Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

KẾ HOẠCH 5 năm PHÁT TRIỂN KINH tế xã hội NHỮNG đổi mới về nội DUNG và PHƯƠNG PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.11 KB, 23 trang )

KẾ HOẠCH 5 NĂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI:
NHỮNG ĐỔI MỚI VỀ NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

MỤC LỤC:

A. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
2. Phạm vi nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Tài liệu sử dụng
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội
2. Vai trị, vị trí của kế hoạch 5 năm
3. Phương pháp xây dựng kế hoạch 5 năm
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006 – 2010
I.
Mục tiêu cơ bản, cụ thể
I.1. Tăng trưởng kinh tế
I.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
I.3. Thu hút đầu tư
I.4. Phúc lợi xã hội
II.
Đổi mới trong nội dung của kế hoạch 5 năm 2006 – 2010
III. Đổi mới trong phương pháp của kế hoạch 5 năm 2006 – 2010
IV.
Những hạn chế của kế hoạch 5 năm 2006 – 2010
4.1. Hạn chế trong việc đưa ra mục tiêu
4.2. Hạn chế về phương pháp xây dựng kế hoạch
V.
Quy trình thực hiện kế hoạch 5 năm 2006 – 2010


CHƯƠNG 3: CÁC KIẾN NGHỊ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI KẾ HOẠCH 5 NĂM
I. Về Kinh tế nói chung
II. Về Xã hội nói chung
III. Về phương pháp thực hiện

1


A. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Chúng tơi lựa chọn đề tài này 1 mặt muốn tìm hiểu sâu hơn về 1 trong
những công cụ quản lý kinh tế - xã hội của chính phủ. Mặt khác, thơng qua
những hiểu biết đó, phần nào thấy được sự đổi mới trong các kỳ kế hoạch được
đặt ra. Và nhìn nhận thấy sự đổi mới đó đang được điều chỉnh một cách tích cực
phù hợp với nhu cầu thay đổi ngày càng nhanh của xã hội.
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là một bộ phận quan trọng trong kế
hoạch hoá triển kinh tế xã hội. Kế hoạch 5 năm nhằm xác định các mục tiêu
trung hạn cần đạt được trong từng thời kì của đất nước, phù hợp với từng hoàn
cảnh để đạt được kết quả cao nhất, với những nguồn lực có hạn của thời kì kế
hoạch. Kế hoạch 5 năm cũng đề ra các giải pháp có tính đến tương lai của kì kế
hoạch sau và tạo tiền đề cho nó phát triển cao nhất. Như vậy, đối với Việt Nam
thì kế hoạch 5 năm là công cụ rất quan trọng để phát triển kinh tế xã hội, Việt
Nam là một nước đang phát triển, các nguồn lực là có hạn. Nên việc ra đời kế
hoạch 5 năm sẽ nhằm khai thác tốt các nguồn lực của mình, và để đạt được các
mục tiêu quan trọng.
Là những sinh viên chuyên ngành Kinh tế phát triển, chúng tơi tự thấy
rằng tìm hiểu về lĩnh vực “ những đổi mới trong nội dung và phương pháp của
kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội” là 1 điều cần thiết. Nó sẽ giúp chúng
tơi có 1 cách nhìn sâu rộng hơn về tình hình đất nước, cũng như những bước đi
cần thiết để phát triển đất nước. Và quan trọng hơn là nó sẽ giúp chúng tơi có 1

nền tảng vững chắc hơn để trở thành những nhà kinh tế trong tương lai.
2. Phạm vi nghiên cứu
- Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội 2001-2005
- Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội 2006-2010
- Tiến hành nghiên cứu trên phạm vi cả nước.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Dựa trên sự kết hợp của 3 hệ thống lý luận quan trọng, các nguyên lý cơ
bản của hệ thống lý luận Mác- Lê Nin.
- Lý thuyết phân tích tổng hợp, so sánh.
- Phương pháp thực chứng và chuẩn tắc trong nền kinh tế.
4. Tài liệu sử dụng
-Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội 2006-2010
-Các trang web: - www.mpi.com.vn
- www.gov.com.vn
- www.vietbao.com.vn
- Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X

2


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội
Kế hoạch 5 năm là sự cụ thể hóa các chiến lược và quy hoạch phát triển
trong lộ trình phát triển dài hạn của đất nước. Nó xác định các mục tiêu, chỉ tiêu
tăng trưởng kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội trong thời kỳ 5 năm và xá định các
cân đối, các chính sách phân bổ nguồn lực, vốn cho các chương trình phát triển
của khu vực kinh tế Nhà nước và khuyến khíc sự phát triển của khu vực kinh tế
tư nhân.
2. Vai trị, vị trí của kế hoạch 5 năm.

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 có vai trị và vị trí
đặc biệt quan trọng đối với việc thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 10 năm 2001-2010, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố theo
định hướng xã hội chủ nghĩa để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2006-2010 cụ thể hoá Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng.
Vai trò:
- Xác định nhiệm vụ tổng quát và các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nưổctng giai đoạn 5 năm.
- Xác định các chương trình và lĩnh vực phát triển.
- Xác định các cân đối vĩ mơ chủ yếu.
- Xây dựng, hồn thiện những vấn đề cơ chế quản lý, các chính sách
kinh tế về hiệu lực bộ máy quản lý và các vấn đề tổ chức thực hiện.
Vị trí:
- Có vị trí quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
- Là 1 trong những công cụ quản lý kinh tế - xã hội của nhà nước.
3. Phương pháp xây dựng kế hoạch 5 năm
Phương pháp xây dựng kế hoạch 5 năm áp dụng ở Việt nam và các nước
đang phát triển là:
- Xây dựng kế hoạch 5 năm theo giai đoạn cố định.
- Các chỉ tiêu kế hoạch được tính cho cả thời kỳ 5 năm, bình qn năm
hoặc con số năm cuối.
Học tập các nứơc phát triển, trong nhiều đề án đổi mới kế hoạch hóa ở
Việt Nam, một phương pháp xây dựng kế hoạch mới được đưa ra là phương
pháp “cuốn chiếu”.

3



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006 – 2010
I.
Mục tiêu cơ bản, cụ thể
V.1. Tăng trưởng kinh tế
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế; nâng cao hiệu quả, tính bền
vững và sức cạnh tranh của nền kinh tế
a) Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và
nâng cao đời sống nông dân
Thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách để tạo bước chuyển biến về
chất trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; phát triển nền nơng
nghiệp có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao.
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển ngành; hình thành và
phát triển các vùng sản xuất áp dụng công nghệ cao, các vùng nguyên liệu tập
trung; đẩy mạnh thâm canh các loại cây trồng có lợi thế, gắn với việc phát triển
công nghệ chế biến, công nghệ bảo quản sau thu hoạch.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, phát
triển giống cây trồng, giống vật ni, giống thuỷ sản có năng suất và chất lượng
cao; tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; nâng cao
khả năng phòng, chống thiên tai, dịch bệnh cho cây trồng, vật ni.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội nông thôn, bao gồm các chương trình mục tiêu, các dự án lớn,
các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất; đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố nơng nghiệp, nơng thơn; thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp, nơng thơn, trong đó ưu tiên sản xuất các loại sản phẩm có thị
trường và hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển bền vững đối với các ngành nghề
truyền thống, các làng nghề, các cụm cơ sở ngành nghề nông thôn và các dịch
vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, đời sống của nông dân, gắn với
việc bảo vệ môi trường.
Chú trọng và tăng cường công tác đào tạo cán bộ, dạy nghề, nhất là đối

với các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc; qua đó, tạo ra nhiều việc làm,
tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân.
b) Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của khu
vực công nghiệp
Tập trung nguồn lực để phát triển các ngành cơng nghiệp có lợi thế cạnh
tranh, các sản phẩm xuất khẩu sử dụng nhiều lao động; đồng thời, thực hiện
4


đồng bộ các cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hàm lượng công nghệ, giá trị
tăng thêm và sức cạnh tranh của các sản phẩm cơng nghiệp; ưu tiên, khuyến
khích, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, nhất là ở các tỉnh và thành
phố lớn, các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện trong
nước, các quy định và cam kết quốc tế để khuyến khích đầu tư phát triển các
ngành sản xuất nguyên vật liệu quan trọng, công nghệ cao, công nghệ thông tin,
xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; đồng
thời, chú trọng phát triển các ngành, nghề truyền thống, tạo ra các sản phẩm đáp
ứng yêu cầu của đời sống, xã hội và sản xuất.
Khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy hoạch phát triển ngành, sản
phẩm công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, các vùng
nguyên liệu; khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong
nước và nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp.
c) Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ
Phát triển mạnh khu vực dịch vụ, trong đó ưu tiên phát triển các ngành
dịch vụ có tiềm năng lớn và sức cạnh tranh cao; đồng thời, tiếp tục mở rộng và
nâng cao chất lượng các dịch vụ truyền thống như vận tải, thương mại, du lịch,
ngân hàng, bưu chính - viễn thơng; chú trọng mở rộng các dịch vụ mới, nhất là
các dịch vụ cao cấp, dịch vụ có hàm lượng trí tuệ cao, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế, chính sách, tạo mơi trường thuận lợi

cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ;
ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật để nâng
cao phúc lợi xã hội cho toàn xã hội, bảo đảm cung ứng các dịch vụ xã hội cơ
bản, trước hết là về y tế, giáo dục cho người nghèo, vùng nghèo và các đối
tượng chính sách.
Đổi mới căn bản cơ chế quản lý và phương thức cung ứng dịch vụ cơng
cộng; thực hiện tích cực, đồng bộ theo lộ trình chủ trương xã hội hóa dịch vụ
cơng cộng theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, trước hết là các dịch vụ y tế,
giáo dục, đào tạo, văn hóa, khoa học, cơng nghệ, thể dục và thể thao.
d) Tập trung nguồn lực phát triển kinh tế vùng, kinh tế biển
Huy động và tập trung nguồn lực phát triển các vùng kinh tế trọng điểm,
các trung tâm kinh tế, thương mại, tài chính lớn của cả nước, các hành lang và
vành đai kinh tế; đồng thời, tạo điều kiện phát triển nhanh hơn cho các vùng có
điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt là các vùng biên giới, hải đảo, Tây Nguyên,

5


Tây Nam, Tây Bắc, để từng bước thu hẹp chênh lệch về trình độ phát triển và
mức sống giữa các vùng trên cả nước.
Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển tồn diện, có
trọng tâm, trọng điểm; ban hành quy hoạch và các cơ chế, chính sách để phát
triển mạnh và có hiệu quả các khu kinh tế ven biển.
Khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy hoạch vùng
để thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo các Nghị quyết của
Bộ Chính trị và Chính phủ; xây dựng chính sách, chương trình, kế hoạch huy
động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của các thành phần kinh tế nhằm phát
huy tốt tiềm năng và lợi thế so sánh của các vùng, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã
hội gắn với việc bảo vệ mơi trường.
đ) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế nhanh

và bền vững
Tiếp tục tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu
tư phát triển; kiên quyết xoá bỏ cơ chế xin - cho, khắc phục tình trạng đầu tư dàn
trải, thất thốt, lãng phí, chất lượng thấp trong đầu tư xây dựng cơ bản; thay đổi
cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ban quản lý dự
án; tổ chức thực hiện tốt các dự án, cơng trình quan trọng, các chương trình mục
tiêu quốc gia.
Thực hiện chính sách kinh tế vĩ mơ ổn định, nhất là đối với các chính sách
tài khoá, tiền tệ, cán cân thanh toán, lạm phát nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động đầu tư, kinh doanh, tạo dựng và củng cố lòng tin của các nhà đầu tư trong
nước và nước ngoài.
Tổ chức thực hiện tốt các Luật Đầu tư, Doanh nghiệp, Thương mại, Đấu
thầu, Xây dựng; tiếp tục hoàn thiện và thực hiện các chính sách về đất đai, thuế,
tiền tệ, tín dụng theo hướng áp dụng bình đẳng, khơng phân biệt đối xử giữa các
nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế, phù hợp với điều kiện trong nước và
các cam kết quốc tế.
Tập trung sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách quản lý nhà
nước về đầu tư, nhất là đầu tư bằng vốn nhà nước, các cơ chế, chính sách về tư
vấn, giám sát, quản lý dự án theo hướng minh bạch, chống khép kín, phân định
rõ quyền hạn và trách nhiệm; đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát; kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư khơng hiệu quả, khơng đúng
quy hoạch và tình trạng thất thốt, lãng phí, tham nhũng trong đầu tư bằng vốn
nhà nước.

6


1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Để đạt được những mục tiêu phát triển, một trong những vấn đề có tính
chất mấu chốt và quyết định là lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lý. Trong thời kỳ

2001 - 2010 có các phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tế được cân nhắc, xem
xét như sau:
Tổng hợp các phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Theo GDP (Sau 10 năm chuyển Theo lao động (Sau 10 năm chuyển
dịch được)
dịch được)
PA I

PA II

PA I

PA II

CN XD

+7,3+7,9

+3,5+4,1

+11,6

+12,4

NN

-1,1-1,4

-1,5-1,8


-15,4

-16,1

Dvụ

-6,2-6,5

-2,0-2,3

13,8

+3,7

Tổng
số

Phát triển công nghiệp theo hướng có chọn lọc, đột phá vào những ngành
hàng, sản phẩm sử dụng công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, có hàm lượng
chất xám cao; coi trọng sản xuất tư liệu sản xuất, sản xuất các mặt hàng xuất
khẩu và thay thế hàng nhập khẩu, các nghành hàng có khả năng đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế của các tỉnh lân cận và cả nước. Trước mắt, ưu tiên một số sản
phẩm chủ lực thuộc các ngành: điện - điện tử tin học; cơ - kim khí; dệt - may da giầy; chế biến thực phẩm; vật liệu mới.
Sắp xếp lại các cơ sở cơng nghiệp hiện có, cải tạo, chuyển hướng sản xuất và có
kế hoạch di chuyển các cơ sở gây ô nhiễm, kỹ thuật giản đơn đến khu vực xa
dân cư.
+ Phát triển và nâng cao trình độ, chất lượng các ngành dịch vụ: thơng tin, du
lịch, thương mại, tài chính - ngân hàng, chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân
lực, bảo hiểm, hàng không, bưu chính - viễn thơng...Dịch vụ phải gắn bó, phục
vụ hiệu quả yêu cầu phát triển công nghiệp, nông nghiệp và phát triển kinh tế

vùng trọng điểm phía Bắc và kinh tế cả nước. Xây dựng Hà nội thành trung tâm
thị trường hàng hố bán bn, xuất - nhập khẩu, trung tâm tài chính - ngân hàng
đầu ở khu vực phía Bắc và có vai trị quan trọng của cả nước.
7


+ Phát triển nông nghiệp và kinh tế ngoại thành theo hướng nông nghiệp đô thị,
sinh thái. Thủ đô Hà nội phải đi đầu trong cơng nghiệp hố, hiện đạo hố nơng
nghiệp, nơng thơn. Từng bước nâng cao chất lượng các sản phẩm nông nghiệp.
Ưu tiên xây dựng vành đai xanh, rau sạch để phục vụ đời sống và bảo đảm môi
trường; phát triển các nghề, làng nghề truyền thống; chú trọng công nghệ bảo
quản, chế biến sau thu hoạch. Giải quyết tốt thị trường tiêu thụ nông sản.
Gắn đô thị hố với xay dựng nơng thơn mới theo hướng văn hoá, sinh thái; từng
bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng dần tỷ trọng
công nghiệp, dịch vụ nông nghiệp; rút ngắn giữa nội thành và ngoại thành.
1.3. Thu hút đầu tư
Dựa vào thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương, xem
xét toàn bộnguồn lực và dự báo khả năng khai thác, huy động để phát triển kinh
tế - xã hội. Các Bộ, ngành, địa phương cần xem xét, tính tốn và dự báo các yếu
tố sau:
- Năng lực sản xuất tăng thêm của ngành, địa phương trong 5 năm.
- Khả năng tích luỹ vốn của ngành, địa phương.
- Khả năng huy động vốn phục vụ đầu tư phát triển, cần đặc biệt quan tâm
và khai thác các nguồn vốn khác, trước hết là vốn của dân cư, vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài, vốn ODA (kể cả vốn thu hút và vốn thực hiện).
Khi tính tốn khả năng huy động vốn cần quan tâm đến việc xác định các
chính sách để huy động vốn ngồi ngân sách nhà nước.
- Quỹ đất đai: xác định quỹ đất phục vụ mặt bằng cho đầu tư sản xuất
kinh doanh. Khi cân đối quỹ đất, các địa phương cần bám sát quy hoạch, tránh
tình trạng sử dụng đất lãng phí, bảo đảm hài hồ đất làm mặt bằng sản xuất cơng

nghiệp, đất phục vụ sản xuất nông lâm ngư nghiệp, đất đô thị, đất phục vụ cho
sinh hoạt và đời sống nhân dân.
- Nguồn nhân lực: tính tốn, dự báo nhu cầu lao động phục vụ cho mục
tiêu phát triển của Bộ, ngành, địa phương, đặc biệt là lao động được đào tạo, lao
động có tay nghề cao.
Khi xem xét khả năng huy động các nguồn lực, cần xem xét, đánh giá
hiệu quả thực hiện các cơ chế, chính sách hiện tại của cả Trung ương, ngành và
địa phương, đồng thời định hướng các chính sách mới của Bộ, ngành, địa
phương và kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung đối với các chủ trương
chính sách của cấp Trung ương.
- Xây dựng chương trình đầu tư cơng cộng và quy trình lựa chọn các dự
án đầu
tư cơng cộng (bao gồm cả đầu tư ngân sách, đầu tư ODA, tín dụng đầu tư,...)
một cách rõ ràng, minh bạch. Qui trình thẩm định, quyết định đầu tư cần có sự
tham gia của các cơ quan, lấy ý kiến của dân cư để bảo đảm chỉ lựa chọn những
dự án đầu tư công cộng có hiệu quả nhất. Xây dựng tiêu chí phân bổ vốn đầu tư
công phù hợp, hợp lý giữa các ngành, các vùng, các địa phương…
8


1.4. Phúc lợi xã hội
1.4.1. Tạo bước phát triển về chất trong phát triển giáo dục và đào
tạo
Trên cơ sở tổng kết đánh giá tình hình cơng tác giáo dục, đào tạo trong
thời gian qua, đề ra các cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm đổi mới tồn diện
về nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học, phát triển hợp lý về quy
mô, cơ cấu đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất của
nhà trường, kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tiêu cực trong giáo dục và đào tạo.
Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và đào tạo. Khẩn trương sửa đổi, bổ sung
và hồn thiện chế độ học phí đi đơi với việc đổi mới cơ chế tài chính trong giáo

dục và đào tạo. Chú trọng thực hiện các chính sách ưu tiên phát triển giáo dục và
đào tạo tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và các vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn; thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và cấp
học bổng cho học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách và học sinh giỏi.
Tổ chức thực hiện tốt Chương trình quốc gia về phát triển nguồn nhân lực đến
năm 2020.
Tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hoá trường, lớp theo quy hoạch,
gắn liền với việc xây dựng và thực hiện chuẩn hoá về cơ sở vật chất - kỹ thuât
đối với mạng lưới trường, lớp; chú trọng đầu tư, xây dựng một số trường đại học
cấp quốc gia, quốc tế và một số trường dạy nghề trọng điểm.
1.4.2. Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ
nhân dân
Hồn thiện các quy hoạch phát triển hệ thống y tế trong cả nước, bao gồm
y tế dự phòng, mạng lưới các bệnh viện từ trung ương đến các trung tâm y tế
vùng, tỉnh, huyện, xã; trên cơ sở đó, xây dựng chương trình, kế hoạch huy động
nguồn lực để đầu tư xây dựng và nâng cấp các cơ sở y tế để nâng cao chất lượng
cơng tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, nâng cao thể lực và
tầm vóc của người Việt Nam.
Đổi mới cơ chế quản lý các bệnh viện cơng lập theo hướng nâng cao tính
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, nhất là về tài chính; khẩn trương hoàn chỉnh các quy
hoạch và điều kiện cụ thể để khuyến khích các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần
kinh tế trong và ngoài nước đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở y tế; khuyến khích
và hỗ trợ đầu tư vào vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và các vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Phát triển mạnh cơng nghiệp dược, nâng cao sức cạnh tranh của ngành
sản xuất thuốc trong nước; đồng thời, củng cố mạng lưới cung ứng theo quy
hoạch, bảo đảm kiểm sốt thị trường thuốc phịng, chữa bệnh.
9



1.4.3. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về việc
làm để tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng cao năng suất lao động và tăng thu
nhập cho người lao động.
Khuyến khích người lao động tự tạo việc làm; phát hiện và nhân rộng các
mơ hình tạo việc làm hiệu quả; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhất là các
doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động. Mở rộng thị trường và nâng cao chất
lượng của hoạt động xuất khẩu lao động; đổi mới căn bản công tác đào tạo và
dạy nghề cho người lao động trước khi đưa đi làm việc ở nước ngoài; quản lý
chặt chẽ và thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi
chính đáng của người Việt Nam đi lao động ở nước ngoài.
Tập trung thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo,
Chương trình 135 và các chương trình mục tiêu khác; chú trọng đầu tư vào cơ sở
hạ tầng, hỗ trợ sản xuất cho các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc; thực
hiện tốt các chương trình đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm mới, nhất là ở các
thành phố, vùng đơng dân cư, vùng có nhiều chuyển đổi lao động từ nơng
nghiệp sang cơng nghiệp; khuyến khích người dân vươn lên làm giàu hợp pháp;
đồng thời, phát triển mạnh các hoạt động an sinh xã hội.
Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách cần thiết để hỗ trợ, cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, nhất là đối với người lao
động làm việc trong các khu công nghiệp tập trung.
1.4.4. Phát triển các hoạt động văn hố, thơng tin, thể dục, thể thao gắn
với việc thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động này; thực hiện tốt các
chính sách về bình đẳng giới, chăm sóc và bảo vệ trẻ em, thanh niên, tơn giáo,
các giải pháp phịng, chống và khắc phục tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, bảo
đảm an ninh và trật tự an toàn xã hội.
II. Đổi mới trong nội dung của kế hoạch 5 năm 2006 – 2010
Phương hướng mục tiêu nhiệm vụ của các ngành lĩnh vực trong 5 năm tới
phải được thể hiện rõ ràng, có tính khả thi, với tinh thần đổi mới về tư duy, tránh
bảo thủ nóng vội, duy ý chí. Hiệu quả, chất lượng của sự phát triển sẽ là mục

tiêu hàng đầu. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với nâng cao hiệu quảvà sức cạnh
tranh, bảo đảm ổn định cân đối kinh tế vĩ mô, phát huy mạnh nhân tố con người,
đầu tư nhiều hơn cho phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh xố đói giảm nghèo,
nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, đẩy lùitệ nạn xã hội, bảo vệ cải thiện
môi trường sinh thái.

10


Những đổi mới về nội dung của kế hoạch 5 năm 2006-2010 được thực
hiện bằng việc thay đổi hệ thống chỉ tiêu trong kế hoạch, trên cơ sở thu hẹp chỉ
tiêu số lượng, mở rộng các chỉ tiêu chất lượng tăng trưởng và phát triển. Ngoài
các chỉ tiêu kinh tế sẽ tính tốn thêm các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cuộc sống
phát triển con người, tiến bộ xã hội, bảo vệ mơi trường, Các mục tiêu cần tính
đến khi VN hội nhập đầy đủ vào khu vưc mậu dịch tự do và gia nhập WTO.
Trong dự thảo mới bổ sung thêm nội dung gắn kết kinh tế và xã hội nhằm ổn
định kinh tế vĩ mơ, xố đói giảm nghèo, phát triển bền vững, cải thiện chất
lượng sống, giá trị dân tộc và tơn giáo, bình đẳng giới, chương trình đầu tư
cơng...
Phương hướng mục tiêu nhiệm vụ của các ngành lĩnh vực trong 5 năm tới phải được
thể hiện rõ ràng, có tính khả thi, với tinh thần đổi mới về tư duy, tránh bảo thủ nóng vội, duy
ý chí. Hiệu quả, chất lượng của sự phát triển sẽ là mục tiêu hàng đầu. Tăng trưởng kinh tế đi
đôi với nâng cao hiệu quảvà sức cạnh tranh, bảo đảm ổn định cân đối kinh tế vĩ mô, phát huy
mạnh nhân tố con người, đầu tư nhiều hơn cho phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh xố đói
giảm nghèo, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, đẩy lùitệ nạn xã hội, bảo vệ cải thiện
môi trường sinh thái.
Những đổi mới về nội dung của kế hoạch 5 năm 2006-2010 được thực hiện bằng việc
thay đổi hệ thống chỉ tiêu trong kế hoạch, trên cơ sở thu hẹp chỉ tiêu số lượng, mở rộng các
chỉ tiêu chất lượng tăng trưởng và phát triển. Ngoài các chỉ tiêu kinh tế sẽ tính tốn thêm các
chỉ tiêu phản ánh chất lượng cuộc sống phát triển con người, tiến bộ xã hội, bảo vệ mơi

trường, Các mục tiêu cần tính đến khi VN hội nhập đầy đủ vào khu vưc mậu dịch tự do và gia
nhập WTO. Trong dự thảo mới bổ sung thêm nội dung gắn kết kinh tế và xã hội nhằm ổn định
kinh tế vĩ mơ, xố đói giảm nghèo, phát triển bền vững, cải thiện chất lượng sống, giá trị dân

tộc và tơn giáo, bình đẳng giới, chương trình đầu tư cơng...
1 Về kinh tế:
1.1. Các chỉ tiêu về kinh tế:
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 theo giá so sánh gấp hơn
2,1 lần năm 2000. Tốc độ tăng trưởng GDP 7,5 - 8%/năm, phấn đấu đạt trên
8%/năm. GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt tương đương 1.050 1.100 USD.
- Cơ cấu ngành trong GDP: khu vực nông nghiệp khoảng 15 - 16%; công
nghiệp và xây dựng 43 - 44%; dịch vụ 40 - 41%.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/năm.
- Tỉ lệ huy động GDP hàng năm vào ngân sách đạt 21 - 22%.
- Vốn đầu tư toàn xã hội hàng năm đạt khoảng 40% GDP.

11


1.2. Đổi mới:
a)
Phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh
tế; tạo bước đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng, chuyển dịch đồng bộ cơ cấu và
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Hồn thiện cơ chế chính sách quản lý về đầu tư phát triển, xoá bỏ cơ chế
xin - cho, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, chống thất thốt lãng phí và nợ
đọng, tăng cường quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Tăng cường đầu tư chiều sâu, tạo sự chuyển biến về chất trong sản xuất
nơng nghiệp và phát triển tồn diện kinh tế nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp và kinh tế nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; nâng cao

trình độ nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, bảo
quản và chế biến. Hình thành các khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao và
phát triển trên quy mô rộng.
Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao đi đôi với nâng cao chất lượng sản
phẩm, hiệu quả sản xuất công nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh của ngành công
nghiệp để giữ vững và mở rộng thị trường trong nước và nước ngồi. Tập trung
phát triển có chọn lọc một số ngành cơng nghiệp có tiềm năng, các sản phẩm có
hàm lượng cơng nghệ cao. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp năng lượng, công
nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng, chú trọng phát triển các ngành công
nghiệp thu hút nhiều lao động, thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế cho q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ. Nâng cao chất lượng
các ngành dịch vụ truyền thống. Phát triển các loại hình dịch vụ mới. Phát triển
và tăng khả năng cạnh tranh những ngành dịch vụ có tiềm năng. Đổi mới cơ bản
cơ chế quản lý và phương thức cung ứng dịch vụ công - khâu đột phá để đưa
tiến trình xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, xã hội lên một bước phát triển mới.
b)
Chủ động hội nhập kinh tế sâu rộng hơn với khu vực và thế giới. Thực
hiện có hiệu quả các cam kết với các nước, các tổ chức quốc tế về thương mại,
đầu tư, dịch vụ và các lĩnh vực khác. Chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện các
cam kết sau khi nước ta gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Tận dụng
điều kiện thuận lợi, phát huy lợi thế, hạn chế những tác động bất lợi trong hội
nhập để tăng cường thu hút nguồn vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên
tiến.
c)
Tạo môi trường thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp; chú trọng nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; tăng
nhanh xuất khẩu, thu hút vốn, công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao để giảm chi
12



phí sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Hoàn thành việc sắp
xếp, đổi mới và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật
doanh nghiệp. Phát triển mạnh, không hạn chế quy mô các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác, đạt khoảng 500 nghìn doanh nghiệp vào năm 2010.
d)
Tiếp tục đổi mới, hồn thiện thể chế và tơn trọng u cầu khách quan của
kinh tế thị trường trong các hoạt động kinh tế. Tập trung hoàn thiện thể chế về
phát triển các loại thị trường hàng hóa và dịch vụ, bất động sản, lao động, tài
chính và khoa học cơng nghệ. Đổi mới công tác quy hoạch và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội theo hướng phát huy tối đa những tác động tích cực của thị
trường.
e)
Tăng cường tiềm lực tài chính quốc gia. Huy động tối đa và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực tài chính nhà nước và xã hội, trong và ngoài nước cho
đầu tư phát triển.
Đổi mới cơ chế quản lý tài chính nhà nước, quản lý ngân sách nhà nước
bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương, tăng cường phân cấp, tăng
quyền hạn đi đôi với đề cao trách nhiệm đối với các cấp ngân sách, các đơn vị
sử dụng ngân sách. Nâng cao hiệu quả và tính cơng khai, minh bạch trong sử
dụng và quản lý ngân quỹ, ngân sách nhà nước, tạo chuyển biến rõ rệt trong
kiểm soát, tăng cường cơng tác kiểm tốn nhà nước để góp phần ngăn chặn lãng
phí, thất thốt, tham nhũng tiền và tài sản nhà nước.
Xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, bảo đảm ổn định kinh
tế vĩ mô, kiểm sốt được lạm phát và bảo đảm an tồn hệ thống các ngân hàng,
nâng cao chất lượng tín dụng. Huy động tốt các nguồn vốn gắn liền với đổi mới,
tăng khả năng cung ứng vốn cho đầu tư phát triển. Thực hiện chính sách tỷ giá
hối đối linh hoạt; đổi mới phương thức thanh toán theo hướng tăng các phương
tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tăng khả năng chuyển đổi của đồng tiền
Việt Nam.

Nâng cao chất lượng và hiệu quả cơng tác phân tích và dự báo; tăng
cường các biện pháp quản lý, kiểm sốt tình hình biến động của thị trường và
giá cả, chủ động xử lý những tác động bất lợi của biến động giá cả thế giới, giá
cả những vật tư và hàng tiêu dùng chủ yếu, vừa bảo đảm yêu cầu hội nhập vừa
bảo đảm kiềm chế lạm phát, tạo môi trường ổn định cho sản xuất phát triển và
cải thiện đời sống nhân dân.
Tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương. Nghiên cứu và áp dụng thống nhất
mức tiền lương tối thiểu giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài. Xử lý những bất hợp lý về tiền lương và thu nhập của công
chức, viên chức trong bộ máy các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ
13


chức chính trị - xã hội; thu nhập của người về hưu và các đối tượng hưởng chế
độ chính sách của Nhà nước.
2 Về xã hội:
2.1 Các chi tiêu :
- Tốc độ phát triển dân số khoảng 1,14%.
- Lao động nông nghiệp chiếm dưới 50% lao động xã hội.
- Tạo việc làm cho trên 8 triệu lao động; tỉ lệ thất nghiệp ở đô thị dưới
5%.
- Tỉ lệ hộ nghèo cịn 10 - 11%.
- Hồn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; lao động đã qua đào tạo
chiếm 40% tổng lao động xã hội.
- Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống dưới 20%.
2.2. Đổi mới:
a)
Tổ chức thực hiện có hiệu quả, theo đúng tiến độ các dự án, cơng trình
quan trọng quốc gia đã được Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư và các dự án
đã được phê duyệt, các chương trình mục tiêu quốc gia. Việc thực hiện các dự

án, cơng trình, chương trình quan trọng phải nhằm thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội đã đề ra trong kế hoạch 5 năm 2006 - 2010; tập trung vào
các mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm nghèo, tạo việc
làm, phát triển giáo dục, đào tạo, dạy nghề; phòng chống dịch bệnh và chăm sóc
sức khoẻ nhân dân...
b) Tiếp tục đổi mới giáo dục và đào tạo một cách tồn diện. Phát triển quy
mơ hợp lý, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá, chuẩn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Bảo đảm chất lượng đổi mới chương trình
giáo dục các cấp học phổ thơng; đổi mới giáo dục đại học; ưu tiên phát triển
giáo dục, dạy nghề, đảm bảo cơ cấu hợp lý nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu
phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và xuất khẩu lao động. Đầu tư
tập trung cho các mục tiêu ưu tiên, các chương trình quốc gia phát triển giáo
dục, dạy nghề; hỗ trợ các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ
em khuyết tật, người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
miền núi, hải đảo, biên giới. Chú trọng bồi dưỡng học sinh năng khiếu, những
tài năng trong khoa học.
Tiếp tục xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc - mục tiêu và nền tảng tinh thần của xã hội. Bảo tồn và phát huy giá trị văn
hóa truyền thống của dân tộc.

14


Khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tồn xã hội tham gia hoạt
động và phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao. Bảo đảm các điều kiện để đẩy
mạnh giáo dục thể chất trong trường học, trong các lực lượng vũ trang; phát
triển các loại hình thể thao quần chúng, chú trọng việc nâng cao sức khoẻ đối
với người cao tuổi, người tàn tật, trẻ em. Tiếp tục thực hiện và mở rộng q
trình chun nghiệp hóa thể thao thành tích cao.
c)

Thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số. Nâng cao chất lượng
dân số và phân bố dân cư hợp lý giữa các vùng. Xây dựng quy hoạch và chính
sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số ở nông thôn và
thành thị.
Ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và huy động vốn xã hội để giải
quyết việc làm. Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn lao động. Tiếp
tục chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động nông, lâm
nghiệp và thủy sản, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp, xây dựng, đặc biệt là lao
động ở khu vực dịch vụ trong tổng lao động xã hội. Chú trọng đào tạo nghề, tạo
việc làm cho nơng dân. Thực hiện có hiệu quả chương trình xuất khẩu lao động,
tăng tỷ lệ lao động có tay nghề. Thu đúng, thu đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc,
chuẩn bị và triển khai tốt bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp
cho người lao động.
Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức, thực hiện tốt chương trình
mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, chương trình giải quyết việc làm; khuyến
khích làm giàu hợp pháp. Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã
hội và trợ giúp người nghèo tự vươn lên. Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách
đặc biệt hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất, nhất là đất sản xuất; trợ giúp đất ở, nhà
ở, nước sạch, dạy nghề và tạo việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo,
đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; ngăn chặn tình trạng tái
nghèo; tăng cường xã hội hóa cơng tác xóa đói giảm nghèo.
Nâng cấp, phát triển mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh, huyện, các trung tâm y tế vùng, cơ sở y tế chuyên sâu trên cơ sở
đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế. Nâng cao năng lực giám sát, phát hiện
và khống chế dịch bệnh, đặc biệt là HIV/AIDS và các dịch bệnh mới phát sinh.
Thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, bảo
hiểm y tế cho người nghèo, người cao tuổi và các đối tượng chính sách. Thơng
qua bảo hiểm y tế, miễn giảm viện phí cho trẻ em trên 6 tuổi thuộc gia đình
nghèo. Phát triển, nâng cao chất lượng bảo hiểm y tế, triển khai tốt bảo hiểm y tế
tự nguyện, từng bước vững chắc tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân.

Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với người có cơng, gia đình thương
binh, liệt sĩ, các chính sách đối với người cao tuổi, người tàn tật, các đối tượng
15


đang hưởng chính sách xã hội. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội. Ngăn chặn,
tiến tới đẩy lùi các tệ nạn xã hội: ma túy, mại dâm và buôn bán phụ nữ trẻ em,...
d)
Nâng cao trình độ, đời sống vật chất và tinh thần của phụ nữ. Đào tạo, bồi
dưỡng để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động xã hội, các cơ
quan lãnh đạo và quản lý các cấp; tạo điều kiện để thực hiện và phát huy vai trò
của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội.
Đấu tranh phịng, chống bạo lực trong gia đình. Tôn trọng và bảo đảm cho trẻ
em thực hiện các quyền và bổn phận trước gia đình và xã hội theo công ước
quốc tế về quyền trẻ em và pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của
Việt Nam.
Triển khai thực hiện tốt Luật thanh niên, Chiến lược Quốc gia về phát
triển thanh niên, tạo điều kiện để thanh niên thực hiện vai trị xung kích, tình
nguyện hồn thành nhiệm vụ. Thực hiện các chính sách, pháp luật về bảo đảm
quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo. Tạo điều kiện để các tổ chức tôn giáo tham gia
các hoạt động xã hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
III. Đổi mới trong phương pháp của kế hoạch 5 năm 2006 – 2010
Qua 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có
những bước thay đổi vượt bậc. Vì sao Việt Nam lại đạt được những thành tựu
như vậy? Đó chính là có sự thay đổi lớn trong xây dựng và thực hiện kế hoạch
theo hướng phát triển kinh tế bền vững. Điểm nổi bật trong việc xây dựng kế
hoạch những năm 1996-2000 và 2001-2005 là đã đi sâu vào chính sách, đồng bộ
hố các cơng cụ quản lý kinh tế, chuyển từ kế hoạch phát triển kinh tế chủ yếu
sang đồng thời phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ đó, thành tựu lớn trong 10 năm
qua là kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng rất cao và nhanh, GDP đạt mức tăng

trưởng bình qn 7,5%, là mức tính chung cho cho kế hoạch 5 năm của tất cả
các thời kỳ trước đây. Tuy nhiên, việc đổi mới phương pháp luận xây dựng và
thực hiện kế hoạch cho thờikỳ tới nhằm phù hợp với tiến trình Việt Nam gia
nhập WTO thật cần thiết. Theo đó, kế hoạch 5 năm sẽ được thực hiện theo quy
trình tổng hợp từ cấp cơ sở. Các cấp các ngành sẽ trực tiếp xây dựng các kế
hoạch thuộc lĩnh vực quản lý trên cơ sở yêu cầu, nội dung định hướng của cả
nước.Kế hoạch sẽ được xây dựng và tổng hợp nhiều vòng với nhiều hình thức đa
dạng như lấy ý kiến của các cơ quan, các tầng lớp xã hội, các cuộc tham vấn với
cộng đồng và người dân. Mở rộng phạm vi xây dựng kế hoạch trưng cầu ý kiến
của các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học, các tổ chức phi chính phủ, đặc
biệt đối với nhà đầu tư, các doanh nghiệp... đồng thời công bố rộng rãi kế hoạch
nhằm huy động toàn lực của cả xã hội để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của kế
hoạch. Công khai và minh bạch trong phân bổ và quản lý ngân sách sẽ tạo điều
kiện cho người dân tham gia lựa chọn các mục tiêu, dự án tại địa phương mình,
phù hợp với nhu cầu cần thiết tại địa phương. Việc tham gia trực tiếp vào việc
giám sát thực hiện các dự án sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
16


Thơng thường thì chúng ta có phương pháp truyền thống; đó là phương
pháp xây dựng các chỉ tiêu dựa trên 2 nội dung:
-Chỉ tiêu cho năm cuối thời kỳ kế hoạch
-Các con số tính bình qn/năm.
Phương pháp này có đặc điểm :khoảng thời gian cố định kéo dài 5 năm
(2001-2005), (2006-2010); các chỉ tiêu kế hoạch được tính 1 lần tại thời điểm
xây dựng kế hoạch.
Tuy nhiên thì tính cố định các chỉ tiêu kế hoạch là cứng nhắc không theo
kịp sự biến đổi của nền kinh tế.
Trước tình hình như vậy thì phương pháp “cuốn chiếu” đã được xây
dựng và đang được coi là 1 trong những nội dung đổi mới về phương pháp kế

hoạch hoá ở nước ta.
Đặc điểm của phương pháp là: mốc thời gian của kế hoạch 5 năm là
không cố định ,sự biến đổi chuyển dịch các năm đầu và năm cuối kỳ kế hoạch.
Ví dụ: 2006-2010; 2007-2011, 2008-2012.
Phương pháp xây dựng:
- Các chỉ tiêu kế hoạch được tính tốn cụ thể cho năm đầu(2006)
- Tính tốn 1 sơ chỉ tiêu cơ bản cho năm thứ 2.
- Dự báo các chỉ tiêu lớn cho các năm cịn lại.
Sau 1 năm thực hiện kế hoạch có 2 nhiệm vụ:
-Đánh giá lại các kết quả thực hiện năm đầu(cuối năm 2006), kế hoạch
chuyển sang giai đoạn mới.
-Tính một số chỉ tiêu cơ bản cho năm thứ 2. Dự b các chỉ tiêu mới cho
3 năm cịn lại
Ưu điểm của phương pháp “cuốn chiếu”:
- Tạo ra khả năng hoàn thành cao; các chỉ tiêu linh hoạt mềm dẻo .
- Kế hoạch có điều kiện thích ứng kịp thời với những thay đổi bên trong
và bên ngoài.
Nhược điểm
- Mất thời gian xác định.
- Địi hỏi trình độ xây dựng kế hoạch cao.
- Quản lý kế hoạch khó khăn, địi hỏi nhà kế hoạch phải linh hoạt mềm
dẻo.
Kế hoạch hàng năm thực chất sẽ là 1 phần của kế hoạch định hướng 5
năm. Vì vậy, vai trị hay chức năng đầu tiên của kế hoạch năm là cụ thể hoá kế
hoạch 5 năm, phân đoạn kế hoạch 5 năm để từng bước thực hiện kế hoạch năm.
17


Hệ thống kế hoạch hàng năm bao gồm:
- Kế hoạch định hướng phát triển kinh tế-xã hội hang năm.Nó vừa là công

cụ để ổn định
- Kinh tế vĩ mô,vừa thực hiện các mục tiêu phát triển của năm đó trong
nội dung của kế hoạch định hướng 5 năm.
- Kế hoạch ngân sách bao gồm kế hoạch thu chi ngân sách và cân đối
ngân sách hàng năm.
- Kế hoạch cung ứng tiền tệ, đây là một kế hoạch linh hoạt,nó chính là
công cụ để điều hành cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế,bảo đảm mục tiêu
kiềm chế lạm phát.
- Kế hoạch xuất nhập khẩu và quản lý cán cân thương mại quốc tế ;kế
hoạch nợ(vay và trả nợ) nước ngoài.
Với tư cách là bước thực hiện cụ thể của kế hoạch 5 năm,quá trình xây dựng kế
hoạch hàng năm được xây dựng theo 4 bước:
-Bước : trên tầm vĩ mô, bộ kế hoạch và đầu tư dựa vào kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội 5 năm có phân chia từng năm sẽ tính tốn và xác định lại chỉ tiêu
chỉ tiêu tổng hợp phát triển kinh tế xã hội trong năm như:tốc độ tăng trưởng
GDP, cơ cấu ngành, tốc độ tăng trưởng kinh tế của ngành, mục tiêu về phát triển
các lĩnh vực xã hội và môi trường xác định các cân đối lớn như: vốn đầu tư,
ngân sách, cân đối thanh toán quốc tế, cân đối xuất-nhập khẩu, cân đối vật tư…
và hệ thống các giải pháp thực hiện.
- Bước 2: sau khi tính tốn tổng thể,bộ kế hoạch-đầu tư sẽ thông báo cho
các bộ ngành, tổng công ty và các địa phương những thông tin cần thiết để họ
trên cơ sở đó đánh giá lại nguồn lực phát triển của mình mà xây dựng kế hoạch
phát triển của ngành và địa phương mình.
- Bước 3: các bộ, ngành, địa phương xây dựng xong kế hoạch gửi cho bộ
kế hoạch-đầu tư và trên cơ sở đó bộ này sẽ tổng hợp, phân tích, lựa chọn các
phương án tối ưu để hoàn thành kế hoạch toàn diện,báo cáo và trình quốc hội.
- Bước 4: xây dựng kế hoạch điều hành thực hiện mục tiêu của kế hoạch
năm trong đó xác lập cơ chế điều hành, phân công, phân cấp điều, kiểm tra đôn
đốc việc thực hiện.
IV.

Những hạn chế của kế hoạch 5 năm 2006 – 2010
4.1. Hạn chế trong việc đưa ra mục tiêu
- Một trong những điểm yếu của việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 2006 - 2010 là vẫn chưa thay đổi được tư duy, nặng về bao cấp. Trong khi
đó, thế giới đã kết hợp nhiều chỉ số khác để đo chất lượng tăng trưởng. Nền kinh
tế thị trường có đặc điểm không đi lên theo đường thẳng trong khi chúng ta vẫn
đặt mục tiêu phát triển “cứng nhắc”.
Tư duy này thể hiện sự điều hành vẫn nặng tư tưởng xin - cho và cấm.
Theo VUSTA, đặt mục tiêu 5 năm tới thu nhập bình quân đầu người đạt 1.000
USD/năm cũng mới chỉ bằng Trung Quốc hiện nay. Vậy nên nếu lấy Trung
18


Quốc, Thái Lan làm mục tiêu thì chúng ta mãi mãi đi sau họ, nhất là khi năng
lực cạnh tranh của Việt Nam luôn tụt giảm, tài nguyên cạn kiệt.
=> Nếu không thay đổi tư duy lập kế hoạch, VN khó thốt khỏi nhóm nước
nghèo nhất thế giới.
- Theo ơng Klaus Rohland - Giám đốc WB tại Việt Nam, với thực trạng
kinh tế như hiện nay, việc lập kế hoạch để phát triển đất nước 5 năm tới có tính
lịch sử đối với VN. 5 năm tới, VN chuyển từ nhóm nước có thu nhập thấp sang
nhóm nước có thu nhập trung bình, hồn thiện cơng cuộc chuyển đổi nền kinh tế
kế hoạch hoá sang kinh tế thị trường; trở thành thành viên chính thức của WTO.
Việt Nam sẽ đứng trên nền móng kết quả xố đói giảm nghèo rất ấn tượng và đà
tăng trưởng tốt.
Tuy nhiên, sẽ khó tránh khỏi lạc hậu nếu khơng giải quyết được bất bình
đẳng, khoảng cách kinh tế giữa các vùng miền, không thống nhất được kế hoạch
đầu tư đồng bộ, hoặc đầu tư khơng dựa trên chất lượng.
Ví dụ:Việt Nam chỉ phát triển được 5 - 6 cảng biển lớn, nhưng các tỉnh vẫn
muốn đầu tư 40 cảng. Thực trạng chung đầu tư của Việt Nam cần thay đổi.
=> Hay đây chính là hạn chế trong việc đặt ra các mục tiêu quá dàn trải.

- Bên cạnh đó, các vấn đề trọng điểm của nền kinh tế mà Nhà nước phải
quan tâm đầu tư thì người lập kế hoạch khơng thể hiện được trình tự ưu tiên,
mục tiêu nào cần thực hiện trước.
-Các chuyên gia còn cho rằng, việc lập kế hoạch còn chưa đưa ra được
những cảnh báo cần thiết cho nền kinh tế thị trường trong xu thế nhiều biến
động và cách xử lý ra sao.
Trong khi các nền kinh tế mới của thế giới đang phát triển hướng mạnh
sang phân đoạn thị trường, đầu tư ưu tiên chỉ một vài lĩnh vực thì nước ta vẫn
lập kế hoạch đầu tư tất cả các lĩnh vực. 19 lĩnh vực được đưa lên trọng điểm
đồng nghĩa với việc tràn lan trọng điểm.
-Các chỉ số của Kế hoạch còn quá chú trọng đến việc xác lập các chỉ tiêu
định lượng thay vì xác lập các chuẩn đánh giá mang tính định tính về xóa đói
giảm nghèo, ví dụ như tăng thu nhập của nơng dân, đa dạng hóa nguồn thu nhập,
v.v. .
=> Sự cần thiết phải chuyển từ các chỉ tiêu định lượng sang các chỉ số định tính
khi nói đến xóa đói giảm nghèo và tăng thu nhập
Và cũng thật sự cần thiết phải ngày càng tăng việc phối kết hợp các mục
tiêu ở nhiều cấp, ví dụ như giữa các tiểu ngành, giữa các Bộ (đặc biệt là Bộ
NN&PTNT và Bộ TN&MT), giữa trung ương và địa phương và giữa Việt Nam
với nền kinh tế tồn cầu.
- Các vấn đề mơi trường và xã hội đã được quan tâm trong Kế hoạch 5
năm và khung lơgích. Tuy nhiên,các vấn đề quan tâm về xã hội và môi trường
cần được định hướng tập trung hơn nữa, có nghĩa là cần được phản ánh trong
19


mọi mục tiêu thay vì chỉ đề cập trong bối cảnh của Mục tiêu lớn 2 và 3 (ví dụ
như mục tiêu tăng việc làm nông nghiệp cho dân nghèo nơng thơn có thể thực
hiện được trong bối cảnh các chương trình tăng trưởng kinh tế có định hướng
trong Mục tiêu lớn 1, cũng như các chương trình cụ thể tập trung vào xóa đói

giảm nghèo trong Mục tiêu lớn 2). Một lưu ý nữa là Kế hoạch 5 năm cịn q
chú trọng đến tiểu ngành nơng nghiệp, và cần chú ý hơn đến các tiểu ngành/vấn
đề khác liên quan đến phát triển nông thôn
=> Định hướng các vấn đề xã hội và mơi trường được quan tâm trong mọi
chương
trình được lập kế hoạch
4.2. Hạn chế về phương pháp xây dựng kế hoạch
Kế hoạch phát triển KT-XH 2006-2010 có sự đổi mới về phương pháp lập
kế hoạch so với các kế hoạch 5 năm trước đây, đó là sử dụng phương pháp
khung logic-một phương pháp hiện đại và mới nhất.Mặc dù được sử dụng rất
rộng rãi trong công tác quản lý các dự án Nghiên cứu và Phát triển (R&D),
Phương pháp khung logic cũng có những hạn chế.
Một khó khăn thường gặp là phải có những kỹ năng và hiểu biết cần thiết
để có thể làm chủ được logic thể hiện trong khung logic liên kết giữa Mục tiêu
tổng thể, Mục đích, Kết quả, Đầu ra với Hoạt động và Đầu vào. .
Một khó khăn khác trong sử dụng Phương pháp Khung logic và khung
logic là nếu không được phân tích một cách phù hợp chúng thường khơng thể
hiện được sự tham gia, đặc biệt đối với các dự án mà sự tham gia là điều kiện cơ
bản dẫn tới sự thành cơng. Kết quả là có thể làm phát sinh những vấn đề mới về
bất bình đẳng xã hội, bất bình đẳng giới…
Một số điểm yếu của khung logic là:
- Tập trung quá nhiều vào vấn đề hơn là cơ hội và triển vọng;
- Thường được sử dụng một cách cứng nhắc, dẫn tới việc áp dụng những
lối mòn trong việc thiết kế dự án
- Chưa chú ý đầy đủ tới sự bất ổn định trong đó địi hỏi phải có những
cách tiếp cận linh hoạt, có tính thích nghi cao trong thiết kế và quản lý dự án;
- Xu hướng xây dựng những hoạt động và mục tiêu trên bàn giấy, thiếu
cân nhắc, để đưa ra một khung logic hình thức, trong khi đó các bước phân tích
và chuẩn bị có sự tham gia đã khơng được thực hiện trên thực tế.
Nếu có thể khắc phục được những hạn chế và điểm yếu nói trên, khung

logic vẫn là một cơng cụ rất có giá trị cho việc lập kế hoạch và quản lý dự án.
VI. Quy trình thực hiện kế hoạch 5 năm 2006 – 2010
Có 4 bước chính thực hiện qui trình kế hoạch 5 năm 2006 – 2010
Bước 1: Xác định các mục tiêu tổng hợp, có tác dụng định hướng tạo sự
phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ kế hoạch.
Các mục tiêu định hướng gắn liền với các nhu cầu nhằm ổn định sự phát
triển vĩ mô của nền kinh tế như:
+ Tăng trưởng kinh tế nhanh bền vững
20


+ Thu nhập bình quân đầu người tăng
+ Giải quyết công ăn việc làm
+ Ổn định mức giá cả
+ Giảm thiểu nghèo đói và bất cơng trong thu nhập
+…
Trong q trình định ra các mục tiêu vĩ mơ, các nhà lãnh đạo cũng gặp
thuận lợi, tức là các mục tiêu lúc nào cũng phải cùng chiều, hỗ trợ lẫn nhau. Vì
vậy các nhà chính trị phải phân tích để đưa ra những ưu tiên đúng đắn. Người ta
thường sử dụng phương pháp “cây mục tiêu” và “hàm phúc lợi” để xác định thứ
tự ưu tiên chính xác.
Bước 2: Các nhà kế hoạch lập kế hoạch cụ thể
Trên cơ sở đánh giá 1 cách cụ thể, chính xác thực trạng thực hiện các
nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể của thời kỳ trước, xem xét kết quả của
việc thực hiện các dự án, chương trình đã và đang được triển khai. Cũng như các
yếu tố nguồn lực bên trong, bên ngồi của dự án. Từ đó các nhà kế hoạch tiến
hành:
+ Cụ thể hóa và tính tốn con số chỉ tiêu, mục tiêu phát triển. Ở đay cácc
nhà kế hoạch sẽ diễn giải, tính tốn chi tiết hơn nữa các mục tiêu đã xác định ở
bước 1.

+ Xác định cái giá phải trả cho các mục tiêu đặt ra của thời kỳ kế hoạch.
Thực chất đây là việc xác định các nhu càu về các yếu tố nguồn lực cần thiết cho
việc thực hiện các mục tiêu như: Nhu cầu về vốn, về lao động, thay đổi các yếu
tố về công nghệ - kỹ thuật, nguồn tài nguyên.
+ Đo lường các yếu tố nguồn lực hiện có trong thời kỳ kế hoạch như:
nguồn tích lũy, nguồn thu từ ngân sách, nguồn vón huy động từ dân cư, nguồn
lao động và khả năng đào tạo … Các nguồn lực vật chất cụ thể này kết hợp với
giới hạn về trình đọ, thể chế, cơ chế hành chính, tổ chức sẽ là những ràng buộc
tác động đến khả năng đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra.
+ Cân đối các yếu tố nguồn lực chủ yếu trong thời kỳ kế hoạch, thực chất
đay là việc xây dựng các kế hoạch biên pháp cần có phản ánh thực trạng cân đối
giữa mục tiêu với các yếu tố nguồn lực. Trong đó điều quan trọng là chỉ ra đau
là sự mất cân đối nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra.
Bước 3: Định ra các phương tiện, các hoạt động, các công cụ khác nhau
để đạt đươc mục tiêu và chỉ tiêukế hoạch. Trong bước này vấn đề quan trọng
trước hết phải đưa ra được các cơ chế, chính sách khuyến khích hay ràng buụoc
để tạo ra mơi trường vĩ mô thiách hợp cho các ngành các cấp, các đơn vị kinh tế,
các doanh nhân có cơ hội phát huy các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu đã
định ra. Mặt khác các nhà tổ chức thực hiện cần phải đưa ra các kiến nghị, giải
pháp về bộ máy quản lý có liên quan để xóa bỏ các trở ngạ trong q trình vận
dụng. Tồn bộ các phương tiện về chính sách, thể chế, cơng cụ này càn phải đặc
biệt hướng vào viẹc khai thác huy động và sử dụng các yếu tố nguồn lực một
cách có hiệu quả nhất để thực hiên kế hoạch.
21


Bước 4: Xác định các dạng thức hoạt động triển khai cơng tác kế hoạch,
theo dõi, tổ chức q trình đánh giá tổ chức và đánh giá thực hiên kế hoạch. Các
dạng thức triển khai có thể theo các góc độ khác nhau:
Thời gain: Xác định các tiến độ, các mốc thời gian thực hiên các mục tiêu

cụ thể
Không gian: Xác định các nhiêm vụ của các vùng, các địa phương trong
việc thực thi 1 kế hoạch cụ thể.
Đối tượng: Xác định đối tựong nhiêm vụ của từng ngành
Kết quả cuối cùng phân chia kế hoạch theo chuêong trình, các dự án và tổ
chức triển khai theo từng đối tượng của dự án, đay là phương thứuc được áp
dụng có hiệu quả nhất hiện nay.
Quy trình KHH nêu trên là 1 quy trình truyền thống, nó thể hiện tính logic
và đảm bảo tính hồn thiện của kế hoạch, để thực hiên quy trình này, các nhà
chính trị, các nhà kế hoạch và kỹ thuật phải thực sự có liên kết với nhau để
khơng có quyết định nào là mâu thuẫn.Tuy vậy trên thực tế không phải lúc nào
cũng tốt đẹp như vậy

22


CHƯƠNG 3: CÁC KIẾN NGHỊ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI KẾ HOẠCH 5 NĂM
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
I. Về Kinh tế nói chung
1. Đẩy mạnh và phát huy định hướng phát triển kinh tế nhanh và bền
vững.
2. Việc huy động vốn và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao hơn nữa. Đặc biệt
là sử dụng vốn có hiệu quả hơn, tránh lãng phí.
3. Xây dựng 1 nền kinh tế tự chủ, khơng lệ thuộc vào nứơc ngồi.
4. Cải cách hành chính thiết thực và có hiệu quả.
II.
Về xã hội nói chung
1. Quan tâm hơn nữa đến các chính sách xóa đói giảm nghèo. Thực hiện
trợ cấp 1 cách có hiệu quả.
2. Có những chính sách và sự can thiệp kịp thời của chính phủ trong ổn

định tình hình xã hội. Hạn chế tệ nạn xã hội.
3. Phịng chống tích cực hơn nữa nạn quan liêu, tham nhũng.
III. Về phương pháp thực hiện
1. Áp dụng phương pháp cuốn chiếu
2. Áp dụng quy trình MTEF

23



×