Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Tài liệu Luận văn Thực nghiệm nuôi ghép cá chép dòng Hungary trong mô hình lúa cá kết hợp ở Tỉnh Hậu Giang.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.92 MB, 75 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN







PHAN MINH TUẤN







THỰC NGHIỆM NUÔI GHÉP CÁ CHÉP DÒNG HUNGARY
TRONG MÔ HÌNH LÚA – CÁ KẾT HỢP
Ở TỈNH HẬU GIANG







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN









2009



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN






PHAN MINH TUẤN





THỰC NGHIỆM NUÔI GHÉP CÁ CHÉP DÒNG HUNGARY
TRONG MÔ HÌNH LÚA – CÁ KẾT HỢP
Ở TỈNH HẬU GIANG





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN





CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. DƯƠNG NHỰT LONG
Ks. NGUYỄN THANH HIỆU





2009

-i-

LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Ban Chủ nhiệm Khoa Thủy Sản – Đại Học
Cần Thơ đã nhiệt tình hướng dẫn cho em được thực hiện đề tài này.
Xin cảm ơn cán bộ Trại Thực Nghiệm Cá Nước Ngọt, Bộ Môn Thủy Sinh Học Ứng
Dụng cùng một số hộ nông dân ở huyện Long Mỹ: (anh) Phạm Thành Vũ, (chú)
Nguyễn Minh Dần, Huyện Vị Thủy: (chú) Nguyễn Văn Xê và Huỳnh Văn Mới,
huyện Vị Thủy của tỉnh Hậu Giang đã tao điều kiện, giúp đỡ cho em trong suốt thời
gian thực hiện đề tài.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy Dương Nhựt Long và Nguyễn Thanh Hiệu đã tận

tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báo cho em để hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
Sau cùng là lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã động viên giúp đỡ em
hoàn thành chương trình học tập và luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.

-ii-

TÓM TẮT
Đề tài “ Thực nghiệm nuôi ghép cá chép dòng Hungary trong mô hình lúa – cá kết
hợp ở Tỉnh Hậu Giang” bắt đầu thực hiện từ tháng 10/2008 và kết thúc tháng
4/2009. Đề tài gồm 2 nghiệm thức với 4 ruộng được bố trí ở hai huyện Vị Thủy và
Long Mỹ tỉnh Hậu Giang, nhằm đánh giá tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống và năng
suất cá nuôi trong mô hình lúa – cá kết hợp.
Kết quả thực nghiệm nuôi cho thấy các yếu tố môi trường như nhiệt độ (27,5 –
30,25
0
C), pH nước (6,26 – 7), độ trong (10 – 20 cm), DO (4 – 6 ppm), hàm lượng
COD (5,4 – 17,8 ppm), N-NH
3
(0,5 – 1ppm), hàm lượng P-PO
4
3-
(0,1 – 1 ppm), H
2
S
(0,24 – 0,44 ppm) nằm trong giới hạn thích hợp cho các loài cá nuôi vùng nhiệt đới.
Thành phần giống loài thực vật phù du được xác định ở nghiệm thức có 83 – 88
loài, động vật phù du 59 – 63 loài và động vật đáy chỉ xuất hiện 6 – 8 loài. Sinh
lượng phiêu sinh động vật và động vật đáy của nghiệm thức 2 ( 9.196 cá thể/lít,

1.109 con/m
2
) cao hơn so với nghiệm thức 1 (4.300 cá thể/ lít, 534 con/m
2
). Tuy
nhiên sinh lượng của thực vật phù du của nghiệm thức 1 (784.001 cá thể/lit) thấp
hơn so với nghiệm thức 2 (2.005.500 cá thể/lít). Tỷ lệ sống cá nuôi của nghiệm thức
2 thấp hơn nghiệm thức 1. Tuy nhiên, năng suất cá nghiệm thức 2 (917,3 kg/ha) cao
hơn so với nghiệm thức 1 (857,6 kg/ha). Hiệu suất đồng vốn, tỷ suất lợi nhuận
(1,52, 0,52) mang lại từ mô hình của nghiệm thức 2 thấp hơn so với nghiệm thức 1
(2,09, 1,09).
Qua kết quả thực nghiệm cho thấy, cá chép dòng Hungary có thể xem là đối tượng
hoàn toàn có khả năng phát triển và nâng cao năng suất cá nuôi trong mô hình lúa –
cá kết hợp.

















-iii-

MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ........................................................................................................... i
Xin chân thành cảm ơn.TÓM TẮT ........................................................................... i
TÓM TẮT ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................iii
DANH SÁCH HÌNH .............................................................................................. vi
Chương I ................................................................................................................. 1
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu ...................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...................................................................... 1
1.3 Đề tài được thực hiện với những nội dung sau .............................................. 1
1.4 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài .......................................................... 2
Chương II ............................................................................................................... 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................ 3
2.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu ............................................................... 3
2.1.1 Phân loại, phân bố và đặc điểm sinh học của cá Chép (Cyprinus carpio,
Linnaeus) ....................................................................................................... 3
2.1.2 Một số đặc điểm sinh học của cá Mè Vinh (Barbonymus gonionotus) ... 7
2.1.3 Một số đặc điểm sinh học của cá rô phi (Oreochomis niloticus) ............ 8
2.1.4 Năng suất của mô hình Lúa – Cá kết hợp trong và ngoài nước .............. 9
2.1.5 Hiệu quả kinh tế mang lại từ mô hình Lúa – Cá kết hợp ...................... 10
Chương III ............................................................................................................. 12
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 12
3.1 Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................... 12
3.1.1 Dụng cụ và trang thiết bị ..................................................................... 12
3.1.2 Nguồn cá thực nghiệm ........................................................................ 12
3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 12
3.2.1 Bố trí nghiệm thức .............................................................................. 12

3.2.2 Đối tượng thí nghiệm .......................................................................... 14
3.2.3 Cơ cấu thả nuôi các loài cá .................................................................. 14
3.3 Thực nghiệm nuôi gồm các bước sau .......................................................... 14
3.3.1 Chuẩn bị ruộng làm nghiệm thức......................................................... 14
3.3.2 Cải tạo ruộng thật kĩ trước khi làm nghiệm thức .................................. 14
3.3.3 Quản lý hệ thống nuôi ......................................................................... 15
3.4 Phương pháp thu, phân tích mẫu và xử lý số liệu ....................................... 15
3.4.1 Thu mẫu .............................................................................................. 15
3.4.2 Hiệu quả kinh tế của mô hình .............................................................. 19
Chương IV ............................................................................................................ 20
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................... 20
4.1 Môi trường nước ......................................................................................... 20
4.1.1 Các yếu tố thủy lý hóa ......................................................................... 20
4.1.2 Thủy sinh vật ...................................................................................... 26
4.3 Sinh trưởng và năng suất cá nuôi trong hệ thống nghiệm thức..................... 30
4.3.1 Sự sinh trưởng của các loài cá nuôi trong 2 nghiệm thức .......................... 30
4.3.2 Năng suất của cá nuôi sau chu kỳ 6 tháng nuôi .................................... 31

-iv-

Chương V .............................................................................................................. 33
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................................. 33
5.1 Kết luận ...................................................................................................... 33
5.2 Đề xuất ....................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 34








-v-

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1 Cấu trúc thành phần giống loài Phytoplankton ở 2 nghiệm thức
Bảng 4.2 Cấu trúc thành phần giống loài Zooplankton ở 2 nghiệm thức
Bảng 4.3 Cấu trúc thành phần giống loài Zoobenthos ở 2 nghiệm thức
Bảng 4.4 Sinh trưởng về khối lượng ở 3 loài cá nuôi ở nghiệm thức 1
Bảng 4.5 Sinh trưởng về khối lượng ở 3 loài cá nuôi ở nghiệm thức 2
Bảng 4.6 Năng suất của cá sau chu kỳ 6 tháng nuôi ở nghiệm thức 1
Bảng 4.7 Năng suất của cá sau chu kỳ 6 tháng nuôi ở nghiệm thức 2
Bảng 4.8 Hiệu quả kinh tế ở 2 nghiệm thức
















-vi-


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Cá chép dòng Việt
Hình 2.2 Cá chép dòng Hungary
Hình 3.1Ruộng I diện tích 4000 m
2
Hình 3.2 Ruộng II diện tích 6000 m
2

Hình 3.3 Ruộng III diện tích 5000 m
2
Hình 3.4 Ruộng IV diện tích 6000 m
2
Hình 4.1 Biến động nhiệt độ ở 2 nghiệm thức qua các đợt thu mẫu
Hình 4.2 Biến độ trong ở 2 nghiệm qua các đợt thu mẫu
Hình 4.3 Biến động DO ở 2 nghiệm thức qua các đợt thu mẫu
Hình 4.4 Biến động H
2
S ở 2 nghiệm thức qua các đợt thu mẫu
Hình 4.5 Biến động COD ở 2 nghiệm thức qua các đợt thu mẫu
Hình 4.6 Biến động N-NH
3
ở 2 nghiệm thức qua các đợt thu mẫu
Hình 4.7 Biến động P-PO
4
3-
ở 2 nghiệm thức qua các đợt thu mẫu
Hình 4.8 Số lượng Phytoplankton của 2 nghiệm thức qua các đợt thu mẫu
Hình 4.9 Số lượng Zooplankton của 2 nghiệm thức qua các đợt thu mẫu
Hình 4.10 Số lượng Zoobenthos của 2 nghiệm thức qua các đợt thu mẫu




1

Chương I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Có 9 trong tổng số 13 tỉnh thành thuộc Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) chịu
ảnh hưởng của nước lũ hàng năm. Nước lũ cung cấp một lượng nguồn nước ngọt
khổng lồ cùng với nguồn lợi thủy sản tự nhiên phong phú cho hoạt động thủy sản
cũng như mang nhiều phù sa bồi đắp ruộng đồng và nhiều thuận lợi cũng như khó
khăn trong nuôi trồng thủy sản.
Thực tiển cho thấy với tiềm năng mặt nước rất lớn cho nghề nuôi trồng thuỷ sản
nước ngọt phát triển ở ĐBSCL nói chung và tỉnh Hậu Giang nói riêng, bên cạnh sự
thành công và hiệu quả lợi nhuận mang lại từ việc nuôi cá Chép trong các mô hình
sản xuất kết hợp như mô hình Lúa – Cá, mô hình VAC cùng với các mô hình nuôi
ghép trong mươn vườn và ao đất, thì gần đây với những biểu hiện khá rõ nét về mặt
di truyền cùng với sự suy giảm về tốc độ tăng trưởng, chất lượng sản phẩm của cá
Chép đã bắt đầu xuất hiện từ những loài cá Chép mà người dân thả nuôi trong ruộng
lúa. Nhận xét này được minh chứng qua ghi nhận từ thực tế nuôi cá Chép tại điạ bàn
của xã Đông Hiệp, huyện Cờ Đỏ Thành Phố Cần Thơ qua các năm 2003, 2004 và
năm 2005. Trong quá trình nuôi, cho thấy tăng trưởng của cá Chép có dấu hiệu
chậm lớn, sau 1 chu kỳ nuôi 6 – 8 tháng trong mô hình Lúa – Cá kết hợp, trọng
lượng cá Chép nuôi khi thu hoạch chỉ đạt dao động từ 300 – 500 g/con.
Trong khi đó, cá Chép dòng Hungary còn gọi là cá Chép Hungary với những đặc
điểm ưu việt về tốc độ tăng trưởng của cá nhanh, sau 1 chu kỳ nuôi 6 tháng, trọng
lượng của cá có thể đạt từ 0,8 – 1,2 kg/con, năng suất cao, đầu nhỏ chất lượng thịt
nhiều….có thể xem là đối tượng hoàn toàn có khả năng phát triển và nâng cao năng
suất cá nuôi trong ruộng lúa. Chính vì những lí do trên, đề tài “Thực nghiệm nuôi

ghép cá Chép dòng Hungary trong mô hình lúa – cá kết hợp ở tỉnh Hậu Giang”
được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thực nghiệm nuôi cá chép dòng Hungary, nhằm đánh giá tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ
sống và năng suất của cá trong mô hình lúa – cá kết hợp ở vùng nông thôn tỉnh Hậu
Giang.
1.3 Đề tài được thực hiện với những nội dung sau
1) Khảo sát điều kiện môi trường nước (nhiệt độ, pH, O
2,
COD, N-NH
4
+
, H
2
S, P-
PO
4
3-
), động thực vật phiêu sinh và động vật đáy trong mô hình lúa – cá kết hợp ở
tỉnh Hậu Giang.

2

2) Khảo sát tăng trọng, tỉ lệ sống và năng suất của cá nuôi.
3) Phân tích hiệu quả kinh tế mang lại từ mô hình nuôi thương phẩm cá chép dòng
Hungary so với cá chép dòng Việt.
1.4 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài
Thời gian: Bắt đầu thực hiện đề tài từ tháng 10/2008 và kết thúc vào tháng 4/2009.
Địa điểm: Đề tài được thực hiện ở 2 huyện Vị Thủy và Long Mỹ tỉnh Hậu Giang.







3

Chương II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu
2.1.1 Phân loại, phân bố và đặc điểm sinh học của cá Chép (Cyprinus carpio,
Linnaeus)









Hình 2.1 Cá chép dòng Việt











Hình 2.2 Cá chép dòng Hungary
2.1.1.1 Phân loại
Lớp cá xương: Osteichthyes
Bộ cá Chép: Cypriniformes
Họ cá Chép: Cyprinidae
Giống cá Chép: Cyprinus
Loài: Cyprinus carpio. L.1758. Theo L.S Berg (1950)., Mai đình Yên
(1978) và Trần Đình Trọng (1965a).


4

 Đặc điểm về hình thái của cá chép
Đặc điểm cá chép đồng bằng bắc bộ
Đây là loại hình được coi là đại diện của cá chép Việt Nam chúng sống tập tập
thành những quần đàn lớn. Loại hình cá này có những đặc điểm như vẩy bao phủ
toàn thân, vẩy phía đường bên thường có màu xanh đen nhạt, vẩy phần bụng thường
có màu trắng bạc hoặc trắng ngà, mắt lớn, chiều dài thường gấp ba lần chiều cao,
vẩy đường bên 32 – 34, số đốt sống dao động từ 32 – 35 cái ( Nguyễn Văn Kiểm,
2004).
Đặc điểm hình thái cá chép Vàng
Cá chép Vàng được di nhập vào nước ta khoảng giữa thế kỷ XX. Loại hình cá này
có một số đặc điểm điển hình như toàn cơ thể màu vàng nhạc đến vàng đạm, có thể
gặp cá thể màu đồng đỏ nhạt. Số đốt thân giao động 32 – 36, vẩy quanh cuốn đuôi 8
– 9 và số que mang trên cung mang thứ nhất dao động 18 – 19. Loại hình cá chép
Vàng được coi là 1 trong những loại hình cá cảnh ở Nhật Bản vì ngoài những cá thể
cơ thể có một màu còn có những cá thể có 2 màu trên thân (Nuyễn Văn Kiểm,
2004).

Đặc điểm hình thái cá chép Hungary
Hiện nay viện nghiên cứu cá Szarvas (Hungary) đang lưu giữ nhiều dòng cá chép
trên thế giới. Những dòng cá chép địa phương và nhập nội đã được lai tạo với nhau
theo nhiều phương pháp như lai đơn, lai kép, lai lui, chọn lọc qua nhiều thế hệ khác
nhau, kết quả đã tạo được những thế hệ con lai phù hợp với mục đích của nghiên
cứu.
Dòng chép Hungary (Szarvas P
3
) hiện nay đang được nuôi dưỡng tại Việt Nam
cũng đã được nghiên cứu và chọn lọc như vậy, trong đó chỉ tiêu sinh trưởng, sinh
sản của cá được ưu tiên trong quá trình chọn lọc.
Trước đây Trại cá thực nghiệm Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ cũng đã
tiếp nhận 8 cá thể chép Hungary dòng Szarvas P
3
với trọng lượng trung bình 1,2
kg/con và đã cho sinh sản. Đo đếm các chỉ tiêu hình thái những cá thể này cho phép
ghi nhận được một số chỉ tiêu của loại hình cá chép này như sau: trị số Depth: 3,46
± 0,82; vẩy đường bên: 33,0 ± 0,26; tia mền vây lưng:19,0 ± 0,27; số đốt sống thân:
34,0 ± 0,23. (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
2.1.1.2 Phân bố
Cá phân bố rộng trên thế giới, trừ Nam Mỹ, Madagasea và Châu Úc, Tây Bắc Mỹ,
chịu được nhiệt độ 0 – 4
0
C sống thích hợp ở 20 – 27
0
C. Cá sống tự nhiên và nuôi
trong ao đầm. Nghề nuôi và tuyển chọn cá Chép đã có lịch sử lâu đời, nhất là ở

5


Trung Quốc. Hiện nay nước ta đã nhập các dòng cá Chép từ Indonexia, Hunggari,…
đề lai tạo với cá Chép Việt Nam nuôi trong ao, hồ, đồng ruộng (Nguyễn Tấn Trịnh,
1996).
2.1.1.3 Sinh trưởng
Cá Chép là loài có kích thước thuộc cỡ trung bình, cỡ lớn nhất có thể đạt 15 – 20
kg. Những nghiên cứu ở hạ lưu Sông Hồng cho thấy cấu trúc tuổi của đàn cá khá
phức tạp, gồm cá từ dưới 1 đến 6 tuổi. Cá 1 tuổi chiều dài trung bình 17,0 cm, cá 6
tuổi có chiều dài trung bình khoảng 47,5 cm. Tốc độ tăng trưởng giảm dần theo
tuổi. Trong ao nuôi ở nước ta, trọng lượng trung bình của cá 1 năm đạt 0,2 – 0,3 kg,
2 năm trên dưới 0,5 kg (Mai Đình Yên, 1983).
2.1.1.4 Dinh dưỡng
Cá Chép là loài ăn tạp thiên về động vật không xương sống, sống đáy, Trong ống
tiêu hóa của cá thức ăn rất đa dạng như mảnh vụn thực vật, hạt, rễ cây, các loài giáp
xác (Copepoda, decopoda, Malacostiaca,…).
Ấu trùng, côn trùng (Chironomidae), thân mềm (Bivalvia, Gastropoda,…). Tính ăn
của cá Chép có sự thay đổi theo từng giai đoạn phát triển và sự hoàn thiện dần của
hệ thống men tiêu hóa trong cơ thể. Khi còn nhỏ thức ăn chủ yếu là sinh vật phù du
có kích thước nhỏ. Khi trưởng thành, thức ăn thích hợp của cá Chép là sinh vật sống
đáy, ấu trùng côn trùng thủy sinh, mần non thủy thực vật. Ở cá trưởng thành thức ăn
viên thích hợp hơn, trong khi đó thức ăn ở dạng hạt nhỏ và lơ lửng lại có tác dụng
tốt đối với cá con.
Chất lượng thức ăn và đặc biệt là nguồn thức ăn tự nhiên của cá Chép là động vật
phù du sẽ đảm bảo nâng cao tỷ lệ sống của cá Chép ở giai đoạn đầu. Khi sử dụng
thức ăn nhân tạo mà có bổ sung vào thức ăn muối NaHCO
3
và muối Sulfat của Mn,
Mg, Zn với liều lượng thích hợp thì sự tăng trưởng của cá Chép giống có thể tăng
tới 100 % (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
Cá nuôi, ngoài nguồn thức ăn tự kiếm trong thủy vực, còn ăn các loại thức ăn gia
công và thức ăn nhân tạo khác.

2.1.1.5 Sinh sản
Cá thành thục sau 1 năm. Mùa đẻ của cá kéo dài từ mua Xuân đến cuối mùa Thu
nhưng tập trung vào các tháng Xuân Hè (3 – 6) hay Thu (8 – 9). Cá đẻ trứng bám
vào thực vật thủy sinh. Ở sông, cá di cư lên trung thượng lưu vào các sông suối nhỏ
giàu thực vật. Trong ao nuôi, cá đẻ ở các bụi cây cỏ ven bờ hay trong các đám bèo
sống nổi. Cá hay đẻ vào nửa đêm về sáng trước khi mặt trời mọc, nhất là sau những

6

cơn mưa rào, nước mát. Nhiệt độ thích hợp cho cá sinh sản 24 – 28
0
C. Sức sinh sản
dao động 50.000 – 80.000 trứng/kg cá cái (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
2.1.1.6 Giá trị kinh tế
Cá Chép là loài cá ngon có giá trị kinh tế cao, nhất là sau khi cá đã vỗ béo. Trong
điều kiện tự nhiên, cá khai thác thường từ 0,5 đến vài kg. Cá lớn có sản lượng thấp
do khai thác quá mức.
Cá Chép có thể đánh bắt bằng chài rê, câu rê, te, cup, lưới, vó bè,…
Cá Chép giống tốt nuôi trong ao với các loài cá khác đạt năng suất cao. Chẳng hạn ở
Ấn Độ trong ao nuôi cá Chép, Mè, Rohu, Mrigal, Catla, Trắm Cỏ đạt 4 – 9 tấn/ha.
Còn ở Israel ao nuôi cá Chép, Mè, Rô Phi đạt trên 7 tấn/ha (Nguyễn Văn Kiểm,
2004).
2.1.1.7 Các kết quả nghiên cứu trước đây
 Về sinh sản
Ở điều kiện nuôi dưỡng tốt và ở vùng nước ấm quanh năm cá chép có thể đẻ nhiều
lần trong năm nhưng sức sinh sản sẽ giảm dần. Cá Chép ở ĐBSCL có thể đẻ 4 – 5
lần/năm (chu kỳ thành thục 45 – 50 ngày) nhưng sức sinh sản của những cá thể như
vậy sẽ thấp hơn 50.000 trứng/kg thể trọng lần đẻ thứ 3 trở đi. Vấn đề đẻ một hay
nhiều lần phụ thuộc vào nhiều yếu tố kể cả yếu tố di truyền của loài.
Sức sinh sản của cá Chép rất cao, cá càng lớn sức sinh sản càng cao và ngược lại.

trong điều kiện tự nhiên, sức sinh sản tương đối cảu cá Chép dao động 60.000 –
80.000 trứng/kg cá cái, đường kính của trứng sau khi trương nước 1,24 – 1,42 mm
và trọng lượng trứng 0,86 – 1,41 mg.
Thực tế trong nững năm qua cho thấy khi các cơ sở sản xuất cá Chép bột ở Cần Thơ
và vùng ĐBSCL thu gom cá chép trong các mô hình nuôi thương phẩm về cho đẻ
ngay thì số lượng thu được trên một đơn vị khối lượng cá cái thấp (30.000 40.000
trứng/kg các cái), tỷ lệ cá đẻ róc chỉ chiếm 50 – 60 %, kèm theo đó là tỷ lệ thu tinh
thấp (35 – 45 %) và tỷ lệ nở dao động 65 – 70 %. Liên quan tới vấn đề này có chế
độ nuôi cá, vì các cơ sở này thường chỉ nuôi cá với thức ăn chính là cám và cho ăn
không thường xuyên (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
 Các hình thức nuôi
Từ xưa đến nay, cá Chép được nuôi khá phổ biến không chỉ ở ĐBSCL, mà còn
được nuôi rộng rãi trong cả nước. Chúng thường được nuôi ghép với các loài cá
khác trong hệ thống canh tác. Ưu điểm của phương thức nuôi này là nâng cao hiệu
quả tổng hợp trong hệ thống canh tác nhờ cá tận dụng được nguồn thức ăn tự nhiên

7

trong nước kể cả sử dụng một số vi sinh vật hại lúa làm thức ăn, từ đó làm năng cao
năng suất lúa.
Ở các tỉnh phía bắc cá Chép thường được nuôi ghép trong các mô hình với tỷ lệ
khác nhau tùy theo vùng và mô hình nuôi. Ở mô hình VAC, tỷ lệ (%) hộ nuôi cá
Chép từ 60 – 100 % (tỷ lệ cá Chép từ 2,48 – 30,8 %) với sản lượng trung bình từ
5,07 – 28,6 % tương ứng với năng suất 255 kg/ha/năm). Mô hình nuôi cá ruộng thì
tỷ lệ số hộ nuôi khá cao (93,3 – 100 %) và thu nhập cá Chép chiếm 21,69 – 62,23 %
tổng thu nhập từ việc nuôi cá.
Riêng ở các tỉnh ĐBSCL việc thả nuôi cá Chép trong các mô hình cũng tương tự
như các tỉnh phía bắc, ty nhiên do đặc thù của các tỉnh Nam Bộ mà cá Chép ở đây
còn được thả nuôi trong các mương vườn. Đặc biệt một số tỉnh ở miền tây Nam Bộ
(An Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang,..) có hình thức nuôi cá trong ruộng vào mùa

nước nổi (từ tháng 8 – 11 âm lịch hằng năm). Tỷ lệ cá Chép nuôi trong các mô hình
này dao động rất lớn từ 4,3 – 41,1 %. Sản lượng cá Chép trong ruộng ở ĐBSCL dao
động từ 85,5 – 250,3 kg/ha/năm và chiếm 3,6 - 34,74 % sản lượng cá nuôi trong
ruộng.
Sản lượng cá nuôi trong các mô hình ở ĐBSCL phụ thuộc vào nhiều vấn đề và dao
động khá lớn. Nhưng sản lượng nuôi cá trong các dạng mương vườn thấp nhất
(30,5 – 100kg/ha mặt nước/năm) và sản lượng cá Chép trong các mô hình không
đáng kể (0,5 – 2,2 %) đặc biệt là mương của các vườn trồng cây có múi như chanh,
cam. Một điều khá đặc biệt là cá Chép rất ít được nuôi trong các hồ chứa nước lớn
vì tỷ lệ hoàn lại cho đánh bắt thấp và giá cá giống lại cao hơn so với một số loài
khác.
Như vậy, cá chép được thả nuôi trong khá rộng rãi trong các mô hình nuôi, tỷ lệ thả
ghép thường thấp nhưng đã có tác dụng nhất định trong việc năng cao hiệu quả kinh
tế của mô, sản lượng cá Chép có thể chiếm hơn 60 % ở mô hình cá ruộng ở các tỉnh
phía bắc và hơn 30% ở các tỉnh ĐBSCL (Nguyễn Văn Kiểm,2004).
2.1.2 Một số đặc điểm sinh học của cá Mè Vinh (Barbonymus gonionotus)
2.1.2.1 Phân loại
Bộ: Cyprinifomes
Họ: Cyprinidae
Họ phụ: Cyprininae
Giống: Barbonymus
Loài: Barbonymus gonionotus Bleeker.

8

2.1.2.2 Dinh dưỡng
Lúc còn nhỏ ăn loại thực vật thủy sinh thân mền như các loại rong nước bèo cám,..
Khi lớn cá có thể ăn các loại cỏ trên cạn. Ngoài ra cá cũng có thể ăn được thức ăn
chế biến từ các loại phế phẩm của địa phương.
2.1.2.3 Sinh trưởng

Cá Mè Vinh có tốc độ lớn tương đối nhanh, nuôi trong ruộng lúa với mật độ vừa
phải (1 – 2 con/m
2
) cá có thể đạt 0,3 – 0,35 kg/con sau 6 – 8 tháng nuôi. Trong hệ
thống mương vườn kết hợp, mật độ thả cá Mè vinh 3 con/m
2
, sau 6 tháng nuôi trọng
lượng cá có thể đạt 150 – 240 g/con (Dương Nhựt Long, 2003).
2.1.2.4 Sinh sản
Cá Mè vinh tham gia sinh sản lần đầu sau 1 tuổi. Ngoài tự nhiên mùa vụ sinh sản
của cá thường kéo dài từ tháng 5 – 9. Do vậy, trong hoạt động sinh sản nhân tạo, có
thể cho cá Mè vinh sinh sản gần như quanh năm, chỉ trừ 1 vài tháng cuối năm như
(tháng 11 và tháng 12). Một số cá Mẹ có thể tham gia sinh sản 4 – 5 lần/ năm. Sức
sinh sản của cá Mè Vinh dao động 200.000 – 300.000 trứng/ kg. Trứng cá Mè Vinh
thuộc nhóm bán trôi nổi như cá Mè Trắng, cá Trôi Ấn Độ. Trong điều kiện nhiệt độ
nước gaio dđộng từ 27 – 29
0
C, trứng cá Mè vinh sẽ nở sau 12 giờ. Cá Mè vinh là
loài di cư sinh sản, nuôi trong ao ruộng, mương vườn mật dù có trứng nhưng cá
không đẻ đó lá do thiếu các điều kiện thích hợp cho cá sinh sản (Dương Nhựt Long,
2003).
2.1.3 Một số đặc điểm sinh học của cá rô phi (Oreochomis niloticus)
2.1.3.1 Phân loại
Bộ cá vược: Perciformes
Họ: Cichlidae
Giống :Oreochomis
Loài : Oreochomis niloticus Linnaeus.
Cá Rô Phi đã được đổi tên gọi nhiều lần. Cho đến 1968 tất cả những loài Rô Phi có
một chấm đen ở cuối vây lưng (chấm tilapia) đều được xếp chung vào 1 giống
Tilapia và đến năm 1973, Trewavas đề nghị tách thành 2 giống mới : Thứ nhất là

giống Tilapia bao gồm nhóm cá Rô Phi ăn thực vật bậc cao đẻ ở đáy, lược mang
thưa và giống thứ 2 gồm những loài Rô Phi ăn phiêu sinh thực vật, ấp trứng và con
trong miệng được gọi là Sarotherodon. Đại diện cho giống này là Rô Phi vằn và Rô
Phi đen. Tuy nhiên dựa theo cơ sở di truyền và tập tính sinh sản thì hiện nay có 3

9

giống Rô Phi đó là giống Tilapia, giống Sarotherodon và giống Oreochromis
(Dương Nhựt Long, 2003).
2.1.3.2 Đặc điểm dinh dưỡng
Tất cả các loài Rô Phi đều có tính ăn tạp thiên về thực vật và bùn bả hữu cơ, tuy
nhiên thức ăn ưa thích của Rô Phi là những sinh vật thủy sinh lơ lửng trong nước.
Ngoài ra Rô Phi còn có khả năng sử dụng trực tiếp những loại thức ăn do con người
cung cấp như cám, tấm, các loại rong bèo.
2.1.3.3 Sinh trưởng
Sau 1 tháng tuổi cá con có thể đạt trọng lượng 2 – 3 g/con và sau khoảng 2 tháng
tuổi có thể đạt 10 – 12 g/con. Cá cái sẽ lớn chậm hơn sau khi tham gia sinh sản
trong khi đó cá đực vẫn lớn bình thường vì vậy trong đàn cá Rô Phi cá đực bao giờ
cũng có kích thước lớn hơn cá cái. Sau khoảng 5 – 6 tháng nuôi có Rô Phi vằn đực
có thể đạt 150 – 200 g/con (Dương Nhựt Long, 2003).
2.1.2.4 Sinh sản
Sau khoảng 4 – 5 tháng tuổi cá Rô Phi vằn đã tham gia đẻ trứng còn cá Rô Phi chỉ
cần 3 tah1ng nuôi là đã tham gia sinh sản. Những loài cá Rô Phi nuôi ở nước ta hiện
nay đều có tập tính làm tổ đẻ ở đáy ao (do con đực làm tổ). Cá thường chọn những
nơi có mực nước từ 0,3 – 0,6 m, đáy ao có ít bùn để làm tổ. Đường kính tổ đẻ phụ
thuộc vào kích cỡ của con đực. Sau khi làm tổ xong cá tự ghép đôi và đẻ trứng.
Hầu hết các loài Rô Phi đều đẻ nhiều lần trong năm. Khoảng cách giữa 2 lần đẻ
khoảng 20 – 30 ngày. Số trứng trong 1 lần đẻ phụ thuộc vào kích cở cá cái, cá càng
lớn trứng đẻ ra trong 1 lần đẻ cáng nhiều và ngược lại. Trung bính 1 con cá cái có
trọng lượng 200 – 250 g đẻ được 1.000 – 2.000 trứng.

Sau khi đẻ xong cá cái ngậm trứng và cá con mới nở trong miệng ( cá con được giữ
trong miệng đến khi hết noãn hoàng). Trong thời gian ngậm trứng và nuôi con cá
cái không bắt mồi vì vậy cá không lớn, cá chỉ bắt mồi khi đã giải phóng hết cá con
trong miệng (Dương Nhựt Long, 2003).
2.1.4 Năng suất của mô hình Lúa – Cá kết hợp trong và ngoài nước
2.1.4.1 Trong nước
Mô hình canh tác Lúa – Cá ở ĐBSCL mới được áp dụng gần đây (Rothuis, 1998a)
và có nguồn gốc sâu xa từ việc thu hoạch các loài cá nội đồng. Sự giảm sút sản
lượng cá nội đồng có nguyên nhân từ việc thâm canh lúa (UB Lâm Thời Hạ lưu
Sông Mêkong,1992; Đương, 1994; Thược, 1995); sự phát triển các kỹ thuật sản
xuất giống (Tuấn và Phương, 1994); sự hấp dẫn của các hìn thức nuôi cá trong

10

ruộng lúa (Nhân và Can, 1992; Nhân và ctv.1995; Hoa,1997) khiến nhà nông
chuyển từ sản xuất nông nghiệp qua dịch vụ ương cá giống. Các hệ thống canh tác
Lúa – Cá chủ động nguồn nước tập trung hầu hết ở các vùng bán ngập nước thuộc
trung tâm của miền Tây Nam Bộ. Các loài cá nuôi phổ biến trong hệ thống này là
Mè Vinh, Chép, Rô Phi,…Theo báo cáo của Tuấn và Phương (1994) chỉ có 35.000
ha trong tổng số 400.000 ha diện tích lúa nước thích hợp cho việc áp dụng. sản
lượng các loài cá kể trên biến động từ 99 – 730 kg/ha. Trong đa số các trường hợp,
sản lượng các loài cá thấp hơn 300 kg/ha, trong thời gian nuôi từ 6 – 9 tháng (Nhân
và ctv.1997); các hộ canh tác Lúa – Cá ở 2 huyện Gò Công Đông và Gò Công Tây
ở Tiền Giang đạt sản lượng bình quân là 300 – 4.000 kg/ha/10 tháng (Nguyễn Văn
Hảo, 2000); Với nguồn thức ăn tự nhiên phong phú trong ruộng lúa vào mùa lũ, cá
phát triển rất tốt. Sau 6 tháng nuôi, năng suất cá đạt được 619 kg/ha trong năm 1999
và 909 kg/ha trong năm 2000 (Trần Ngọc Nguyên, 2001).
2.1.4.2 Ngoài nước
Nuôi cá trong ruộng lúa đã xuất hiện ở Ấn Độ từ 1500 năm trước và hiện đang rất
phổ biến ở Đông Nam Á. Mô hình lúa cá có thể được rút ra từ mô hình nuôi cá

trong ao. Đây là phương pháp ít tốn kém trong sản xuất lúa do cá nuôi tạo môi
trường thuận lợi cho lúa phát triển bằng cách hạn chế các sinh vật gây hại và cỏ dại,
đồng thời cung cấp chất dinh dưỡng cho ruộng lúa.
Ở một số nước như: Indonesia suất đạt 150 kg/ha, Japan năng suất đạt được 110 –
200 kg/ha, còn ở Thái Lan năng suất đạt khoảng 50 – 130 kg/ha (Nguyễn Minh Trị,
2001).
2.1.5 Hiệu quả kinh tế mang lại từ mô hình Lúa – Cá kết hợp
2.1.5.1 Trong nước
Nuôi cá trong ruộng lúa trong mùa lũ đã trở nên quen thuộc với người dân ĐBSCL.
Mô hình canh tác này chứng tỏ năng suất lúa không thay đổi, đạt 7.273 kg/ha/2 vụ,
nhưng nó lại làm tăng thu nhập lên gấp 1,5 – 2 lần so với trồng lúa đơn thuần ở
ĐBSCL, đặc biệt là trong mùa lũ (Trần Ngọc Nguyên, 2001).
Thực tế cho thấy, các hộ canh tác Lúa – Cá ở 2 huyện Gò Công Đông và Gò Công
Tây đã đạt được năng suất lúa cao hơn so với các hộ chỉ độc canh cây lúa. Hơn nữa,
mô hình này cũng hạn chế được việc sử dụng phân bón vô cơ và thuốc trừ sâu. Sản
lượng cá bình quân là 300 – 4.000 kg/ha 10 tháng nuôi ở các vùng này, lãi ròng
bình quân là 2.047.074 đồng/ha (Nguyễn Văn Hảo, 2001).
Kết quả phân tích năng suất và lợi nhuận của mô hình Lúa – Cá kết hợp ở Nông
Trường Sông Hậu, huyện Ô Môn, Cần thơ. Cho thấy, sau 1 vụ nuôi kết hợp, năng

11

suất cá đạt 1.131,11 kg/ha, lợi nhuận từ mô hình 10.172.788 đồng/ha( (Nguyễn
Minh Trị, 1996).
2.1.5.2 Ngoài nước
Phân tích hiệu quả kinh tế trong 1 năm trên diện tích 1 ha của 1 điểm thực hiện mô
hình Lúa – Cá tại huyện Rangpur thuộc Bangladesh cho thấy, năng suất lúa đạt 590
kg; trọng lượng cá lúc thu hoạch là: cá Chép 15,5 g, cá Trôi Ấn Độ 5,5 g, và cá Mè
Trắng là 2,2 g. Tổng chi phí sản xuất Lúa – Cá là 17.720 TK (đơn vị tiền tệ của
Bangladesh) và tổng thu là 68.504 TK, do đó, lãi ròng thu được 50.504 TK (Jiban

Kumar Roy, 2001).
Trong suốt giai đoạn 1995 – 1996, Trung tâm phát triển Vùng (ADC) đã thi hành 10
dự án Lúa – Cá nhỏ. Trong khuôn khổ của các dự án, mô hình canh tác Lúa – Cá đã
thực hiện trên diện tích 526.300 m
2
với mật độ thả từ 20 – 25 con/100 m
2
. Chi phí
sản xuất trên 100 m
2
đất là 1.800 TK và nguồn thu từ cá là 47.225 TK, chưa tính
đến sản xuất lúa. Lợi nhuận thu được là 2.952TK/mẫu/vụ (Jiban Kumar Roy, 2001).














12

Chương III
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Vật liệu nghiên cứu
3.1.1 Dụng cụ và trang thiết bị
 Thước đo
 Cân đồng hồ
 Nhiệt kế
 Bộ Test môi trường: pH, O
2,
N-NH
4
+
, P-PO
4
3-

 Vợt thu mẫu
 Thau, xô nhựa, chai nhựa
 Formol cố định mẫu
3.1.2 Nguồn cá thực nghiệm
Cá Chép dòng Hungary, cá chép dòng Việt, cá Rô phi, Mè vinh được thu từ ao ương
Khoa Thủy Sản – Đại Học Cần Thơ.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Bố trí nghiệm thức
Đề tài được thực hiện với 2 thực nghiệm, được bố trí ở 4 ruộng thuộc 2 huyện Vị
Thủy và Long Mỹ của tỉnh Hậu Giang. Các ruộng đều có dạng hình chữ nhật, diện
tích dao động khoảng 4.000 – 6.000 m
2
, có ao chứa, mương bao và bờ ao hoàn
chỉnh.









Hình 3.1 Ruộng I diện tích 4000 m
2


13









Hình 3.2 Ruộng II diện tích 6000 m
2










Hình 3.3 Ruộng III diện tích 5000 m
2

Hình 3.4 Ruộng IV diện tích 6000 m
2

14

3.2.2 Đối tượng thí nghiệm
Cá chép dòng Hungary, cá chép dòng Việt, cá Rô Phi và cá Mè Vinh.
3.2.3 Cơ cấu thả nuôi các loài cá
Nghiệm thức 1
Ruộng I và II : Chép dòng Việt
Tỷ lệ ghép :
Cá Mè vinh: 30 %
Cá Rô phi: 50 %
Cá chép (dòng Việt): 20 %
Mật độ thả nuôi: 2 con/m
2

Nghiệm thức 2
Ruộng III và IV: Chép dòng Hungary
Tỷ lệ ghép:
Cá Mè vinh: 30 %
Cá Rô phi: 50 %
Cá chép (dòng Hungary): 20 %
Mật độ thả nuôi: 2 con/m
2


3.3 Thực nghiệm nuôi gồm các bước sau
3.3.1 Chuẩn bị ruộng làm nghiệm thức
Chọn ruộng đạt các tiêu chuẩn về kỹ thuật như: Ruộng có dạng hình chủ nhật, diện
tích 4.000 – 6.000 m
2
. Mương bao, sâu 1,2 m, rộng 3 m, mương bao hơn dốc về
phía cống, có cống cấp và thoát nước chủ động.
3.3.2 Cải tạo ruộng thật kĩ trước khi làm nghiệm thức
Tất cả cây cỏ thủy sinh không có giá trị dinh dưỡng ở bên trong và xung quanh bờ
ruộng được dọn dẹp kỹ.
Tát cạn ruộng nuôi, diệt cá tạp, cá dữ và các loài địch hại khác. Dùng đăng tre hay
lưới nylon bao quanh ruộng nuôi nhằm phòng ngừa địch hại từ bên ngoài và ngập
lụt vào mùa mưa.
Sên vét lớp bùn đáy ở mương bao quanh ruộng còn khoảng 20 – 30 cm.

15

Rãi vôi nung CaO trong ao hay mương bao quanh ruộng nuôi với liều lượng khoảng
10 – 15 kg/100 m
2
.
Phơi khô mương bao quanh 2 – 5 ngày.
Lấy nước vào hệ thống nuôi qua lưới lọc (lưới cưới a = 0,3 mm) và duy trì mức
nước ở thời điểm ban đầu sâu từ 0,8 m – 1,2 m, sau đó sẽ được điều chỉnh tằng dần
theo sự phát triển của cây lúa trong ruộng nuôi (1,2 – 2,0 m).
3.3.3 Quản lý hệ thống nuôi
Tháng thứ 1: Ương trong ao chứa, sử dụng thức ăn công nghiệp viên nổi (hàm
lượng đạm 25 – 30 %). Cho ăn 3 – 4 lần/ngày, khẩu phần ăn khoảng 5 – 7 % trọng
lượng thân/ngày.
Các tháng còn lại: Khi cá đã lớn cho ăn thức ăn tự chế biến, thức ăn tươi sống, như:

ốc bươu vàng và cá cá tạp cùng với các loại rau màu phối hợp có hàm lương đạm
dao động từ 20 – 24 % được sử dụng để cung cấp cho hai nghiệp thức nuôi với khẩu
phần dao động 2 – 3 %/trọng lượng thân/ngày. Lượng thức ăn được điều chỉnh theo
sự tăng trọng của cá qua các tháng.
3.4 Phương pháp thu, phân tích mẫu và xử lý số liệu
Định kỳ thu mẫu mỗi tháng 1 lần, mẫu được thu từ 8 giờ đến 11 giờ. Mẫu nước
được test hoặc phân tích theo các phương pháp đang được thực hiện tại Bộ môn
Thủy Sinh Học Ứng Dụng – Khoa Thủy Sản – Đại Học Cần Thơ.
3.4.1 Thu mẫu
3.4.1.1 Các yếu tố thủy sinh
 Thực vật phù du.
Thu mẫu định tính: Dùng lưới phiêu sinh thực vật có mắt lưới 27 µm kéo theo hình
số 8, tại nhiều điểm ở tầng mặt. Sau khi thu xong cho vào chai nhựa 110 ml và cố
định bằng formol 2 – 4 % (dùng formol thương mại 38 – 40 %).
Thu mẫu định lượng: Dùng ca nhựa thu nhiều điểm trong thủy vực cho vào xô 20
lít, khuấy đều. Sau đó, dùng chai nhựa 1 lít thu mẫu, cố định formol 2 – 4 %.
 Động vật phiêu sinh
Thu mẫu định tính: Dùng lưới phiêu sinh động vật kéo theo hình số 8 tại nhiều điểm
ở tầng mặt. Sau khi thu xong cho vào chai nhựa 110 ml và cố định bằng formol 2 –
4 %.
Thu mẫu định lượng: Dùng lưới phiêu sinh kích thước mắt lưới 67 µm, đặt lưới
xuống nước (sao cho phần lưới nước chiếm khoảng 2/3 lưới, phần trên mặt nước

16

chiếm 1/3 lưới và phần dưới lưới sẽ đi trước) ở các điểm kéo lưới theo hình số 8, trữ
mẫu trong lọ 110 ml và cố định bằng formol 4 – 6 %.
Thu mẫu định lượng: Dùng xô nhựa 20 lít thu nhiều điểm rồi cô đặc qua lưới lọc
còn 110 ml và cũng cố định bằng formol 4 – 6 %.
 Động vật đáy

Thu mẫu định tính: Dùng gàu Petersen thu nhiều điểm. Sau đó mẫu được sàng sơ bộ
qua sàng đáy (mắt lưới 0,5mm) rồi cho vào túi nylon, cố định mẫu bằng formol với
nồng độ 8 %.
Thu mẫu định lượng: tương tự như thu định tính nhưng cần xác định rỏ diện tích
miệng gàu cũng như số lần lấy mẫu.
Lượng formol cần dùng được tính theo công thức: V
1
N
1
= V
2
N
2
.
 Các chỉ tiêu thủy lý hóa
pH, O
2
, N-NH
3
, P-PO
4
3-
được kiểm tra theo phương pháp so màu bằng bộ Test Sera.
Độ trong đo bằng đĩa Secchi.
Nhiệt độ nước được đo bằng nhiệt kế thủy ngân.
H
2
S bằng phương pháp Iodine.
COD bằng phương pháp Permanganat trong môi trường kiềm.
Cách sử dụng bộ Test như sau:

pH Test: pH từ 7 – 9 thích hợp cho cá, tôm trong ao.
Rửa sạch lọ đo nhiều lần với nước cần kiểm tra. Lấy chính xác 10 ml mẫu nước
kiểm tra.
Nhỏ vào lọ 2 giọt thuốc thử lắc đều.
So sánh màu nước lọ đo và màu tương ứng với bảng màu trong vòng 5 phút.
Sera N-NH
4
/NH
3
Test
Rửa sạch lọ thủy tinh nhiều lần bằng nước mẫu cần kiểm tra, sau đó đổ đầy 5 ml
mẫu nước vào lọ. Lau khô bên ngoài lọ.
Cho 3 giọt thuốc thử của chai thuốc thử 1 vào lọ, đóng nắp và lắc đều rồi mở nắp ra.
Cho tiếp 3 giọt thuốc thử của chai thuốc thử 2 vào lọ, đóng nắp lọ và lắc đều. Cho
tiếp 3 giọt thuốc thử của chai thuốc thử 3 vào lọ, đóng nắp lọ và lắc đều.
Sau 5 phút, đối chiếu màu của dung dịch với bảng màu.


17

Test O
2
Lắc đều lọ trước khi sử dụng. Tráng rửa lọ nhiều lần với nước cần thử, sau đó lấy
nước tới mép lọ (phải làm khô nước bên ngoài lọ thử).

Nhỏ 6 giọt thuốc thử số 1 vào lọ.
Nhỏ tiếp 6 giọt thuốc thử số 2, đậy nắp lọ thử nagy sau khi nhỏ ) phải đảm bảo
không có bọt khí nào trong lọ). Lắc đều, sau đó mở nắp lọ ra.
Đặt lọ thử nơi nền trắng của bảng so màu, so sánh kết quả của lọ với các cột màu và
xác định nồng độ O

2
.
Test P-PO
4
3-
.
Tráng rửa lọ nhiều lần với mẫu nước cần thử. Sau đó lấy 10 ml nước mẫu.
Nhỏ 6 giọt thuốc thử 1 lắc thạt kỹ.
Nhỏ 6 giọt thuốc thử 2 lắc thật kỹ.
Sau đó cho 1 thừa thuốc thử 3. Đậy nắp và lắc sôi nổi. Chờ 5 phút rồi so màu nước
ở (10 ml + 0 ml).
Nếu nước không có màu xanh là P-PO
4
3-
rất thấp hoặc không có
Nếu có màu xanh tối (> 2mg/L) giữ lại 5 ml nước có màu tối cộng 5 ml nước mẫu.
Lặp lại các bước như trên rồi so màu ở mức (5 ml + 5 ml).
Nếu màu vẫn còn xanh tối (> 4 mg/L), giữ lại 8 ml nước có màu tối cộng 2 ml nước
mẫu. Lặp lại các bước rồi so màu ở mức (2 ml + 8 ml).
 Theo dõi sự tăng trưởng của cá
Định kỳ 30 ngày thu mẫu một lần. Mỗi lần thu 30 con/ruộng.
Cân trọng lượng (g): dùng cân đồng hồ để cân trọng lượng.
3.4.1.2 Phương pháp xử lý số liệu
 Thực vật phiêu sinh
Đối với mẫu định tính: Lắng mẫu 12 – 24 giờ. Dùng pipet hút lấy tảo lắng dưới lọ,
nhỏ 1 giọt lên lame đậy lamel lại. Đưa lên kính hiển vi điện tử quan sát, xác định
tên giống, loài tảo quan sát được dựa vào tài liệu định danh.
Phân tích định lượng: Mẫu thu cần để lắng trong cahi nhựa 1 lít hơn. Sau đó cô đặc
mẫu bằng cách dùng ống nhựa ở đầu có bịt lưới phiêu sinh rút bớt phần nước trong
mẫu ra, cho vào chai nhựa nhỏ ghi nhận thể tích cô đặc. Khuấy đều mẫu vừa cô đặc,

dùng pipet 1 ml nước mẫu cho vào buồng đếm Sedgwick Rafter. Sau đó đưa lên

×