Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thương mại kỹ thuật Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.46 KB, 54 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
CP: Cổ phần
QĐ: quyết định
CSH: chủ sở hữu
DN: doanh nghiệp
BCTC: báo cáo tài chính
BCĐKT: bảng cân đối kế toán
TM KT: thương mại kỹ thuật
TSLĐ: tài sản lưu động
SXKD: sản xuất kinh doanh
VLĐ: vốn lưu động
VKD: vốn kinh doanh
NVL: nguyên vật liệu
TSCĐ: tài sản cố định
Phí Hữu Hoa – ĐHKTQD – QTKDTH – K42
1
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Một lý do mà mọi người dễ dàng thống nhất là để tiến hành sản xuất kinh
doanh thì một yếu tố không thể thiếu được là phải có vốn. Vốn kinh doanh là một
trong số các yếu tố không thể thiếu đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển của
mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dù dưới hình thức
nào thì doanh nghiệp cũng phải có một lượng vốn nhất định. Và khi sử dụng vốn
hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận, ngày càng phát triển và mở
rộng kinh doanh. Có hai nguồn vốn: Vốn tự có và vốn đi vay, vậy quản trị và điều
hành về tỷ lệ giữa hai loại vốn này như thế nào là hợp lý và có hiệu quả? Ngoài ra,
vấn đề làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt
Nam đang là vấn đề bức xúc mà các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Trong
nhiều diễn đàn và trong công luận ở nước ta, người ta bàn rất nhiều về vấn đề vốn
của doanh nghiệp, chủ yếu là vốn vay Ngân hàng. Tình trạng khó khăn trong kinh


doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận thấp, hàng hoá tiêu thụ chậm, không đổi mới
dây chuyền sản xuất Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thế giới toàn cầu hoá thì
việc một quốc gia có hội nhập vào nền kinh tế thế giới hay không và hội nhập ở
mức độ nào sẽ cơ bản phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sở
tại. Khả năng cạnh tranh là nguồn năng lực thiết yếu để doanh nghiệp tiếp tục vững
bước trên con đường hội nhập kinh tế. Mặt khác, những chỉ tiêu đánh giá khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp như: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp, vốn tự có
trình độ kỹ thuật, công nghệ, trình độ quản lý, kỹ năng cạnh tranh, bộ máy tổ chức
sản xuất, lợi nhuận. Để đạt được yêu cầu đó thì vấn đề đặt ra đối với các doanh
nghiệp là làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn của mình.
Với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào
những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp “Công ty Cổ
phần Thương mại kỹ thuật Việt Nam” là một Doanh nghiệp đang đứng trước
những thách thức như trên nên vấn đề đặt ra đối với Ban lãnh đạo Công ty là cần
phải làm gì để giải quyết được những vấn đề trên nhằm đưa doanh nghiệp thắng
trong cạnh tranh, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay.
Đứng trước những thách thức đó, sau một quá trình thực tập tại Công ty Cổ
phần Thương mại kỹ thuật Việt Nam, cùng với sự hướng dẫn của cô giáo PGS.TS
Ngô Kim Thanh, các anh, chị trong công ty nên em đã chọn đề tài:
Phí Hữu Hoa – ĐHKTQD – QTKDTH – K42
2
Chuyên đề tốt nghiệp
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thương mại kỹ thuật Việt
Nam”.
Chuyên đề gồm 54 trang, ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề còn
được chia thành ba chương :
Chương 1 : TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ
THUẬT VIỆT NAM.
Chương 2 : PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VIỆT NAM.

Chương 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIÊU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VIỆT NAM.
Trong điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế về sự hiểu biết xong với sự
quyết tâm của bản thân Tôi đã và đang hoàn thiện Báo cáo chuyên đề này nhưng
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến và được sự
quan tâm chỉ bảo giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn PGS.TS Ngô Kim Thanh
và các anh chị trong Phòng Tài chính Kế toán Công ty Cổ phần Thương mại kỹ
thuật Việt Nam để giúp Tôi thực hiện đề tài thành công.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Hữu Hoa
Phí Hữu Hoa
Lớp QTKDTH – K42
Phí Hữu Hoa – ĐHKTQD – QTKDTH – K42
3
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ
THUẬT VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP thương mại kỹ thuật Việt
Nam
Tên công ty: Công ty CP thương mại kỹ thuật Việt Nam
Tên viết tắt: VINATECH.,JSC
Địa chỉ: Hải Bối – Đông Anh – Hà Nội
VPGD: P213 Tòa nhà N3A – Lê Văn Lương – Thanh Xuân – Hà Nội
Tel: (04) 3 556 2447/ 2 210 4700 Fax: (04) 3 556 2436
CN miền nam: 135/1/110 Nguyễn Hữu Cảnh - Phường 22 - Quận Bình
Thạnh – TP.Hồ Chí Minh
Email: vinatech-medical.com
Công ty CP thương mại kỹ thuật Việt Nam (Vinatech.,JSC) được thành lập
năm 2005, hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103007137 cấp lần

đầu ngày 27 tháng 04 năm 2005, và có 7 lần thay đổi đăng ký kinh doanh: lần 1
ngày 27/06/2006, lần 2 ngày 16/03/2007, lần 3 ngày 13/02/2009, lần 4 ngày
04/06/2009, lần 5 ngày 21/09/2009, lần 6 ngày 23/07/2010, lần 7 ngày 26/11/2010.
Các thông tin thay đổi kinh doanh là do nhu cầu mở rộng các ngành nghề hoạt động
và thay đổi địa điểm văn phòng phù hợp.
Công ty CP thương mại kỹ thuật Việt Nam là công ty hoạt động trên thị
trường thiết bị y tế Việt Nam đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Y tế, đặc
biệt là tư vấn, cung ứng và lắp đặt hệ thống khí y tế, hệ thống khí sạch cho các bệnh
viện ở tất cả các tuyến. Hiện nay, công ty CP thương mại kỹ thuật Việt Nam là nhà
phân phối độc quyền các thiết bị hệ thống khí y tế của hang C&U (Nhật Bản), và là
nhà phân phối hợp pháp của các hang ERMA (Nhật Bản), Beacon Medades (Anh –
Mỹ), Reetech (Hệ thống khí sạch áp lực dương), Terumo (Nhật Bản), Drager
(Đức), Kingbell (Trung Quốc).
Hiện tại công ty đang tăng cường khả năng hoạt động và đã thành lập chi
nhánh ở TP.Hồ Chí Minh (Số 24 Phạm Viết Chánh – Phường 9 – Quận Bình Thạnh
– TP.Hồ Chí Minh) theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế chi
nhánh số 0101652040-002, đăng ký lần đầu ngày 08 tháng 06 năm 2010.
Công ty đã và đang nhanh chóng khẳng định được vị trí và uy tín của mình
trên thị trường thiết bị y tế Việt Nam. Hiện nay, các trang thiết bị y tế mà Công ty
kinh doanh đã được cung cấp rộng rãi tại nhiều Bệnh viện, trung tâm y tế trên toàn
quốc. Một số công trình, dự án mà công ty đã thực hiện: Bệnh viện đa khoa Lâm
Đồng, Bệnh viện E Hà Nội, Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Phúc, Bệnh viện chuyên khoa
Lao tỉnh Bình Thuận, Bệnh viện Phụ sản Phương Châu, Bệnh viện huyết học –
truyền máu TW, Bệnh viện phụ sản TW, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi TW, Sở y tế
tỉnh Lạng Sơn, Trung tâm y tế tỉnh Bình Phước, Bệnh viện đa khoa Xanh-Pon…
Phí Hữu Hoa – ĐHKTQD – QTKDTH – K42
4
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP thương mại kỹ thuật Việt Nam
Công ty có cơ cấu tổ chức chặt chẽ với các bộ phận có chức năng chuyên

biệt nhưng luôn vận động hỗ trợ nhau trong một guồng quay thống nhất tạo nên
hiệu quả cao.
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty CP thương mại kỹ thuật Việt Nam
Phí Hữu Hoa – ĐHKTQD – QTKDTH – K42
CHỦ TỊCH HĐQT
TỔNG GIÁM ĐỐC
P.TGĐ điều hành
nhân sự
P.TGĐ điều hành tài
chính
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
Phòng
quản lý
nhân sự
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
kỹ thuật
Phòng
thiết
kế
Phòng
vật tư
Phòng
tài
chính
kế
toán

5
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo, có trình độ tay
nghề, có kinh nghiệm và nhiệt huyết với công việc. Hàng năm, số lượng cán bộ
công nhân viên của công ty không ngừng được bổ sung, nâng cao cả về chất lượng
và số lượng. Ban lãnh đạo công ty gồm:
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc công ty, 2 phó tổng giám đốc và
Giám đốc điều hành.
- Giám đốc công ty: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng
quản trị, điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty
theo Nghị định, quyết định của Tổng giám đốc, điều lệ công ty và tuân thủ pháp
luật.
* Các phòng ban chức năng của công ty
Các phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty
theo chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau:
* Phòng Quản lý nhân sự
- Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân sự của công ty, tham mưu cho Giám đốc
về đề bạt, miễn nhiệm nhân sự.
- Tổ chức xây dựng tiêu chuẩn công việc cho các vị trí công tác
- Theo dõi công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật và nâng lương
- Hướng dẫn và thực hiện các chế độ, chính sách cho người lao động
*Phòng Tài chính – kế toán
- Xây dựng kế hoạch tài chính của công ty
- Khai thác các nguồn vốn,kinh phí phục vụ sản xuất kinh doanh và hoạt động
của công ty, quản lý sử dụng bảo toàn và phát triển vốn. Tổ chức công tác kế toán
và công tác hạch toán sản xuất kinh doanh trong công ty, kiểm tra công tác kế toán
và hạch toán ở các đơn vị trực thuộc trong công ty. Thực hiện công tác thanh quyết
toán tài chính. Tổ chức và thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê, các chế độ quy
định về công tác tài chính đối với doanh nghiệp. Thực hiện chế độ báo cáo công tác
tài chính với cấp trên và các cơ quan chức năng.

*Phòng xuất nhập khẩu
Tham mưu, giúp Ban Tổng giám đốc Công ty thực hiện quản lý về công tác
chuyên môn, nghiệp vụ xuất nhập khẩu, giao thương quốc tế và hợp tác quốc tế,
thực hiện các dịch vụ kinh doanh xuất nhập khẩu và thực hiện một số nhiệm vụ,
Phí Hữu Hoa – ĐHKTQD – QTKDTH – K42
6
Chuyên đề tốt nghiệp
quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của giám đốc Công ty và theo quy định
của pháp luật.
* Phòng kỹ thuật
- Lập và quản lý thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty và kế
hoạch giao cho các đơn vị trực thuộc công ty. Thanh quyết toán vật tư cho các công
trình của công ty. Chủ trì tổng hợp phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty và thực hiện chế độ báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh lên cấp trên.
- Phối hợp với phòng tài chính – kế toán công ty thanh quyết toán công trình,
sản phẩm hoàn thành.
- Công tác tiếp thị tìm kiếm việc làm, xây dựng các dự án đầu tư,liên danh liên
kết phát triển sản xuất kinh doanh. Công tác đấu thầu, nhận thầu công trình. Công
tác kỹ thuật thi công, chất lượng công trình và nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật.
*Phòng thiết kế
- Tổ chức thực hiện sản xuất theo tiến độ và kế hoạch của Công ty giao, gồm:
Thiết kế, tư vấn đấu thầu, thẩm định, giám sát kỹ thuật và dịch vụ tư vấn khác nếu
có.
- Quản lý về thời gian, chất lượng và kinh tế các sản phẩm của mình trước
Giám đốc Công ty và khách hàng.
- Nghiên cứu tài liệu và các chương trình thiết kế, quy hoạch, tính toán kết cấu
cũng như các chương trình liên quan phục vụ cho việc thiết kế.
- Đề xuất và bảo vệ các phương án thiết kế trước Chủ nhiệm Đồ án, Quản lý
Kỹ thuật, Giám đốc.

- Sử dụng máy móc, trang thiết bị và những phương tiện khác của Công ty để
thực hiện những công việc thuộc kế hoạch sản xuất hoặc công tác do Công ty giao
tại vào mọi thời điểm và đảm bảo kế hoạch sản xuất.
- Liên hệ để khai thác thêm nguồn công việc cho Công ty và báo với Giám đốc
và những người quản lý liên quan để đưa vào kế hoạch SXKD của Công ty.
* Phòng vật tư
- Công tác tổ chức thực hiện các chế độ quy định và sử dụng trang thiết bị, vật
tư trong công ty.
Phí Hữu Hoa – ĐHKTQD – QTKDTH – K42
7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Công tác đảm bảo và quản lý sử dụng vật tư trong đơn vị và quyết toán với
cấp trên. Công tác khai thác sử dụng và đảm bảo kỹ thuật thiết bị. Đề xuất và tổ
chức thực hiện kế hoạch thanh lý, xử lý, đầu tư và đổi mới trang thiết bị.
♦ Tổ chức bộ máy SXKD của công ty
Sơ đồ 1.1. Tổ chức SXKD của Công ty CP thương mại kỹ thuật Việt Nam
* Giai đoạn đấu thầu : chủ đầu tư thông báo đấu thầu hoặc gửi thư mời thầu tới
công ty, công ty sẽ mua hồ sơ dự thầu mà chủ đầu tư đã bán. Căn cứ vào biện
pháp thi công hồ sơ kỹ thuật, lao động, tiền lương của hồ sơ mời thầu và các điều
kiện khác mà công ty làm các thủ tục:
- Lập biện pháp thi công và tiến độ thi công
- Lập dự toán và xác định giá bỏ thầu
Phí Hữu Hoa – ĐHKTQD – QTKDTH – K42
Đấu thầu
Thi công
Nghiệm thu và bàn giao
Thanh lý hợp đồng
8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Giấy bảo lãnh dự thầu của Ngân hàng

- Cam kết cung ứng tín dụng
* Giai đoạn thi công : khi đã trúng thầu, công ty sẽ cùng chủ đầu tư thương thảo
hợp đồng, lập hợp đồng giao nhận thầu và ký kết. Sau đó, công ty sẽ tiến hành
thi công công trình.
- Lập và báo cáo biện pháp tổ chức thi công, trình bày tiến độ thi công trước chủ
đầu tư và được chủ đầu tư chấp thuận.
- Bàn giao và nhận tìm mốc mặt bằng.
- Thi công công trình theo biện pháp tiến độ đã lập.
* Giai đoạn nghiệm thu công trình:
- Nghiệm thu từng phần: công trình thường có nhiều giai đoạn thi công và phụ
thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết. Vì vậy, công ty và chủ đầu tư thường quy
định nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn. Công ty cùng chủ đầu tư xác
định giá trị công trình đã hoàn thành và ký vào văn bản nghiệm thu công trình
theo từng giai đoạn đã ký trong hợp đồng. Thường thì khi nghiệm thu hoàn thành
từng giai đoạn chủ đầu tư lại ứng một phần giá trị của giai đoạn tiếp theo.
- Nghiệm thu toàn bộ và bàn giao: lúc này công trình đã hoàn thành theo đúng
tiến đọ và giá trị khối lượng trong hợp đồng. Công ty sẽ thực hiện các thủ tục:
+ Lập dự toán và trình chủ đầu tư phê duyệt.
+ Chủ đầu tư phê duyệt và thanh toán tới 95% giá trị công trình cho công ty, giữ
lại 5% giá trị bảo hành công trình (hoặc thông qua Ngân hàng bảo lãnh cho công
ty).
* Giai đoạn thanh lý hợp đồng: là thời gian bảo hành công trình đã hết, công
trình đảm bảo giá trị hợp đồng đã thỏa thuận giữa hai bên. Lúc này, công ty nhận
5% giá trị công trình còn lại và hai bên là chủ đầu tư và công ty ký vào văn bản
thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật, chấm dứt quan hệ kinh tế giữa
chủ đầu tư và công ty tại thời điểm văn bản thanh lý có hiệu lực.
Phí Hữu Hoa – ĐHKTQD – QTKDTH – K42
9
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3. Kết quả hoạt động SXKD trong 3 năm gần đây

Biểu 1.1. Bảng số liệu tài chính trong 3 năm gần đây (2010 – 2012)
ĐVT: VNĐ
TT Nội dung Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Tổng tài sản 10.891.360.267 44.870.250.963 82.509.671.753
2 Tổng nợ phải trả 1.637.629.325 12.200.287.169 48.536.354.088
3 Tài sản ngắn hạn 9.759.418.977 43.076.025.478 81.128.544.694
4 Nợ ngắn hạn 1.147.629.325 11.482.453.835 48.052.354.090
5 Doanh thu 35.465.347.895 119.382.747.726 252.099.321.000
6 Lợi nhuận trước thuế 2.006.948.010 4.669.963.794 1.579.357.161
7 Lợi nhuận sau thuế 1.655.732.108 3.502.472.486 1.184.517.871
8 Các nội dung khác
8.1 Hệ số khả năng thanh
toán ngắn hạn
8.5% 3.75% 1.69%
8.2 Giá trị ròng 9.253.730.942 32.669.963.794 33.973.317.665
Thông qua số liệu trên ta thấy kết quả kinh doanh trong năm 2010 và 2011
công ty đều đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, và có sự tăng trưởng về doanh
thu, lợi nhuận, giá trị ròng năm sau cao hơn năm trước. Riêng năm 2012 lợi nhuận
giảm so với năm 2010 và 2011.
Cụ thể các chỉ tiêu năm 2011 so với năm 2010 doanh thu tăng
83.917.399.831đ tương ứng 236,6%. Lợi nhuận trước thuế tăng 2.663.015.784đ
tương ứng 132,7%. Lợi nhuận sau thuế tăng 1.846.740.378đ tương ứng 111,5%.
Phí Hữu Hoa – ĐHKTQD – QTKDTH – K42
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá trị ròng tăng 23.414.232.852đ tương ứng 252,9%. Năm 2012 so với năm 2011:
Doanh thu tăng 132.716.573.274 đ tương ứng tăng 111,2%. Lợi nhuận trước thuế
giảm 3.090.606.633đ, tương ứng giảm 66,2%. Lợi nhuận sau thuế giảm
2.317.954.615 đ, tương ứng giảm 66,2%. Giá trị ròng tăng 1.303.353.871, tương
ứng 4%. Tuy nhiên trong cả 3 năm hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn đều lớn hơn

1 cho thấy công ty vẫn đủ khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán nợ khi đến hạn.
Phí Hữu Hoa – ĐHKTQD – QTKDTH – K42
11
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ, THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VIỆT NAM
2.1. Thực trạng sử dụng vốn của công ty CP thương mại kỹ thuật Việt Nam
2.1.1. Thực trạng sử dụng tổng vốn của công ty CP thương mại kỹ thuật Việt
Nam
2.1.1.1. Thực trạng sử dụng nguồn vốn của công ty
Cũng như những DN khác, công ty CP Thương mại KT Việt Nam đã chủ
động và tự tìm kiếm cho mình nguồn vốn thị trường để tồn tại. Nhờ sự năng động,
sáng tạo, công ty đã nhanh chóng thích ứng với kiều kiện, cơ chế thị trường nên kết
quả hoạt động SXKD của công ty trong những năm qua rất đáng khích lệ. Tuy
nhiên, do sự cạnh tranh gay gắt trong cơ chế mới nên doanh nghiệp đã có phần nào
chịu ảnh hưởng theo cơ chế chung. Để hiểu rõ hơn về kết quả kinh doanh của công
ty ta phải hiểu, biết xem công ty đã sử dụng các nguồn lực, tiềm năng sẵn có của
mình như thế nào? Trong đó, việc đi sâu, phân tích về hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty là rất cần thiết. Qua xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
năm 2012 cho thấy tổng số vốn đầu tư vào hoạt động SXKD là: 44.870.250963
đồng (ở đầu năm 2012) đến cuối năm số vốn này tăng lên tới: 82.509.671.753
đồng.
Cuối năm số vốn này đạt lần lượt là:
- Vốn cố định: 1.381.127.059 đồng.
- Vốn lưu động: 81.128.544.694 đồng.
Nguồn vốn này hình thành từ hai nguồn: (Cuối năm 2012)
- Vốn chủ sở hữu: 33.854.481.665 đồng.
- Nợ phải trả: 48.356.354.088 đồng.
Cụ thể về nguồn vốn của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Biểu 2.1: Nguồn hình thành vốn của công ty CP Thương mại kỹ thuật Việt

Nam
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012
Lượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng
Tổng số 44.870 100 82.509 100
I. Vốn chủ sở hữu 28.000 62,40 28.000 33,94
Phí Hữu Hoa – ĐHKTQD – QTKDTH – K42
12
Chuyên đề tốt nghiệp
1.Nguồn vốn và quỹ - -
Nguồn vốn kinh doanh 28.000 62,40 28.000 33,94
Chênh lệch đánh giá lại TS - - -
Lợi nhuận chưa phân phối 4.669 10,41 5.854 7,09
Nguồn vốn ĐTXDCB - - - -
2. Nguồn kinh phí 110 0,25 118 0,14
II. Nợ phải trả 12.089 26,94 48.536 58,83
Nợ dài hạn 717 1,60 483 0,59
Nợ ngắn hạn 27.142 60,49 46.739 56,65
( Nguồn : Bảng CĐKT công ty CP Thương mại KT Việt Nam năm 2011; 2012)
- Hệ số nợ của công ty ở mức trung bình (58.83%) và vốn tự có chiếm
(62,40%) trong tổng nguồn như thế công ty khá ổn định về nguồn vốn kinh doanh.
Để đánh giá chính xác hơn ta đi vào phân tích bảng biểu sau:
Biểu 2.2: Cơ cấu tài sản của công ty CP Thương mại KT Việt Nam năm 2012.
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
Lượng % Lượng % Lượng %
Tổng giá trị TS 44.870 100 82.509 100 37639 0
I. TSLĐ & ĐTNH 43.074 96,00 81.128 98,33 38.054 2,33
1. Vốn bằng tiền 9.399 20,95 11.725 14,21 2.326 -6,74
2. Nợ phải thu 27.142 60,49 46.739 56,65 19.597 -3,8

3. Hàng tồn kho 6.136 13,68 22.645 27,45 16.509 13,77
4. LSLĐ khác 397 0,88 19 0,02 -378 -0,86
II.TSLĐ & ĐTDH 1.794 4,00 1.381 1,67 -413 -2,32
1.TSCĐHH 1.794 4,00 1.381 1,67 -413 -2,32
- Hao mòn -1066 -2,38 -1480 -1,79 -414 0,58
- Nguyên giá 2.861 6,38 2.861 3,47 0 -2,91
2. ĐTDH 0 - 0 - 0 0,00
3. CPXDCBDD 0 - 0 - 0 0,00
(Nguồn: Bảng CĐKT của công ty CP Thương mại kỹ thuật Việt Nam ngày 31/12/12).
Phí Hữu Hoa – ĐHKTQD – QTKDTH – K42
13
Chuyên đề tốt nghiệp

Về cơ cấu tài sản: TSLĐ & ĐTNH là 43.074 trđ (96,00%) vào đầu năm.
Đến cuối năm đã tăng lên là 81.128 trđ (98,33%), trong đó phần lớn là nằm ở nợ
phải thu chiếm 56,65%, hàng tồn kho chiếm 27,45% tổng giá trị tài sản của công
ty. Tài sản là hiện vật (hàng tồn kho, TSCĐ) là 24.026 trđ, chiếm 29.12%; tài sản
còn lại là vốn bằng tiền, công nợ phải thu, đầu tư tài chính dài hạn chiếm 70,78%.
Những tỷ lệ này cho thấy việc đầu tư dài hạn vào cơ sở vật chất kỹ thuật hình thành
TSCĐ của DN còn thấp, công nghệ lạc hậu, nguồn vốn còn hạn chế. Cụ thể một số
nhóm tài sản như sau:
♦ Về nợ phải thu: Tại thời điểm ngày 31/12/2012 là 46.739 trđ chiếm
56,65% tổng giá trị tài sản của DN. Tình hình này cho thấy vốn của Công ty bị
chiếm dụng lớn. Hơn nữa, trong khi các vốn khác chiếm tỷ trọng thấp mà nợ phải
thu lại có xu hướng tăng lên (đầu năm là 27.142 trđ, đến cuối năm là 46.739 trđ)
với tỷ trọng tăng tương đối là 13.39%. Đây là một trong những nguyên nhân quan
trọng làm giảm tình hình, hiệu quả sử dụng vốn của công ty gây cho công ty khó
khăn hơn trong hoạt động kinh doanh, làm giảm lợi nhuận của công ty. Vì các
khoản nợ phải thu này không sinh lời, làm giảm tốc độ quay vòng của vốn. Để đáp
ứng đủ cho các nhu cầu về các nguồn khác thì DN phải đi vay, phải trả lãi suất.

Đây là điều còn hạn chế trong sử dụng vốn của Công ty, đòi hỏi công ty cần xem
xét để đưa ra phương án tốt nhất cho việc sử dụng vốn của mình.
♦ Về hàng hoá tồn kho: Tại thời điểm ngày 31/12/2012 là 22.645 triệu đồng
chiếm 27,45% tổng giá trị tài sản, so với tổng giá trị TSLĐ thì hàng hoá tồn kho
chiếm 27.91%, trong khi đó vốn bằng tiền 11.725 trđ chiếm 14,21%, nợ phải thu
của công ty 46.739 trđ chiếm 56,65%. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn chưa
hiệu quả, phần lớn vốn lưu động đọng ở khâu thanh toán, công nợ.
♦ Giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho, ứ đọng không cần dùng, kém phẩm chất,
chưa có biện pháp xử lý kịp thời nhất là vật tư ứ đọng từ những công trình rất lâu
không còn phù hợp nữa. Gánh nặng chi phí bảo quản, cất giữ tăng thêm làm cho
tình hình tài chính của DN càng khó khăn.
♦ Về tài sản cố định: TSCĐ của công ty là 1.381 trđ chiếm 1,67% trong tổng
tài sản, trong đó nguyên giá là 2.861 triệu đồng chiếm 3,47% giá trị còn lại là 1.381
triệu đồng chiếm 48,27% nguyên giá, tỷ lệ hao mòn là 51,73%. So với thời điểm
đầu năm 2011, nguyên giá là 2.861 triệu đồng chiếm 3,47%, nguyên giá TSCĐ
Phí Hữu Hoa – ĐHKTQD – QTKDTH – K42
14
Chuyên đề tốt nghiệp
không tăng do cho thấy DN đã ổn điịnh các trang thiết bị, kỹ thuật phục vụ cho văn
phòng, đội thi công
♦ Giá trị còn lại của TSCĐ là 48,27% cho thấy tài sản của công ty cũ
nhiều, mức độ đầu tư đổi mới TSCĐ trong các năm quá chậm. Ngoài ra, có thể
chưa tính hết mức hao mòn vô hình của tài sản, nếu tính đủ tỷ lệ này còn thấp hơn.
Để xem xét tài sản có được tài trợ như thế nào ta sẽ nghiên cứu cơ cấu nguồn
vốn của DN thông qua bảng biểu sau:
Biểu 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP TM KT Việt Nam
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
Lượng % Lượng % Lượng %
I- Nợ phải trả 12.089 26,94 48.534 58,82 36.445 31,88

1. Nợ ngắn hạn 11.372 25,34 48.051 58,24 36.679 32,89
Vay ngắn hạn 1.000 2,23 15.630 18,94 14.630 16,71
Phải trả người bán 5.728 12,77 27.786 33,68 22.058 20,91
Người mua trả trước 4.479 9,98 4.497 5,45 18 (4,53)
Phải nộp NSNN 151 0,34 127 0,15 (24) (0,18)
Phải trả khác 14 0,03 11 0,01 (3) (0,02)
2. Nợ dài hạn 717 1,60 483 0,59 (234) (1,01)
3. Nợ khác 0 - 0 - - -
II- Vốn CSH 28.000 62,40 28.000 33,94 - (28,47)
1 Nguồn vốn và quỹ - - - -
Nguồn VKD 28.000 62,40 28.000 33,94 - (28,47)
- + đánh giá lại TS 0 - 0 - - -
LN chưa phân phối 4.669 10,41 5.854 7,09 1.185 (3,31)
Nguồn vốn
ĐTXDCB
0 - 0 - - -
4. Nguồn kinh phí 110 0,25 118 0,14 8 (0,10)
* Tổng nguồn 44.870 100 82.509 100 37.639 -
(Nguồn: bảng CĐKT của công ty ngày 31/12/2012).
Từ bảng biểu trên ta thấy tài sản của DN được hình thành từ hai nguồn là:
Phí Hữu Hoa – ĐHKTQD – QTKDTH – K42
15
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nguồn vốn vay và chiếm dụng.
- Nguồn vốn chủ sở hữu.
Trong đó:
Vốn vay và vốn chiếm dụng chiếm 26,94% vào đầu năm, đến cuối năm tăng
về lượng là 36.445 triệu đồng làm cho tỷ trọng lại tăng lên là 58,82 %. Vốn chủ sở
hữu chiếm một lượng 33,94 %. Như vậy, DN có một đồng vốn thì phải vay hoặc
chiếm dụng gần 1,73 đồng cho kinh doanh (58,82/33,94= 1.73 lần) của mình.

Tuy nhiên, số liệu này chỉ mới phản ánh tại thời điểm 31/12/2012, do vậy,
chưa phản ánh hết tình hình huy động vốn của DN. Tỷ trọng vốn vay của DN rất
lớn đòi hỏi DN phải đạt mức doanh lợi cao mới đủ trả lãi vay Ngân hàng.

Về nguồn vốn CSH: Tổng nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm là 28000 triệu
đồng, trong đó đầu năm là 28000 triệu đồng, Đặc biệt là lợi nhuận chưa phân phối
của DN đến cuối năm có phần giảm do đã phân phối. Nguồn vốn chủ sở hữu là chỉ
tiêu đánh giá khả năng tự chủ về tài chính của DN. Một DN có mức vốn CSH cao
sẽ chủ động về năng lực hoạt động của mình, không bị phụ thuộc vào các đối tác
bên ngoài. Như vậy, nguồn vốn CSH của DN đầu năm chiếm 62,40 % cuối năm
33,94 %, chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính thấp đi.

Về nợ phải trả: Tổng số nợ phải trả là 12.089 triệu đồng vào đầu năm,
cuối năm con số này tăng lên là 48.534 triệu đồng bằng 4.01 lần và tăng 1,04
(48.534 /46.739) lần nợ phải thu. Khoản nợ phải trả này DN phải mất chi phí cho
việc sử dụng nó là lãi suất trong khi đó các khoản phải thu thì DN lại không được
hưởng lãi. Đây là điều không hợp lý trong sử dụng vốn của công ty. Các khoản
phải trả tăng lên phần lớn là do sự tăng lên của các khoản phải thu, hàng tồn kho
của DN. Cũng từ biểu 3 ta thấy, nếu xét về tỷ trọng thì tất cả các khoản phải trả bao
gồm: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác đều, có xu hướng tăng lên, riêng nợ dài hạn
có xu hướng giảm đi. Điều này chứng tỏ công ty chưa chú ý đến đầu tư vào TSCĐ
nhằm đổi mới thiết bị công nghệ, sử dụng chưa hợp lý hơn nguồn vốn vay của
mình.
Như vậy, qua phân tích về cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty CP TM KT
Việt Nam năm 2012, ta thấy:
- Tổng tài sản của công ty tăng 37.639 triệu đồng.
- Các loại tài sản khác đều có xu hướng tăng lên riêng vốn bằng tiền và
TSLĐ khác có xu hướng giảm.
- Nợ phải trả cũng tăng là 36.445 triệu đồng
Phí Hữu Hoa – ĐHKTQD – QTKDTH – K42

16
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn nhiều hạn chế do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Để hiểu chính xác hơn ta đi sâu vào nghiên cứu vốn cố
định và vốn lưu động của DN, từ đó giúp ta có được cái nhìn đầy đủ hơn về tình
trạng sử dụng vốn tại công ty CP thương mại kỹ thuật Việt Nam.
2.1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CP thương mại kỹ thuật Việt Nam
Để đánh giá được chính xác hơn về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, ngoài
các chỉ tiêu đã phân tích ở trên ta có thể xem xét các chỉ tiêu sau đây dựa vào bảng
biểu 13:
Biểu 2.4:Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CP TM KT Viêt Nam
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1. Doanh thu thuần. 35.465 119.382 252.099
2. Lợi nhuận sau thuế. 1.655 3.502 1.184
3.VKD bình quân. 7.000 28.000 28.000
4.Hiệu quả sử dụng VKD (1/3). 5,06 4,26 9,00
5.Tỷ suất VKD (2/3) 3% 9,63% 14,65%
( Nguồn BCTC của công ty năm 2010 - 2012)
Từ bảng 2.4 ta thấy:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công tăng dần qua các năm với tốc độ
tăng khá nhanh. Cụ thể:
+ Năm 2010, một đồng vốn kinh doanh của công ty tạo ra được 4,52 đồng
doanh thu.
+ Năm 2011, một đồng vốn kinh doanh của công ty tạo ra được 4,26 đồng
doanh thu, giảm 0,81 đồng so với năm 2010.
+ Năm 2012, con số này là 9,00 đồng, tăng 4,74 đồng so với năm 2011.
Bên cạnh đó, tỷ suất lợi nhuận cũng giảm do công ty mở rộng kinh doanh chi
phí quản lý lớn. Nếu như năm 2010, công ty hiệu quả thì đến năm 2012 doanh thu
tăng cao nhưng lợi nhuận là 1.184 triệu đồng. Cụ thể năm 2010, một đồng vốn

Phí Hữu Hoa – ĐHKTQD – QTKDTH – K42
17
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh doanh của công ty tham gia vào sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 0,24 đồng lợi
nhuận thì sang năm 2012 nó tạo ra được 0,04 đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu cho
thấy doanh thu công ty tăng nhưng lợi nhuận công ty giảm, nó chứng tỏ năng lực
hoạt động của công ty ngày càng mạnh nhưng hiêu quả kinh doanh ngày càng kém
đi.
2.1.2. Thực trạng sử dụng vốn cố định của công ty CP thương mại kỹ thuật
Việt Nam
Vốn cố định là một phần của vốn kinh doanh để tạo nên nguồn vốn của DN.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định có vai trò quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh, nó cho phép giảm tỷ suất chi phí lưu thông và tăng doanh
lợi kinh doanh của DN. Qua phân tích ở trên ta thấy vốn cố định của công ty chiếm
tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, nhưng để đánh giá chính xác được hiểu quả
sử dụng vốn cố định của công ty tốt hay xấu, ta phải đi sâu phân tích các chỉ tiêu
sau:
2.1.2.1. Tình hình sử dụng vốn cố định của công ty
Biểu 2.5: Cơ cấu vốn cố định của công ty CP thương mại kỹ thuật Việt Nam.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1.TSCĐ HH(GTCL)
1.131 1.795 1.381
- Hao mòn luỹ kế
957 1.066 1.480
- Nguyên giá
2.088 2.861 2.861
2.TSCĐ (ĐTCKDH)
0 0 0

3. CF XDCBDD
0 0 0
4. Tổng
1.131 1.795 1.381
( Nguồn : BCTC của công ty từ năm 2010 - 2012)
Qua bảng biểu 2.5 ta thấy:
Phí Hữu Hoa – ĐHKTQD – QTKDTH – K42
18
Chuyên đề tốt nghiệp
TSCĐHH của công ty chiếm phần lớn trong tổng TSCĐ và ĐTDH của DN.
TSCĐHH này bao gồm: máy móc, thiết bị, máy thi công công trình, máy vi tính,
và nhiều máy móc phục vụ cho quá trình kinh doanh của công ty. Với hoạt động
chủ yếu là xây dựng các hệ thống khí cho công trình y tế, mà tỷ trọng TSCĐHH lại
không tăng trong tổng số tài sản cố định của công ty. Như vậy, tỷ trọng tài sản cố
định hữu hình của công ty tại thời điểm năm 2012 và có xu hướng giảm qua các
năm. Điều này chứng tỏ công ty đã không đầu tư mới trang thiết bị hiện đại phục
vụ cho quá trình thi công công trình.
Hơn thế nữa để hoà nhập vào xu thế toàn cầu hoá, quốc tế hoá thương mại
điện tử hiện nay thì công ty không đổi mới trang thiết bị này là chưa phù hợp. Mặc
dù vậy, khoản tài sản cố định dùng để đầu tư dài hạn vào chứng khoán không thay
đổi qua các năm, điều này chứng tỏ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chưa
được tốt, khoản lợi nhuận giữ lại không cao. Nhưng qua các năm công ty đã từng
bước sử dụng hợp lý hơn nguồn vốn của mình. Nhưng nguồn vốn của doanh nghiệp
có được đảm bảo cho hoạt động kinh doanh hay không? Ta cần tính toán và so sánh
giữa nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp.
Biểu 2.6: Tỷ suất tài trợ vốn cố định của công ty CP thương mại kỹ thuật Việt
Nam
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1. Tài sản cố định. 1.131 1.795 1.381

2. Nợ dài hạn. 490 717 483
3. Vốn chủ sở hữu 7.000 28.000 28.000
4. VLĐ thường xuyên 6.359 26.922 27.102
(Nguồn BCTC của công ty từ năm 2010 - 2012)
Qua bảng biều ta thấy từ năm 2010 đến 2012:
Nguồn vốn dài hạn > Tài sản cố định.
Như vậy, vốn lưu động thường xuyên của công ty lớn hơn 0. Nguồn vốn dài
hạn đủ đầu tư cho tài sản cố định. Doanh nghiệp phải đầu tư vào tài sản cố định
một phần nguồn vốn ngắn hạn. Tài sản lưu động đủ đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán
nợ ngắn hạn làm cho cán cân thanh toán của doanh nghiệp được thăng bằng. Do
Phí Hữu Hoa – ĐHKTQD – QTKDTH – K42
19
Chuyên đề tốt nghiệp
vậy, doanh nghiệp phải huy động vốn ngắn hạn hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu tư
dài hạn hoặc tiến hành cả hai biện pháp trên nhằm đảm bảo nguồn vốn cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp là không
tốt.
Cũng từ biểu 2.5 ta thấy doanh nghiệp đã chưa chú trọng đầu tư vào tài sản
cố định, nhưng tài sản cố định của doanh nghiệp được tài trợ một cách vững chắc
bằng nguồn vốn dài hạn của công ty.
Để nắm rõ hơn ta xem tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp qua bảng biểu sau:
Biểu 2.7: Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu của công ty CP
thương mại kỹ thuật Việt Nam
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
I.Nguồn vốn kinh doanh. 7.000 28.000 28.000
1. Nguồn vốn NSNN cấp. 0 0 0
- Vốn cố định. 1.460 1.460 1.460
- Vốn lưu động. 765 765 765

2. Nguồn vốn tự bổ sung. 2.840 2.840 2.934
- Nguồn vốn cố định. 2.697 2.697 2.791
- Nguồn vốn lưu động. 143 143 143
II.Các quỹ. - - -
- Quỹ khen thưởng phúc lợi. - - -
III. Nguồn vốn ĐTXDCB. - - -
1. Nguồn vốn ngân sách. - - -
2. Nguồn vốn khác. - - -
(Nguồn BCTC của công ty từ năm 2010 đến năm 2012)
Phí Hữu Hoa – ĐHKTQD – QTKDTH – K42
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ biểu trên ta thấy, nguồn vốn kinh doanh của công ty (nguồn vốn cố định)
tăng lên là do kết chuyển từ nguồn vốn tự bổ sung. Còn lại các nguồn khác không
thay đổi do không có sự kết chuyển hoặc không được Ngân sách nhà nước cấp.
2.1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty CP thương mại kỹ thuật
Việt Nam
Không ai nghi ngờ gì về vai trò to lớn của nguồn vốn đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là nguồn vốn vay. Song cần thấy những tác
động tiêu cực của nó cũng không nhỏ nếu công ty không biết quản lý và sử dụng nó
một cách có hiệu quả.
Biểu 2.8: Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty CP thương mại kỹ thuật
Việt Nam
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1.Doanh thu thuần. 35.465 119.382 252.099
2. Tài sản cố định bình quân 2.088 2.861 2.861
3. Hiệu quả sử dụng VCĐ (1/2) 16,98 41,72 88,11
4. Hệ số đảm nhiệm TSCĐ (2/1). 0,059 0,024 0,011
(Nguồn BCTC của công ty từ năm 2010 đến năm 2012)

Qua biểu 2.8, ta thấy:
Doanh thu thuần tăng dần qua các năm, năm 2011 so với năm 2010 tăng
83.917 triệu đồng tương ứng 236,6%, năm 2012 so với năm 2011 tăng 132.717
triệu đồng tương ứng 111,2%. Trong khi doanh thu tăng qua các năm thì tài sản cố
định bình quân tăng chậm như năm 2011 so với năm 2010 tăng 773 triệu đồng
tương ứng 37% nhưng năm 2012 so với 2011 tài sản cố định bình quân không tăng.
Qua 3 năm cho thấy doanh thu tăng dần, chứng tỏ Doanh nghiệp đã sử dụng vốn có
hiệu quả.
Phí Hữu Hoa – ĐHKTQD – QTKDTH – K42
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty có xu hướng tăng dần qua
các năm, cụ thể:
Năm 2010, một đồng vốn cố định của công ty tạo ra được 16,98 đồng doanh
thu.
Năm 2011, một đồng vốn cố định của công ty tạo ra được 41,72 đồng doanh
thu.
Năm 2012, một đồng vốn cố định của công ty làm ra được 88,11 đồng doanh
thu.
Như vậy, năm 2011 hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty tăng
(41,72/16,98) 2,46 lần so với năm 2010, trong khi đó doanh thu thuần tăng 3.36 lần
còn tài sản cố định chỉ tăng 1.37 lần. Doanh thu thuần tăng nhiều hơn tốc độ tăng
tài sản cố định.
Năm 2012, hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty tăng 5,19 lần so với
năm 2010, doanh thu thuần tăng 7,11 lần, tài sản cố định tăng 1.37 lần. Cũng trong
năm này, hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty tăng lên so với năm 2010 và
năm 2011.
Lượng doanh thu thuần tăng đều qua các năm trong khi tài sản cố định bình
quân tăng lên chậm và có xu hướng giảm dần. Vì vậy chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
cố định ngày một tăng lên, đây là một điều rất đáng khích lệ đối với công ty.

Bên cạnh đó, ta thấy chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn cố định của công ty có xu
hướng giảm dần qua các năm, cụ thể:
Năm 2010, để tạo ra được một đồng doanh thu, doanh nghiệp cần 0,059 đồng
vốn cố định.
Năm 2011, để tạo ra được một đồng doanh thu, doanh nghiệp cần 0,024đồng
vốn cố định, giảm 0.025 đồng so với năm 2010.
Năm 2012, để tạo ra một đồng doanh thu, doanh nghiệp cần sử dụng 0,011
đồng vốn cố định, giảm 0,048 đồng so với năm 2010 và giảm 0,014 đồng so với
năm 2011.
Như vậy, hệ số đảm nhiệm tài sản cố định của công ty như thế là cao, trong
khi đó tài sản cố định lại chiếm một tỷ trọng quá thấp trong tổng tài sản. Tuy nhiên,
với sự tăng dần về hiệu quả sử dụng vốn cố định và sự giảm dần về hệ số đảm
nhiệm tài sản cố định của công ty qua các năm cũng cho thấy công ty đã cố gắng
hơn trong việc sử dụng nguồn vốn cố định của mình. Đây là một ưu thế của công
ty, công ty nên phát huy mạnh hơn mặt tích cực này.
Phí Hữu Hoa – ĐHKTQD – QTKDTH – K42
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Để có cái nhìn đầy đủ hơn về hiệu quả sử dụng vốn của công ty, ta xem xét
đến chỉ tiêu tiếp theo là hệ số sinh lời của tài sản cố định.
Biểu 2.9: Hệ số sinh lời của vốn cố định tại công ty CP thương mại kỹ thuật
Việt Nam
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm2010 Năm 2011 Năm 2012
1.Lợi nhuận sau thuế. 351 1.167 394
2.TSCĐ bình quân. 2.088 2.861 2.861
3.Hệ số sinh lời củaTSCĐ
(1/2)
0,17 0,41 0,14
(Nguồn BCTC của công ty từ năm 2010 đến năm 2012)

Từ biểu 2.9, ta thấy tỷ suất sinh lời của tài sản cố định của công ty qua các
năm như sau:
Năm 2010, cứ một đồng vốn cố định của công ty tạo ra 0,17 đồng lợi nhuận.
Năm 2011, một đồng vốn cố định của công ty tạo ra 0,41 đồng lợi nhuận,
tăng 0,34 đồng so với năm 2010.
Năm 2012, chỉ tiêu này là 0,14 đồng lợi nhuận, giảm 0,27 đồng lợi nhuận so
với năm 2011.
Bên cạnh đó, ta có thể sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH để
xem xét khả năng sinh lợi của vốn CSH của công ty.
Từ những kết quả đạt được ở trên, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của
công ty giai đoạn 2010 - 2012 là khá ổn định và có chiều hướng biến động tốt cho
hoạt động của doanh nghiệp. Đây là điều dễ thấy vì lĩnh vực hoạt động của công ty
ngày càng được mở rộng và tự chủ hơn về khả năng tài chính của mình. Hơn nữa,
trong những năm gần đây, khả năng thắng thầu của công ty cao hơn so với trước,
các chính sách của Đảng và Nhà nước đã chú trọng vào ngành, lĩnh vực này
Phí Hữu Hoa – ĐHKTQD – QTKDTH – K42
23
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty CP thương mại
kỹ thuật Việt Nam
Công ty chưa chú trọng đầu tư vào máy móc, thiết bị, dụng cụ quản lý. Chưa
sử dụng hợp lý nguồn vốn tự có để đầu tư thay mới, đảm bảo cho công ty có được
một cơ cấu tài sản cố định hợp lý với máy móc, phương tiện hiện đại phục vụ tốt
cho hoạt động kinh doanh của mình.
Công ty đã tiến hành lập kế hoạch khấu hao cho từng năm. Việc lập kế hoạch
cụ thể cho từng năm giúp công ty kế hoạch hoá được nguồn vốn khấu hao, sử dụng
hợp lý và có hiệu quả nguồn vốn này. Công ty quy định rõ trách nhiệm vật chất đối
với từng cá nhân, phòng ban trong việc sử dụng tài sản của mình, đảm bảo tài sản
được sử dụng đúng mục đích có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty tăng dần qua các năm kể từ năm

2010 đến năm 2012.
Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt được ngày càng thấp, công ty
đã không tiết kiệm được số vốn cố định của mình trong việc sử dụng.
Qua trình bày ở trên ta thấy, tài sản cố định của công ty chiếm một tỷ trọng
rất nhỏ trong tổng tài sản, nó ảnh hưởng gián tiếp tạo ra doanh thu, lợi nhuận cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nên muốn có được cái nhìn tổng quát,
đầy đủ về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP TM KT Việt Nam ta phải đi sâu
nghiên cứu, phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.
2.1.3. Thực trạng sử dụng vốn lưu động của công ty CP thương mại kỹ thuật
Việt Nam
Công ty Cổ phần Thương mại kỹ thuật Việt Nam (Vinatech.,JSC) là công ty
hoạt động trên thị trường thiết bị y tế Việt Nam đã có nhiều năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực Y tế, đặc biệt là việc tư vấn, cung ứng và lắp đặt Hệ thống khí y tế, hệ
thống khí sạch cho các bệnh viện ở tất cả các tuyến. Phần lớn nguồn tài trợ cho
hoạt động SXKD của Công ty là nguồn vốn ngắn hạn mà chủ yếu là vay nợ ngắn
hạn. Đó không phải là nguồn vốn cho không, không phải trả lãi mà đều phải trả,
nếu DN không đủ khả năng trả nợ thì số lãi sẽ càng lớn hơn do số nợ của Công ty
chuyển sang nợ quá hạn. Vấn đề đặt ra ở đây là công ty phải quản lý và sử dụng số
vốn đó như thế nào cho có hiệu quả nhất.
2.1.3.1. Cơ cấu vốn lưu động của công ty CP thương mại kỹ thuật Việt Nam
Nghiên cứu cơ cấu vốn lưu động để thấy được tình hình phân bổ vốn lưu
động và tình trạng của từng khoản trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó phát hiện
những tồn tại hay trọng điểm cần quản lý và tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty.
Phí Hữu Hoa – ĐHKTQD – QTKDTH – K42
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 2.10: Cơ cấu vốn lưu động của công ty Cổ phần Thương mại kỹ thuật VN
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2011 so

với 2010
Năm 2012
so với 2011
Lượ
ng
% Lượn
g
% Lượn
g
% Lượn
g
% Lượn
g
%
I. Tiền 1561 14,33 9.399 20,95 11725 14,21 7838 6,61 2326 -6,74
II. Các khoản phải
thu
6692 61,45 27141 60,49 46737 56,64 20449 -0,96 19596 -3,84
1. Phải thu của
khách hàng
4355 39,99 24729 55,11 41030 49,73 20374 15,13 16301 -5,38
2. Trả trước cho
người bán
1820 16,71 1523 3,39 1967 2,38 -297 -13,3 444 -1,01
3. VAT được khấu
trừ
0,00 0,00 0,00 0 0,00 0 0,00
4. Phải thu nội bộ 0,00 0,00 48 0,06 0 0,00 48 0,06
5. Phải thu khác 517 4,75 889 1,98 3692 4,47 372 -2,77 2803 2,49
III. Hàng tồn kho 1506 13,83 6136 13,68 22645 27,45 4630 -0,15 16509 13,77

1. NVL tồn kho 1506 13,83 6136 13,68 22645 27,45 4630 -0,15 16509 13,77
2. CCDC tồn kho 0,00 0,00 0,00 0 0,00 0 0,00
3. Chi phí
SXKDD
0,00 0,00 0,00 0 0,00 0 0,00
IV. TSLĐ khác 0,00 0,00 0,00 0 0,00 0 0,00
1. Tạm ứng 0,00 0,00 0,00 0 0,00 0 0,00
2. Chi phí trả
trước
0,00 0,00 0,00 0 0,00 0 0,00
3. Chi phí chờ kết
chuyển
0,00 0,00 0,00 0 0,00 0 0,00
4. Thế chấp, ký
quỹ ký cược ngắn
hạn
0,00 0,00 0,00 0 0,00 0 0,00
Tổng 108
91
100 4487
0
100 8250
9
100
Phí Hữu Hoa – ĐHKTQD – QTKDTH – K42
25

×