Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Tình hình triển khai bảo hiểm liên kết đầu tư tại Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Prudential

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.14 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
MỤC LỤC
2.1.1.2. Prudential Châu Á 15
Về phát triển mạng lưới: 43
Về cơ cấu tổ chức và nhân lực: Mô hình tổ chức phải được cải tổ theo hướng
gọn nhẹ, bố trí nguồn nhân lực hiệu quả cao nhất. Phương hướng trong thời
gian tới là: 43
Về phát triển kinh doanh: 44
Về công tác nghiệp vụ: 44
Về các hoạt động khác: 44
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1: Tỷ suất đầu tư Prudential chi trả cho khách hàng giai đoạn 2009-
2012 (%) Error: Reference source not found
2.1.1.2. Prudential Châu Á 15
Về phát triển mạng lưới: 43
SV: Lê Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
Về cơ cấu tổ chức và nhân lực: Mô hình tổ chức phải được cải tổ theo hướng
gọn nhẹ, bố trí nguồn nhân lực hiệu quả cao nhất. Phương hướng trong thời
gian tới là: 43
Về phát triển kinh doanh: 44
Về công tác nghiệp vụ: 44
Về các hoạt động khác: 44
SV: Lê Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB : Ngân hàng Á Châu
BH : Bảo hiểm


BHNT : Bảo hiểm nhân thọ
LKĐT : Liên kết đầu tư
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
SV: Lê Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự phát triển chung của toàn nền kinh tế, lĩnh vực tài chính- ngân hàng-
bảo hiểm nói chung và ngành bảo hiểm nhân thọ nói riêng đã có những đóng góp
đáng kể. Tại Việt Nam, người dân chỉ biết đến bảo hiểm nhân thọ lần đầu tiên vào
năm 1996 với sự ra đời của Bảo Việt Nhân thọ, sau đó là sự xuất hiện của các
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có vốn đầu tư nước ngoài. Với dân số trên 80 triệu
người, tốc độ phát triển kinh tế nhanh và tương đối ổn định, Việt Nam được các nhà
đầu tư đánh giá là một thị trường đầy tiềm năng để phát triển ngành bảo hiểm nhân
thọ. Đánh giá được tiềm năng này, Prudential đã đặt văn phòng đại diện tại Việt
Nam từ rất sớm, và chính thức được cấp giấy phép kinh doanh bảo hiểm vào tháng
10/1999. Tuy nhiên từ năm 2005 trở lại đây, không chỉ riêng Prudential mà toàn
ngành bảo hiểm nhân thọ bước vào một giai đoạn đầy khó khăn. Trong bối cảnh thị
trường bảo hiểm nhân thọ ngày càng chịu tác động cạnh tranh mạnh mẽ từ các dịch
vụ tài chính thay thế, các sản phẩm của công ty gặp khó khăn trong việc thu hút
khách hàng mới và duy trì khách hàng hiện tại. Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
truyền thống chỉ nhấn mạnh về yếu tố tiết kiệm thông qua bảo hiểm, như vậy vô
hình chung cạnh tranh trực tiếp với các chương trình tiết kiệm của ngân hàng. Tuy
nhiên các mức lãi suất mà công ty chi trả cho khách hàng không linh hoạt, làm giảm
tính cạnh tranh khi ngân hàng tăng lãi suất. Sự ra đời của bảo hiểm liên kết đầu tư
đã giúp cho các công ty bảo hiểm nhân thọ gỡ bỏ những vướng mắc này.
Bảo hiểm liên kết đầu tư mới được hình thành và đang trên đà phát triển. Vì
vậy em lựa chọn đề tài “Tình hình triển khai bảo hiểm liên kết đầu tư tại Công ty
TNHH Bảo hiểm nhân thọ Prudential” để nghiên cứu cho chuyên đề thực tập của
mình. Kết cấu của chuyên đề thực tập ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm ba

chương:
Chương I: Giới thiệu chung về bảo hiểm liên kết đầu tư
Chương II: Tình hình thực hiện bảo hiểm liên kết đầu tư tại công ty TNHH
Bảo hiểm nhân thọ Prudential giai đoạn 2009 - 2012
Chương III: Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ bảo hiểm liên kết
đầu tư tại công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Prudential
SV: Lê Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
Thời gian qua, nhờ nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của Cô giáo
ThS. Bùi Quỳnh Anh và các anh chị công tác ở Công ty TNHH Thiên Phúc em đã
có thể hoàn thành tốt chuyên đề thực tập của mình. Do thời gian và sự hiểu biết còn
hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong được
sự góp ý của các Thầy, Cô giáo và Anh Chị để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Lê Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
Chương I: GIỚI THIỆU CHUNG
VỀ BẢO HIỂM LIÊN KẾT ĐẦU TƯ
1.1. Sự ra đời của bảo hiểm liên kết đầu tư tại Việt Nam
Trong bối cảnh thị trường bảo hiểm nhân thọ ngày càng chịu tác động cạnh tranh
mạnh mẽ từ các dịch vụ tài chính thay thế, các công ty bảo hiểm nhân thọ gặp khó
khăn trong việc thu hút khách hàng mới và duy trì khách hàng hiện tại. Những sản
phẩm bảo hiểm nhân thọ truyền thống chủ yếu tập trung vào yếu tố tiết kiệm, cho
thấy khả năng cạnh tranh càng mong manh. Ngoài ra các sản phẩm bảo hiểm còn
thiếu tính linh hoạt trong việc thay đổi số tiền bảo hiểm, không tạo nhiều lựa chọn
cho khách hàng khi nhu cầu biến động.
Nhằm phát triển kinh doanh hơn nữa, đáp ứng nhu cầu khách hàng trong mối
tương quan với các sản phẩm tài chính thay thế khác, các công ty cần triển khai sản

phẩm mới có tính linh hoạt cao hơn. Vì vậy, bảo hiểm liên kết đầu tư ra đời, đáp
ứng đồng thời hai nhu cầu của khách hàng: tiết kiệm và đầu tư.
Sản phẩm bảo hiểm liên kết chung đã được biết đến cách đây hơn 40 năm. Đầu
tiên là tại các nước có thị trường chứng khoán phát triển như châu Âu, Bắc Mỹ. Tại
thị trường châu Á, sản phẩm này cũng rất phổ biến và trở thành xu thế mới từ
những năm 1990. Ở Việt Nam, vào cuối năm 2006 đầu 2007 khi thị trường chứng
khoán đang có sự phát triển nhanh chóng thì nhiều công ty quản lý quỹ cũng như
các công ty Bảo hiểm nhân thọ trong và ngoài nước lên kế hoạch để sẵn sàng nhập
cuộc.
Quyết định số 96/2007/QĐ-BTC ban hành ngày 23/11/2007 đã chính thức cho
phép triển khai một loại hình sản phẩm bảo hiểm nhân thọ mới tại Việt Nam, đó là
bảo hiểm liên kết chung (Universal life). Ban đầu chỉ có Prudential và Manulife -
những công ty nước ngoài có kinh nghiệm lâu năm trong việc kinh doanh sản phẩm
bảo hiểm liên kết đầu tư được triển khai loại hình bảo hiểm nhân thọ mới này tại
Việt Nam. Sau đó các công ty khác như: Bảo Việt, DAI-ICHI, Cathay life,… cũng
lần lượt tham gia.
Ngày 14/12/2007, Bộ Tài chính cũng đã ban hành Quyết định số 102/2007/QĐ-
BTC về Quy chế triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị (Unit linked), đánh
dấu sự ra đời hoàn chỉnh của bảo hiểm liên kết đầu tư tại Việt Nam.
SV: Lê Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
1
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại bảo hiểm liên kết đầu tư
1.2.1. Khái niệm bảo hiểm liên kết đầu tư
Bảo hiểm liên kết đầu tư là loại hình bảo hiểm nhân thọ không chia lãi bao gồm
hai quyền lợi tương đối tách biệt nhau: quyền lợi bảo hiểm rủi ro và quyền lợi đầu
tư. Khi tham gia bảo hiểm liên kết đầu tư khách hàng phải đóng phí bảo hiểm, đổi
lại họ nhận được sự bảo vệ về tài chính của công ty bảo hiểm đồng thời có cơ hội
tích lũy đầu tư với lãi suất cao mà vẫn đảm bảo quyền lợi được bảo vệ khi xảy ra tử

vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn. Ngoài ra bên mua bảo hiểm có thể linh hoạt
lựa chọn cho mình các sản phẩm bảo hiểm bổ sung kèm theo.
Thêm một loại nghiệp vụ, như vậy, trong số liệu thống kê thị trường, BHNT
thường được phân loại thành 7 loại hình nghiệp vụ sau đây: BH trọn đời; BH tử kỳ;
BH sinh kỳ; BH hỗn hợp; BH trả tiền định kỳ; BH đầu tư và Sản phẩm phụ.
1.2.2. Đặc điểm của bảo hiểm liên kết đầu tư
Bảo hiểm liên kết đầu tư có nhiều điểm khác biệt với BHNT truyền thống, vì
vậy, ngoài những đặc điểm chung của BHNT, BH liên kết đầu tư cũng có những
đặc điểm riêng của mình.
BH liên kết đầu tư là dòng sản phẩm mang nhiều tiện ích: khách hàng vừa được
bảo hiểm rủi ro vừa có thể thực hiện mục tiêu đầu tư. Hơn nữa, người tham gia bảo
hiểm cũng được chủ động lựa chọn các quỹ đầu tư và phân bổ phần phí bảo hiểm
dành cho đầu tư tương ứng với mức độ chấp nhận rủi ro của mình. Đáng chú ý, với
một số phí bảo hiểm nhỏ, bên mua bảo hiểm có thể đầu tư vào nhiều danh mục đầu
tư khác nhau, qua đó thực hiện phân tán rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận. Điều này
không thể thực hiện được nếu bên mua bảo hiểm tự mình thực hiện đầu tư vào cổ
phiếu, trái phiếu, Rõ ràng, bên mua bảo hiểm còn được hưởng dịch vụ đầu tư
chuyên nghiệp từ các công quản lý quỹ (những doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ lớn
thường thành lập công ty con chuyên quản lý quỹ đầu tư của mình).
BH liên kết đầu tư có tính linh hoạt cao: Bện mua bảo hiểm có thề thay đổi quỹ,
thay đổi tỷ lệ đầu tư vào mỗi quỹ cho phù hợp hơn với mục tiêu đầu tư của mình,
đóng thêm phí bảo hiểm (tùy theo tình hình tài chính và nhu cầu đầu tư), rút một
phần giá trị từ quỹ, thay đổi số tiền bảo hiểm,
SV: Lê Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
2
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
Tính minh bạch cao: Theo Quy chế triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết chung
và bảo hiểm liên kết đơn vị, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm công bố trên
website của doanh nghiệp mình các tài liệu dưới đây: Quy tắc, điều khoản sản phẩm

bảo hiểm được Bộ Tài chính phê chuẩn; Tài liệu giới thiệu sản phẩm; Tài liệu minh
họa bán hàng về các trường hợp điển hình; Tình hình hoạt động của quỹ liên kết
chung, quỹ liên kết đơn vị. Như vậy, bên mua bảo hiểm biết được việc sử dụng phí
bảo hiểm cho từng mục đích (phần phí bảo hiểm dành cho bảo hiểm các rủi ro, chi
phí quản lý, phần phí bảo hiểm phẩn bổ cho từng quỹ, ), được thông báo định kỳ
về hoạt động của các quỹ đầu tư.
Tuy nhiên, do tính phức tạp của sản phẩm này cao hơn sản phẩm truyền thống
nên đòi hỏi khách hàng phải hiểu rõ các đặc điểm, điều kiện của hợp đồng trước khi
giao kết, nhân viên tư vấn, đại lý BH cũng cần có kỹ năng tốt hơn.
1.2.3. Phân loại bảo hiểm liên kết đầu tư
Bảo hiểm liên kết đầu tư gồm hai loại sản phẩm:
 Bảo hiểm liên kết chung (Universal life) là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ thuộc
nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư và có các đặc điểm sau:
• Cơ cấu phí bảo hiểm và quyền lợi bảo hiểm được tách bạch giữa phần bảo
hiểm rủi ro và phần đầu tư. Bên mua bảo hiểm được linh hoạt trong việc xác định
phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
• Bên mua bảo hiểm được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư từ quỹ liên kết chung
của doanh nghiệp bảo hiểm nhưng không thấp hơn tỷ suất đầu tư tối thiểu được
doanh nghiệp bảo hiểm cam kết tại hợp đồng bảo hiểm.
• Doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng các khoản phí do bên mua bảo hiểm trả
theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
 Bảo hiểm liên kết đơn vị (Unit linked): Quỹ đầu tư là điểm khác nhau cơ bản
giữa bảo hiểm liên kết đơn vị và bảo hiểm liên kết chung. Bảo hiểm liên kết chung
chỉ có một quỹ đầu tư duy nhất - quỹ liên kết chung, với bảo hiểm liên kết đơn vị thì
số lượng quỹ nhiều hơn, mỗi quỹ sẽ có tỷ lệ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu khác nhau,
do từng doanh nghiệp bảo hiểm thành lập.
• Cơ cấu phí bảo hiểm và quyền lợi bảo hiểm được tách bạch giữa phần bảo
hiểm rủi ro và phần đầu tư. Bên mua bảo hiểm được linh hoạt trong việc xác định
phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
• Bên mua bảo hiểm được quyền lựa chọn đầu tư phí bảo hiểm của mình để mua

SV: Lê Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
3
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
các đơn vị của các quỹ liên kết đơn vị do doanh nghiệp bảo hiểm thành lập, được
hưởng toàn bộ kết quả đầu tư và chịu mọi rủi ro đầu tư từ các quỹ liên kết đơn vị đã
lựa chọn tương ứng với phần phí bảo hiểm đã đầu tư.
• Doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng các khoản phí do bên mua bảo hiểm trả
theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
1.3. Một số nội dung cơ bản của bảo hiểm liên kết đầu tư
1.3.1. Phí bảo hiểm
1.3.1.1. Đối với bảo hiểm liên kết chung
Ban đầu khách hàng sẽ phải đóng một khoản phí gọi là phí bảo hiểm cơ bản,đây
chính là khoản phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm được thỏa thuận trong hợp
đồng. Khách hàng có thể lựa chọn một trong hai hình thức đóng: đóng phí định kỳ
hoặc đóng phí một lần.
Như đã nói, bảo hiểm liên kết đầu tư gồm hai quyền lợi, vì vậy mà cơ cấu phí của
bảo hiểm liên kết chung thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư do khách hàng
đóng được tách bạch thành hai phần: phí bảo hiểm dành cho bảo hiểm rủi ro (tử
vong, thương tật toàn bộ vĩnh viễn) và phần phí bảo hiểm cho đầu tư.
Theo quyết định số 96/2007/QĐ-BTC về việc ban hành Quy chế triển khai sản
phẩm bảo hiểm liên kết chung, doanh nghiệp bảo hiểm được phép tính các loại phí:
 Phí ban đầu: toàn bộ các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm được phép
khấu trừ trước khi phí bảo hiểm được phân bổ vào các quỹ liên kết chung.
Ví dụ, đối với SPBH Phú- Toàn Gia An Phúc của Prudential thì mức phí ban đầu
được quy định trong bảng sau:
Năm hợp đồng 1 2 3 4 5 6+
Tỷ lệ trên phí bảo hiểm cơ bản 55% 35% 15% 10% 5% 3%
Tỷ lệ trên phí bảo hiểm đóng thêm 11% 9% 7% 5% 3% 3%
 Phí bảo hiểm rủi ro: khoản phí để chi trả quyền lợi bảo hiểm rủi ro theo cam

kết tại hợp đồng bảo hiểm. Chi phí bảo hiểm rủi ro thay đổi tùy theo số tiền bảo
hiểm, tuổi, giới tính, sức khỏe và nghề nghiệp của Người được bảo hiểm.
 Phí quản lý hợp đồng bảo hiểm: khoản phí để bù đắp chi phí liên quan đến
SV: Lê Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
4
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
việc duy trì hợp đồng bảo hiểm và cung cấp thông tin liên quan đến hợp đồng bảo
hiểm cho bên mua bảo hiểm.
Ví dụ: Phú- Toàn Gia An Phúc quy định chi phí quản lý hợp đồng hiện tại là
20.000 đồng/tháng và có thể tăng hàng năm nhưng không vượt quá 10%/năm.
 Phí quản lý quỹ: phí được dùng để chi trả cho các hoạt động quản lý quỹ liên
kết chung.
Vẫn lấy ví dụ là sản phẩm trên đây, chi phí quản lý quỹ liên kết chung hiện tại
của Prudential là 2%/năm tính trên giá trị tài khoản hợp đồng và có thể thay đổi
nhưng không vượt quá 2,5%/năm.
 Phí huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm: khoản phí tính cho khách hàng khi huỷ bỏ hợp
đồng trước ngày đáo hạn để bù đắp các khoản chi hợp lý có liên quan.
Đối với tỷ lệ này, Prudential tính bằng tỷ lệ % của phí bảo hiểm cơ bản, số liệu cụ
thể trên bảng sau (Đơn vị: %)
Năm hợp đồng 1 2 3 4 5 6 7 8 9+
Thời hạn 10/15 năm 100 90 80 70 60 50 25 0 0
Thời hạn trọn đời (35-99 năm) 100 100 100 100 100 75 50 25 0
Đối với các loại phí khác (nếu có) phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn
bản. Chẳng hạn Prudential có mức phí quy định khi bên mua bảo hiểm muốn rút
tiền từ giá trị tài khoản hợp đồng. Số tiền này là số lớn hơn giữa 2% số tiền rút hoặc
100.000 đồng. Trong mỗi năm hợp đồng, Bên mua bảo hiểm được miễn phí đối với
số tiền rút không vượt quá 20% Giá trị tài khoản hợp đồng vào thời điểm kết thúc
năm hợp đồng trước đó.
Tính minh bạch cao là một đặc điểm của bảo hiểm liên kết đầu tư. Doanh nghiệp

bảo hiểm phải công khai rõ ràng, đầy đủ các loại phí và mức tối đa áp dụng cho bên
mua bảo hiểm trong các tài liệu giới thiệu sản phẩm. Nhờ vậy, khách hàng biết rõ
các khoản phí mà doanh nghiệp bảo hiểm thu và cách thức thu.
Ngoài phần phí bảo hiểm đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo
hiểm có thể đóng thêm phí bảo hiểm để tham gia vào quỹ liên kết chung. Toàn bộ
phí bảo hiểm đóng thêm sẽ được đầu tư vào quỹ liên kết chung sau khi trừ đi một
khoản phí ban đầu. Tuy nhiên theo quy định, trong mỗi năm hợp đồng, tổng số phí
SV: Lê Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
5
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
bảo hiểm đóng thêm không được vượt quá 5 lần mức phí bảo hiểm năm đầu đối với
hợp đồng đóng phí định kỳ hoặc không quá 50% phí bảo hiểm lần đầu đối với hợp
đồng đóng phí một lần.
1.3.1.2. Đối với bảo hiểm liên kết đơn vị
Phí bảo hiểm của bảo hiểm liên kết đơn vị cũng được quy định như trên, nhưng
do có nhiều quỹ đầu tư đơn vị để lựa chọn, ngoài các khoản phí trên khách hàng có
thể phải bổ sung thêm phí chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị (là khoản phí bên mua bảo
hiểm phải trả cho doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi tài sản đầu tư giữa các quỹ
liên kết đơn vị. Bên mua bảo hiểm được quyền chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị miễn
phí cho lần chuyển đổi đầu tiên trong mỗi năm hợp đồng).
Với ví dụ là sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, Phú- Bảo Gia Đầu Tư của
Prudential, kể từ lần hoán đổi thứ 2 trong mỗi năm bạn chỉ phải trả phí là 1% giá trị
hoán đổi và không quá 200.000 đồng.
Về phí bảo hiểm đóng thêm: Trong mỗi năm hợp đồng, tổng số phí bảo hiểm
đóng thêm không được vượt quá 10 lần mức phí bảo hiểm năm đầu đối với hợp
đồng đóng phí định kỳ hoặc không quá mức phí bảo hiểm lần đầu đối với hợp đồng
đóng phí một lần.
1.3.2. Quyền lợi bảo hiểm
Các quyền lợi mô tả dưới đây đều được quy định rõ ràng trong quy chế triển khai

hai loại sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư.
1.3.2.1. Quyền lợi của người được bảo hiểm liên kết chung
Như đã giới thiệu, hai quyền lợi của bảo hiểm liên kết chung gồm:
 Quyền lợi bảo hiểm rủi ro:
• Người được bảo hiểm sẽ được bảo vệ trước các trường hợp: tử vong, thương
tật toàn bộ và vĩnh viễn.
• Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thoả thuận về quyền lợi bảo
hiểm rủi ro nhưng phải bảo đảm số tiền bảo hiểm tối thiểu không được thấp hơn 5
lần phí bảo hiểm đóng năm đầu đối với hợp đồng bảo hiểm đóng phí định kỳ hoặc
không thấp hơn 125% số phí bảo hiểm đối với hợp đồng bảo hiểm đóng phí một
lần.
• Quy định về quyền lợi tối thiểu trong trường hợp tử vong thì không áp dụng
SV: Lê Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
6
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
đối với các khoản phí đóng thêm.
• Doanh nghiệp bảo hiểm có thể cung cấp sản phẩm bảo hiểm bổ trợ cho sản
phẩm bảo hiểm liên kết chung. Phương thức đóng phí bảo hiểm cho các sản phẩm
bảo hiểm bổ trợ sẽ do các bên thoả thuận khi giao kết hợp đồng.
 Quyền lợi đầu tư:
Bên mua bảo hiểm được hưởng hoàn toàn quyền lợi từ kết quả đầu tư của quỹ
liên kết chung. Các hợp đồng bảo hiểm bảo hiểm thì đều quy định một mức tỷ suất
tối thiểu hưởng quyền lợi đầu tư.
Đáng chú ý, với một số phí bảo hiểm nhỏ, Bên mua bảo hiểm có thể đầu tư vào
nhiều danh mục đầu tư khác nhau, qua đó thực hiện phân tán rủi ro và tối đa hóa lợi
nhuận. Điều này không thể thực hiện được nếu bên mua bảo hiểm tự mình thực hiện
đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, Hơn thế nữa, bên mua bảo hiểm còn được hưởng
dịch vụ đầu tư chuyên nghiệp từ các công quản lý quỹ.
1.3.2.2. Quyền lợi của người được bảo hiểm liên kết đơn vị

Cũng tương tự như bảo hiểm liên kết chung, quyền lợi của người được bảo hiểm
liên kết đơn vị cũng được chia làm hai phần:
 Quyền lợi bảo hiểm rủi ro: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thoả
thuận về quyền lợi bảo hiểm rủi ro nhưng phải đảm bảo quyền lợi tối thiểu trong
trường hợp người được bảo hiểm tử vong theo quy định sau:
• Đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí một lần: 35.000.000 đồng hay 125%
của số phí bảo hiểm đóng một lần, tuỳ thuộc vào số nào lớn hơn.
• Đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí định kỳ: 35.000.000 đồng hay 5 lần
của số phí bảo hiểm đóng hàng năm, tuỳ thuộc vào số nào lớn hơn.
• Doanh nghiệp bảo hiểm có thể cung cấp quyền lợi tử vong với số tiền bảo
hiểm thấp hơn mức tối thiểu quy định như trên đối với người được bảo hiểm từ 60
tuổi trở lên, nhưng không thấp hơn 35.000.000 đồng.
• Quy định về quyền lợi tối thiểu trong trường hợp tử vong không áp dụng đối
với khoản phí bảo hiểm đóng thêm.
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể cung cấp sản phẩm bảo hiểm bổ trợ cho sản
phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Phương thức đóng phí bảo hiểm cho các sản phẩm
bảo hiểm bổ trợ sẽ do các bên thoả thuận khi giao kết hợp đồng.
 Quyền lợi đầu tư:
SV: Lê Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
7
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
Bên mua bảo hiểm được quyền lựa chọn đầu tư phí bảo hiểm vào các quỹ liên kết
đơn vị do doanh nghiệp bảo hiểm thành lập; được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư và
chịu mọi rủi ro đầu tư từ các quỹ liên kết đơn vị đã lựa chọn tương ứng với phần phí
bảo hiểm đã đầu tư. Hơn thế nữa, bên mua bảo hiểm còn được hưởng dịch vụ đầu tư
chuyên nghiệp từ các công quản lý quỹ.
1.3.3. Quỹ liên kết
1.3.3.1. Quỹ liên kết chung
Quỹ liên kết chung là quỹ được hình thành từ nguồn phí bảo hiểm của hợp đồng.

Doanh nghiệp bảo hiểm thành lập một quỹ liên kết chung cho tất cả các hợp đồng
bảo hiểm liên kết chung của doanh nghiệp. Quỹ liên kết chung phải được tách riêng
khỏi quỹ chủ sở hữu và các quỹ chủ hợp đồng khác của doanh nghiệp. Như vậy, tài
sản của quỹ liên kết chung không phân chia mà xác định chung cho tất cả các hợp
đồng bảo hiểm được liên kết.
Quyết định số 96/2007/QĐ-BTC cũng đưa ra một số quy định về quỹ liên kết
chung của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam như sau:
 Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hợp đồng liên kết chung đầu tiên được giao
kết, doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo tổng giá trị của quỹ liên kết chung không
thấp hơn 50 tỷ đồng. Chính vì thế mà khi quỹ liên kết chung không đủ 50 tỷ đồng
doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng quỹ chủ sở hữu để hình thành các tài sản ban
đầu của quỹ liên kết chung và được hưởng kết quả đầu tư tương ứng với số tiền đã
góp của mình.

Quỹ liên kết chung phải được quản lý và sử dụng đầu tư phù hợp với chế độ
tài chính áp dụng đối với các doanh nghiệp bảo hiểm
Trên thực tế chính sách đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm khá thận trọng,
các doanh nghiệp thường tập trung đầu tư chủ yếu vào các tài sản có thu nhập ổn
định như trái phiếu chính phủ, trái phiếu đô thị, trái phiếu doanh nghiệp và tiền gửi
ngân hàng (thường chiếm hơn 70% quỹ) đồng thời đầu tư vào chứng khoán chưa
niêm yết hoặc chứng khoán đang được niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán
Việt Nam.
Kết quả đầu tư của khách hàng phụ thuộc vào kêt quả đầu tư của quỹ liên kết
chung vì vậy doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo cho khách hàng về hoạt động
của quỹ liên kết chung và để giảm bớt rủi ro đầu tư mà khách hàng phải gánh chịu.
SV: Lê Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
8
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
1.3.3.2. Quỹ liên kết đơn vị

Đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị đóng phí một lần, doanh nghiệp bảo
hiểm có trách nhiệm thiết kế sản phẩm bảo hiểm bảo đảm phí bảo hiểm của bên
mua bảo hiểm chỉ được mua các đơn vị của quỹ có tỷ lệ đầu tư dưới hình thức là
tiền gửi ngân hàng, trái phiếu chính phủ và các chứng khoán có thu nhập cố định
khác không thấp hơn 60% tổng giá trị tài sản của quỹ liên kết đơn vị đó.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị đầu tiên
được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm tổng giá trị của các quỹ liên kết
đơn vị luôn không thấp hơn 100 tỷ đồng.
Để đảm bảo yêu cầu đầu tư an toàn, sau đây là hạn mức đầu tư của quỹ liên kết
đơn vị :

Một quỹ liên kết đơn vị không được đầu tư quá 15% tổng giá trị chứng khoán
đang lưu hành của một số tổ chức phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ.

Một quỹ liên kết đơn vị không được đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của
quỹ vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành, trừ trái phiếu
Chính phủ.

Một quỹ liên kết đơn vị không được đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của
quỹ bất động sản.

Một quỹ liên kết đơn vị không được đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của
quỹ vào các công ty trong cùng một tập đoàn hay một nhóm công ty có quan hệ sở
hữu lẫn nhau.

Mỗi quỹ liên kết đơn vị không được đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của
quỹ vào cổ phiếu không niêm yết hay đăng ký giao dịch trên thị trường chứng
khoán phi tập trung.
1.3.4. Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng BHNT là sự cam kết giữa hai bên, theo đó bên nhận bảo hiểm (doanh

nghiệp bảo hiểm nhân thọ) có trách nhiệm và nghĩa vụ chi trả cho bên được bảo
hiểm khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra, còn bên được bảo hiểm có trách nhiệm và
nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm như đã thỏa thuận theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng BHNT rất đa dạng, do các công ty bảo hiểm thực hiện đa dạng hóa sản
phẩm để đáp ứng các nhu cầu phong phú của người tham gia. Các quy định trong
hợp đồng có nhiều điểm khác nhau ở mỗi nước, tuy vậy nó đều có những điểm
SV: Lê Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
9
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
chung phải tuân thủ như các loại hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự khác: quyền
lợi, trách nhiệm,… của bên tham gia bảo hiểm và bên nhận bảo hiểm.
Thông thường, một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ LKĐT bao gồm:
 Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm.
 Giấy chứng nhận BHNT và các sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận bảo hiểm,
nếu có.
 Quy tắc, Điều khoản bảo hiểm.
 Quy tắc, Điều khoản của các sản phẩm bổ trợ nếu có.
 Tài liệu minh họa bán hàng; các văn bản sửa đổi, bổ sung khác.
Dưới đây là những quy định cụ thể hơn mà một hợp đồng BHLKĐT cần có.
1.3.4.1. Hợp đồng bảo hiểm liên kết chung
Hợp đồng bảo hiểm liên kết chung phải phù hợp với quy định của pháp luật và có
đầy đủ các thông tin dưới đây:
1. Chính sách đầu tư, mục tiêu, cơ cấu đầu tư tài sản của quỹ liên kết chung.
2. Tỷ lệ, số tiền cụ thể và mức tối đa của các khoản phí liên quan đến hợp đồng
bảo hiểm liên kết chung được tính cho khách hàng.
3. Tỷ lệ phân bổ phí bảo hiểm để đầu tư vào quỹ liên kết chung.
4. Cách thức xác định quyền lợi đầu tư từ quỹ liên kết chung.
5. Các lựa chọn để bên mua bảo hiểm thay đổi quyền lợi rủi ro, tỷ lệ phí bảo
hiểm phân bổ vào quỹ liên kết chung và thời gian gia hạn nộp phí bảo hiểm.

Như vậy, hoàn toàn có thể đánh giá sản phẩm bảo hiểm liên kết chung là một sản
phẩm có tính minh bạch và linh hoạt cao.
SV: Lê Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
10
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
1.3.4.2. Hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị
Cũng tương tự như vậy, hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị phải phù hợp với quy
định của pháp luật và có đầy đủ các thông tin dưới đây:
1. Các quyền lợi và cơ chế gắn kết các quyền lợi đó với kết quả hoạt động của
quỹ liên kết đơn vị mà bên mua bảo hiểm lựa chọn.
2. Mục tiêu, chính sách đầu tư của quỹ liên kết đơn vị.
3. Tỷ lệ phân bổ phí bảo hiểm để mua các đơn vị quỹ liên kết đơn vị.
4. Tỷ lệ, số tiền cụ thể, mức tối đa và cách thức tính toán các khoản phí liên quan
đến hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị.
5. Phương pháp định giá đơn vị của quỹ liên kết đơn vị.
6. Các lựa chọn để bên mua bảo hiểm thay đổi quyền lợi rủi ro, tỷ lệ phí bảo
hiểm phân bổ vào quỹ liên kết đơn vị, phí bảo hiểm, việc chuyển đổi giữa các quỹ
liên kết đơn vị và thời gian gia hạn nộp phí bảo hiểm.
7. Quy định rõ các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm được phép áp dụng các
biện pháp dưới đây để bảo vệ và gia tăng quyền lợi của bên mua bảo hiểm:
- Đóng quỹ liên kết đơn vị để chuyển đổi các tài sản sang một quỹ liên kết đơn vị
mới có cùng các mục tiêu đầu tư.
- Thay đổi tên của quỹ liên kết đơn vị.
- Chia tách hoặc sáp nhập các đơn vị quỹ liên kết đơn vị hiện có.
- Ngừng định giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị và các giao dịch liên quan đến hợp
đồng bảo hiểm trong trường hợp trung tâm giao dịch chứng khoán và hoặc sở giao
dịch chứng khoán mà quỹ liên kết đơn vị đang đầu tư vào bị tạm thời đình chỉ
giao dịch.
- Các biện pháp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo

quy định của pháp luật.
1.4. Sự khác biệt giữa bảo hiểm liên kết đầu tư và bảo hiểm nhân thọ
truyền thống
Là một loại hình nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ mới, so với bảo hiểm nhân thọ
truyền thống, bảo hiểm liên kết đầu tư cũng có nhiều điểm khác biệt.
SV: Lê Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
11
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
Tiêu chí so sánh Bảo hiểm nhân thọ truyền thống Bảo hiểm liên kết đầu tư
Cơ chế chuyển
giao rủi ro đầu tư
Khi xác định phí bảo hiểm doanh
nghiệp bảo hiểm giả định sẽ đạt
được một lãi suất nhất định (gọi là
lãi suất kỹ thuật) từ việc đầu tư phí
bảo hiểm thu được. Phí bảo hiểm
được đảm bảo trong suốt thời hạn
đóng phí. Do vậy, khi lãi suất đầu tư
thực tế đạt được thấp hơn giả định
doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chịu lỗ về
đầu tư.
Toàn bộ rủi ro đầu tư do Bên
mua bảo hiểm gánh chịu
Quyền quyết định
đầu tư
Doanh nghiệp bảo hiểm toàn quyền
quyết định việc đầu tư phí bảo hiểm
thu được
Bên mua bảo hiểm toàn quyền

lựa chọn quỹ đầu tư phù hợp với
mức dộ chấp nhận rủi ro của
mình
Lãi suất đầu tư
Về thực chất khi tham gia bảo hiểm,
Bên mua bảo hiểm được hưởng một
mức lãi suất đảm bảo (thể hiện qua
Lãi suất kỹ thuật) và số phí bảo hiểm
không thay đổi.
Được đảm bảo tỷ suất đầu tư
thấp nhất, ngoài ra được hưởng
lợi trực tiếp nếu quỹ đầu tư có
tỷ suất lợi nhuận cao
Lãi chia
Bên mua bảo hiểm có thể được
hưởng chia lãi (thêm), tùy theo thỏa
thuận trong hợp đồng.
Không có vì bên mua bảo hiểm
được hưởng toàn bộ lợi tức đầu

Tính minh bạch
- Phí bảo hiểm không thể hiện tách
biệt cho quyền lợi bảo hiểm, cho
quyền lợi đáo hạn, hoa hồng, chi phí
hoạt động của doanh nghiệp bảo
hiểm
- Bên mua bảo hiểm không được
phép nộp thêm phí bảo hiểm
- Bên mua bảo hiểm không được biết
các thông tin liên quan đến hoa

hồng, chi phí, lãi suất kỹ thuật, việc
đầu tư
- Phí bảo hiểm cho quyền lợi
bảo hiểm, hoa hồng, chi phí
quản lý, mua các đơn vị đầu tư
dược trình bày riêng rẽ
- Bên mua bảo hiểm được phép
nộp thêm phí bảo hiểm
- Bên mua bảo hiểm biết rõ cách
thức sử dụng số phí bảo hiểm
của mình cho phần bảo vệ và
đầu tư cũng như các loại chi phí
phải trả.
1.5. Lợi ích của bảo hiểm liên kết đầu tư
SV: Lê Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
12
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
Không phải ngẫu nhiên mà đã có những lời đánh giá thời điểm hiện tại là thời
của bảo hiểm liên kết đầu tư. Dựa vào các điểm khác biệt với bảo hiểm nhân thọ
truyền thống trên đây, ta có thể dễ dàng nhìn thấy được những lợi ích vượt trội của
bảo hiểm liên kết đầu tư.
1.5.1. Lợi ích của bảo hiểm liên kết đầu tư đối với công ty bảo hiểm nhân
thọ
Lợi ích đầu tiên phải kể đến đó là việc chuyển giao rủi ro đầu tư cho các chủ hợp
đồng. Các công ty bảo hiểm nhân thọ ngày càng thấy khó khăn hơn trong việc đảm
bảo các khoản lợi tức đã cam kết với chủ hợp đồng, nhất là trong bối cảnh thị
trường tài chính luôn có những biến động và các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
thường là dài hạn. Chính vì thế nên việc khách hàng tham gia vào bảo hiểm liên kết
đầu tư đã góp phần giảm bớt gánh nặng cho công ty bảo hiểm.

Lợi ích thứ hai đó là hiệu quả sử dụng vốn. Những yêu cầu về khả năng thanh
toán (các nước châu Âu yêu cầu biên khả năng thanh toán là 4% dự phòng toán học
cộng 0,3% tổng số tiền rủi ro, Việt Nam cũng yêu cầu như vậy với những hợp đồng
từ 5 năm trở lên, trong khi đó những yêu cầu đặt ra với hợp đồng LKĐT là thấp hơn
(1,5% dự phòng nghiệp vụ với 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro đối với sản phẩm
bảo hiểm liên kết đơn vị). Chính vì vậy tỷ trọng sản phẩm LKĐT nhiều sẽ có yêu
cầu về biên khả năng thanh toán thấp hơn, vì vậy tỷ suất sinh lợi trên vốn sẽ cao
hơn.
Như vậy, các công ty bảo hiểm nhân thọ có khả năng thu hút nhiều khách hàng
mới, những người mong muốn có được tỷ suất sinh lợi cao hơn so với việc lấy lợi
tức từ các hợp đồng tham gia chia lãi truyền thống rồi đầu tư vào các quỹ tương hỗ.
1.5.2. Lợi ích của bảo hiểm liên kết đầu tư đối với khách hàng
Lợi ích đầu tiên là tăng sự lựa chọn các kênh đầu tư của khách hàng. Điều này
phù hợp đối với các thị trường vốn có sự phát triển, khi đó chủ hợp đồng được tham
gia trực tiếp vào thị trường vốn sôi động. Ngoài ngân hàng, các quỹ đầu tư, quỹ ủy
thác, … lựa chọn sản phẩm đầu tư khách hàng vừa có thể đảm bảo an toàn tài chính,
vừa có thể đề phòng rủi ro bảo hiểm.
Lợi ích thứ hai là tính minh bạch. Đối với các hợp đồng BH chia lãi truyển thống
thì việc xác định khoản mục đầu tư hoặc thu nhập đầu tư sẽ không rõ ràng và minh
SV: Lê Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
13
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
bạch bằng hợp đồng LKĐT. Còn đối với BHLKĐT, thông tin về tình hình hoạt
động của các quỹ đầu tư được công bố trực tiếp trên website chính thức của công ty,
ngoài ra các thông tin này cũng được thông báo riêng gửi tới khách hàng.
Lợi ích thứ ba là khả năng chuyển đổi khoản mục đầu tư giữa các quỹ, đóng thêm
phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể thay đổi số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm.
Một số công ty bảo hiểm cho phép các chủ hợp đồng chuyển đổi danh mục một số
lần nhất định mà không tính phí phụ trội.

Lợi ích thứ tư đó là chính sách thuế. Các hợp đồng yêu cầu thời hạn hợp đồng tối
thiểu và quyền lợi tử vong để được hưởng ưu đãi về thuế. Ở một số quốc gia, lợi tức
và và thu nhập đầu tư trong thời hạn hợp đồng được miễn thuế.
Với nhiều lợi ích thiết thực trên đây, BH liên kết đầu tư từ khi ra đời đã dần dần
phát triển, khẳng định vai trò quan trọng của mình trong ngành bảo hiểm nhân thọ
nói riêng, kinh doanh bảo hiểm nói chung.
SV: Lê Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
14
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
Chương II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BẢO HIỂM LIÊN KẾT
ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ
PRUDENTIAL GIAI ĐOẠN 2009- 2012
2.1. Giới thiệu chung về công ty bảo hiểm nhân thọ Prudential
2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Prudential
2.1.1.1. Tập đoàn Prudential
Được thành lập năm 1848 tại Luân Đôn, Tập đoàn Prudential là một trong những
tập đoàn dịch vụ tài chính hàng đầu thế giới cung cấp các sản phẩm bảo hiểm nhân
thọ, dịch vụ tài chính và quản lý tài sản tại Vương quốc Anh, Mỹ và Châu Á.
Prudential đã hoạt động bảo hiểm nhân thọ tại Anh 164 năm.
Hiện nay, Prudential có trên 24 triệu khách hàng khắp thế giới và quản lý các quỹ
với tổng trị giá trên 405 tỷ bảng Anh. Sự phối hợp hoạt động chặt chẽ của các đơn
vị kinh doanh trên khắp thế giới đã giúp Prudential tận dụng được lợi thế từ nhu cầu
tích lũy tài sản và nhu cầu thu nhập hưu trí ngày càng tăng của khách hàng. Qui mô
hoạt động toàn cầu và thu nhập từ các khu vực địa lý và các sản phẩm đa dạng đã
mang lại cho Prudential ưu thế vượt trội.
Tập đoàn Prudential hiện đang sở hữu các thương hiệu uy tín sau:
 Tại Vương quốc Anh, Prudential là Công ty Bảo hiểm Nhân thọ và Quỹ Hưu
trí hàng đầu cung cấp các sản phẩm tài chính cá nhân đa dạng.
 M&G, Công ty Quản lý Quỹ đầu tư tại Châu Âu và Vương quốc Anh của Tập

đoàn Prudential, hiện quản lý các quỹ trị giá hơn 369 tỷ đô la Mỹ (tương đương 228
tỷ bảng Anh).
 Jackson National Life là một trong những Công ty Bảo hiểm Nhân thọ hàng
đầu cung cấp các sản phẩm tiết kiệm dài hạn và tích lũy hưu trí cho khách hàng cá
nhân và khách hàng là các tổ chức kinh tế trên toàn nước Mỹ.
2.1.1.2. Prudential Châu Á
Prudential có lịch sử phát triển lâu dài, với hàng chục năm kinh nghiệm tại Châu
Á (kể từ 1923). Hiện nay, Prudential đang có các đơn vị kinh doanh bảo hiểm nhân
thọ tại 13 thị trường: Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Hồng Kông, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a,
Cam-pu-chia, Phi-líp-pin, Ấn Độ, Đài Loan, Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản và
SV: Lê Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
15
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
Hàn Quốc.
Prudential cũng là một trong những Công ty quản lý tài sản lớn nhất tính theo tài
sản quản lý có nguồn gốc từ Châu Á ngoại trừ Nhật Bản. Hoạt động kinh doanh
quản lý quỹ đầu tư đã mở rộng sang 10 thị trường: Hồng Kông, Ấn Độ, Nhật Bản,
Đài Loan, Mã Lai, Singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc, Việt Nam và Các Tiểu
Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất.
Chỉ trong một thập niên phát triển mạnh mẽ và bền vững, Prudential đã trở thành
Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Châu Âu hàng đầu trong vùng xét về quy mô thị trường
và số đơn vị; đồng thời, Prudential Châu Á cũng đóng vai trò quan trọng trong lĩnh
vực quản lý quỹ đầu tư tại Châu Á. Prudential Châu Á đã xây dựng được một
thương hiệu nổi tiếng và được đánh giá cao trong khu vực có đặc điểm địa lý và văn
hóa đa dạng này.
Ngoài đội ngũ trên 400.000 nhân viên và đại lý, Prudential đã xây dựng hệ thống
kênh phân phối hợp tác kinh doanh với các ngân hàng hàng đầu tại Châu Á như
Standard Chartered Bank, Citibank, UOB (United Overseas Bank), giúp khách
hàng tiếp cận sản phẩm và dịch vụ của Prudential thông qua hệ thống kênh phân

phối đa dạng, đồng thời mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh khắp trong vùng.
2.1.1.3. Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt Nam
Dưới đây là một số thông tin liên hệ cụ thể của Prudential:
Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Prudential có trụ sở chính tại Saigon Trade
Center, 37 Tôn Đức Thắng, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 08 3910 1660
Fax: 08 3910 0899
Tổng đài chăm sóc khách hàng: 1900 54 54 98
Website: www.prudential.com.vn
Trong chiến lược kinh doanh của mình, xác định Việt Nam là một thị trường tiềm
năng với nhu cầu cao về bảo hiểm nhân thọ, trong khi các doanh nghiệp trong nước
chưa chiếm lĩnh được thị trường. Chính vì lẽ đó, Prudential đã tìm đến hoạt động tại
Việt Nam ngay từ những năm đầu mở cửa.
Năm 1995 Prudential khai trương văn phòng đại diện đầu tiên tại Hà Nội. Sau đó
SV: Lê Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
16
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
2 năm khai trương chi nhánh Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt
Nam tại 63 Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trong năm này, Prudential cũng
đã đặt văn phòng đại diện thứ hai tại TP. Hồ Chí Minh. Đến tháng 10/1999
Prudential đã được chính phủ Việt Nam chính thức cấp giấy phép đầu tư kinh doanh
bảo hiểm nhân thọ trên phạm vi toàn quốc. Và vào tháng 12/1999, Prudential tiếp
nhận hồ sơ yêu cầu bảo hiểm đầu tiên, đánh dấu bước hoạt động chính thức của
Prudential trên thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam. Trong năm 2000 doanh
nghiệp bắt đầu thực hiện phát triển kinh doanh theo nhu cầu của thị trường bằng
cách mở rộng thêm mạng lưới chi nhánh với ba chi nhánh tại TP. Hà Nội, một chi
nhánh tại TP. Hồ Chí Minh. Tiếp đến năm 2001, Prudential mở rộng tầm hoạt động
của mình tới các thành phố lớn, trọng điểm kinh tế trong cả nước là Hải Phòng, Đà
Nẵng, Vũng Tàu, Nghệ An cùng với một chi nhánh nữa cũng tại TP. Hồ Chí Minh.

Không dừng lại ở đó, năm 2002, công ty mở thêm 6 chi nhánh nữa nhằm phát triển
thị trường bảo hiểm khu vực phía Nam tại các tỉnh Biên Hòa, Khánh Hòa, An
Giang,TP. Hồ Chí Minh, Đắk Lắk, Đà Nẵng và một chi nhánh tại Quảng Ninh. Từ
năm 2003 đến năm 2007, công ty có trên 70 trung tâm phục vụ khách hàng, Văn
phòng chi nhánh, Văn phòng tổng đại lý trên toàn quốc, nâng tầm hoạt động của
công ty rộng khắp các tỉnh thành ở cả ba miền.
Song song với việc mở rộng phạm vi hoạt động, công ty cũng liên tục nâng cao
chất lượng và số lượng dịch vụ mà mình cung cấp. Năm 2002, công ty cho ra mắt
cổng thông tin chính thức của mình www.prudential.com.vn phục vụ cho người dân
có thể dễ dàng tiếp cận thông tin nhiều hơn. Cũng năm đó công ty triển khai dịch vụ
nhắn tin tự động và dịch vụ Pru-connect để nâng cao và đa dạng hóa các dịch vụ hỗ
trợ đại lý. Kèm theo đó để tạo việc thông thoáng hơn trong việc đóng phí của người
tham gia bảo hiểm bằng các công cụ bancasuarance liên kết với các ngân hàng lớn
của Việt Nam như Agribank, Vietcombank, ACB,… Năm 2008 với sự am hiểu thị
trường, công ty đã chính thức đưa ra hai loại sản phẩm mới thuộc nghiệp vụ bảo
hiểm liên kết đầu tư: Phú- Toàn gia an phúc - sản phẩm bảo hiểm liên kết chung và
Phú- Bảo gia đầu tư là sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.
Không những thế, với cam kết gắn bó lâu dài với thị trường bảo hiểm nhân thọ
nói riêng và thị trường tài chính nói chung, công ty liên tiếp thành lập các quỹ và
các công ty con khác. Ngày 15/01/2003, thành lập Quỹ Prudence, cam kết đóng góp
1.3 triệu USD trong 4 năm hoạt động đầu tiên nhằm hỗ trợ các chương trình trọng
SV: Lê Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
17
Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
điểm về giáo dục. Ngày 24/05/2005, được cấp giấy phép thành lập Công ty Quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán Prudential Việt Nam với số vốn đầu tư là 23 tỷ đồng. Ngày
09/10/2007, Tập đoàn Prudential đã khai trương Công ty TNHH một thành viên Tài
chính Prudential Việt Nam (gọi tắt là Công ty Tài chính Prudential Việt Nam-
PruFC), đánh dấu một bước ngoặt trong chiến lược kinh doanh của Prudential tại

Việt Nam.
Nhận thấy sự hấp dẫn của thị trường Việt Nam, công ty liên tục tăng vốn điều lệ
của mình. Cụ thể, năm 2001 tăng vốn đầu tư từ 15 triệu đô la Mĩ lên 40 triệu đô la
Mĩ, năm 2002 tăng lên mức 60 triệu đô la Mĩ, năm 2003 tăng lên 75 triệu. Như vậy
Prudential hiện trở thành doanh nghiệp nước ngoài có số vốn đầu tư lớn nhất trong
lĩnh vực tài chính- bảo hiểm- ngân hàng tại Việt Nam.
Sau hơn 10 năm hoạt động và phát triển, Prudential đã nhận được sự tín nhiệm
của đông đảo khách hàng trên cả nước, đồng thời cũng nhận được rất nhiều danh
hiệu và phần thưởng cao quý.
 Năm 2007 nhận giải thưởng “Quả chuông vàng”.
 Năm 2008 nhận giải thưởng “Doanh nghiệp phát triển bền vững” năm 2008,
“Thương hiệu nổi tiếng 2008”.
 Từ 2007- 2009 là Một trong 10 doanh nghiệp đóng thuế thu nhập doanh nghiệp
nhiều nhất.
 Từ 2002- 2011 liên tiếp nhận giải thưởng Rồng Vàng “Dịch vụ bảo hiểm nhân
thọ được người tiêu dùng ưa chuộng nhất”.
 Từ 2007- 2010 liên tiếp nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ Việt Nam- Top
Trade Service”.
 Huy chương Hữu nghị cấp Nhà nước do Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Ngoại
giao Phạm Gia Khiêm trao tặng cho các ông Mark Turker- Cựu Tổng giám đốc Tập
đoàn Prudential toàn cầu, ông Peter Williams- Cựu Đại sứ Vương quốc Anh tại Việt
Nam và ông Jack Howell- Tổng giám đốc Prudential Việt Nam vì những đóng góp
tại Việt Nam.
 Năm 2011 Prudential nhận được Huân chương Lao động hạng ba.
Với sự nỗ lực không ngừng, hiện nay, theo thống kê của Hiệp hội Bảo hiểm Việt
Nam, Prudential là công ty đứng đầu ngành Bảo hiểm nhân thọ, chiếm 35.46% thị
phần doanh thu phí bảo hiểm.
2.1.2. Tình hình kinh doanh bảo hiểm tại Prudential
SV: Lê Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
18

Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
2.1.2.1. Các sản phẩm bảo hiểm mà Prudential đang triển khai
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, Prudential không ngừng hoàn
thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình, đa dạng hóa sản phẩm là
một trong những biện pháp quan trọng để thu hút khách hàng. Theo đó, Prudential
hiện đang triển khai 9 sản phẩm bảo hiểm chính, thêm vào đó là số lượng lớn sản
phẩm bổ sung.
 Các sản phẩm chính:
• Phú- An Bình
• Phú- An Gia Thành Tài
• Phú- An Gia Tích lũy Định Kỳ
• Phú- An Khang Hưu Trí
• Phú- Bảo Gia Đầu Tư
• Phú- Bảo Nghiệp
• Phú- Hưng Thịnh
• Phú- Toàn Gia An Phúc
• Phú- Trường An
 Các nhóm sản phẩm bổ sung:
• Bảo hiểm bệnh hiểm nghèo
• Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe
• Bảo hiểm chết và thương tật toàn bộ vĩnh viễn
• Bảo hiểm hỗ trợ tài chính
• Bảo hiểm tai nạn
2.1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Prudential
Prudential luôn đạt doanh thu và mức lợi nhuận cao. Có thể đánh giá kết quả kinh
doanh rõ ràng hơn qua các số liệu thống kê doanh thu và lợi nhuận của công ty
trong giai đoạn 2007- 2012.
SV: Lê Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
19

Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
Bảng 1.1: Tổng hợp kết quả kinh doanh của Prudential giai đoạn 2007- 2012
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
2007 2008 2009 2010 2011 2012
Doanh thu
từ hoạt
động bảo
hiểm
3.957.698 4.269.595 4.730.832 5.424.175 5.999.532 6.592.755
Thu nhập
từ hoạt
động tài
chính
3.691.858 2.353.992 2.074.244 2.279.644 2.871.628 3.433.521
Doanh thu
khác
- - - - - 14.219
Lợi nhuận
trước thuế
1.699.585 1.353.176 1.083.718 1.337.367 992.535 (130.985)
Lợi nhuận
sau thuế
1.260.544 1.062.438 817.916 1.007.552 751.696 (108.680)
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty TNHH Prudential)
Có thể bổ sung thêm số liệu sau đây: Năm 2012, lợi nhuận trước Bảo tức tích lũy
đặc biệt của Prudential là 1.218.349 triệu đồng. Bảo tức tích lũy đặc biệt là khoản
bảo tức Prudential cam kết chi trả cho khách hàng, có thể được gộp vào bảo tức tích
lũy của các hợp đồng thỏa mãn điều kiện và chi trả khi xảy ra sự kiện bảo hiểm

hoặc hợp đồng đáo hạn. Thêm chữ “đặc biệt” bởi để có thể công bố khoản bảo tức
này, Prudential phải căn cứ vào tình hình kinh doanh của công ty. Những khoản bảo
tức đặc biệt này là kết quả của hoạt động kinh doanh và đầu tư hiệu quả trong
những năm gần đây của công ty. Đây là cách Prudential thể hiện cam kết của mình
trong việc cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tối ưu, đồng thời luôn nỗ lực nâng
cao quyền lợi cho khách hàng.
SV: Lê Quỳnh Trang Lớp: Kinh tế bảo hiểm 51B
20

×