Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần thương mại và phát triển dịch vụ Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.21 KB, 44 trang )

MỤC LỤC
Khoa QTKD Chuyên đề thực tập
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu, văn hóa đã thực sự trở thành một sức
mạnh quan trọng của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp và mỗi quốc gia. Doanh
nghiệp là một pháp nhân hay một tổ chức chủ yếu tham gia vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời. Một tổ chức kinh doanh bao giờ
cũng được hình thành và điều hành bởi một nhóm các cá nhân. Khi hợp tác
với nhau, các cá nhân này thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo luật. Nhưng
các cá nhân này cũng có những trình độ văn hóa khác nhau và vì thế đã nảy
sinh mâu thuẫn hay còn gọi là xung đột về văn hóa doanh nghiệp.
Ngoài việc làm ăn kiếm lợi nhuận, các thành viên trong donah nghiệp
thường xuyên phải giao tiếp, trao đổi và cùng nhau thực hiện các mục tiêu
chung tại công sở. Như vậy, đa số các thành viên trong một doanh nghiệp đều
ít nhiều có quan hệ gắn bó với nhau trong công việc trong một thời gian dài.
Chính vì vậy, giữa những thành viên này đã xuất hiện những qui ước về cách
ăn mặc, giao tiếp, học tập, rèn luyện, làm việc… Các qui ước thành văn và
không thành văn này dần dần đã trở thành các chuẩn mực làm việc tại nơi
công sở và được gọi là văn hóa doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp không hiện hữu một cách thường trực, đầu tư xây
dựng văn hóa doanh nghiệp không phải ngày một ngày hai mà hiệu quả của
nó cũng khó có thể đong đếm được, do vậy văn hóa doanh nghiệp không được
các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm một cách đúng đắn. Việc nghiên cứu đề
tài này sẽ giúp ta thấy được vai trò quan trọng của văn hóa doanh nghiệp đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đặc biệt là trong bối cảnh cạnh
tranh ngày nay.
Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Công Đoàn và tìm
hiểu thực tiễn tại Công ty Cổ phần thương mại và phát triển dịch vụ Hà Nội,
SV Vũ Việt Hà Lớp Q17T3
2


Khoa QTKD Chuyên đề thực tập
đồng thời được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo trong nhà trường cũng
như các bác, các cô chú cán bộ ở công ty, em đã chọn đề tài “Văn hóa doanh
nghiệp tại Công ty Cổ phần thương mại và phát triển dịch vụ Hà Nội”
cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Văn hóa doan nghiệp tại Công ty Cổ phần
thương mại và phát triển dịch vụ Hà Nội
• Phạm vi nghiên cứu:
- Công ty Cổ phần thương mại và phát triển dịch vụ Hà Nội
- Thời gian: Tù năm 2010 đến năm 2012
3. Mục đích nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu và phân tích, bài viết nêu lên những thực trạng văn
hóa doanh nghiệp của công ty. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm khắc
phục những yếu kém, phát huy thế mạnh của Công ty Cổ phần thương mại và
phát triển dịch vụ Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp tổng hợp
• Phươg pháp phân tích
5. Kết cấu đề tài
Ngoài Mở đầu và Kết luận, nội dung bài chuyên đề thực tập của em gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về Văn hóa doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần
thương mại và phát triển dịch vụ Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện Văn hóa doanh nghiệp
trong công ty
SV Vũ Việt Hà Lớp Q17T3
3
Khoa QTKD Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra sản phẩm
và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, thông qua đó để tối đa
hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nhà nước và quyền lợi chính
đáng của người tiêu dùng.
1.1.2. Khái niệm Văn hóa doanh nghiệp
Doanh nghiệp bản thân nó là một hiện tượng văn hóa với hệ thống nhận
thức, những giá tị, những chuẩn mực, những lễ nghi hàng ngày, những điều
cấm kị của mình, văn hóa là chất kết dính các bộ phận và con người của
doanh nghiệp thành một khối thống nhất, làm tăng cường khả năng phối hợp
để đạt mục đích chung.
Văn hóa doanh nghiệp là kết quả cúa sự kế thừa các giá trị trong quá
khứ, là sáng tạo trong hiện tại và trong tương lai. Điều này khẳng định vai trò
của truyền thống, sự sáng tạo của con người trong hiện tại và vai trò của quản
lý chiến lược để đạt đến giai đoạn phát triển cao trong môi trường luôn biến
động.
Văn hóa doanh nghiệp bao gồm các giá trị văn hóa như: thói quen, chuẩn
mực, giá trị, triết lý, mục tiêu, bầu không khí tổ chức, quan niệm, tập quán,
truyền thống… được xây dựng trong suốt quá trình hình thành doanh nghiệp,
trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt
động của doanh nghiệp, chi phối suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên
trong doanh nghiệp, tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp.
Như vậy, có thể hiểu: Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ những nhân tố
SV Vũ Việt Hà Lớp Q17T3
4
Khoa QTKD Chuyên đề thực tập
văn hóa được doanh nghiệp chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt

động kinh doanh, tạo nên bản sắc kinh doanh của doanh nghiệp đó.
1.2. Đặc điểm của Văn hóa doanh nghiệp
1.2.1. Văn hóa doanh nghiệp là sản phẩm của chính những con người
cùng làm việc trong doanh nghiệp và nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển bền
vững của doanh nghiệp.
1.2.2. Xác lập nên một hệ thống các giá trị (dưới dạng vật thể và phi vật
thể) được toàn thể những người làm việc trong donah nghiệp chia sẻ, chấp
nhận và ứng xử theo các gia trị đó để đạt được mục tiêu doanh nghiệp. Hệ
thống giá trị này trở thành động lực chủ yếu nhất thúc đẩy mọi người làm
việc, là hạt nhân lien kết mọi người trong doanhh nghiệp với nhau, liên kết
doanh nghiệp và xã hội.
1.2.3. Tạo nét bản sắc phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp
khác, và chính nhờ bản sắc này mà doanh nghiệp được xã hội chấp nhận, giúp
doanh nghiệp có được sức mạnh và lợi thế cạnh tranh.
1.2.4. Văn hóa doanh nghiệp trở thành truyền thống, tức là có giá trị lâu
bền và được lưu truyền qua nhiều thế hệ người làm việc trong doanh nghiệp.
1.3. Nội dung của Văn hóa doanh nghiệp
1.3.1. Các yếu tố hữu hình
Những quá trình và cấu trúc hữu hình: đó là những cái dễ nhìn thấy,
nghe thấy, cảm nhận được khi tiếp xúc với doanh nghiệp, là những biểu hiện
bên ngoài của hệ thống văn hóa doanh nghiệp. Bao gồm: bài trí, đồng phục,
logo, khẩu hiệu, lễ hội, lễ nghị, các văn bản, tài liệu, ấn phẩm, công ty ca,
hành vi giao tiếp, ngôn ngữ, ăn mặc, hình thức sản phẩm, kiến trúc nội ngoại
thất…
1.3.1.1. Đồng phục
Đồng phục trong mỗi doanh nghiệp không chỉ là sự lặp lại giồng nhau,
SV Vũ Việt Hà Lớp Q17T3
5
Khoa QTKD Chuyên đề thực tập
ngược lại, ẩn chứa bên trong sự giống nhau ấy còn rất nhiều ý nghĩa sâu sắc.

nó là sự thể hiện của tình thần hòa đồng, đoàn kết và tính chuyên nghiệp,
đóng vai trò tạo nên sức mạnh tập thể lớn lao. Chỉ càn nhìn vào đồng phục
của một công ty, người ta có thể biết được tính chất công việc, môi trường
làm việc hoặc doanh nghiệp làm ăn phát đạt hay thua lỗ…
1.3.1.2. Logo
Là một tác phẩm sáng tạo được thiết kế để thể hiện hình tượng về doanh
nghiệp bằng ngôn ngữ nghệ thuật – là loại biểu trưng đơn giản nhưng có ý
nghĩa rất lớn nên được các doanh nghiệp rất chú trọng.
1.3.1.3. Khẩu hiệu (slogan)
Là những câu ngắn gọn với ngôn ngữ đơn giản, dễ nhớ, là sự diễn đạt cô
đọng nhất triết lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.4. Nghi lễ, các lễ hội
Đó là các hoạt động được tổ chức như các sự kiện văn hóa – xã hội chính
thức, nghiêm trang tình cảm nhằm thắt chặt các mối quan hệ tổ chức, nhấn
mạnh các giá trị riêng của tổ chức, tôn vinh những tấm gương điển hình.
1.3.1.5. Ngôn ngữ
Ngôn ngữ được các doanh nghiệp sử dụng như những câu chữ đặc biệt,
ví von, ẩn dụ… để truyền tải một ý nghĩa cụ thể đến nhân viên của mình và
những người hữu quan.
1.3.1.6. Giai thoại, truyền thuyết, huyền thoại
Đó là những câu chuyện được thêu dệt, thêm thắt, hư cấu từ những sự
kiện, những nhân vật có thực được các thành viên trong tổ chức cùng chia sẻ
và nhắc lại với những thành viên mới.
1.3.1.7. Những câu chuyện truyền thống
Mang đậm tính đặc thù của doanh nghiệp được kể đi kể lại nhiều lần
nhừm giúp nhân viên nhớ và hiểu các tiêu chuẩn, giá trị văn hóa của doanh
SV Vũ Việt Hà Lớp Q17T3
6
Khoa QTKD Chuyên đề thực tập
nghiệp.

1.3.1.8. Kiến trúc
Kiến trúc ngoại thất như kiến trúc cổng, mặt tiền trụ sở công ty, bố cục
các bộ phận…
Kiến trúc nội thất như mặt bằng, quầy, bàn ghế, phòng, giá để hàng, lối
đi, vị trí công tắc điện, kiểu dáng bao bì, màu sắc của sản phẩm được sử dụng
như biểu tượng và hình ảnh về công ty, để tạo ấn tượng thân quen, thiện chí
trong công ty.
1.3.1.9. Ấn phẩm điển hình
Đó là những tài liệu chính thức như tài liệu giới thiệu về doanh nghiệp
(trang Web), ấn phẩm định kỳ, bản tuyên bố sứ mệnh, báo cáo thường niên…
Những tài liệu này giúp làm rõ mục tiêu của tổ chức, phương châm hành
động, niềm tin và giá trị chủ đạo, triết lý quản lý, thái độ đối với lao động,
người tiêu dùng, xã hội.
1.3.2. Các yếu tố vô hình
Những giá trị được chia sẻ, được chấp nhận, được tuyên bố, trải qua quá
trình hoạt động, chúng được các thành viên trong doanh nghiệp chấp nhận,
phổ biến và áp dụng.
1.3.2.1. Các giá trị theo đuổi
Thông thường doanh nghiệp nào cũng có tuyên bố về sứ mệnh và chiến
lược để cho thấy doanh nghiệp theo đuổi các giá trị gì. Những giá trị tốt đẹp
mà doanh nghiệp cam kết theo đuổi là tiêu chí quan trọng trong nhóm các yếu
tố nền tảng của văn hóa doanh nghiệp.
Trong các giá trị doanh nghiệp theo đuổi, nhiều doanh nghiệp và nhân
viên đã nhận thức tầm quan trọng của các giá trị trong quá trình hợp tác cùng
làm việc như: văn hóa hợp tác, văn hóa chía sẻ thông tin, kiến thức, kinh
nghiệm, quan hệ cộng đồng…
SV Vũ Việt Hà Lớp Q17T3
7
Khoa QTKD Chuyên đề thực tập
Cũng có nhiều doanh nghiệp chỉ cần làm giàu bằng bất cứ giá nào theo

lý lẽ tự nhiên của kinh doanh. Đó là biểu hiện của sự giàu có về vật chất chứ
chưa phải sự giàu có về tinh thần và văn hóa.
1.3.2.2. Hành vi giao tiếp
Lời chào hỏi chân thành, cái bắt tay lịch sự, ánh mắt tôn trọng…là các
hành vi giao tiếp quan trọng thể hiện văn hóa của các cá nhân trong doanh
nghiệp. Các hành vi giao tiếp có ý nghĩa quan trọng vì nó luôn để lại ấn tượng
về lần gặp đầu tiên và nó thể hiện các hành động mang tính văn hóa của
doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần có qui định thống nhất về các hành vi
giao tiếp trong nội bộ, với khách hàng, bạn hàng và với các cơ quan quản lý
nhà nước.
1.3.2.3. Các qui ước vô hình
Các qui ước này có ưu điểm là linh hoạt và tế nhị trong giao tiếp nhưng
cũng có nhược điểm là tạo ra các khoảng cách nhất định và đôi khi là thói
quen nịnh bợ cấp trên, dễ dãn tới chạy chức, chạy quyền… Nếu chủ doanh
nghiệp không có các tiêu chí khoa học và chi tiết để đánh giá chất lượng nhân
lực trước khi bổ nhiệm thì dễ để lọt người tài và sử dụng nhầm người.
1.3.2.4. Thái độ ứng xử
Thông thường công ty nào cũng có qui định về thái độ ứng xử trong nội
bộ doanh nghiệp và với tất cả các bên liên quan. Thái độ ứng của doanh
nghiệp phải phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của dân tộc: nghiêm túc
trong công việc, thân thiện trong cuộc sống, lãnh đạo dân chủ, nhân viên tích
cực… Tất cả các yếu tố này tạo nên không khí làm việc và hợp tác trong
doanh nghiệp.
1.3.2.5. Niềm tin
Nếu không có niềm tin vào sứ mệnh, chiến lược và cam kết của ban lãnh
đạo thì sẽ không có mấy nhân viên muốn đi theo doanh nghiệp để phấn đấu,
SV Vũ Việt Hà Lớp Q17T3
8
Khoa QTKD Chuyên đề thực tập
chấp nhận thách thức và xây dựng doanh nghiệp. Có nhóm người có xu thế

coi làm việc cho doanh nghiệp đơn thuần là công việc, chỉ cần trả lương cao,
đầy đủ, còn nếu hết lương thì đi làm cho doanh nghiệp khác. Và cũng có
nhóm người, trong lúc doanh nghiệp gặp khó khăn và khủng hoảng, họ vẫn
quyết tâm cùng với ban lãnh đạo vượt qua khó khăn, đưa doa nghiệp đi lên và
nếu có thất bại thì họ cũng không hối tiếc.
Thiếu niềm tin, con người có thể mất phương hướng. Doanh nghiệp cũng
vậy, không có niềm tin chung vào sứ mệnh theo đuổi, doanh nghiệp khó có
thể tập hợp được lực lượng.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới Văn hóa doanh nghiệp
1.4.1. Các nhân tố bên trong
1.4.1.1. Văn hóa, phong cách, đạo đức, giá trị cá nhân của nhà lãnh đạo
doanh nghiệp
•Là người quyết định việc hình thành hệ thống giá trị văn hóa căn bản
của doanh nghiệp
•Là người ghi dấu ấn đậm nét nhất lên văn hóa doanh nghiệp
•Là người tạo nên nét đặc thù của văn hóa doanh nghiệp
•Nhà lãnh đạo khơi dậy, nuôi dưỡng và định hướng, phát huy Văn hóa
doanh nghiệp
•Truyền thông, thẩm thấu các giá trị văn hóa của doanh nghiệp cho nhân
viên
•Quyết định sự thành hay bại việc xây dựng và phát triển, duy trì văn
hóa doanh nghiệp: về tầm nhìn, bản lĩnh, phong cách…
•Là tấm gương về văn hóa: văn hóa quản lý, văn hóa lao động, văn hóa
ứng xử, văn hóa đạo đức
•Đạo đức của nhà lãnh đạo ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp
•Ảnh hưởng đến hành vi của nhân viên
SV Vũ Việt Hà Lớp Q17T3
9
Khoa QTKD Chuyên đề thực tập
•Góp phần định hình hệ thống giá trị tồn tại trong suốt thời gian hoạt

động của công ty
•Giúp nhân viên đối mặt với những xung đột và những sự thay đổi.
Giá trị văn hóa của một doanh nghiệp có thể thay đổi khi có sự thay đổi
về đội ngũ lãnh đạo. Nhiều doanh nghiệp trên thế giới có thể trường tồn là do
họ xây dựng và giữ gìn được các mục tiêu cốt lõi. Nói cách khác, văn hóa
doanh nghiệp tại các doanh nghiệp này đã được các thế hệ lãnh đạo kế cận giữ
gìn qua nhiều thế hệ.
1.4.1.2. Tính cách, giá trị cá nhân của nhân viên
•Các giá trị, nhân sinh quan cơ bản: đây là những yếu tố gắn kết mang
lại ý nghĩa và giá trị cuộc sống cho mỗi cá nhân. Ai cũng có những quan điểm
và giá trị sống nhất định, nó phụ thuộc vào giáo dục, môi trường sống, những
xu hướng thiên bẩm.
•Sở thích, thói quen và tài năng: đây là những nhân tố kéo mọi người
gần nhau và có khả năng hỗ trợ cho nhau. Các cá nhân qua quá trình sống,
trưởng thành và phát triển, tương tác với xung quanh…sẽ hình thành những
năng lực, thói quen, sở thích.
•Động lực và đam mê của cá nhân: mỗi cá nhân tùy vào đam mê và tài
năng của mình hoặc bị thôi thúc bởi hoàn cảnh sẽ thấy cần đạt được điều gì
đó. Đây là yếu tố thúc đẩy người ta hiệp lực hành động.
Một văn hóa doanh nghiệp tích cực và lâu bền cần được xây dựng bởi
chính các cá nhân trong đó. Khi một người hiểu rõ hơn về những giá trị, mong
muốn, năng lực hiện tại của mình và cũng hiểu rõ hơn những người xung
quanh sẽ dễ dàng hơn trong công việc chấp nhận, thấu hiểu thái độ, cảm xúc,
hành vi, cách giải quyết vấn đề của mình và của người.
1.4.1.3. Lịch sử và truyền thống của doanh nghiệp
Nền văn hóa doanh nghiệp phải dựa trên truyền thống được bồi đắp lâu
SV Vũ Việt Hà Lớp Q17T3
10
Khoa QTKD Chuyên đề thực tập
dài. Truyền thống tốt đẹp của doanh nghiệp cần được duy trì và nâng cao

trong các dịp lễ, kỷ niệm thành lập doanh nghiệp. Những câu chuyện về
truyền thống doanh nghiệp sẽ giúp đội ngũ nhân viên hiểu rõ hơn về vai trò
của từng bộ phận, từng cá nhân trong việc xây dựng và phát triển doanh
nghiệp.
1.4.1.4. Hệ thống đánh giá thành tích và chế độ đãi ngộ, hệ thống quản lý
và chia sẻ thông tin
Các nhân viên luôn vui mừng khi được lãnh đạo đánh giá cao và niềm
vui đó còn được nhân thêm gấp bội nếu cả tập thể còn tỏ ra khâm phục một
thành tích xuất sắc nào đó.
Cần thiết khuyến khích việc giao tiếp và chia sẻ thông tin thường xuyên
giữa các cấp và phòng ban trong doanh nghiệp. Các cuộc họp toàn thể nhân
viên hằng quý sẽ giúp mọi người hiểu rõ hơn hoạt động của toàn doanh
nghiệp và cảm nhận được tinh thần đoàn kết, gắn bó giữa các bộ phận, giữa
các đồng nghiệp. Đồng thời, nên tạo điều kiện cho các nhân viên được phép
nêu những thắc mắc hoặc nguyện vọng cá nhân với phòng nhân sự hoặc nhà
quản trị cấp cao nếu vấn đề của họ không được giải quyết ổn thỏa trong nhóm
hay trong bộ phận.
1.4.1.5. Các giá trị văn hóa học hỏi được
Có rất nhiều yếu tố tác động đến sự hình thành, phát triển hay thay đổi
văn hóa doanh nghiệp, những yếu tố này được các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp, từng thành viên hay tập thể học hỏi được dựa vào kinh nghiệm của
mình. Chúng được hình thành một cách vô thức hoặc có ý thức, ảnh hưởng
đến doanh nghiệp theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực, bao gồm:
•Những kinh nghiệm tập thể của doanh nghiệp
•Những giá trị học hỏi được từ các doanh nghiệp khác
•Những giá trị văn hóa được tiếp nhận trong quá trình giao lưu với nền
SV Vũ Việt Hà Lớp Q17T3
11
Khoa QTKD Chuyên đề thực tập
văn hóa khác

•Những giá trị do một hay nhiều thành viên mới đến mang lại
•Những xu hướng hoặc trào lưu xã hội
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài
1.4.2.1. Văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội
Mỗi nền văn hóa khác nhau đều đưa đến những nhận thức khác nhau và
tác động đến hệ thống văn hóa doanh nghiệp khác nhau. Dù là doanh nghiệp ở
đâu, văn hóa doanh nghiệp cũng luôn tồn tại và luôn có tính đặc thù riêng, đó
là bản sắc dân tộc. Sự phản chiếu của văn hóa dân tộc lên văn hóa doanh
nghiệp là một điều tất yếu.
•Tính cá nhân và tính tập thể
Doanh nghiệp theo chủ nghĩa cá nhân là lợi ích cá nhân được đặt lên
hàng đầu, công ty ít mang tính gia đình, khuyến khích sự sáng tạo cá nhân.
Doanh nghiệp theo chủ nghĩa tập thể thường liên kết với nhau theo quan
hệ huyết thống, công ty giống như gia đình, công ty bảo vệ và chăm lo lợi ích
của các thành viên, các thành viên tuân thủ theo thể chế của công ty dựa trên
ý thức, lòng trung thành và tinh than tập thể.
•Sự phân cấp quyền lực
Doanh nghiệp có sự phân cấp quyền lực cao thường coi trọng người có
địa vị, lao động trí óc được đánh giá cao hơn lao động chân tay, các mối quan
hệ trên dưới được xác định rõ ràng.
Doanh nghiệp có sự phân cấp quyền lực thấp ít có sự chênh lệch về
lương bổng, ít phân biệt lao động trí óc và lao động chân tay, các mối quan hệ
trên dưới tương đối bình đẳng.
•Nam quyền và nữ quyền
Doanh nghiệp có tính nam quyền thường coi trọng vai trò của nam giới,
nữ giới chủ yếu làm công việc gia đình và ít có cơ hội thăng tiến.
SV Vũ Việt Hà Lớp Q17T3
12
Khoa QTKD Chuyên đề thực tập
Doanh nghiệp có tính nữ quyền ít phân biệt đối xử giữa nam và nữ trong

công việc, tỷ lệ lo động nữ tham gia công tác xã hội cao, không ít phụ nữ
thành đạt và giữ các vị trí chủ chốt của doanh nghiệp
•Tính cẩn trọng phản ánh thái độ chấp nhận mạo hiểm của các thành
viên trong nền văn hóa đó.
1.4.2.2. Thể chế xã hội
Gồm: thể chế chính trị, thể chế kinh tế, thể chế hành chính, chính sách
của chính phủ, hệ thống luật pháp…
•Mỗi doanh nghiệp phải mất thời gian để làm thủ tục thuế, với việc khởi
sự một công ty, việc đăng ký có tài sản…
•Chi phí đăng ký đăng ký một doanh nghiệp
•Vấn đề bảo vệ nhà đầu tư, trả thuế…
•Tình trạng độc quyền ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh
1.4.2.3. Quá trình toàn cầu hóa và sự khác biệt, giao lưu văn hóa
Các doanh nghiệp thường có xu hướng liên doanh, liên kết với nhau. Để
tồn tại trong môi trường kinh doanh phức tạp, đa văn hóa, các doanh nghiệp
không thể duy trì văn hóa doanh nghiệp mình giống như những lãnh địa đóng
kín của mà phải mở cửa và phát triển giao lưu về văn hóa. Việc phát triển văn
hóa giao lưu sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp học tập, lựa chọn những
khía cạnh tốt về văn hóa của các doanh nghiệp khác nhằm phát triển mạnh
nền văn hóa của doanh nghiệp mình và ngược lại.
1.4.2.4. Xu hướng phát triển kinh tế, kinh doanh
Khi nền kinh tế đang có xu hướng ngày càng phát triển sẽ nảy sinh các
mối quan hệ trong kinh doanh giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp trong
nước và nước ngoài. Để có văn hóa doanh nghiệp thời hội nhập theo đúng
nghĩa thì trách nhiệm của từng cá nhân và lãnh đạo trong doanh nghiệp phải
chủ động tìm hiểu các qui định của luật pháp quốc tế trong lĩnh vực sản xuất
SV Vũ Việt Hà Lớp Q17T3
13
Khoa QTKD Chuyên đề thực tập
kinh doanh. Tìm hiểu kinh nghiệm ứng xử khi có các sự kiện tranh chấp

thương mại. Nghiên cứu, cập nhật thông tin kinh doanh, bám sát thị trường để
ra các quyết định hợp lý, nhằm đem lại lợi nhuận ngày một cao.
1.4.2.5. Môi trường kinh doanh
Tác động của môi trường kinh doanh như cơ chế, chính sách của nhà
nước, pháp luật và hoạt động của bộ máy công chức cũng đang tạo ra những
rào cản nhất định cho việc xây dựng và hoàn thiện văn hóa kinh doanh nói
chung và văn hóa doanh nghiệp nói riêng. Môi trường kinh doanh có tác động
hai chiều đối với doanh nghiệp, có thể tác động thuận lợi giúp doanh nghiệp
phát triển hoặc có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp, khi đó doanh nghiệp
cần có những chiến lược đúng đắn, phù hợp để vượt qua khó khăn, thách
thức.
1.4.2.6. Khách hàng và đối tác, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
Đối tác là những tổ chức hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp vì mục
tiêu hai bên cùng có lợi. Do đó phải biết tôn trọng lẫn nhau, không nên vì
quyền lợi của mình mà dẫm đạp lên quyền lợi của người khác.
Đối thủ là những tổ chức cạnh tranh với doanh nghiệp. Do đó cần phải
có những chiến lược và biện pháp cạnh tranh cho phù hợp, thực hiện theo
nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh. Và cạnh tranh lành mạnh là một nét đẹp rất
rõ trong văn hóa doanh nghiệp.
1.5. Nguyên tắc xây dựng văn hóa vững mạnh trong doanh nghiệp
1.5.1. Khái niệm văn hóa vững mạnh
VHDNM trước hết phải là một tổng thể có kết cấu thống nhất và mạnh
mẽ dựa trên các thành tố: Các mục tiêu, chiến lược, chiến thuật, chính sách;
Các quá trình nội bộ, hoạt động kinh doanh hàng ngày, công tác quản lý; Các
hệ thống lương, kế toán, thiết kế công việc, bố trí văn phòng; Các giá trị, con
người, sinh hoạt, giao tiếp,… Biểu hiện tổng quan VHDNM là một khối
thống nhất gồm 2 mối quan hệ bên trong và bên ngoài có tác động qua lại với
nhau.
SV Vũ Việt Hà Lớp Q17T3
14

Khoa QTKD Chuyên đề thực tập
Trong cứng: là duy trì kỷ luật; thống nhất quan điểm, tư tưởng, hành
động; chuẩn hóa mọi hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh,… từ đó xây
dựng giáo lý của tổ chức và kiên trì thực hiện nhằm tiến tới một định hướng
rõ ràng.
Ngoài mềm: là những mối quan hệ với khách hàng và đối tác; là hệ
thống dịch vụ, chăm sóc khách hàng hoàn hảo, phải hết sức uyển chuyển linh
hoạt trong ứng xử,…
1.5.2. Nguyên tắc để xây dựng nền văn hóa vững mạnh trong doanh
nghiệp
1.5.2.1. Các bước cơ bản xây dựng văn hóa doanh nghiệp mạnh
•Đánh giá các giá trị văn hóa doanh nghiệp hiện tại
•Xác lập các cấu thành nền tảng của văn hóa doanh nghiệp
•Xác lập không gian văn hóa doanh nghiệp
•Đào tạo và hội thảo về văn hóa doanh nghiệp
•Thể chế văn hóa thông qua các qui định, văn bản
•Xay dựng sổ tay nhân viên để phổ biến và phát triển văn hóa
1.5.2.2. Nguyên tắc xây dựng văn hóa doanh nghiệp mạnh
• Lãnh đạo phải là tấm gương về văn hóa doanh nghiệp: Lãnh đạo là
người đặt nền móng xây dựng văn hóa doanh nghiệp, và cũng là người chịu
trách nhiệm cuối cùng, quan trọng nhất đối với doanh nghiệp, vìvậy họ phải là
tấm gương xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Họ phải đưa ra những quyết định
hợp lý trong việc xây dựng hệ thống giá trị văn hóa, và phải là người đi đầu
trong việc thực hiện các mục tiêu đề ra, để làm động lực gắn kết các thành
viên trong công ty.
• Văn hóa doanh nghiệp phải do tập thể doanh nghiệp tạo dựng
nên: Người lãnh đạo đóng vai trò đầu tàu trong xây dựng văn hóa doanh
nghiệp, nhưng qúa trình này chỉ có thể thành công với sự đóng góp tích cực
của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Để thu hút nhân viên quan tâm tới
văn hóa, doanh nghiệp có thể mở các lớp huấn luyện về văn hóa doanh nghiệp

SV Vũ Việt Hà Lớp Q17T3
15
Khoa QTKD Chuyên đề thực tập
đối với nhân viên mới, hay thường xuyên trưng cầu dân ý về môi trường làm
việc của doanh nghiệp.
• Văn hóa doanh nghiệp phải hướng về con người: Để có sự phát triển
bền vững, doanh nghiệp cần đề ra một mô hình văn hóa chú trọng đến sự phát
triển toàn diện của người lao động. Cần xây dựng môi trường làm việc mà ở
đó mọi cá nhân đều phát huy hết khả năng làm việc của mình.
• Văn hóa doanh nghiệp phải phù hợp với cả môi trường bên trong lẫn
bên ngoài doanh nghiệp: Văn hóa doanh nghiệp phải phù hợp với những điều
kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, dựa trên điểm mạnh của doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp cũng phải phù hợp với môi trường kinh doanh, văn hóa
dân tộc.
1.6. Sự cần thiết khách quan phải xây dựng văn hóa doanh nghiệp
1.6.1. Văn hóa doanh nghiệp tạo nên phong cách và bản sắc của doanh
nghiệp, di truyền và bảo tồn bản sắc đó qua nhiều thế hệ thành viên, tạo ra
khả năng phát triển bền vững của doanh nghiệp
1.6.2. Văn hóa doanh nghiệp tạo môi trường làm việc than thiện, hiệu
quả, tạo sự gắn kết, thống nhất ý chí, kiểm soát, định hướng thái độ và hành vi
của các thành viên, làm tăng sự ổn định của doanh nghiệp
1.6.3. Văn hóa doanh nghiệp góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp
•Tạo bầu không khí và tác phong làm việc tích cực
•Khích lệ quá trình đổi mới và sáng chế
•Thu hút nhân tài và nâng cao lòng trung thành của nhân viên
•Nâng cao đạo đức kinh doanh
•Làm phong phú dịch vụ cho khách hàng và mang lại hình ảnh doanh
nghiệp
1.6.4. Văn hóa doanh nghiệp là một điều kiện đẩy mạnh kinh doanh quốc

tế
SV Vũ Việt Hà Lớp Q17T3
16
Khoa QTKD Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về công ty
Công ty Cổ phần thương mại và phát triển dịch vụ Hà Nội là một tổ chức
có tính cộng đồng mà mỗi nhân viên là một công sự, đoàn kết, sáng tạo và đổi
mới không ngừng.
Công ty luôn lấy khách hàng làm trọng tâm, xây dựng mối quan hệ công
bằng giữa công ty - đối tác – cộng sự trên cơ sở cùng nhau quan tâm, cùng
nhau chia sẻ lợi ích và cùng nhau phát triển.
Sự phát triển đó được dựa trên cơ sở vì một môi trường bền vững và
trách nhiệm với cộng đồng. Hơn thế nữa, bằng chính sách chất lượng của
mình, công ty nỗ lực làm hài lòng khách hàng thông qua quá trình cải tiến liên
tục chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần thương mại và phát triển dịch vụ Hà Nội là công ty con
của Tổng công ty Cổ phần thương mại Hà Nội.
Tên công ty: Công ty Cổ phần thương mại và phát triển dịch vụ Hà Nội
Mã số thuế: 0102624374
Ngày đăng kí kinh doanh: 22/1/2008
Địa chỉ trụ sở kinh doanh: số 27 Lạc Trung – phường Vĩnh Tuy – quận
Hai Bà Trưng
Giám đốc: Trần Việt Phương
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
2.1.2.1. Hoạt động thương mại nội địa

Công ty chú trọng đầu tư phát triển thị trường nội địa với định hướng trở
thành thương hiệu hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực thương mại.
SV Vũ Việt Hà Lớp Q17T3
17
Khoa QTKD Chuyên đề thực tập
Công ty cũng là nhà phân phối độc quyền của Đồ Gỗ Đức Thành với các
mặt hàng: sản phầm nhà bếp (rế, thớt, dắt dao, lót ly…), sản phẩm gia dụng
(móc áo, bàn trà, bàn laptop…), sản phẩm bàn ghế (gia đình, văn phòng…),
đồ chơi trẻ em…
2.1.2.2. Dịch vụ
Kinh doanh nhà hàng ăn uống nhằm phục vụ khách hàng trong và ngoài
nước, cho thuê văn phòng, căn hộ cao cấp.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
•Đại hội cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất trong công ty, quyết
định những vấn đề quan trọng nhất trong công ty như: điều lệ công ty, bầu các
thành viên trong Hội đồng quản trị, quyết định phương hướng sản xuất.
•Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, toàn quyền nhân danh
công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty
như: chiến lược kinh doanh, phương án đầu tư, bổ nhiệm , cách chức giám
đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng
•Giám đốc điều hành: là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động hàng
ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
•Phòng kế hoạch – tổng hợp: là phòng chuyên môn, nghiệp vụ có chức
năng tham mưu giúp lãnh đạo cồng ty tổng hợp kế hoạch trong một số lĩnh
vực.
•Phòng tổ chức: Chức năng chính là thực hiện quản lý nhân sự, đảm bảo
nguồn lao động của công ty hợp lý, tuyển lao động mới, Thực hiện quản lý
hành chính, quản lý hồ sơ văn thư và các thiết bị văn phòng, tổ chức công tác
thi đua, tuyên truyền.

•Phòng quản lý: Chức năng rất quan trọng là tổ chức, đảm bảo cho quá
trình kinh doanh diễn ra đúng quy trình, chất lượng sản phẩm đảm bảo.
SV Vũ Việt Hà Lớp Q17T3
18
Khoa QTKD Chuyên đề thực tập
•Phòng kế toán: thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính, tính toán chi
phí, thu hồi công nợ, hạch toán lãi, thanh toán lương cho công nhân, thanh
toán tiền cho khách hàng,
•Phòng kinh doanh: Nghiên cứu và phát triển, mở rộng thị trường, phát
hiện sản phẩm phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, đồng thời thực hiện
nhiệm vụ đẩy nhanh công tác tiêu thụ sản phẩm.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần thương mại và phát triển dịch
vụ Hà Nội
(Nguồn: Phòng tổ chức công ty)
SV Vũ Việt Hà Lớp Q17T3
Đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng quản
trị
Giám đốc điều
hành
Phòng
kế
hoạch
– tổng
hợp
Phòng
tổ
chức
Phòng

quản

Phòng
kế
toán
Phòng
kinh
doanh
19
Khoa QTKD Chuyên đề thực tập
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2010
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU

số
Năm nay Năm trước
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
1
44.062.869.01
8
27.129.993.595
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 2 54.337.263
3. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)
10
44.008.531.75
5
27.129.993.595

4. Giá vốn hàng bán 11
39.081.289.80
5
28.620.294.269
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
20 4.927.241.950 (1.490.300.674)
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 53.800.238 11.136.164
7. Chi phí tài chính 22 60.745.000
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23 54.445.000
8. Chi phí bán hàng 24 1.242.200
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 5.278.350.626 5.291.009.507
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh {30 = 20 + (21 - 22) -
(24 + 25)}
30 (297.308.438) (6.832.161.217)
11. Thu nhập khác 31 27.526.330
12. Chi phí khác 32 5.747.994
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
(50 = 30 + 40)
50 (297.308.438) (6.810.382.884)
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp (60 = 50 – 51 - 52)
60 (297.308.438) (6.810.382.884)
SV Vũ Việt Hà Lớp Q17T3
20

Khoa QTKD Chuyên đề thực tập
Bảng 2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2011
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU

số
Năm nay Năm trước
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
1 58.803.316.811 44.062.869.018
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 2 54 337.263
3. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)
10 58.803.316.811 44.008.531.755
4. Giá vốn hàng bán 11 52.872.872.025 39.081.289.805
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
20 4.927.241.950
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 290.331.954 53.800.238
7. Chi phí tài chính 22 84.311.979
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8. Chi phí bán hàng 24
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 8.194.240.893 5.278.350.626
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh {30 = 20 + (21 - 22) -
(24 + 25)}
30 (2.057.775.132) (297.308.438)
11. Thu nhập khác 31 123.200.000
12. Chi phí khác 32 8.750.000
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 114.450.000

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
(50 = 30 + 40)
50 (1.943.325.132) (297.308.438)
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp (60 = 50 – 51 - 52)
60 (1.943.325.132) (297.308.438)
SV Vũ Việt Hà Lớp Q17T3
21
Khoa QTKD Chuyên đề thực tập
Bảng 2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2012
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU

số
Năm nay Năm trước
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
1 80.482.023.98
0
58.803.316.811
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 2
3. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)
10
80.482.023.98
0
58.803.316.811

4. Giá vốn hàng bán 11
70.895.3
92.457
52.872.87
2.025
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
20 9.586.631.523
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21
806.
363.417
290.3
31.954
7. Chi phí tài chính 22 361.488.337 84.311.979
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8. Chi phí bán hàng 24
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
10.096.
800.330
8.194.24
0.893
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh {30 = 20 + (21 - 22) -
(24 + 25)}
30
(65.29
3.727)
(2.057.
775.132)
11. Thu nhập khác 31 66.272.727 123.200.000

12. Chi phí khác 32 900.000 8.750.000
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 65.372.727 114.450.000
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
(50 = 30 + 40)
50
79.00
0
(1.943.3
25.132)
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp (60 = 50 – 51 - 52)
60 79.000
(1.943.3
25.132)
SV Vũ Việt Hà Lớp Q17T3
22
Khoa QTKD Chuyên đề thực tập
2.2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp trong công ty
2.2.1. Biểu hiện của các yếu tố văn hóa doanh nghiệp trong công ty
2.2.1.1. Yếu tố hữu hình
2.2.1.1.1. Logo
Logo là hình ảnh có tính biểu tượng và đại diện cho doanh nghiệp, cho
sản phẩm của doanh nghiệp. Thế nhưng, dù đã thành lập được 5 năm, công ty
Cổ phần thương mại và phát triển dịch vụ Hà Nội vẫn không hề có một thiết
kế logo cho riêng mình. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp không gây được sự
chú ý nhiều và không tạo ra ấn tượng cho khách hàng, chưa thể hiện được sức
mạnh và giá trị của mình. Thực tế cho thấy, một công ty muốn hoạt động phát

đạt sẽ không bao giờ chấp nhận một logo mờ nhạt, nhưng việc không có logo
đại diện đã chứng tỏ doanh nghiệp này chỉ tập trung hoạt động kinh doanh mà
không quan tâm đến hình ảnh của công ty.
2.2.1.1.2. Slogan
Giống như việc không có logo, công ty Cổ phần thương mại và phát
triển dịch vụ cũng không có slogan riêng của doanh nghiệp. Với vai trò là câu
tuyên ngôn ngắn gọn về hoạt động, sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp
cung cấp cho thị trường nhưng việc xác định tinh thần xuyên suốt toàn bộ hệ
thống trong doanh nghiệp lại không được công ty chú trọng.
2.2.1.1.3. Các yếu tố hữu hình khác
Dưới nhiều hình thức khác nhau, trong thời gian qua Công ty Cổ phần
thương mại và phát triển dịch vụ Hà Nội đã có rất nhiều hoạt động để tạo dựng
các giá trị vật chất và giá trị tinh thần trong hệ thống giá trị văn hoá riêng của
Công ty. Có những hoạt động được Công ty thực hiện thường xuyên và được
quán triệt cho mọi cán bộ công nhân viên trong Công ty, cũng có những hoạt
động riêng lẻ của lãnh đạo Công ty mà không có sự tham gia hưởng ứng của cán
bộ công nhân viên.
SV Vũ Việt Hà Lớp Q17T3
23
Khoa QTKD Chuyên đề thực tập
Doanh nghiệp không thiết kế đồng phục riêng cho các cán bộ, công nhân
viên. Mọi người mặc trang phục riêng của mình nhưng phải lịch sự, phù hợp
với môi trường công sở.
Công tác xây dựng nội quy, quy chế nội bộ và thoả ước lao động tập thể.
Đây là hoạt động cơ bản nhất trong các hoạt động xây dựng văn hoá doanh
nghiệp tại Công ty. Bao gồm các quyết định về quy chế tiền lương, quy chế thi
đua khen thưởng, quy chế đào tạo nhân sự… Đây là những văn bản có tính
pháp lý có tính chất nội bộ, điều chỉnh hành vi của tất cả cán bộ công nhân viên
chức trong Công ty.
Công tác xây dựng tác phong, lề lối làm việc. Ban lãnh đạo Công ty đã

triển khai văn bản để xây dựng và chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc của
cán bộ công nhân viên như các quy định về giờ giấc làm việc, cán bộ công
nhân viên khi đến công sở phải mặc trang phục gọn gàng, lịch sự.
Các hoạt động giáo dục, đào tạo cán bộ cũng thường xuyên được thực
hiện để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ văn hoá, chính trị,
tư tưởng bằng nhiều hình thức khác nhau.
Công tác dịch vụ khách hàng được lãnh đạo Công ty quán triệt tới mọi cán
bộ công nhân viên chức, coi đây là yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh
của Công ty.
Kiến trúc trụ sở, văn phòng đều được thiết kế, bố trí đơn giản, không nổi
bật khiến doanh ngiệp không được đánh giá cao.
Khi được hỏi về vai trò của văn hóa doanh nghiệp đối với việc nâng cao uy
tín, hình ảnh của công ty thì có 23/100 cán bộ công nhân viên trong công ty
không không có khái niệm về văn hóa doanh nghiệp tương ứng với 23% số
người được hỏi, 74/100 không hiểu đầy đủ về vấn đề này ứng với 74% và 3/100
ứng với 3% hiểu về văn hóa doanh nghiệp tương đối đầy đủ.
SV Vũ Việt Hà Lớp Q17T3
24
Khoa QTKD Chuyên đề thực tập
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ về sự hiểu biết của cán bộ công nhân viên về vai trò
của văn hóa doanh nghiệp đối với công ty
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
2.2.1.2. Yếu tố vô hình
Mặc dù mới được thành lập từ năm 2008 nhưng những giá trị truyền thống
vẫn được lãnh đạo cán bộ công nhân viên của công ty Cổ phần thương mại và
phát triển dịch vụ Hà Nội gìn giữ và phát huy. Hầu hết cán bộ công nhân viên
công ty đều cảm thấy hài lòng về môi trường làm việc cũng như thể hiện tinh
thần trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của công ty. Chính các giá trị
chung này đã tạo nên tinh thần đoàn kết, lòng trung thành, tinh thần trách
nhiệm, tác phong chuyên nghiệp và coi trọng cấp trên, tôn trọng cấp dưới của

cán bộ công nhân viên công ty.
Tuy nhiên, các quan niệm và giá trị chung này chưa ăn sâu vào tiềm thức
của mọi cán bộ công nhân viên trong công ty như một số công ty có văn hoá
mạnh trong và ngoài nước. Sự hài lòng chủ yếu đến từ môi trường làm việc
hiện tại chứ không thật sự xuất phát từ truyền thống lịch sử của công ty hay
những tư tưởng, giá trị cốt lõi được công ty tuyên bố trong chính sách, triết lý
kinh doanh của mình.
Trong số 100 người được hỏi có quan tâm đến mục tiêu của công ty hay
SV Vũ Việt Hà Lớp Q17T3
25

×