Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Du lịch sinh thái rừng ngập mặn Cần giờ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 41 trang )

Du lịch sinh thái RNM Cần Giờ GVHD: Th.s Hoàng Thị Thủy
Nhóm: No Name Trang 1
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 3
CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ 4
2.1 Vị trí địa lý 4
2.2 Lịch sử 5
2.3 Điều kiện tự nhiên 6
2.4 Điều kiện kinh tế - xã hội 6
2.5 Đặc điểm kinh tế 7
2.6 Vai trò rừng ngập mặn Cần Giờ 9
CHƯƠNG 3 TIỀM NĂNG RỪNG NGẬP MẶN 10
3.1 Thực vật 11
3.1.1 Tổng quan về thực vật 11
3.1.2 Thực vật đặt trưng 12
3.1.2.1 Cây đước (Rhizophora apiculata) 12
3.1.2.2 Cây vẹt - vẹt khang (Bruguiera cylindrica) 13
3.1.2.3 Cây bần ổi (Sonneratia ovata Backer) 13
3.1.2.4 Cây bần chua (Sonneratia caseolaris) 14
3.1.2.5 Cây mắm đen (Avicennia officinalis L.) 14
3.1.2.6 Cây cóc đỏ (Lumnitzera littorea) 15
3.2 Động vật 15
3.2.1 Tổng quan về động vật 15
3.2.2 Động vật đặc trưng 16
3.2.2.1 Cá thòi lòi 16
3.2.2.2 Rái cá (Lutrinae) 17
Du lịch sinh thái RNM Cần Giờ GVHD: Th.s Hoàng Thị Thủy
Nhóm : No Name Trang
2
3.2.2.3 Kỳ đà (water monitor (Wn)) 18
3.2.2.4 Rắn hổ mang (Naja atra) 19


3.2.2.5 Cá sấu 20
3.2.2.6 Chi Dơi quạ (Pteropus) 21
3.2.2.7 Khỉ đuôi dài 23
3.3 Du lịch 24
CHƯƠNG 4 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI 25
4.1 Định hướng tiềm năng phát triển du lịch sinh thái 25
4.1.1 Tiềm năng rừng ngập mặn 26
4.1.2 Tiềm năng Biển 27
4.2 Định hướng phát triển du lịch sinh thái Cần Giờ 28
4.2.1 Thách thức 28
4.2.2 Quan điểm 28
4.2.3 Định hướng không gian phát triển du lịch sinh thái Cần Giờ 29
4.3 Đa dạng hóa sản phẩm du lịch 31
4.4 Khu du lịch sinh thái Vàm Sát ở Cần Giờ 34
4.5 Quản lý nhà nước về du lịch 38
4.6 Đảm bảo môi trường du lịch 38
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN 39
CHƯƠNG 6 TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
Du lịch sinh thái RNM Cần Giờ GVHD: Th.s Hoàng Thị Thủy
Nhóm : No Name Trang
3
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Du lịch sinh thái không chỉ đơn thuần là hoạt động tổ chức du lịch dựa vào thiên
nhiên nhằm vào các mục tiêu kinh tế. Một đặc điểm rất quan trọng của du lịch sinh thái là
nó đóng góp một phần lớn vào việc bảo tồn môi trường tự nhiên, bảo tồn các giá trị văn
hóa của các dân tộc, phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, du lich sinh thái theo tổ chức du
lịch sinh thái quốc tế là: “Loại hình du lịch sinh thái là loại hình du lịch có trách nhiệm
với giới tự nhiên trong việc giữ gìn môi trường và cải thiện chất lượng cuộc sống của
người dân bản địa”. Theo đánh giá của hiệp hội Du Lịch Châu Á Thái Bình Dương
(PATA), du lịch sinh thái đang có chiều hướng phát triển và trở thành một bộ phận có tốc

độ tăng trưởng mạnh nhất về tỉ trọng trong ngành du lịch. Nơi nào còn giữ được sự cân
bằng sinh thái thì nơi đó sẽ có tiềm năng phát triển tốt về du lich sinh thái và thu hút được
nguồn du khách lớn, lâu dài và ổn định. Việt nam cũng có tiềm năng lớn để phát triển du
lịch sinh thái.
Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với những
điều kiện tự nhiên mang lại sự phong phú và đa dạng hệ động thực vật, hệ sinh thái, cùng
với đó là hệ thống các vườn quốc gia, khu bảo tồn, khu dự trữ sinh quyển… và rừng ngập
mặn Cần Giờ là một hệ sinh thái đặc biệt khi là hệ sinh thái trung gian giữa hệ sinh thái
thủy vực với hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái nước ngọt và hệ sinh thái nước mặn. Với
diện tích hơn 37.000 ha, rừng ngập mặn Cần Giờ được xem là lá phổi xanh của TP.HCM
và là nơi lưu giữ nhiều nguồn gen động, thực vật quý hiếm. Năm 2001, rừng ngập mặn
Cần Giờ được UNESCO công nhận là “Khu dự trữ sinh quyển của thế giới”. Tuy nhiên,
trong quá trình xây dựng và phát triển khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ có
nhiều vấn đề đặt ra như: môi trường, giao thông vận tải, nhân lực. Vì vậy, đề tài “TIỀM
NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN
RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ” trên cơ sở phân tích hiện trạng du lịch sinh thái tại rừng
ngập mặn Cần Giờ đưa ra một số kiến nghị nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra trước yêu
Du lịch sinh thái RNM Cần Giờ GVHD: Th.s Hoàng Thị Thủy
Nhóm : No Name Trang
4
cầu phát triển du lịch bền vững như vấn đề bảo vệ môi trường đặc thù, xây dựng đội ngũ
cán bộ quản lý và các vấn đề về cộng đồng xã hội tại nơi xây dựng khu du lịch sinh thái.
CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ
2.1 Vị trí địa lý.
Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ được hình thành ở hạ lưu hệ thống
sông Đồng Nai – Sài Gòn nằm ở cửa ngõ Đông Nam Thành phố Hồ Chí Minh Tọa độ:
10°22’ – 10°40’ độ vĩ Bắc và 106°46’ – 107°01’ kinh độ Đông.
Cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh khoảng 40 km, khu dự trữ sinh quyển Cần
Giờ tiếp giáp:
 Phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai.

 Phía Nam giáp với biển Đông.
Du lịch sinh thái RNM Cần Giờ GVHD: Th.s Hoàng Thị Thủy
Nhóm : No Name Trang
5
 Phía Tây giáp tỉnh Tiền Giang và Long An.
 Phía Đông giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tổng diện tích khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ là 75.740 ha, trong
đó: vùng lõi 4.721 ha, vùng đệm 41.139 ha và vùng chuyển tiếp 29.880 ha.
2.2 Lịch sử.
 Trước đây Rừng Ngập Mặn Cần Giờ (RNM CG) che phủ một vùng có diện tích
40.000 ha; tán rừng dày đặc với cây rừng cao trên 25m, đường kính từ 25 - 40 cm. Trong
đó Đước, Bần, Mấm, Sú là các loài cây chiếm ưu thế.
 Từ năm 1962 đến năm 1971 đế quốc Mỹ đã tiến hành các chiến dịch khai hoang
bằng chất độc hóa học, thuốc diệt cỏ. Chúng rải xuống RNM CG với gần 4 triệu lít. Vì
vậy đã làm cho Hệ Sinh Thái RNM CG gần như bị phá vỡ hoàn toàn.
 Sau 1975, RNM CG tiếp tục bị hủy diệt bởi bàn tay con người do điều kiện kinh
tế quá khó khăn của người dân địa phương. Hậu quả là diện tích đất bị thoái hóa ngày
càng tăng, nước mặn lấn sâu vào nội địa, nhiều nguồn giống, loài thủy sản, thú rừng,
chim muông mất nơi sinh sống Điều đó đã làm cho nhiều nhà khoa học trong và ngoài
nước chứng kiến cảnh tượng này đã phải thốt lên rằng: "phải hàng trăm năm sau RNM
CG mới được khôi phục".
 Đến năm 1978, Cần Giờ (trước đó là huyện Duyên Hải) được tỉnh Đồng Nai giao
lại cho Tp.HCM. Lúc bấy giờ diện tích RNM CG chỉ còn lại khoảng 4.500 ha Chà Là, số
diện tích còn lại là thảm thực vật sơ xác gồm các loài cây lùm bụi tái sinh với độ cao dưới
2m với độ che phủ dưới 40%.
 Trước nguy cơ mất đất, mất rừng; từ năm 1978 UBND TP.HCM đã chủ trương
phục hồi lại RNM CG nhằm mục tiêu khôi phục thảm thực vật Rừng Sác nhiệt đới, bảo
tồn các di sản thiên nhiên, các di tích văn hóa lịch sử cách mạng, tạo nên các vành đai
xanh với hệ sinh thái môi trường đa dạng và phong phú cho hàng triệu cư dân thành phố.
Du lịch sinh thái RNM Cần Giờ GVHD: Th.s Hoàng Thị Thủy

Nhóm : No Name Trang
6
 Bắt đầu từ năm 1990, trái đước Giống đã chọn để làm giống phục vụ cho mục
đích trồng lại Rừng (lí do của sự chọn lựa này: Đước có tốc độ tăng trưởng tự nhiên
nhanh nên có khả năng trồng để phục hồi Rừng với tốc độ nhanh, đồng thời đây còn loại
cây có giá trị kinh tế cao nhất của Rừng Ngập Mặn).
 Việc khôi phục RNM được tiến hành liên tục bền bỉ cho đến ngày hôm nay.
2.3 Điều kiện tự nhiên.
Diện tích Cần Giờ chiếm khoảng 1/3 diện tích toàn thành phố, trong đó đất lâm
nghiệp là 32.109 ha, bằng 46,45% diện tích toàn huyện, đất sông rạch là 22.850 ha, bằng
32% diện đất toàn huyện. Ngoài ra còn có trên 5.000 ha diện tích trồng lúa, cây ăn trái,
cây cói và làm muối. Đất đai phần lớn nhiễm phèn và nhiễm mặn. Trong đó, vùng ngập
mặn chiếm tới 56,7% diện tích toàn huyện, tạo nên hệ sinh thái rừng ngập mặn độc đáo,
trong đó chủ yếu là cây đước, cây bần, cây mắm …
Cần Giờ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới xích đạo, hướng gió chính là Tây Nam,
mùa mưa bắt đầu muộn và kết thúc sớm hơn so với các địa phương khác trong vùng (từ
tháng 5 đến tháng 10), mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình
khoảng 25
0
C - 29
0
C. Độ ẩm trung bình từ 73% đến 85%. Lượng mưa trung bình hàng
năm từ 1.000 – 1.402 mm.
Rừng Cần Giờ có chức năng chính là phòng hộ, có vị trí quan trọng về quốc phòng,
nhưng đồng thời cũng mở ra triển vọng to lớn về du lịch sinh thái. Do tính năng quan
trọng này, năm 2000, rừng ngập mặn Cần Giờ được tổ chức UNESCO công nhận là “Khu
dự trữ sinh quyển thế giới”.
Cần Giờ có bờ biển dài gần 20 km, vùng biển có thể nuôi trồng nhiều loài hải sản
như: nghêu, tôm, sò, hàu, cá Biển là nguồn lợi to lớn của Cần Giờ, vì vậy trong cơ cấu
phát triển kinh tế của huyện, ngành thủy sản luôn được xem là ngành kinh tế mũi nhọn, là

một trong những động lực phát triển kinh tế - xã hội.
Du lịch sinh thái RNM Cần Giờ GVHD: Th.s Hoàng Thị Thủy
Nhóm : No Name Trang
7
2.4 Điều kiện kinh tế - xã hội.
Dân số:
Huyện Cần Giờ có 68.213 người (năm 2009), mật độ dân số 96 người/km
2
. Gồm
các dân tộc: Kinh chiếm 84,4%, Hoa chiếm 11%, còn lại là dân tộc Khơmer và Chăm.
Sống tập trung trên 7 xã và thị trấn: Xã Bình Khánh, Xã Tam Thôn Hiệp, Xã An Thới
Đông, Xã Lý Nhơn, Xã Long Hòa, Thị trấn Cần Thạnh, Xã Thạnh An.
Xã hội:
Sau 30 năm kể từ ngày được sáp nhập vào thành phố Hồ Chí Minh, mảnh đất Cần
Giờ tuy vẫn còn nghèo, nhưng đã có nhiều đổi thay đáng kể. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
cũ vào năm 1998 là 38,47% kéo giảm xuống còn 2,22% vào cuối năm 2003. Năm 2004,
theo chuẩn mới (4 triệu/ người/năm), tỷ lệ này giảm còn 20%. Năm 2007, tỷ lệ này giảm
xuống còn 14,46% (theo chuẩn 06 triệu đồng/năm).
Năm 2003, huyện đã hoàn thành phổ cập trung học cơ sở. Mặt bằng học vấn dân
cư đã đạt lớp gần lớp 8 vào năm 2007. Năm học 2007-2008, trên địa bàn huyện có 34
trường, 500 lớp với 15.469 học sinh các cấp học.
Hệ thống y tế tại huyện và cơ sở được xây dựng, nâng cấp. Các xã đều có bác sĩ và
nữ hộ sinh trung cấp, xây dựng mạng lưới nhân viên y tế ấp và nhân viên sức khỏe cộng
đồng, đến năm 2005 đạt 2000 dân có 01 bác sĩ.
Lễ hội văn hóa - phong tục tập quán, di tích lịch sử văn hóa:
Theo các nhà khảo cổ học cách đây 2 - 3 ngàn năm đã có cư dân đến đây sinh sống.
Vùng đất này là một nền văn hóa Cần Giờ cổ. Điều này được thể hiện qua việc khai quật
phát hiện ra các di chỉ khảo cổ học ở Giồng chùa, Giồng Cá Vồ, Giồng phệt. (1993: khai
quật mộ chum - Văn hóa Sa Huỳnh, khuyên tai 2 đầu thú, Văn hóa Óc eo, ). Cần Giờ có
khu di tích khảo cổ cấp quốc gia Giồng Cá Vồ, Căn cứ Rừng Sác di tích lịch sử cấp Quốc

Gia (15.12.2004)
Du lịch sinh thái RNM Cần Giờ GVHD: Th.s Hoàng Thị Thủy
Nhóm : No Name Trang
8
Lễ hội Nghinh Ông Cần Giờ, phong tục thờ thần không đầu “Dương Văn Hạnh”
Là những phong tục nổi bật nơi đây.
2.5 Đặc điểm kinh tế
Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản. Đặc Sản Cần
Giờ rất đa dạng và phong phú với các món ăn thủy hải sản đặc trưng như: Tôm, cua, ghẹ,
Sò huyết, Nghêu, Hào Đặc biệt nhất Óc mở khi ăn vào có vị dai dai mà giòn giòn béo
béo. Cần giờ là vùng đất thích hợp cho việc trồng các loại cây ăn trái như: Nhãn,
Xoài( mùa Xoài bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 6, xoài Cần Giờ không thua gì Xoài Cát
Hòa Lộc ở Huyện Cái Bè - Tiền Giang, táo, mãng cầu (bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 10).
Bên cạnh đó còn có điều kiện về cảnh quan, tài nguyên thiên nhiên đa dạng phong
phú và nhiều di tích lịch sử văn hóa, tạo điều kiện để hình thành và phát triển một số loại
hình kinh tế mới như: kinh tế du lịch, dịch vụ Đây cũng được xác định là thế mạnh của
huyện Cần Giờ trong những năm tới.
Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp: chủ yếu gia công hàn tiện, sản xuất nhỏ đạt
79 tỷ đồng, tăng 17,5% so vời cùng kỳ và tăng 20,7% kế hoạch; khu vực kinh tế quốc
doanh đạt 108 tỷ đồng đạt 49,8% kế hoạch do sản lượng sản xuất mặt hàng cá philê,
nghêu đạt thấp (51,6%). Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm tăng 5%, công nghiệp
cơ khí đạt 86%, công nghiệp xay xát lượng thực, chế biến gỗ đạt 73% so với kế hoạch.
Các sản phẩm sản xuất chủ yếu đạt khá so với cùng kỳ gồm: muối thô 86.860 tấn (tăng
1.381 tấn), nước đá 26.550 tấn (tăng 2.450 tấn), bột cá 762 tấn (tăng 202 tấn).
Thương mại - Dịch vụ: Hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn không ngừng phát
triển, từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng, hình thành nhiều cơ sở kinh doanh dịch vụ.
Khu du lịch 30 tháng 4 là một trong những điểm du lịch chủ yếu thu hút khách du lịch
của huyện có số lượng ngày càng tăng, trong năm 2004 đã đón tiếp 390 ngàn lượt khách,
doanh thu đạt trên 10 tỷ đồng. Doanh thu bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ 9 tháng đầu
năm 2005 đạt 817,8 tỷ đồng, tăng 11,4% so với cùng kỳ và đạt 63% kế hoạch.

Hệ thống giao thông:
Du lịch sinh thái RNM Cần Giờ GVHD: Th.s Hoàng Thị Thủy
Nhóm : No Name Trang
9
- Đường bộ: Hiện nay huyện Cần Giờ chỉ có một trục đường bộ chính là tuyến
đường Rừng Sác dài 36km, bắt đầu từ bến phà Bình Khánh đến vòng 30.04 huyện Cần
Giờ. Ngoài ra còn các nhánh đường khác rẻ vào các xã Tam Thôn Hiệp, An Thới Đông,
Xã Lý Nhơn Đường Rừng Sác rộng từ 30m - 120m, có 6 làn xe, tổng vốn đầu tư 1.561
tỉ đồng, bắt đầu thi công từ năm 2002 và hoàn thành vào ngày 22.1.2011.
- Đường thủy: huyện Cần Giờ có một mạng lưới sông rạch chằng chịt, diện tích
sông rạch chiếm khoảng 32% tổng diện tích tự nhiên. Vì vậy đây tuyến đường giao thông
quan trọng, huyết mạch để vận chuyển hàng hóa từ cửa Biển Cần Giờ vào cảng sài
gòn.Trong đó Sông Lòng Tàu là đường giao thông thủy chính, cho phép các tàu biển có
trọng tải 20.000 tấn ra vào cảng Sài Gòn. Ngoài ra Cần Giờ có các sông chính như: Sông
Xoài Rạp, Đồng Tranh, Lòng Tàu, Ngã Bảy, Gò Gia
2.6 Vai trò rừng ngập mặn Cần Giờ
Rừng ngập mặn (RNM) có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, là
"lá phổi xanh" rất quan trọng đối với các thành phố, nhưng vai trò của RNM còn nhiều
hơn, nó còn như những "bức tường xanh" có tác dụng phòng hộ trước gió và sóng
biển.Nhiều cơn bão lớn đổ bộ vào nước ta những năm qua, nơi nào RNM được trồng và
bảo vệ tốt thì các đê biển vùng đó vẫn vững vàng trước sóng gió lớn, dù là đê biển được
đắp từ đất nện, trong khi những tuyến đê biển được xây dựng kiên cố bằng bê tông hoặc
kè đá nhưng RNM bị chặt phá để chuyển sang nuôi tôm thì bị tan vỡ. RNM có tác dụng
làm giảm mạnh độ cao của sóng khi triều cường độ cao sóng biển giảm mạnh khi đi qua
dải RNM, với mức biến đổi từ 75% đến 85%, từ 1,3m xuống 0,2m - 0,3m. theo một số
nghiên cứu rừng trồng 6 tuổi với chiều rộng 1,5 km đã giảm độ cao của sóng từ 1 m ở
ngoài khơi xuống còn 0,05 m khi vào tới bờ đầm cua và bờ đầm không bị xói lở. Còn nơi
không có RNM ở gần đó, cùng một khoảng cách như thế thì độ cao của sóng cách bờ
đầm 1,5 km là 1 m, khi vào đến bờ vẫn còn 0,75 m và bờ đầm bị xói lở.
Rừng ngập mặn (RNM) có tác dụng làm chậm dòng chảy và phát tán rộng nước

triều. Nhờ hệ thống rễ dày đặc trên mặt đất của các loài đước, vẹt, mắm, và bần cản sóng
cát tích lũy phù sa cùng mùn bã thực vật tại chỗ nên chúng có tác dụng làm chậm dòng
Du lịch sinh thái RNM Cần Giờ GVHD: Th.s Hoàng Thị Thủy
Nhóm : No Name Trang
10
chảy và thích nghi với mực nước biển dâng. Nhờ các trụ mầm (cây con) và quả, hạt có
khả năng sống dài ngày trong nước nên cây ngập mặn có thể phát tán rộng vào đất liền
khi nước biển dâng làm ngập các vùng đất đó.
RNM hạn chế xâm nhập mặn và bảo vệ nước ngầm. Nhờ có nhiều kênh rạch cùng
với hệ rễ cây chằng chịt trên mặt đất làm giảm cường độ của sóng nên hạn chế dòng chảy
vào nội địa khi triều cường.
Duy trì nguồn dinh dưỡng cho sự phát triển của các loài sinh vật trong rừng ngập
mặn: hàng năm Rừng ngập mặn cung cấp một sản lượng rơi rụng khá lớn để làm giàu cho
đất rừng và vùng cửa sông ven biển kế cận. Lượng rơi rụng của bản thân cây rừng
khoảng 08 - 20 tấn/ha, trong đó 79,7% là lá (Hồng và cộng sự - 1998), qua quá trình phân
hủy làm nguồn thức ăn hữu cơ cho các loài sinh vật trong Rừng ngập mặn phát triển.
Bảo đảm ổn định và phát triển nguồn lợi thủy sản cho địa phương, gìn giữ được
nguồn gien các loài động thực vật quý hiếm như: Cóc đỏ, Rái cá, cá Sấu
Tạo ra địa điểm nghỉ ngơi, giải trí, du lịch sinh thái cho cư dân trong và ngoài
Thành phố. Trong những năm gần đây, Rừng ngập mặn Cần Giờ đã trở thành điểm tham
quan, du lịch sinh thái cho người dân, cho du khách trong và ngoài nước nhờ cảnh quan
tươi đẹp, môi trường trong lành. Việc phát triển du lịch tại địa phương đã góp phần nâng
cao đời sống người dân, khai thác được giá trị của Rừng ngập mặn Cần Giờ,
Là địa điểm nghiên cứu khoa học hiện nay, hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ là
nơi được ví như một phòng thí nghiệm tự nhiên to lớn, là nơi lý tưởng cho các nhà khoa
học, sinh viên, học sinh đến nghiên cứu, học tập. Trong những năm qua, hàng năm Ban
quản lý Rừng phòng hộ đã tiếp đón hàng trăm sinh viên học sinh, các nhà khoa học trong
và ngoài nước đến nghiên cứu, học tập. Những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học
trong và ngoài nước đã góp phần phục vụ cho công tác quản lý và phát triển Rừng ngập
mặn Cần Giờ ngày càng bền vững.

Du lịch sinh thái RNM Cần Giờ GVHD: Th.s Hoàng Thị Thủy
Nhóm : No Name Trang
11
CHƯƠNG 3 TIỀM NĂNG RỪNG NGẬP MẶN
Rừng ngập mặn Cần Giờ với diện tích 37.162,53 ha, chiếm hơn ½ diện tích tự
nhiên toàn huyện. Sau 30 năm phục hồi và phát triển, hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần
Giờ ngày càng đa dạng, phong phú về thực vật cũng như động vật; tài nguyên thiên nhiên
của rừng ngập mặn không ngừng tăng lên, tạo nên môi trường sinh thái trong sạch “lá
phổi xanh”, “bức tường xanh” của thành phố, có ý nghĩa quan trọng trong việc điều
hòa khí hậu. Rừng có chức năng chính là phòng hộ nhưng đồng thời cũng mở ra những
triển vọng to lớn về du lịch sinh thái, năm 2000 rừng ngập mặn Cần Giờ đã được
UNESCO công nhận là “Khu dự trữ sinh quyển thế giới”.
3.1 Thực vật.
3.1.1 Tổng quan về thực vật.
Việc khôi phục RNM được tiến hành liên tục bền bỉ cho đến ngày hôm nay. Một
số loài cây đã biến mất trong và sau chiến tranh nay đã xuất hiện trở lại như gõ Biển, Dà
Vôi, Bần, Mắm trắng, Sú, vẹt Theo công bố của các nhà khoa học thì hiện nay:
 Cây thực sự RNM CG có 33 loài thuộc 19 chi, 15 họ
 Cây nhập cư RNM CG có 128 loài thuộc 80 chi, 47 họ.
Hệ thực vật vùng ngập mặn Cần Giờ chiếm đa số là cây đước có nguồn gốc phát
tán từ Inđônêsia và Maylaysia; gồm nhiều kiểu phụ thổ nhưỡng nước mặn, nước lợ và
phụ thứ sinh nuôi trồng nhân tạo. Thành phần các loài cây này tương đối đơn giản và có
kích thước các thể ở dạng trung bình.
Hệ thực vật rừng tự nhiên khoảng 12.000 ha bao gồm: Chà là, Ráng, Giá, Mấm, Dà
Vôi… tất cả đều sống trên vùng đất ít ngập nước. Trong đó, Ráng thường được hỗn giao
với Chà là, Cóc kèn mọc trên đất gò, ít ngập nước. Mấm điển hình là các loại trắng, đen
mọc ven sông đất trũng, bãi bồi cao hơn 0,2m so với mực nước biển; Dà vôi, Mấm phân
Du lịch sinh thái RNM Cần Giờ GVHD: Th.s Hoàng Thị Thủy
Nhóm : No Name Trang
12

bố trên đất sét chặt, ẩm.
Hệ thực vật rừng trồng hơn 20.000 ha, bao gồm: bạch đàn, keo lá tràm trồng trên
nền đất, dừa lá trồng ở vùng đất phèn mặn và nước lợ; đước được trồng thử nghiệm; chà
là, phi lao, bạch đàn, keo lá tràm… được trồng dọc theo đường trục chính Rừng Sác và
những giồng cát ven biển.
Việc phục hồi lại RNM CG đã tạo điều kiện thuận lợi về môi trường sinh sống cho
các loài động vật Rừng: Có nhiều nguồn thức ăn. Do có nhiều thức các loại thủy sinh vật
có điều kiện phát triển, thảm thực vật rộng lớn đa dạng thích hợp cho nhiều nhóm động
vật rừng có tập tính khác nhau sinh sống.
Các cây rừng ngập mặn thường có các đặc điểm thích nghi với môi trường ngập
nước mặn như:
 Nhiều loài cây thuộc các chi Bần (Sonneratia), Vẹt (Bruguiera), Mắm
(Avicennia) có rễ hô hấp mọc từ các rễ bên và đâm thẳng lên trên mặt đất. Rễ hô hấp có
mô xốp, tầng bần phát triển và rất nhiều lỗ vỏ có tác dụng nhận và chứa không khí khi
nước thủy triều xuống
 Rễ cây ngập mặn rất phát triển, giúp cây đứng vững trên lớp bùn mềm. Các
cây thuộc chi đước (Rhizophora) hình thành nhiều rễ chống.
 Lá cây cứng, lớp hạ bì phát triển, đôi khi lá dày lên do có mô chứa nước
phát triển. Lớp hạ bì và mô nước có tác dụng dự trữ nước làm giảm nồng độ muối trong
lá.
 Một số cây thuộc chi mắm, sú có tuyến tiết muối thừa ra ngoài, góp phần
làm giảm nồng độ muối trong mô lá.
Du lịch sinh thái RNM Cần Giờ GVHD: Th.s Hoàng Thị Thủy
Nhóm : No Name Trang
13
3.1.2 Thực vật đặt
trưng.
3.1.2.1 Cây đước
(Rhizophora apiculata)
Cây Đước mọc ở vùng nhiệt đới và

Á nhiệt đới trong vùng bùn lầy của bờ
biển, cây thân gỗ nhỏ. Trên thế giới có 82
giống Đước. Đất lầy bãi biển quá nhão, thường xuyên bị thủy triều tấn công khiến cây cối
khó sinh sống. Cây Đước nhờ có bộ rễ rất phát trên, trên thân cành lại có rất nhiều rễ trụ
đan xen ngang dọc, rủ xuống bãi lầy, ngoài tác dụng chống đỡ cho cây, Đước còn có tác
dụng thoáng khí và hô hấp.
Rễ Đước chịu được mặn và hút được dinh dưỡng từ trong nước biển. Lá rất cứng,
có màng sáp và bóng loáng phản quang để giữ nước. Trong lá có tuyến thải muối để thải
muối thừa ra khỏi cơ thể. Người ta gọi Đước là cây "máy lọc nước biển thành nước ngọt
màu xanh". Các nhà khoa học đang tìm hiểu nghiên cứu đặc điểm này của cây Đước để
áp dụng vào công nghệ lọc nước biển.
Rừng Đước không những bảo vệ bờ biển khỏi bị ăn lấn vào trong đất liền, mà còn
mở rộng bờ biển. Đước còn có thể giữ được chất lắng đọng của nước biển, cùng với lá
rụng và phân chim, lâu ngày sẽ thành đảo mới hoặc đất liền. Rừng Đước còn là nơi cư trú
của nhiều loại chim, tôm, cá, cua, làm cân bằng sinh thái bờ biền.
3.1.2.2 Cây vẹt - vẹt khang (Bruguiera cylindrica)
Cây gỗ, cao tới 20m. vỏ thân
nhẵn, có lỗ bi màu xám nhạt, cành nhỏ
mảnh, màu xanh, mang vết rụng của lá;
gốc có rễ chống hình nơm cao tới 1 -
1,2m.
Du lịch sinh thái RNM Cần Giờ GVHD: Th.s Hoàng Thị Thủy
Nhóm : No Name Trang
14
Loài phân bố ở Việt Nam, Thái Lan, Mianma, Malaixia và Inđônêxia… Ở nước ta
cây mọc nhiều ven biển.
Thường gặp trong rừng ngập mặn, trên những bãi cát bồi ngập hay vẫn bị ngập
nước thủy triều. Cây mọc rải rác nhưng cũng có khi mọc thành đám lớn. Ra hoa tháng 5 -
6, có quả tháng 10 - 11.
Gỗ màu đỏ, mịn, dùng đóng đồ thông thường, làm nhà cửa, trụ mỏ và đốt than

hầm. Chồi non có thể ăn sống.
3.1.2.3 Cây bần ổi (Sonneratia ovata Backer)
Bần ổi thuộc loài thân gổ đại mộc, có
nhiều cành. Chúng là các loài cây sống
trong các cánh rừng tràm đước ven biển
Cây gỗ cao 10-15m, có khi cao tới 20 m.
Thân ốm, có đường kính khoảng 20 cm, da
bị tróc nhiều lớp mỏng như thân cây ổi.Rể
gốc mọc sâu trong đất cạn và ẩm, có ít rể
thở (cạc bần/bấc) so với cây bần chua. Ở
Nam Bộ cây bần ổi chủ yếu được trồng.
3.1.2.4 Cây bần chua (Sonneratia caseolaris)
Cây gỗ cao 10 - 15m, có khi cao tới
25m. Cành non màu đỏ, nhánh non có 4 cạnh
nhọn, phế căn đứng (tên bình dân gọi cặc bần)
50 – 90 cm cao, đường kính 30 cm, nhiều. vỏ
màu xám, thô, phát sinh từ rể ngang, vượt lên
trên mặt bùn khoảng 20 cm. Vì sống trong
môi trường bùn mềm, nhiều acide mùn nên
để thích ứng với môi trường đứng vững bám
Du lịch sinh thái RNM Cần Giờ GVHD: Th.s Hoàng Thị Thủy
Nhóm : No Name Trang
15
vào bùn giử phù sa và cần oxigène nên cây phát triển tạo ra hệ thống rễ nạng lan rộng với
diện tích khá rộng .
3.1.2.5 Cây mắm đen (Avicennia officinalis L.)
Cây cao 20m, đường kính đến 0,7m,
thân hình trụ, tương đối suôn, có khi thẳng
tốt với thân trụ cao 6 - 10m, cành non có
lông tơ trơn, vỏ mỏng không nứt màu xám

đen, rễ phổi hình đũa, thường chia đôi. Loại
cây ưa sáng, sinh trưởng nhanh, thuộc loại
chịu đất kiềm, thích nghi với các loại đất
(bùn, cát, sét) và các độ mặn của nước (mặn,
lợ, ngọt), cho chồi gốc. Ðất bùn có nước
triều lên xuống hàng ngày là đất sinh trưởng, phát triển thích hợp của loài cây gỗ này.
3.1.2.6 Cây cóc đỏ (Lumnitzera littorea)
Cây Cóc đỏ có tên Khoa học là
Lumnitzera littorea, thuộc họ Bàng
Combretaceae, bộ Sim Myrtales có
chiều cao khoảng 10- 20m, đường kính
40 - 50cm. Vỏ cây màu nâu thẫm, có vết
nứt, mặt trong vỏ màu nâu đỏ, phần giác
màu nâu vàng, lõi màu nâu thẫm. Cành
nhánh cây Cóc Đỏ hình khúc khuỷu,
vuông, khi non màu đỏ nhạt nhạt xám, có
nhiều mắt do những vết sẹo của lá khi rụng để lại. Cóc Đỏ mọc ở nơi rừng ngập mặn của
sông, ven biển, nơi chỉ ngập chiều cao hoặc ít ngập nước mặn, đất sét hơi chặt, thường
mọc lẫn với các loại Giá (Excoecaria agallocha), Dà (Ceriops sp.), có khi mọc thành quần
xã ưu thế hoặc gần như thuần loại với mật độ dày.
Du lịch sinh thái RNM Cần Giờ GVHD: Th.s Hoàng Thị Thủy
Nhóm : No Name Trang
16
3.2 Động vật.
3.2.1 Tổng quan về động vật.
Hệ động vật rừng ngập mặn Cần Giờ có giá trị cao về mặt bảo tồn đa dạng sinh
học với trên 200 loài động vật, trong đó có 11 loài bò sát có tên trong danh sách đỏ của
nước ta. Cụ thể như sau:
Khu hệ động vật không xương sống, thủy sinh: có 70 loài thuộc 44 họ:Cua biển,
tôm Sú, tôm Thẻ Bạc, sò Huyết…

Khu hệ cá: có 137 loài thuộc 39 họ: cá Ngát, cá Bông Lau, cá Dứa,…
Khu hệ lưỡng thê, bò sát: có 9 loài lưỡng thê, 31 loài bò sát: Kỳ đà nước, Hổ
Mang chúa, trăn Gấm, cá Sấu Hoa cà…
Khu hệ chim: có 130 loài, 47 họ, 17 bộ: Bồ nông chân xám, Diệc xám, Vạc, Già
Đẫy, Giang sen…
Khu hệ thú: có 19 loài, 13 họ, 7 bộ như Mèo Rừng, Khỉ đuôi dài, Cầy vòi đốm,
Nhím…
Cần Giờ có bờ biển dài khoảng 20 km, rất đặc trưng, được gọi là biển phù sa vì
thành phần chủ yếu là đất bùn sét. Biển Cần Giờ có vị trí chiến lược quan trọng, là cầu
nối khai thác kinh tế biển, phát triển du lịch sinh thái biển đảo và còn là nơi neo đậu tránh
gió rất thuận lợi cho các tàu thuyền. Ven biển có nhiều cửa sông lớn như sông Lòng Tàu,
Soài Rạp, Hà Thanh Tiềm năng thủy sản vùng biển Cần Giờ là rất lớn, ngoài việc khai
thác thủy sản mang lại giá trị sản lượng đáng kể, bãi biển Cần Giờ có khả năng nuôi các
loại nhuyễn thể như nghêu, tôm, cua mang lại giá trị kinh tế cao; đồng thời góp phần tái
tạo, bảo tồn thiên nhiên và sinh vật biển.
3.2.2 Động vật đặc trưng.
3.2.2.1 Cá thòi lòi
Du lịch sinh thái RNM Cần Giờ GVHD: Th.s Hoàng Thị Thủy
Nhóm : No Name Trang
17
Là cá nước lợ, cá thòi lòi
xuất hiện tại nhiều khu rừng
ngập mặn tại Cần Giờ, đất mũi
Cà Mau, U Minh Thượng…
Chúng lọt vào danh sách các
loài động vật kỳ lạ bởi các đặc
điểm có một không hai của
mình. Ngay từ hình dáng, cá
thòi lòi đã tỏ ra “dị hợm” so với
các loài cá thông thường bởi

đôi mắt lồi như mắt ếch, nhô hẳn trên đỉnh đầu. Cái tên gọi “thòi lòi” bắt nguồn từ chính
đôi mắt này.
Nhưng điều lạ lùng khiến cá thòi lòi chẳng giống bất cứ loài cá nào là ở chỗ chúng
có thể sống, chạy, nhảy và kiếm mồi ngay trên cạn một cách rất điêu luyện. Điều làm nên
sự “phi thường” này chính là cấu tạo cơ thể khá đặc biệt, giúp chúng có thể trữ nước
trong mang để hô hấp khi lên cạn, trao đổi khí qua da như ếch và đôi vây trước có hệ cơ
phát triển đóng vai trò như một đôi “tay”. Cũng nhờ cấu tạo cơ thể đặc biệt mà cá thòi lòi
còn có một khả năng hi hữu khác là… leo cây. Điều này khiến chúng mang thêm một tên
gọi khác là “cá leo cây”
Vào ngày quốc tế về Trái đất vừa qua, Tổ chức Sinh vật Thế giới đã đề cập đến
một số con vật kỳ lạ mà hiểu biết của con người về chúng còn khá sơ sài. Đáng lưu ý,
trong số 6 con vật “kỳ lạ nhất hành tinh” được nêu danh có cá thòi lòi, một loài vật khá
quen thuộc ở nhiều vùng tại miền Nam Việt Nam.
Nếu các nhà khoa học trên thế giới quan tâm đến cá thòi lòi như một hình mẫu đặc
biệt về tiến hóa thì người Việt Nam lại “mê” loài cá này làm… món nhậu khoái khẩu.
Cá thòi lòi thường chọn nơi “hiểm” để đào hang trú ẩn như các lùm cây, kẹt rễ um tùm.
Hang của chúng có thể sâu đến 2m với nhiều ngóc ngách. Chúng cũng rất tinh ranh và
nhanh nhẹn trong việc trốn thoát khỏi sự tấn công của kẻ thù. Nhưng cá thòi lòi vẫn
Du lịch sinh thái RNM Cần Giờ GVHD: Th.s Hoàng Thị Thủy
Nhóm : No Name Trang
18
không có đường thoát trước những bàn tay đầy kinh nghiệm của người dân miền sông
nước.
Là sản vật của vùng nước ngập mặn, thịt cá thòi lòi rất mềm và thơm ngon. Điềm đặc biệt
là thịt cá sau khi chế biến để nguội vẫn không có mùi tanh. Các món được làm từ cá thòi
lòi rất phong phú, khi điểm qua có thể khiến ngoài sành ẩm thực thèm… nhỏ dãi, như cá
thòi lòi nướng chấm mắm, lột da kho tiêu, hấp cách thuỷ, cuốn bánh tráng rau sống, canh
chua cá thòi lòi…
Ngày nay, cá thòi lòi đang trở thành đối tượng bị săn lùng ráo riết để phục vụ nhu cầu của
thực khách tại các nhà hàng miền Nam. Theo người dân tại các vùng có cá thòi lòi sinh

sống thì những con cá thòi lòi to cỡ 300-400g càng ngày càng hiếm gặp do tốc độ đánh
bắt quá nhanh. Nếu không có những biện pháp kiểm soát, trong tương lại không xa loài
cá này có thể đối mặt nguy cơ suy giảm số lượng ở Việt Nam.
3.2.2.2 Rái cá (Lutrinae).
Là một nhóm động vật có vú ăn thịt sống
dưới nước hay đại dương, thuộc một phần
của họ Chồn (Mustelidae), họ bao
gồm chồn, chồn nâu, lửng, cũng như một vài loài
khác. Với 13 loài trong 7 chi, rái cá phân bố khắp
nơi trên thế giới. Trong tiếng Anh, danh từ tập
hợp romp trong tiếng Anh được dùng để chỉ một
nhóm các rái cá.
Rái các có lớp lông trong dày (1.000 lông/mm²) và mịn được bảo vệ bởi lớp lông
ngoài giữ cho chúng khô ráo dưới nước và giữ lại một lớp không khí để giữ ấm.
Tất cả các loài rái cá có thân dài, mỏng và thuôn linh động uyển chuyển; chân
ngắn và có màng chân. Phần lớn có vuốt sắc để chụp con mồi, nhưng rái cá vuốt ngắn của
Nam Á chỉ có vuốt dấu tích còn lại và hai loại rái cá châu Phi có mối quan hệ gần gũi
Du lịch sinh thái RNM Cần Giờ GVHD: Th.s Hoàng Thị Thủy
Nhóm : No Name Trang
19
không có vuốt: các loài này sống ở các con sông đầy bùn của châu Phi và châu Á và xác
định vị trí con mồi bằng xúc giác.
Phần lớn rái cá ăn cá làm thức ăn hàng đầu trong thực đơn của chúng, ngoài ra
chúng còn ăn bổ sung ếch nhái, tôm và cua; một số còn chuyên ăn sò còn loại khác thì lại
ăn động vật có vú nhỏ hoặc chim.
3.2.2.3 Kỳ đà (water monitor (Wn))
Là 1 loại bò sát lớn trong các loài
monitor lizard, nó có thể đạt tới 3,21 mét
chiều dài (tức 10,5 feet), chiều dài trung
bình của các cá thể trưởng thành là 1,5

mét tức 4f 11i. Về cân nặng thì mỗi con
có thể nặng tối đa là 25kg tức 55lb
nhưng hầu hết tất cả đều chỉ đạt được
phân số kg đó khi đã trưởng thành. Cơ thể của chúng rắn chắc với những bắp thịt với
chiếc đuôi dài ngang nén, đầy sức mạnh. Wm là 1 trong các loài monitor lizard được tìm
thấy ở khắp Châu Á, từ Sri Lanka, Ấn Độ, Đông Dương, bán đảo Malai, và nhiều quần
đảo ở Indonesia và chúng sống nơi có nhiều nguồn nước.
Phân loại Water monitor :
Gồm có năm loại :
1. Asian Water Monitor (Kì đà nước Châu Á)
2. Andaman Islands Water Monitor (Kì đà nước Đảo Andaman)
3. Two-Striped Water Monitor (Kì đà nước 2 Vạch)
4. Black Water Monitor (Kì đà nước Đen)
5. Southeast Asian Water Monitor (Kì đà Đông Nam Á)
Tính cách và chế độ dinh duỡng của chúng:
- Wm có thể được bảo vệ qua việc dùng đuôi hay móng vuốt và cả chiếc hàm to khỏe của
chúng khi chúng đánh nhau .Chúng cũng là những vận động viên bơi lội rất cừ khôi,
Du lịch sinh thái RNM Cần Giờ GVHD: Th.s Hoàng Thị Thủy
Nhóm : No Name Trang
20
chúng bơi rất giỏi qua việc sự dụng những cái vảy nổi ở đuôi chúng, chúng đảm nhận
nhiệm vụ như bánh lái cảu tàu khi chúng ở dưới nước.
- Wm là loài lizard ăn thịt với thực đơn thật đa dạng như: cá, ếch, chim, cua, rắn, các loài
gặm nhắm,côn trùng và trong thực đơn cũng có cá sấu con, trứng cá sấu hay rùa và cũng
giống như rồng komondo chúng cũng ăn cả xác chết của các loài khác như người, chim,
chó, mèo
- Chúng có thể có đầy đủ chất dinh dư ỡng qua khẩu phần ăn của chúng như các loài gặm
nhắm và các con vật sống khác.
- Chúng luôn luôn có thể nhận được đủ calcium và vitamin D3 qua khẩu phần ăn.
3.2.2.4 Rắn hổ mang (Naja atra)

Là một loài rắn độc
thuộc Họ Rắn hổ
(Elapidae), bộ Có
vảy (Squamata).
Rắn hổ mang có cỡ
lớn, đầu liền với cổ (còn
gọi là hổ đất) không có vảy
má, có khả năng bạnh cổ
khi bị kích thích. Khi đó ở
phía trên cổ trông rõ một
vòng tròn màu trắng (gọi là
gọng kính). Lưng có màu nâu thẫm, vàng lục hay đen, hoặc đồng màu hoặc có những dải
hoa văn như những vạch ngang đơn hoặc kép sáng màu hơn. Chiều dài cơ thể tới 2m.
Rắn trưởng thành ăn chuột, cóc, rắn rắn non ăn ếch nhái là chủ yếu. Rắn giao
phối vào tháng 5 và đẻ trứng vào tháng 6, đẻ 9 - 22 trứng, kích thước 59-62 / 29-29mm
và có hiện tượng con cái canh giữ trứng. Trứng nở vào tháng 8. Con non mới nở dài 200-
350mm và có khả năng bạnh cổ.
Du lịch sinh thái RNM Cần Giờ GVHD: Th.s Hoàng Thị Thủy
Nhóm : No Name Trang
21
Rắn hổ mang chúa được cho là một món ăn có nhiều giá trị bổ dưỡng nên hay bị
săn bắt, Rắn hổ mang là loài rất quý hiếm rất cần được bảo vệ. Dùng nhiều trong dược
liệu, thực phẩm, thương mại.
3.2.2.5 Cá sấu
Cá sấu là các loài bò sát lớn ưa thích môi
trường nước, chúng sống trên một diện tích rộng
của khu vực nhiệt đới của châu Phi, châu Á, Bắc
Mỹ, Nam Mỹ và châu Đại Dương. Cá sấu có xu
hướng sinh sống ở những vùng sông và hồ có
nước chảy chậm, thức ăn của chúng khá đa dạng,

chủ yếu là động vật có vú sống hay đã chết cũng
như cá. Một số loài, chủ yếu là cá sấu nước lợ ở Úc và các đảo trên Thái Bình Dương,
được biết là có khả năng bơi ra xa ngoài biển.
Những loài cá sấu lớn có thể rất nguy hiểm đối với con người. Cá sấu nước
lợ và cá sấu sông Nin là những loài nguy hiểm nhất, chúng đã giết chết hàng trăm người
mỗi năm ở các khu vực Đông Nam Á và châu Phi. Cá sấu mõm ngắn và có thể cả cá sấu
caiman đen (là loài đang nguy cấp trong sách đỏ của IUCN) cũng là những loài gây nguy
hiểm cho con người.
Cá sấu rất nhanh nhẹn khi khoảng cách ngắn, thậm chí ngoài môi trường nước.
Chúng có quai hàm cực khỏe và bộ răng sắc nhọn để xé thịt, nhưng chúng không thể há
miệng nếu nó bị khép chặt, vì thế có một số câu chuyện về việc người sống sót khỏi
những con cá sấu sông Nin mõm dài bằng cách khép chặt quai hàm của chúng. Tất cả
những con cá sấu lớn cũng có vuốt sắc và khỏe. Cá sấu là những kẻ đi săn kiểu mai phục,
chúng chờ đợi cho cá hay động vật sống trên đất liền đến gần, sau đó tấn công chớp
nhoáng.
Là động vật ăn thịt có máu lạnh, chúng có thể sống nhiều ngày không có thức ăn,
và hiếm khi thấy chúng cần thiết tích cực đi săn mồi. Mặc dù có vẻ ngoài chậm chạp,
nhưng cá sấu là những kẻ săn mồi thượng hạng trong môi trường của chúng, và người ta
Du lịch sinh thái RNM Cần Giờ GVHD: Th.s Hoàng Thị Thủy
Nhóm : No Name Trang
22
còn thấy một số loài cá sấu dám tấn công và giết cả sư tử, động vật móng guốc lớn và
thậm chí cả cá mập.
Cá sấu trong thiên nhiên được bảo vệ ở một số nơi trên thế giới, nhưng chúng
cũng được chăn nuôi vì mục đích thương mại, và da của chúng được thuộc làm da cá sấu
có chất lượng cao để sản xuất túi, ủng, cặp v.v, trong khi thịt cá sấu được coi là đặc sản
đối với những người sành ăn. Các loài có giá trị thương mại chủ yếu là cá sấu nước mặn
và cá sấu sông Nin, trong khi con lai của cá sấu nước mặn và cá sấu Xiêm cũng được
chăn nuôi trong các trang trại ở châu Á.
3.2.2.6 Chi Dơi quạ (Pteropus)

Là một chi dơi thuộc họ cùng tên và phân
bộ Dơi lớn. Chúng bao hàm những loài dơi có
kích thước lớn nhất trên quả đất. Một số tên
thông dụng khác của chúng là dơi ăn
quả hay cáo bay. Chúng sống ở vùng nhiệt
đới và cận nhiệt của châu Á (bao hàm cả Ấn
Độ), Úc, Indonesia, các đảo ở vùng Đông Phi
(nhưng không nằm ở trên lục địa châu Phi) và
một số đảo trên Ấn Độ Dương và Thái Bình
Dương. Có ít nhất 60 loài dơi nằm trong chi này.
Tất cả các loài dơi quạ chỉ sống nhờ mật hoa, phấn hoa và các loại hoa quả, vì vậy
chúng chủ yếu phân bố ở vùng nhiệt đới. Chúng không có khả năng định vị bằng tiếng
vọng như các loài dơi trong phân bộ Dơi nhỏ nhưng có tầm nhìn và thính giác rất tốt.
Chúng có thể kiếm ăn trong khu vực bán kính lên tới 40 dặm. Khi tìm thấy thức ăn, tỉ như
trái cây, chúng lao thẳng vào "mục tiêu" và dùng chân chụp lấy nó. Ngoài ra, dơi qua
cũng có thể ăn trong khi đang treo mình ngược trên cành cây, sử dụng một trong hai chân
sau hoặc móng tay của chân trước/cánh để kéo các hoa quả vào gần miệng.
Du lịch sinh thái RNM Cần Giờ GVHD: Th.s Hoàng Thị Thủy
Nhóm : No Name Trang
23
Phần lớn các loài dơi quạ có kích thước nhỏ hơn nhiều và cân nặng không vượt
quá 600 g (21 oz). Những thành viên nhỏ con nhất, loài Dơi quạ mang mặt nạ (P.
personatus), Dơi quạ Temminck (P. temminckii), Dơi quạ Guam (P. tokudae) và Dơi quạ
lùn (P. woodfordi) đều có cân nặng không quá 170 g (6,0 oz).
Dơi quạ có bộ lông dài, mượt với lớp lông lót dày và không có đuôi. Dung mạo
của dơi quạ khá giống loài cáo với đôi tai nhỏ và mắt lớn, vì vậy chúng có cái tên "cáo
bay". Con cái có hai vú nằm ở ngực. Hình dạng tai tương đối đơn giản (dài và nhọn) với
phần viền ngoài liền mạch chứ không đứt rời như các thành viên thuộc phân bộ Dơi nhỏ.
Móng chân có các ngón cong và sắc.
Nhiều loài dơi quạ hiện nay đang bị đe dọa tuyệt chủng, nhất là vùng Thái Bình

Dương nơi chúng bị săn bắt quá mức để lấy thịt. Ở quần đảo Mariana, thịt dơi được xem
là một đặc sản và có tầm quan trọng lớn về mặt kinh tế. Vào năm 1989 tất cả các loài
thuộc chi Dơi quạ đều được xếp vào phần Phụ lục II của Hiệp định Mậu dịch Quốc tế về
các loài Động vật và Thực vật bị đe dọa (CITES). Phân loài P. hypomelanus maris tại
đảo Maldives được đánh giá là đang bị đe dọa do phân bổ bị hạn chế cũng như mức độ
chọn lọc cao. Tuy nhiên việc săn bắn và buôn bán dơi quạ vẫn tiếp tục theo con đường
bất hợp pháp hoặc bằng cách lách qua các khe hở của luật pháp - vốn được đánh giá là
chưa đủ mạnh tay trong việc hạn chế nạn săn bắn. Nông dân và các điền chủ cũng tấn
công dơi quạ vì chúng hay ăn quả trong các vườn cây của họ, và tại một số địa phương
người dân tin rằng thịt dơi có thể chữa được hen suyễn. Các thiên địch của chúng ngoài
con người còn có thể có chim săn mồi, rắn và một số động vật khác.
3.2.2.7 Khỉ đuôi dài.
Cần Giờ còn có những cánh rừng ngập mặn với những hậu duệ của Tôn Ngộ
Không tinh khôn, nghịch ngợm đủ trò… thật thú vị.
Du lịch sinh thái RNM Cần Giờ GVHD: Th.s Hoàng Thị Thủy
Nhóm : No Name Trang
24
Nằm trong Khu Du lịch sinh thái Lâm Viên, xã Long Hoà huyện Cần Giờ, đảo khỉ
là 1 trong 24 tiểu khu của rừng ngập mặn Cần Giờ. Khu Du lịch sinh thái Lâm Viên
không chỉ thu hút du khách bằng không khí trong lành chan hòa gió biển, những câu
chuyện cảm động và ấn tượng về căn cứ Cách mạng Rừng Sác, Bảo tàng Cần Giờ. Ở đó
còn có những cánh rừng ngập mặn với những “hậu duệ” của Tôn Ngộ Không tinh khôn,
láu lỉnh, nghịch ngợm đủ trò…
Để gây dựng được “Vương quốc” khỉ như hôm nay là cả câu chyện dài với nhiều
công sức, thời gian và đặc biệt nhờ có lòng yêu thiên nhiên, niềm đam mê công việc, ý
thức trách nhiệm về việc giữ rừng, bảo vệ rừng của những người trong Tổ bảo tồn động
vật tại Đảo khỉ.
Bước qua cổng, du khách liền được các “cư dân” Vương quốc khỉ chào đón, nào là
khỉ đực, khỉ cái, khỉ con Nhiều con “đón” khách ngay giữa đường, con khác thì leo cây
đánh đu chào mừng, con thì thoắt ẩn thoắt hiện quanh các gốc đước gây sự chú ý của mọi

người.
Cuộc sống, sinh hoạt của khỉ cũng có nhiều nét giống người. Chúng làm đủ trò:
tranh giành đồ ăn, cũng chụm đầu vào nhau “buôn dưa lê”, ghẹo nhau, “bắt chí” cho
nhau rất thân thiện ngay trên mặt đường, bắt chước những hành động của con người
Du lịch sinh thái RNM Cần Giờ GVHD: Th.s Hoàng Thị Thủy
Nhóm : No Name Trang
25
Chúng cũng như những kẻ hiếu chiến, “uýnh nhau” tranh giành đồ ăn và thể hiện sức
mạnh bằng sự xâm chiếm lãnh thổ của bầy khác. Vì thế, có con mình mẩy đầy sẹo, con
thì cà nhắc, con bị hỏng mắt, con cụt đuôi, cụt tay…
Những con khỉ ở Cần Giờ rất dạn dĩ và tinh quái. Chúng như những hầu đạo tặc
nhan nhản trên đảo. Nhanh như cắt, chúng lao vào cướp thức ăn hoặc những món đồ của
du khách nếu thấy họ sơ hở. Mặc dầu đã được cảnh báo, nhưng nhiều người vẫn bị lũ siêu
trộm cướp “mượn” điện thoại di động, máy ảnh, đồ ăn, nước uống… đang cầm trên tay.
Nhất là các bà, các cô càng được chúng “quan tâm” hơn.
Đi dạo trong rừng đước yên ả, mát mẻ, hít thở không khí trong lành, ngắm các “trò
khỉ” của khỉ, cười vang cùng bạn bè giúp mọi người tạm quên những lo toan, ưu phiền và
bộn bề của cuộc sống thường nhật quả là điều thật thú vị.
3.3 Du lịch
Tiềm năng du lịch của rừng ngập mặn Cần Giờ là rất lớn. Trước đây các hộ dân
sống quanh rừng khá nghèo, họ chỉ có nguồn thu nhập chính là các sản phẩm nông sản
trồng theo hạ lưu sông Đồng Nai. Tuy nhiên khi chính quyền nhận thấy tiềm năng du lịch
đã cho phép mở các chuyến du lịch tham quan tìm hiểu rừng Sác. Nó thu hút được rất
nhiều du khách trong và ngoài nước, không chỉ vì hệ động thực vật thiên nhiên đa dạng
mà nơi đây còn là nơi lưu trữ những di tích kỷ niệm và câu chuyện về cuộc chiến tranh
lịch sử của người Việt Nam vì vậy sẽ đem lại nguồn lợi du lịch rất lớn cho chính quyền
và người dân địa phương. Các cơ sở hạ tầng được dựng lên, nhiều chuyến du lịch thú vị
được tổ chức như tour du lịch đến khu vực của loài dơi, đi du lịch ngắm cảnh trên sông
Đồng nai…
Rừng ngập mặn Cần Giờ được Tổ chức Giáo dục - khoa học và văn hóa của Liên

Hiệp quốc (UNESCO) công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới đầu tiên của Việt
Nam vào năm 2000. Việc phát triển du lịch sinh thái cũng là hình thức tận dụng lợi thế
thiên nhiên để bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường.

×