Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 2010 huyện ân thi tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.79 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***





NGUYỄN VĂN THỎA





ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT GIAI ðOẠN 2006 - 2010
HUYỆN ÂN THI TỈNH HƯNG YÊN







LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP










HÀ NỘI – 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
–––––––––––––––––––––––



NGUYỄN VĂN THỎA






ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT GIAI ðOẠN 2006 - 2010
HUYỆN ÂN THI TỈNH HƯNG YÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: Quản lý ðất ñai

Mã số : 60.62.16




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Chính








HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam ñoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc. /.

Tác giả luận văn




Nguyễn Văn Thỏa






















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii




LỜI CẢM ƠN


Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.

Trần Văn
Chính ñã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường ðại học Nông
nghiệp - Hà Nội, Lãnh ñạo Viện ñào tạo Sau ðại học, Khoa Tài nguyên và
Môi trường, ñặc biệt các thầy, cô giáo trong Bộ môn Trắc ñịa - Bản ñồ.
Tôi bày tỏ lời cảm ơn tới Uỷ ban nhân dân huyện Ân Thi; Lãnh ñạo
phòng Tài nguyên và Môi trường; anh chị em ñồng nghiệp, gia ñình, bạn bè
ñã ñộng viên và tạo mọi ñiều kiện tốt nhất ñể tôi hoàn thành luận văn này. /.

Tác giả luận văn




Nguyễn Văn Thỏa









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý ñất ñai 3
2.1.1 ðất ñai và các chức năng của ñất ñai 3
2.1.2 Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất 4
2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất 5
2.1.4 Sử dụng ñất và các mục ñích kinh tế, xã hội, môi trường 8
2.2 Khái quát về quy hoạch sử dụng ñất 11
2.2.1 Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất 11
2.2.2 ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñai 12
2.2.3 Các loại hình quy hoạch sử dụng ñất ñai 15
2.2.4 Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng ñất ñai 16
2.3 Một số vấn ñề lý luận cơ bản về phương pháp ñánh giá tình hình
thực hiện quy hoạch sử dụng ñất 17
2.3.1 Khái niệm tiêu chí ñánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương

án quy hoạch sử dụng ñất 17
2.3.2 Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng ñất 18
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv

2.3.3 Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất 22
2.4 Tình hình triển khai quy hoạch sử dụng ñất ở nước ngoài và thực
tiễn công tác quy hoạch sử dụng ñất 24
2.4.1 Quy hoạch sử dụng ñất ñai một số nước 24
2.4.2 Quy hoạch sử dụng ñất ñai ở Việt Nam 28
2.5 Tình hình quy hoạch sử dụng ñất huyện Ân Thi 33
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 ðối tượng nghiên cứu 36
3.2 Nội dung nghiên cứu 36
3.2.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Ân Thi 36
3.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 36
3.2.3 ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất
giai ñoạn 2006 - 2010 huyện Ân Thi 37
3.2.4 Tìm hiểu một số công trình nằm trong phương án quy hoạch sử
dụng ñất nhưng triển khai không ñúng tiến ñộ và tình hình thực
hiện một số công trình, dự án 37
3.2.5 ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng ñất 37
3.3 Phương pháp nghiên cứu 37
3.3.1 Phuơng pháp tiếp cận hệ thống 37
3.3.2 Phương pháp ñiều tra, thu thập thông tin 37
3.3.3 Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh 38
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39

4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Ân Thi 39
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 39
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội 44
4.1.3 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 56
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

4.2 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 58
4.2.1 ðất nông nghiệp 58
4.2.2 ðất phi nông nghiệp 60
4.2.3 ðất chưa sử dụng 65
4.2.4 Nhận xét và ñánh giá chung về hiện trạng sử dụng ñất ñai năm
2010 huyện Ân Thi 65
4.3 ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất
giai ñoạn 2006 – 2010 huyện Ân Thi 67
4.3.1 Khái quát phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 67
4.3.2 ðánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010
huyện Ân Thi 68
4.3.3 ðánh giá chung về kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất 76
4.4 Tìm hiểu một số công trình nằm trong phương án quy hoạch sử
dụng ñất nhưng triển khai không ñúng tiến ñộ và tình hình thực
hiện một số công trình, dự án 81
4.5 ðề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng thực hiện phương án
quy hoạch sử dụng ñất 84
4.5.1 Giải pháp trước mắt 84
4.5.2 Các giải pháp lâu dài 85
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
5.1 Kết luận 88

5.2 Kiến nghị 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt Nội dung chữ viết tắt
GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
KHSDð Kế hoạch sử dụng ñất
KH Kế hoạch
HðND Hội ñồng Nhân dân
NQ Nghị quyết
NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
MNCD Mặt nước chuyên dùng
Qð Quyết ñịnh
QH Quy hoạch
QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
QL Quốc lộ
THQH Thực hiện quy hoạch
VT Vị trí
UBND Uỷ ban nhân dân










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1 Các yếu tố khí hậu của huyện Ân Thi 40
Bảng 4.2 Các nhóm ñất chính của huyện Ân Thi 41
Bảng 4.3 So sánh các chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Ân Thi năm 2006
và năm 2010 44
Bảng 4.4 So sánh cơ cấu kinh tế huyện Ân Thi giai ñoạn 2006 – 2010 45
Bảng 4.5 Dân số, lao ñộng, việc làm của huyện Ân Thi năm 2006 và
2010 48
Bảng 4.6 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2010 59
Bảng 4.7 Hiện trạng sử dụng ñất phi nông nghiệp năm 2010 61
Bảng 4.8 Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng ñất nông nghiệp giai ñoạn
2006 – 2010 huyện Ân Thi 69
Bảng 4.9 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất phi nông
nghiệp giai ñoạn 2006 – 2010 huyện Ân Thi 71
Bảng 4.10 Diện tích ñất chưa sử dụng ñưa vào sử dụng ñến năm 2010

huyện Ân Thi 75
Bảng 4.11 Danh mục một số công trình, dự án chậm triển khai của
huyện Ân Thi 82
Bảng 4.12 Danh mục một số công trình, dự án chậm tiến ñộ của huyện
Ân Thi 83


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

1 MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là bộ phận hợp thành
của môi trường sống, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là ñịa bàn phân bố khu dân
cư và tổ chức các hoạt ñộng kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm
1992, Tại chương 2, ñiều 17 quy ñịnh:”ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý”. Tại ñiều 18 quy ñịnh:”Nhà nước thống nhất
quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, ñảm bảo việc sử dụng ñất ñúng
mục ñích và có hiệu quả”.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nội dung quan
trọng của quản lý Nhà nước về ñất ñai. Trong thời gian qua, công tác lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất các cấp luôn nhận ñược sự quan tâm chỉ ñạo của
ðảng, Chính phủ, ñược triển khai rộng khắp trên phạm vi cả nước và ñã ñạt
ñược một số kết quả nhất ñịnh.
Huyện Ân Thi ñã xây dựng quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 và kế
hoạch sử dụng ñất 5 năm (2006-2010) ñược UBND tỉnh Hưng Yên phê duyệt

tại Quyết ñịnh số 1468/Qð-UBND ngày 28/8/2007. ðó là căn cứ quan trọng
ñể huyện triển khai thực hiện các chương trình phát triển KT-XH của huyện.
Tuy nhiên, quá trình triển khai và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
vẫn bộc lộ một số tồn tại nhất ñịnh. ðặc biệt sau khi quy hoạch sử dụng ñất
ñược phê duyệt và ñưa vào thực hiện, tình hình theo dõi, giám sát việc thực
hiện quy hoạch còn nhiều bất cập dẫn ñến tình trạng “quy hoạch treo” hoặc
không ñiều chỉnh kịp những biến ñộng về sử dụng ñất trong quá trình thực
hiện quy hoạch tại ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

Xuất phát từ những vấn ñề nêu trên, nghiên cứu ñề tài “
ðánh giá kết
quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2006-2010
huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên
” là một vấn ñề quan trọng và cần thiết.
1.2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích
- ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất huyện
Ân Thi giai ñoạn 2006-2010.
- ðề xuất ñược một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện
quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn tiếp theo.
1.2.2 Yêu cầu
- ðánh giá ñúng thực trạng sử dụng các loại ñất trên ñịa bàn huyện
Ân Thi về số lượng, chất lượng, phân bố loại hình sử dụng, hiệu quả sử dụng
ñất, xu thế biến ñộng các loại ñất, mức ñộ ñáp ứng nhu cầu ñất ñai cho quá
trình phát triển KT-XH của huyện.
- ðề xuất ñược một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao khả

năng thực hiện tốt hơn phương án quy hoạch sử dụng ñất cho những kỳ tiếp
theo.











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý ñất ñai
2.1.1 ðất ñai và các chức năng của ñất ñai
Luật ðất ñai năm 1993 xác ñịnh “ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu
của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng”. Mặt khác, “ðất ñai” về mặt
thuật ngữ khoa học có thể hiểu theo nghĩa rộng như sau: “ðất ñai là một diện
tích cụ thể của bề mặt trái ñất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường
sinh thái ngay trên và dưới bề mặt ñó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng
ñịa hình, mặt nước (hồ, sông suối, ñầm lầy ), các lớp trầm tích sát bề mặt

cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng ñất, tập ñoàn thực vật và ñộng
vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những kết quả hoạt ñộng của con người
trong quá khứ và hiện tại ñể lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu
thoát nước, ñường xá, nhà cửa ) ” [16].
Như vậy, “ðất ñai” là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng ñứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp ñất phủ bề mặt, thảm thực
vật, ñộng vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong
lòng ñất), theo chiều nằm ngang - trên mặt ñất (là sự kết hợp giữa thổ
nhưỡng, ñịa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác) giữ
vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất cũng như
cuộc sống của xã hội loài người.
Các chức năng của ñất ñai ñối với hoạt ñộng sản xuất và sinh tồn của xã
hội loài người ñược thể hiện theo các mặt sau ñây: sản xuất; môi trường sự
sống; cân bằng sinh thái; ñiều tiết khí hậu; tàng trữ và cung cấp nguồn nước;
dự trữ (nguyên liệu và khoáng sản trong lòng ñất); kiểm soát ô nhiễm và chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

thải; không gian sự sống; bảo tồn - bảo tàng sự sống; phân dị lãnh thổ.
Theo ðào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998 [21] ñất ñai là tài nguyên
cơ bản cho kiểu sử dụng như:
- Sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp;
- Sử dụng trên cơ sở sản xuất gián tiếp;
- Sử dụng vì mục ñích bảo vệ;
- Sử dụng theo các chức năng ñặc biệt như ñường xá, dân cư, công
nghiệp, du lịch sinh thái, ña dạng sinh học…
ðất ñai là tư liệu sản xuất, là ñối tượng lao ñộng ñặc biệt mà không vật
thể tự nhiên nào có ñược, ñó là “ñộ phì” của ñất. Vì vậy, ñất ñai là nhân tố vô

cùng quan trọng nên việc sử dụng ñất ñai phải phù hợp, mang lại hiệu quả cao
và bảo vệ ñất, bảo vệ môi trường. Do ñó, ñể sử dụng ñất hợp lý, tiết kiện và
có hiệu quả thì công tác quản lý và sử dụng ñất ñai thông qua quy hoạch sử
dụng ñất ñai ñã và ñang ñược ðảng và Nhà nước ta quan tâm.
2.1.2 Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất
Theo ðoàn Công Quỳ, Nguyễn Thị Vòng, 2007 [11] ñất ñai là ñiều kiện
chung nhất (khoảng không gian lãnh thổ cần thiết) ñối với mọi quá trình sản
xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt ñộng của con người. ðiều này
có nghĩa - thiếu khoảnh ñất (có vị trí, hình thể, quy mô diện tích và yêu cầu về
chất lượng nhất ñịnh) thì không một ngành nào, xí nghiệp nào có thể bắt ñầu
công việc và hoạt ñộng ñược. Nói khác ñi - không có ñất sẽ không có sản xuất
(ñối với mọi ngành) cũng như không có sự tồn tại của chính con người.
2.1.2.1 Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành nông nghiệp
ðất ñai giữ vai trò tích cực trong quá trình sản xuất, là ñiều kiện vật
chất, cơ sở không gian, ñồng thời là ñối tượng lao ñộng (luôn chịu tác ñộng
trong quá trình sản xuất như cày bừa, xới xáo ) và công cụ hay phương tiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

lao ñộng (sử dụng ñể trồng trọt, chăn nuôi ). Quá trình sản xuất nông nghiệp
luôn liên quan chặt chẽ với ñộ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của ñất.
Lợi ích của việc sử dụng ñất rất ña dạng, song có thể chia thành 3 nhóm
lợi ích cơ bản sau:
- Sử dụng ñất làm tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt ñể thoả mãn nhu
cầu sinh tồn và phát triển của con người;
- Dùng ñất làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt ñộng;
- ðất cung cấp không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc
hưởng thụ tinh thần.

2.1.2.2 Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành phi nông nghiệp
Trong các ngành phi nông nghiệp, ñất ñai giữ vai trò thụ ñộng với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí ñể hoàn thiện quá trình lao ñộng, là kho
tàng dự trữ trong lòng ñất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản
xuất và sản phẩm ñược tạo ra không phụ thuộc vào ñặc ñiểm, ñộ phì nhiêu
của ñất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong ñất.
2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất
2.1.3.1 Nhân tố ñiều kiện tự nhiên
Theo ðoàn Công Quỳ, Nguyễn Thị Vòng, 2007 [11] khi sử dụng ñất
ñai, ngoài bề mặt không gian (diện tích trồng trọt, mặt bằng xây dựng ), cần lưu
ý ñến việc thích ứng với ñiều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của ñất
cũng như các yếu tố bao quanh mặt ñất (nhiệt ñộ, ánh sáng, lượng mưa, không
khí và các khoáng sản dưới lòng ñất). Trong số các ñiều kiện tự nhiên, khí hậu là
yếu tố hạn chế hàng ñầu của việc sử dụng ñất ñai, sau ñó là ñiều kiện ñất ñai
(chủ yếu là ñịa hình, thổ nhưỡng ) và các yếu tố khác.
- Yếu tố khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp ñến
sản xuất nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt ñộ bình
quân cao thấp, sự sai khác nhiệt ñộ về thời gian và không gian, chênh lệch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

giữa nhiệt ñộ tối cao và tối thấp, về ñộ ẩm trong ngày và giữa các mùa trong
năm hay các khu vực khác nhau trực tiếp ảnh hưởng ñến sự phân bố, sinh
trưởng và phát triển của cây trồng, rừng tự nhiên và thực vật thuỷ sinh Cường
ñộ ánh sáng mạnh hay yếu, thời gian chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng
nhất ñịnh ñối với sinh trưởng, phát triển và quang hợp của cây trồng. Chế ñộ
nước, lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng
trong việc giữ nhiệt ñộ và ñộ ẩm của ñất, cũng như khả năng ñảm bảo cung cấp

nước cho sinh trưởng của cây trồng, thảm thực vật, gia súc và thuỷ sản
- ðiều kiện ñất ñai (ñịa hình và thổ nhưỡng): Sự sai khác giữa ñịa hình,
ñịa mạo, ñộ cao so với mặt nước biển, ñộ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt
ñất và mức ñộ xói mòn thường dẫn tới sự khác nhau về ñất ñai và khí hậu, từ
ñó ảnh hưởng tới sản xuất và phân bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình thành
sự phân dị ñịa giới theo chiều thẳng ñứng ñối với nông nghiệp. ðịa hình và ñộ
dốc ảnh hưởng ñến phương thức sử dụng ñất nông nghiệp, ñặt ra yêu cầu xây
dựng ñồng ruộng ñể thuỷ lợi hoá và cơ giới hoá. ðối với ñất phi nông nghiệp,
ñịa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá trị công trình, gây khó khăn cho thi
công. ðiều kiện thổ nhưỡng quyết ñịnh rất lớn ñến hiệu quả sản xuất nông
nghiệp. ðộ phì của ñất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp. ðộ dầy
tầng ñất và tính chất ñất có ảnh hưởng lớn ñối với sinh trưởng của cây trồng.
ðặc thù của ñiều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vì vậy, trong thực
tiễn sử dụng ñất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm ñạt
hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
2.1.3.2 Nhân tố ñiều kiện kinh tế - xã hội
Theo ðoàn Công Quỳ, Nguyễn Thị Vòng, 2007 [11] ñiều kiện kinh tế -
xã hội bao gồm các yếu tố như chế ñộ xã hội, thể chế chính sách ñất ñai,
chính sách môi trường, thực trạng phát triển các ngành, dân số và lao ñộng,
sức sản xuất và trình ñộ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình ñộ quản lý, các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

ñiều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương mại dịch vụ, ñiều kiện về cơ
sở hạ tầng
ðiều kiện kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết ñịnh, chủ ñạo ñối
với việc sử dụng ñất ñai. Các ñiều kiện tự nhiên là cơ sở ñể xây dựng phương
án sử dụng ñất. Phương hướng sử dụng ñất ñược quyết ñịnh bởi khả năng của

con người và các ñiều kiện kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật hiện có.
Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội chủ
nghĩa, ñất ñược dùng cho xây dựng cơ sở hạ tầng ñều dựa trên nguyên tắc
hạch toán kinh tế, thông qua việc tính toán hiệu quả kinh doanh sản xuất. Tuy
nhiên, nếu có chính sách ưu ñãi sẽ tạo ñiều kiện cải thiện và hạn chế việc sử
dụng theo kiểu bóc lột ñất ñai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức ñến lợi nhuận
tối ña cũng dẫn ñến tình trạng ñất ñai bị sử dụng không hợp lý, thậm chí huỷ
hoại ñất ñai. Thí dụ, việc gia tăng ñô thị hoá và phát triển các khu công
nghiệp là một trong những chỉ tiêu ñánh giá sự tiến bộ, phát triển của xã hội,
có thể ñem lại lợi ích rất lớn cho những người kinh doanh bất ñộng sản, chủ
ñất, các nhà công nghiệp, chủ doanh nghiệp Nhưng sự phân bố ñất ñai
không hợp lý, thiếu lý trí, không chú ý ñến việc xử lý nước thải, khí thải và
chất thải ñô thị, công nghiệp sẽ làm mất ñi vĩnh viễn một diện tích lớn ñất
canh tác, cùng với việc gây ô nhiễm ñất ñai, nguồn nước, bầu khí quyển, huỷ
hoại chất lượng môi trường cũng như những hậu quả khôn lường khác.
Từ những vấn ñề nêu trên cho thấy, các yếu tố ñiều kiện tự nhiên và
ñiều kiện kinh tế - xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất
ñai. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội ñể
nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội
trong lĩnh vực sử dụng ñất ñai nhằm mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội ngày càng cao và sử dụng ñất ñai ñược bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

2.1.3.3 Nhân tố không gian
Theo ðoàn Công Quỳ, Nguyễn Thị Vòng, 2007 [11] trong thực tế, mọi
ngành sản xuất vật chất và phi vật chất (như các ngành nông nghiệp, công
nghiệp, khai khoáng, xây dựng, mọi hoạt ñộng kinh tế và hoạt ñộng xã hội)

ñều cần ñến ñất ñai như ñiều kiện không gian ñể hoạt ñộng. Do ñó, ñất ñai là
ñiều kiện không gian cho mọi ngành sản xuất: nông nghiệp, công nghiệp, khai
khoáng ñịa chất, nghiên cứu khoa học… Tính chất không gian của ñất ñai có
tính vĩnh cửu, bao gồm: vị trí ñịa lý, ñịa hình, ñịa mạo, cố ñịnh vị trí khi sử
dụng. Do ñất ñai không thể di dời từ nơi này ñến nơi khác, nên phải khai thác
tại vị trí cố ñịnh của nó. Vì vậy, không gian là yếu tố quan trọng mang tính
quyết ñịnh hiệu quả của việc sử dụng ñất ñai. Không gian mà ñất ñai cung cấp
có ñặc tính vĩnh cửu, cố ñịnh vị trí khi sử dụng và số lượng không thể vượt
phạm vi quy mô hiện có. Do vị trí và không gian của ñất ñai không bị mất ñi
và cũng không tăng thêm trong quá trình sử dụng, nên phần nào ñã giới hạn sức
tải nhân khẩu và số lượng người lao ñộng, có nghĩa tác dụng hạn chế của không
gian ñất ñai sẽ thường xuyên xẩy ra khi dân số và kinh tế xã hội luôn phát triển.
ðối với ñất có mục ñích công cộng như: ñất xây dựng cơ sở hạ tầng ñô
thị, ñất dùng cho công nghiệp, xây dựng công trình, nhà xưởng, giao thông
mặt bằng không gian và vị trí của ñất ñai có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng và giá
trị kinh tế rất cao.
2.1.4 Sử dụng ñất và các mục ñích kinh tế, xã hội, môi trường
Theo ðoàn Công Quỳ, Nguyễn Thị Vòng, 2007 [11] trong thời kỳ cuộc
sống xã hội phát triển ở mức cao, việc sử dụng ñất luôn hướng tới mục tiêu
kinh tế, nhằm ñạt ñược lợi nhuận tối ña trên một ñơn vị diện tích ñất nhất ñịnh
(xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, chuồng trại chăn nuôi quy mô
lớn ). Bên cạnh ñó, một phần diện tích ñất không nhỏ ñược sử dụng ñể phục
vụ nhu cầu sinh hoạt, ăn ở cũng như thỏa mãn ñời sống tinh thần của con
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

người (xây dựng nhà cửa, hệ thống giao thông, các công trình dịch vụ thể dục
thể thao, văn hoá xã hội, ).

ðể thoả mãn nhu cầu của con người cả về 3 lợi ích kinh tế - xã hội -
môi trường nhất thiết phải giải quyết những xung ñột này ñể sử dụng ñất có
hiệu quả. Việc sử dụng ñất như một thể thống nhất tạo ra ñiều kiện ñể giảm thiểu
những xung ñột, tạo ra hiệu quả sử dụng cao và liên kết ñược sự phát triển kinh
tế - xã hội với bảo vệ và nâng cao môi trường. Sử dụng ñất hợp lý, bền vững là
hài hoà ñược các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường.
Những xung ñột giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường rất ña
dạng:
- ðất sản xuất nông nghiệp ñối lập với quá trình ñô thị hoá.
- Phát triển thủy lợi ñối lập với việc phân chia các nguồn tài nguyên
nước cho ñô thị và phát triển công nghiệp.
- Quyền lợi của người bản ñịa và những người di cư.
- Bảo vệ các giá trị sinh thái ñối lập với nhu cầu về thực phẩm hoặc
nông sản khác.
- Các chủ sử dụng ñất nhỏ mâu thuẫn với việc canh tác quy mô lớn
2.1.4.1 Sử dụng ñất và mục tiêu kinh tế
ðất ñai do tự nhiên sinh ra, có sẵn, xuất hiện trước loài người và tồn tại
ngoài ý muốn của con người, như một vật thể lịch sử tự nhiên. Sử dụng ñất
trước hết bao giờ cũng gắn với mục tiêu kinh tế, những mục tiêu kinh tế
trong sử dụng ñất giữa chủ sử dụng thực tế và cộng ñồng lớn hơn có lúc trùng
nhau và có lúc không trùng nhau.
Ngày nay, việc sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế có ý nghĩa rất lớn
trong việc sử dụng ñất hợp lý, ñảm bảo lợi ích toàn xã hội. Với sự phát triển
vượt bậc của khoa học kỹ thuật, sự gia tăng nhanh về dân số kéo theo nhu cầu
sử dụng ñất ngày càng cao, công năng của ñất từng bước ñược mở rộng, sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10


dụng ñất cũng phức tạp hơn. Con người ñã áp dụng những tiến bộ của khoa
học vào sử dụng ñất nhằm khai thác triệt ñể, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất,
tạo ra lương thực, thực phẩm phục vụ cho cuộc sống. Nhưng việc sử dụng ñất
càng triệt ñể sẽ dẫn ñến việc ñất mất dần chất dinh dưỡng, nếu không ñược
bảo vệ, cải tạo, bồi bổ thì ñất ñai ngày càng suy thoái gây ảnh hưởng xấu ñến
việc sử dụng ñất trong tương lai.
2.1.4.2 Sử dụng ñất và mục tiêu xã hội
Sử dụng ñất trước tiên liên quan ñến những người sống trên mảnh ñất
ñó, họ có những nhu cầu thiết yếu của mình và ñó là mục tiêu xã hội rõ rệt
của bất cứ một Nhà nước nào nhằm tạo ra hay duy trì các ñiều kiện mà nó có
tác dụng giúp thoả mãn những nhu cầu thiết yếu này. Việc tạo ra công ăn việc
làm trong quá trình phát triển bền vững là một phương pháp hữu hiệu nhằm
cùng một lúc ñạt ñược 3 mục tiêu (xã hội, kinh tế và môi trường).
Trong sử dụng ñất các Chính phủ thường có những dự án ưu ñãi cho
nhóm người nghèo trong xã hội. Một mục tiêu xã hội nữa cần phải kể ñến là
mâu thuẫn giữa các thế hệ về việc sử dụng ñất. ðó là việc sử dụng ñất của các
thế hệ hiện tại không nghĩ ñến lợi ích của các thế hệ con cháu. Do ñó ñã có
khuyến cáo: “ðất không thể là ñối tượng của từng cá thể! ðất mà chúng ta
ñang sử dụng, tự coi là của mình, không chỉ thuộc về chúng ta! ðất là ñiều
kiện vật chất cần thiết ñể tồn tại và tái sản xuất các thế hệ tiếp nhau của loài
người. Vì vậy, trong sử dụng cần làm cho ñất tốt hơn cho các thế hệ mai sau”.
2.1.4.3 Sử dụng ñất và mục tiêu môi trường
Việc sử dụng ñất ñai gắn với mục tiêu môi trường là ñiều quan trọng và
ñược Chính phủ các nước rất quan tâm và là mục tiêu hàng ñầu ñối với các dự
án ñầu tư.
Việc nhìn nhận “môi trường” không chỉ có nghĩa là một hệ thống các
tiêu chuẩn về hoá học. ðất nước, phong cảnh thiên nhiên là các tài sản có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



11

giá trị. Vì thế, những vấn ñề về môi trường chỉ có thể giải quyết một cách có
hiệu quả nếu nó ñược thực hiện kết hợp với các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Bảo vệ môi trường là vấn ñề chung của mọi Quốc gia, ñể giải quyết
triệt ñể vấn ñề ô nhiễm môi trường thì Nhà nước phải có chính sách hợp lý,
ñầu tư công nghệ, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sâu rộng cho cộng ñồng.
Những vấn ñề về môi trường chỉ ñược giải quyết có hiệu quả nếu nó ñược
thực hiện kết hợp với mục tiêu kinh tế và công bằng xã hội.
2.2 Khái quát về quy hoạch sử dụng ñất
2.2.1 Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
Thuật ngữ “Quy hoạch sử dụng ñất ñai” tương ứng với tiếng Anh “land
used planning”; thuật ngữ ñồ án “plan” cũng còn dùng là quy hoạch, cũng ñã
quen dùng với những mức ñộ khác nhau như: ñồ án quy hoạch tổng hợp
“Master plan”, ñồ án quy hoạch tổng thể “Comprehensive plan”, ñồ án quy
hoạch chung “General plan”, hoặc chính là ñồ án quy hoạch “The plan”
Nguyễn Dũng Tiến, 2007 [20].
Về mặt thuật ngữ khoa học, “Quy hoạch” là việc xác ñịnh một trật tự
nhất ñịnh bằng những hoạt ñộng như: phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức “ðất
ñai” là một phần lãnh thổ nhất ñịnh (vùng ñất, khoanh ñất, vạt ñất, mảnh ñất,
miếng ñất ) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc
mới tạo thành (ñặc tính thổ nhưỡng, ñịa hình, ñịa chất, thuỷ văn, chế ñộ nước,
nhiệt ñộ, ánh sáng, thảm thực vật ) tạo ra những ñiều kiện nhất ñịnh cho việc
sử dụng theo các mục ñích khác nhau. Do vậy, ñể sử dụng ñất hiệu quả cần
phải lập quy hoạch, ñây là quá trình nghiên cứu, lao ñộng sáng tạo nhằm xác
ñịnh ý nghĩa mục ñích của từng thành phần lãnh thổ và ñề xuất một trật tự sử
dụng ñất nhất ñịnh Nguyên ðình Bồng, 2006 [3].
Về mặt bản chất quy hoạch sử dụng ñất ñai là một hiện tượng kinh tế -
xã hội thể hiện ñồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong ñó:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



12

- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng ñất ñai;
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như ñiều
tra, khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu ;
- Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng
ñất theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng và quản lý ñất ñai ñúng pháp luật.
Trên cơ sở ñó, có thể ñưa ra khái niệm: “Quy hoạch sử dụng ñất ñai là
hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức
sử dụng và quản lý ñất ñai ñầy ñủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất
thông qua việc phân bổ quỹ ñất ñai (khoanh ñịnh cho các mục ñích và các
ngành) và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng cụ
thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất
ñai và môi trường”.
2.2.2 ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñai
QHSDðð là quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống chế vĩ mô,
tính chỉ ñạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng
của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Theo Nguyễn
ðình Bồng, 2007 [4] các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñược thể hiện
cụ thể như sau:
- Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch
sử dụng ñất ñai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có một phương thức sản
xuất của xã hội thể hiện theo 2 mặt: Lực lượng sản xuất (quan hệ giữa người
với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và Quan hệ sản xuất (quan
hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy hoạch sử dụng
ñất ñai, luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với ñất ñai - là sức tự nhiên (như
ñiều tra, ño ñạc, khoanh ñịnh, thiết kế ), cũng như quan hệ giữa người với

người (xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng ñất giữa những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13

người chủ ñất - giấy CNQSDð). Quy hoạch sử dụng ñất ñai thể hiện ñồng
thời là yếu tố thúc ñẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc ñẩy
các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản
xuất của xã hội.
- Tính tổng hợp
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất ñai biểu hiện chủ yếu ở hai
mặt: ñối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ toàn bộ
tài nguyên ñất ñai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; quy hoạch
sử dụng ñất ñai ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như:
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và ñất ñai, sản xuất nông, công
nghiệp, môi trường sinh thái
- Tính dài hạn
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của những yếu tố kinh
tế xã hội quan trọng (như sự thay ñổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, ñô thị
hoá, công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp ), từ ñó xác ñịnh quy hoạch
trung và dài hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra các phương hướng, chính sách và
biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch
sử dụng ñất hàng năm và ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm ñáp ứng nhu cầu sử dụng ñất ñể phát triển lâu
dài kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng ñất ñược ñiều chỉnh từng
bước trong thời gian dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh tế - xã hội)
cho ñến khi ñạt ñược mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác ñịnh phương hướng, chính
sách và biện pháp sử dụng ñất ñể phát triển kinh tế và hoạt ñộng xã hội) của quy
hoạch sử dụng ñất ñai thường từ trên 10 năm ñến 20 năm hoặc xa hơn.

- Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô
Với ñặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng ñất ñai chỉ dự kiến
trước ñược các xu thế thay ñổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14

dụng ñất (mang tính ñại thể, không dự kiến ñược các hình thức và nội dung cụ
thể, chi tiết của sự thay ñổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng ñất ñai là quy hoạch
mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô,
tính phương hướng và khái lược về sử dụng ñất của các ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng ñiểm chiến lược của việc sử dụng
ñất trong vùng;
- Cân ñối tổng quát nhu cầu sử dụng ñất của các ngành;
- ðiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và phân bố ñất ñai trong vùng;
- Phân ñịnh ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng ñất ñai
trong vùng;
- ðề xuất các biện pháp, chính sách lớn ñể ñạt ñược mục tiêu của
phương hướng sử dụng ñất.
Do khoảng thời gian dự báo tương ñối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố kinh tế - xã hội khó xác ñịnh, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược
hoá, quy hoạch sẽ càng ổn ñịnh.
- Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng ñất ñai thể hiện rất mạnh ñặc tính chính trị và chính
sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy
ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm bảo thực hiện cụ
thể trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát
triển ổn ñịnh kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy ñịnh, các chỉ tiêu
khống chế về dân số, ñất ñai và môi trường sinh thái.

- Tính khả biến
Dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất ñai chỉ là một trong những
giải pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới thích hợp hơn
cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Quy hoạch sử dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15

ñất ñai luôn là quy hoạch ñộng, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy
hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện ” với
chất lượng, mức ñộ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
2.2.3 Các loại hình quy hoạch sử dụng ñất ñai
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng
ñất ñai. Tuy nhiên, mọi quan ñiểm ñều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở
chung như: nhiệm vụ ñặt ra ñối với quy hoạch, số lượng và thành phần ñối
tượng nằm trong quy hoạch, phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ
hành chính), Thông thường hệ thống quy hoạch sử dụng ñất ñai ñược phân
loại theo nhiều cấp vị khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử
dụng ñất ñai từ tổng thể ñến chi tiết. Có hai loại hình quy hoạch chính, ñó là:
- Quy hoạch sử dụng ñất theo ngành, như: quy hoạch sử dụng ñất nông
nghiệp; quy hoạch sử dụng ñất lâm nghiệp, quy hoạch sử dụng ñất công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; quy hoạch sử dụng ñất giao thông, thủy lợi…
ðối tượng của quy hoạch sử dụng ñất ñai theo ngành là diện tích ñất ñai
thuộc quyền sử dụng và diện tích dự kiến cấp thêm cho ngành. Quy hoạch sử
dụng ñất ñai giữa các ngành có quan hệ chặt chẽ với quy hoạch sử dụng ñất
của vùng và cả nước.
- Quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ: tại Việt Nam, Luật ðất ñai năm
2003 Quốc hội nước CHXHCNVN [17], tại ðiều 25 quy ñịnh: quy hoạch sử

dụng ñất ñược tiến hành theo 4 cấp lãnh thổ: quy hoạch sử dụng ñất ñai cả
nước; quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp
huyện; quy hoạch sử dụng ñất ñai chi tiết (cấp xã).
Theo ðoàn Công Quỳ, 2006 [11]: ñối tượng của quy hoạch sử dụng ñất
ñai theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích tự nhiên của lãnh thổ. Tuỳ thuộc vào cấp
vị lãnh thổ hành chính quy hoạch sử dụng ñất ñai theo lãnh thổ sẽ có nội dung
cụ thể, chi tiết khác nhau và ñược thực hiện theo nguyên tắc: từ trên xuống, từ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


16

dưới lên, từ toàn cục ñến bộ phận, từ cái chung ñến cái riêng, từ vĩ mô ñến vi
mô và bước sau chỉnh lý bước trước.
Khác với Luật ðất ñai năm 1993 (ðiều 16,17,18) quy ñịnh Quốc hội
nước CHXHCNVN [16]: quy hoạch sử dụng ñất ñai ñược tiến hành theo lãnh
thổ và theo ngành (2 loại hình), nhưng ñến Luật ðất ñai năm 2003 chỉ còn
quy ñịnh một loại hình quy hoạch sử dụng ñất ñó là quy hoạch sử dụng ñất
theo lãnh thổ hành chính.
Theo Võ Tự Can, 2001 [8] mục ñích chung của quy hoạch sử dụng ñất
theo các cấp lãnh thổ hành chính, ñó là: ñáp ứng nhu cầu ñất ñai (tiết kiệm,
khoa học, hợp lý và có hiệu quả) cho hiện tại và tương lai ñể phát triển các
ngành kinh tế quốc dân; cụ thể hoá một bước quy hoạch sử dụng ñất ñai của
các ngành và ñơn vị hành chính cấp cao hơn; làm căn cứ, cơ sở ñể các ngành
(cùng cấp) và các ñơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy hoạch sử dụng
ñất ñai của ngành và ñịa phương mình; làm cơ sở ñể lập kế hoạch sử dụng ñất
5 năm (căn cứ ñể thu hồi, giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng
ñất theo thẩm quyền ñược quy ñịnh trong Luật ðất ñai); phục vụ cho công tác
thống nhất quản lý Nhà nước về ñất ñai.
2.2.4 Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng ñất ñai

ðối với mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ trong cả nước nhiệm vụ và
nội dung của quy hoạch sử dụng ở các giai ñoạn lịch sử khác nhau là rất khác
nhau. Trong giai ñoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sử dụng ñất ñược
quy ñịnh tại ðiều 23 Luật ðất ñai năm 2003 Quốc hội nước CHXHCNVN
[17], ñó là:
1. ðiều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp ñiều kiện tự nhiên, kinh tê,
xã hội và hiện trạng sử dụng ñất; ñánh giá tiềm năng ñất ñai;
2. Xác ñịnh phương hướng, mục tiêu sử dụng ñất trong kỳ quy hoạch;

×