BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHẠM THỊ THÙY DUNG
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
ĐỂ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2014
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHẠM THỊ THÙY DUNG
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
ĐỂ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THANH TRÀ
HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và
trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thùy Dung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Được sự dạy dỗ, chỉ bảo ân cần của các Thầy giáo, Cô giáo trong Khoa Quản lý Đất
đai đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như cuộc sống,
tạo cho em hành trang vững chắc trong công tác sau này.
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
các Thầy Cô. Đặc biệt để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm
ơn chân thành nhất tới Thầy giáo – PGS.TS Nguyễn Thanh Trà đã chỉ bảo tận tình và trực
tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân quận Long Biên, Phòng Tài
nguyên và Môi trường quận Long Biên, Ban Bồi Thường Giải phóng mặt bằng
quận Long Biên, Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng quận Long Biên,
UBND phường Thạch Bàn, UBND phường Sài Đồng – quận Long Biên và các
Phòng Ban khác của UBND quận Long Biên đã trực tiếp giúp đỡ em trong suốt
thời gian nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!
Với quỹ thời gian có hạn và kinh nghiệm chưa nhiều nên đề tài của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin kính chúc các Thầy giáo, Cô giáo và các Cô, Chú luôn mạnh khỏe –
hạnh phúc.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thùy Dung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC BẢNG
vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
viii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục đích, yêu cầu
2
1.2.1 Mục đích
2
1.2.2 Yêu cầu
3
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
4
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
4
1.1.1. Khái niệm chung
4
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ
4
1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất của các tổ
chức, một số nước trên thế giới
9
1.2.1. Trung Quốc.
9
1.2.2. Nhật Bản
10
1.2.3. Thái Lan
12
1.2.4. Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)
13
1.2.5. Đánh giá chung
14
1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại Việt Nam
15
1.3.1. Cơ sở pháp lý qua các thời kỳ
15
1.3.2. Cơ sở pháp lý hiện hành
30
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
1.4. Tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ thi Nhà nước thu hồi đất tại
Việt Nam
32
1.5. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
35
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
38
2.1. Đối tượng nghiên cứu
38
2.2. Phạm vi nghiên cứu
38
2.3. Nội dung nghiên cứu
38
2.3.1. Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, phát triển đô thị
của quận Long Biên.
38
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai
38
2.3.3. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại 03
dự án để phát triển đô thị trên địa bàn quận Long Biên
38
2.3.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi đất tại 3 dự án để phát triển đô thị trên địa bàn quận Long
Biên.
38
2.3.5. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn quận.
38
2.4. Phương pháp nghiên cứu
39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
40
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và phát triển đô thị quận Long
Biên
40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
41
3.1.3. Thực trạng phát triển đô thị của quận Long Biên.
48
3.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai
52
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai quận Long Biên
52
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất
54
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
3.2.3. Biến động đất đai giai đoạn 2012-2013
56
3.3. Thực trạng về công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để
để thực hiện dự án phát triển đô thị trên địa bàn quận Long Biên
57
3.3.1. Trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
57
3.3.2. Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác bồi thường, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng
57
3.3.4. Khái quát việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất tại 03 dự án nghiên cứu
64
3.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất tại 03 dự án để phát triển đô thị trên địa bàn quận Long
Biên:
69
3.4.1. Xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ
69
3.4.2. Các chính sách hỗ trợ:
72
3.4.3. Đánh giá chung về kết quả nghiên cứu
86
3.5. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi trên địa bàn quận Long Biên
95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
97
1. Kết luận
97
2. Đề nghị.
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
100
PHỤ LỤC
103
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 quận Long Biên 55
Bảng 3.2: Biến động đất đai giai đoạn 2012-2013 quận Long Biên 56
Bảng 3.3: Khái quát chung về 03 dự án nghiên cứu 69
Bảng 3.4: Xác định đối tượng được bồi thường và không được bồi thường 70
Bảng 3.5: Tổng hợp kiết quả điều tra, quan điểm của người có đất bị thu
hồi trong việc xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường,
hỗ trợ 71
Bảng 3.6: Tổng hợp số tiền đất được bồi thường, hỗ trợ 74
Bảng 3.7: Tổng hợp đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất tại 3 dự án 75
Bảng 3.8: So sánh mức độ chênh lệch giữa giá bồi thường, hỗ trợ của 3 dự
án và giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất 76
Bảng 3.9: Tổng hợp kinh phí bôi thường, hỗ trợ cây hoa màu, tài sản của
03 dự án 79
Bảng 3.10: Tổng hợp chính sách hỗ trợ của 3 dự án nghiên cứu 85
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Tuyến mầu xám là cách thức phổ biến hiện nay
để tạo đất cho các dự án 23
Hình 3.1. Cơ cấu kinh tế quận Long Biên, 2013 46
Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng đất năm 2013 quận Long Biên 54
Hình 3.3. Cơ cấu đối tượng sử dụng đất khi bị thu hồi thuộc dự án GPMB,
san nền sơ bộ khu đất phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất tại
phường Thạch Bàn, quận Long Biên 67
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 3.1: Vị trí quận Long Biên, Thành phố Hà Nội 42
Sơ đồ 3.2 Tóm tắt trình tự thực hiện BT, HT và TĐC 59
Sơ đồ 3.3. Dự án xây dựng tuyến đường Thạch Bàn từ đê sông Hồng đến
đường Nguyễn Văn Linh, quận Long Biên 65
Sơ đồ 3.4. Dự án tuyến đường Thạch Bàn từ đê sông Hồng đến đường
Nguyễn Văn Linh, quận Long Biên đã khánh thành và đưa vào
sử dụng 66
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Chú giải
ADB Ngân hàng phát triển châu Á
ANQP An ninh quốc phòng
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CNH-HĐH Công nghiệp hoá – Hiện đại hóa
CP Chính phủ
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB Giải phóng mặt bằng
HĐBT Hội đồng bồi thường
HĐND Hội đồng nhân dân
HTKT Hạ tầng kỹ thuật
KT-XH Kinh tế - xã hội
NĐ-CP Nghị định – Chính phủ
NĐ Nghị định
QĐ-UBND Quyết định của uỷ ban nhân dân
TĐC Tái định cư
TT-BTC Thông tư – Bộ tài chính
TT-BTNMT Thông tư – Bộ Tài nguyên Môi trường
TTLT Thông tư liên tịch
TW Trung ương
WB Ngân hàng thế giới
FDI Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
UBND Ủy ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội và sự ổn định đời sống của người dân. Trong quá trình phát triển đất
nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc thu hồi đất để phục vụ cho lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế - xã hội là một quá trình tất yếu,
tác động rất lớn đến người bị thu hồi đất. Để bù đắp cho họ một phần thiệt thòi đó,
Nhà nước ta đã ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dành cho
người bị thu hồi đất, từng bước hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện ngày càng tốt
hơn cho người có đất bị thu hồi ổn định đời sống và sản xuất.
Tuy nhiên, đất đai là vấn đề lớn, phức tạp và rất nhạy cảm, trong khi các quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thường xuyên thay đổi dẫn tới tình trạng so
bì, khiếu nại của người có đất bị thu hồi qua các dự án hoặc trong một dự án nhưng
thực hiện thu hồi đất qua nhiều năm. Mặt khác, Luật đất đai 2003 chưa có cơ chế
bắt buộc để bảo đảm có quỹ đất và nguồn vốn xây dựng khu tái định cư trước khi
thu hồi đất; chất lượng các khu tái định cư được xây dựng cũng chưa đáp ứng yêu
cầu “có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ”; chưa chú trọng tạo việc
làm mới, chuyển đổi nghề cho người có đất bị thu hồi; việc lập và tổ chức thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại một số dự án còn thiếu kiên quyết,
thiếu dân chủ, công khai, minh bạch; năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm
công tác GPMB ở nhiều nơi còn chưa đáp ứng yêu cầu; chưa phát huy vai trò của
các tổ chức quần chúng tham gia thực hiện. Một số địa phương thiếu sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cấp, các ngành; chưa làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, giải
thích cho nhân dân hiểu rõ quy định của pháp luật hoặc né tránh, thiếu cương quyết,
không giải quyết dứt điểm, làm cho việc GPMB bị kéo dài nhiều năm. Trong khi
đó, tổ chức Phát triển quỹ đất chưa được quan tâm đầu tư đúng mức về kinh phí và
nhân lực để thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê
duyệt, tạo quỹ “đất sạch” triển khai khi có dự án đầu tư.
Quận Long Biên, thành phố Hà Nội là một Quận mới thành lập theo Nghị
định số 132/2003/NĐ-CP ngày 06/11/2003 của Chính phủ, toàn quận có 14 Phường,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
với tổng diện tích đất tự nhiên là 5993,03ha, dân số của Quận là 270.287 người, có
vị trí tự nhiên thuận lợi cho phát triển và giao lưu kinh tế, văn hoá và xã hội. Là nơi
tập trung nhiều đầu mối giao thông, các khu đô thị quan trọng với nhiều đường giao
thông huyết mạch như đường sắt, đường thuỷ, đường Quốc lộ như Quốc lộ 1A, 1B,
Quốc lộ 5, đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng Tại đây đang diễn ra quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân bổ lại đất đai cho các nhu cầu phát triển cụm công
nghiệp, khu công nghiệp, khu đô thị mới tập trung rất mạnh mẽ. Long Biên nhiều
dự án lớn đã, đang được đầu tư, triển khai thực hiện nên công tác bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất đang có những thuận lợi và cũng gặp không ít những khó
khăn, vướng mắc do nhiều nguyên nhân khác nhau như do áp lực mạnh mẽ của sự
phát triển nguồn lực, dân số chuyển đến đông, vấn đề an sinh xã hội cần tập trung
thực hiện, các dự án GPMB nhiều, nhu cầu giao thông đi lại, TĐC cho người dân là
vấn đề cấp thiết. Vậy chính sách pháp luật liên quan đến bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất để thực hiện các dự án này có vấn đề gì cần quan tâm? giải pháp
khắc phục những vướng mắc đó ra sao?
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo –
PGS.TS. Nguyễn Thanh Trà, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá việc thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để phát triển đô thị
trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội”.
1.2 Mục đích, yêu cầu
1.2.1 Mục đích
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất để phát triển đô thị trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội;
- Đánh giá ưu điểm, tồn tại trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ để
từ đó đề xuất ý kiến góp phần đẩy nhanh công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng giúp cho công tác quản lý hành chính Nhà nước về đất đai ngày càng hiệu quả
trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
1.2.2 Yêu cầu
- Các số liệu điều tra, thu thập phải phản ánh đúng, khách quan quá trình
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB của các dự án sử dụng đất vào mục
đích phục vụ phát triển đô thị, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế-xã hội trên địa
bàn quận Long Biên;
- Các số liệu, tài liệu điều tra thu thập phải đáng tin cậy và chính xác;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Khái niệm chung
1.1.1.1. Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác (Trung tâm
ngôn ngữ văn hoá Việt Nam, 1998).
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (Phạm Sỹ Liêm,
Chính sách thu hồi đất đô thị - Hội thảo "Chính sách pháp luật đất đai liên quan đến
nông nghiệp, nông dân, nông thôn", Hà Nội, 5/2009). Trong đó, giá trị quyền sử
dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định
trong thời hạn sử dụng đất xác định (Quốc hội, Luật đất đai năm (2003), NXB Bản
đồ, Hà Nội).
1.1.1.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất
thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới
(
Ngân hàng phát triển châu Á năm 2005, dự án nâng cao hiệu quả thị
trường cho người nghèo).
1.1.1.3. Thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quản lý theo quy định của Luật này.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ
1.1.2.1. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý Nhà nước về đất đai
Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó. Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
động theo sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý
Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải
mang tính ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1993, Chính phủ đã ba lần trình
Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai (1998, 2001, 2013)
và Nhà nước ban hành Luật đất đai 2003 nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội đất nước. Theo đó, chính sách bồi thường, GPMB cũng luôn được Chính phủ
không ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với
những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác bồi thường, hỗ trợ đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng
cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định,
chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường đất đã
gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các
văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác
bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc tổ
chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi
hành Luật Đất đai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy, nhận thức
của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý đất đai ở địa phương
về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế, trong khi đó việc tuyên truyền, phổ
biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận thức pháp luật chưa đến nơi đến
chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản lý đất đai cùng với việc áp dụng
pháp luật còn thiếu dân chủ, không công khai, công bằng ở các địa phương chính là
nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân
cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp tiến độ bồi thường, hỗ trợ khi thu
hồi đất.
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Đất đai nằm trong nhóm tài
nguyên hạn chế của Việt Nam, nhưng lại là điều kiện không thể thiếu được trong
mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử dụng thật tốt nguồn tài nguyên đất không
chỉ sẽ quyết định tương lai của nền kinh tế đất nước mà còn là sự đảm bảo cho mục
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Quy hoạch sử dụng đất được xem là một
giải pháp tổng thể định hướng cho quá trình phát triển và quyết định tương lai của
nền kinh tế. Thông qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ
đất đai, khắc phục những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề
mà quá trình phát triển đang đặt ra (Cục Thống kê Thành phố Hà Nội (2010), Niên
giám thống kê Thành phố Hà Nội 2010).
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ chức
việc bồi thường, hỗ trợ thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước
đóng vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB nào đều dựa
trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như là
phương án có hiệu quả KT-XH cao nhất. Quy hoạch sử dụng đất không chỉ là công
cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất thực hiện các
mục tiêu chính trị-xã hội, về công bằng, dân chủ, văn minh trong bồi thường, cũng
là công việc mà hoạt động quản lý nhà nước có ảnh hưởng nhiều, hiệu quả và đúng
chức năng nhất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường, hỗ
trợ đất đai trên hai khía cạnh: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những
căn cứ quan trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, mà theo quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được
thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
- Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai, người sử
dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các
quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
dụng đất. Trong công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất
tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc
biệt là đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường, hỗ trợ đã gặp rất nhiều
khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thì công tác bồi thường, hỗ trợ sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
1.1.2.2. Yếu tố giá đất và định giá đất:
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường hỗ trợ hiện
nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc
được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật đất
đai hiện hành thì giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây:
- Do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là UBND
cấp tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất, khung giá
đất do Chính phủ quy định), được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm;
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan
khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có những
hiểu biết về định giá đất. Định giá đất đó là những phương pháp kinh tế nhằm tính
toán lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm khi chúng tham
gia trong một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất được hiểu là sự
ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích cụ thể
đã được xác định tại một thời điểm xác định. Khi định giá đất người định giá phải
căn cứ vào mục đích sử dụng của từng loại đất tại thời điểm định giá để áp dụng
phương pháp định giá đất cho phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc định giá đất chủ
yếu sử dụng một số phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện,
đó là phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
Giá đất tính bồi thường thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định của
Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường
trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do
các địa phương quy định và công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới
nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện. Kết quả
kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho
thấy trong 17.480 đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai thì có tới 12.348
trường hợp là khiếu nại về bồi thường, GPMB (chiếm 70,64%). Trong các
trường hợp khiếu nại về bồi thường GPMB thì có tới 70% là khiếu nại về giá đất
nông nghiệp bồi thường quá thấp so với giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị
trường hoặc giá đất ở được giao tại nơi tái định cư lại quá cao so với giá đất ở đã
được bồi thường tại nơi bị thu hồi
(
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Báo
cáo kiểm tra thi hành Luật đất đai, Hà Nội
)
.
Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường, hỗ trợ không được làm tốt
sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng đầu tư, làm chậm
tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.
1.1.2.3. Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản tác động vào công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất trên một số nội dung chủ yếu sau:
- Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất động sản
trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị
trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án
đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch
trên thị trường); đồng thời người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất đai, nhà
cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách bồi thường.
- Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động tới
giá đất tính bồi thường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất của các tổ chức,
một số nước trên thế giới
1.2.1. Trung Quốc.
Pháp luật đất đai của Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất
đai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp luật của người
Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà
nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai. Do vậy thị
trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà cửa.
Về bồi thường thiệt hại về đất đai, do đất đai thuộc sở hữu nhà nước nên không
có chính sách bồi thường thiệt hại. Khi nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp,
tuỳ trường hợp cụ thể, nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất.
Về phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử dụng
đất biết trước việc sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa
chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại thủ đô
Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn bồi thường thiệt
hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công việc, nơi làm việc của mình.
Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường, mức giá này cũng
được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều
chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều
chỉnh tại thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp việc bồi thường thiệt hại theo tính
chất của đất và loại đất
.
Về tái định cư, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp
thời, thường xuyên đáp ứng yêu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử dụng khác
nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền quan tâm đến điều kiện
về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước chú ý và có chính
sách xã hội riêng.
Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TĐC được quy
hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân đối được giao thông động và tĩnh. Trong
quá trình bồi thường, GPMB phải lập các biện pháp xử lý đối với việc sắp xếp bồi
thường khi không đạt được sự thống nhất, lúc này sẽ xử lý theo phương thức trước tiên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
là dựa vào trọng tài, sau đó theo khiếu tố.
Tại thành phố Thượng Hải, tiêu chuẩn sắp xếp bồi thường di dời nhà hiện nay
được thực hiện theo 3 loại:
- Loại 1: Lấy theo giá thị trường của nhà đất đối với nhà bị tháo dời cộng thêm
với: giá tăng thêm nhân với diện tích xây dựng của ngôi nhà bị tháo dỡ.
- Loại 2: Đổi nhà theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá thị trường, giá
tương đương với giá nhà bị tháo dỡ, di dời.
- Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích đất là tiêu chuẩn mà chính quyền
quận, huyện nơi có nhà di dời lập ra đối với những người có khó khăn về nhà ở. Người
bị di dời có thể lựa chọn hình thức bố trí nhà ở cho phù hợp (Ngân hàng phát triển
châu Á (2005), Dự án nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo)
.
1.2.2. Nhật Bản
- Về bồi thường, thu hồi đất: Luật Trưng thu đất đai của Nhật Bản ban hành
năm 1951 quy định việc trưng dụng đất có bồi thường để xây dựng công trình hạ tầng
trọng yếu được pháp luật cho phép, chẳng hạn đường xá, công viên theo luật quy
hoạch đô thị, đê điều, hồ chứa nước theo luật sông ngòi, cảng biển theo luật cảng
biển…
Trình tự trưng dụng như sau: 1/ Xin phép trưng dụng; 2/ Đăng ký đất đai và
công trình trong diện trưng dụng; 3/ Bên trưng dụng và bên bị trưng dụng thương
lượng thoả thuận; 4/ Trình Hội đồng trưng dụng thẩm định; 5/ Ra quyết định trưng
dụng; 6/ Hoàn tất trưng dụng.
Nhật chỉ trưng dụng đất khi giao dịch đất đai thông thường bị trở ngại và được
bộ trưởng xây dựng hoặc tri huyện cho phép khi thấy phì hợp lợi ích công cộng và
hội đủ điều kiện cần thiết. Việc bồi thường thực hiện bằng tiền. Mức bồi thường
tính toán tại thời điểm công bố trưng dụng, có điều chỉnh cho phù hợp với biến
động giá trước lúc ra quyết định trưng dụng.
- Giải quyết lao động, việc làm trong quá trình thu hồi đất:
Quá trình công nghiệp hoá ở Nhật Bản cũng bắt đầu bằng thời gian dài tăng
trưởng trong nông nghiệp. Việc chú trọng phát triển công nghiệp thu hút nhiều lao
động trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá đã cơ bản giải quyết được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
vấn để việc làm cho lao động nông nghiệp, mặc dù diện tích đất canh tác ngày càng
giảm. Sau khi công nghệ hiện đại thu hút nhiều vốn đã phát triển, các công nghệ thu
hút lao động vẫn được coi trọng. Ngoài ra Nhật Bản còn phân bố các ngành công
nghiệp, các nhà máy về nông thôn để tạo việc làm phi nông nghiệp cho lao động
nông thôn.
Chính phủ Nhật bản đã thành lập mạng thông tin việc làm trên khắp đất nước
với mục đích cung cấp đầy đủ các thông tin về việc làm từ các tổ chức, doanh
nghiệp qua Internet đến với những người đang tìm việc, giúp họ có những sự lựa
chọn phù hợp với năng lực, điều kiện của mình. Chính phủ cũng bồi thường những
công nhân có tay nghề cao qua việc hỗ trợ tài chính, tạo cơ hội phát triển năng lực,
nâng cao chất lượng các tổ chức giáp dục đào tạo trên cơ sở nhu cầu của mỗi vùng,
phát triển nguồn nhân lực và kỹ thuật kết nối thông tin trong những khu vực mới
hoặc đang phát triển.
Hoạt động giải quyết việc làm cho người cao tuổi được chú trọng để xoá
bỏ những bất cân đối về việc làm do tuổi tác. Luật về ổn định việc làm của
người lao động cao tuổi nhấn mạnh yêu cầu các công ty kéo dài tuổi về hưu bắt
buộc và thuê mướn lại những người cao tuổi có năng lực, kinh nghiệm tại các
Công ty hiện đại hoặc từ các Công ty chi nhánh. Nhiều chính sách được đưa ra
như các chính sách về đào tạo lại, nâng cao tay nghề cho lao động trung niên.
Các loại hình tuyển dụng và thuê mướn được đa dạng hoá, coi trọng các công
việc làm thêm không chính thức như làm bán thời gian, tạm thời hoặc bất
thường. Trong những năm 1960, 1970, các lĩnh vực như phúc lợi y tế, công
nghệ tin học và môi trường đang giữ một vai trò quan trọng then chốt trong
việc mở ra những thị trường mới ở Nhật Bản. Chính phủ Nhật đã có những
bước đi thích hợp nhằm ổn định chính thị trường lao động ở tầm vĩ mô, nhưng
để có thể tham gia được vào thị trường lao động thì bản thân mỗi người lao
động cũng phải tự phát triển năng lực nghề nghiệp của mình thông qua việc tự
đào tạo lại; các công ty, tổ chức cũng phải ủng hộ điều này một cách tích cực.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
1.2.3. Thái Lan
Pháp luật đất đai Thái Lan cho phép tồn tại hình thức sở hữu tư nhân về đất
đai. Do vậy nguyên tắc khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất để làm bất kỳ một dự
án nào, công trình nào đều phải có sự thoả thuận về sử dụng đất giữa chủ dự án và
chủ sở hữu khu đất trên cơ sở một hợp đồng. Ở Thái Lan chưa có chính sách đền bù
TĐC quốc gia, nhưng tại Hiến Pháp năm 1982 quy định việc trưng dụng đất cho các
mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho đất
nước, phát triển đô thị, cải tạo đất đai và các mục đích công cộng khác phải theo
thời giá thị trường cho những người hợp pháp về tất cả các thiệt hại do việc trưng
dụng gây ra và quy định việc đền bù phải khách quan cho người chủ mảnh đất và
người có quyền thừa kế tài sản đó. Dựa trên các qui định này, các ngành có qui định
chi tiết cho việc thực hiện trưng dụng đất của ngành mình. Năm 1987, Thái Lan ban
hành luật về trưng dụng bất động sản áp dụng cho việc trưng dụng đất phục vụ vào
các mục đích xây dựng công cộng, an ninh quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên
hoặc các lợi ích khác cho đất nước, phát triển đô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải
tạo đất đai vào các mục đích công cộng. Luật qui định những nguyên tắc về trưng
dụng đất, nguyên tắc tính giá trị đền bù các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó,
từng ngành đưa ra các qui định cụ thể về trình tự tiến hành đền bù TĐC, nguyên tắc
cụ thể xác định giá trị đền bù, các bước lập và phê duyệt dự án đền bù, thủ tục thành
lập các cơ quan, uỷ ban tính toán đền bù TĐC, trình tự đàm phán, nhận tiền đền bù,
quyền khiếu nại, quyền khởi kiện đưa ra toà án. Ví dụ: Trong ngành điện năng thì
cơ quan điện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự án đền bù TĐC lớn nhất nước, họ đã
xây dựng chính sách riêng với mục tiêu: “Đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng
một mức sống tốt hơn” thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và đạt
mức tối đa nhu cầu, đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và
được tham gia nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì vậy thực tế đã tỏ ra hiệu
quả khi cần thu hồi đất trong nhiều dự án.
Luật BE 2530 quy định những nguyên tắc thu hồi đất, nguyên tắc tính giá trị
bồi thường các loại tài sản được bồi thường, trình tự lập dự án, duyệt dự án, lên kế
hoạch bồi thường trình các cấp phê duyệt. Luật còn quy định thủ tục thành lập các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường tái định cư, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi
thường, trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu nại, trình tự đưa ra tòa án.
Về giá đất làm căn cứ bồi thường thiệt hại: căn cứ vào giá do một Uỷ ban
của Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá trên thị trường chuyển nhượng bất
động sản. Việc bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt. Việc chuẩn bị khu tái định cư
được chính quyền Nhà nước quan tâm đúng mức, luôn đáp ứng đầy đủ các nhu
cầu tái định cư. Uỷ ban của Chính phủ sẽ chỉ đạo cho người dân biết mình đến
đâu, phải trả tiền một lần, được cho thuê hay mua trả góp công tác tái định cư
luôn ở thế chủ động.
Ở Thái Lan việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng bị di dời được
thực hiện rất tốt. Bên cạnh đó việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực chuyên môn
được quan tâm nhiều. Sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành giải quyết, sự phân
công nhiệm vụ rõ ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong quá trình
giải quyết vấn đề, cũng góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường,
GPMB. Tuy nhiên cũng có trường hợp bên bị thu hồi không chấp nhận, cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra, xem xét một lần nữa xem đó hợp lý chưa và
nếu người bị thu hồi không chuyển đi sẽ bị cưỡng chế thực hiện. Việc khiếu nại sẽ
tiếp tục do toà án giải quyết.
1.2.4. Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)
Mục tiêu của các quy định trong việc bồi thường tái định cư của Ngân hàng
thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) là việc bồi thường tái định
cư sẽ được giảm thiểu càng nhiều càng tốt và đưa ra những biện pháp khôi phục
để giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ được mức sống, khả năng
thu nhập và mức độ sản xuất như trước khi có dự án, phải đảm bảo cho các hộ di
chuyển được bồi thường và hỗ trợ sao cho tương lai, kinh tế và xã hội của họ được
thuận lợi tương tự như trong trường hợp không có dự án
(
Ngân hàng phát triển
châu Á (2006), Cẩm nang về Tái định cư (Hướng dẫn thực hành).
Các biện pháp thu hồi được cung cấp là bồi thường theo giá thay thế nhà cửa
và các kết cấu khác, bồi thường đất nông nghiệp là lấy đất có cùng hiệu suất và phải
thật gần với đất đã bị thu hồi, bồi thường đất thổ cư có cùng diện tích được người bị
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
ảnh hưởng chấp thuận, giao đất tái định cư với thời hạn ngắn nhất.
Đối với đất đai và tài sản được bồi thường theo các quy định của WB và ADB
là phải bồi thường theo giá xây dựng mới đối với tất cả các công trình xây dựng và
quy định thời hạn bồi thường tái định cư hoàn thành trước một tháng khi dự án triển
khai thực hiện. Khôi phục thu nhập là một yếu tố quan trọng của tái định cư khi
những người bị ảnh hưởng bị mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh, việc làm
thay thế những nguồn thu nhập khác, bất kể là họ có mất nơi ở hay không.
WB và ADB quy định các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường
tái định cư của dự án phải được thông báo đầy đủ, công khai để tham khảo ý kiến,
hợp tác và tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu chính đáng của người bị thu hồi trong
suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường tái định cư cho tới khi thực hiện công tác lập
kế hoạch.
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường tái định cư được WB và ADB coi
là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ chi tiết của kế hoạch phụ
thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức độ tác động của dự án. Kế hoạch
bồi thường tái định cư phải được coi là một phần của chương trình phát triển cụ thể,
cung cấp đầy đủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải
áp dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển hào nhập được với cộng đồng
mới. Để thực hiện các biện pháp này, nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân
luôn được chuẩn bị sẵn.
1.2.5. Đánh giá chung
Để phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế,
mục đích an ninh, quốc phòng các nước đều phải sử dụng quyền lực Nhà nước
thông qua các chính sách pháp luật khác nhau để thu hồi đất hoặc trưng thu đất của
người đang sở hữu hoặc sử dụng đất đai và được thể hiện ở các nội dung sau:
Trách nhiệm bồi thường có thể do Nhà nước hoặc người được sử dụng đất thu hồi.
Đối tượng được bồi thường tất cả những người có đất bị ảnh hưởng bởi dự án
đều có quyền được bồi thường.
Phương thức bồi thường việc thực hiện bồi thường được thực hiện bằng tiền
hoặc hiện vật cho thiệt hại về đất đai.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
Giá trị đất bị thu hồi hoặc trưng thu: Được tính trên cơ sở giá trị thực của đất
trên nguyên tắc là giá thị trường hoặc giá thay thế.
Chính sách hỗ trợ: các khoản hỗ trợ cho người bị thu hồi đất hoặc trưng thu
đất nhằm tạo điều kiện chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định sản xuất, thu nhập và cải
thiện đời sống.
Thông qua việc ban hành và thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất của các nước và một số tổ chức ngân hàng quốc tế, rút ra các kinh
nghiệm mà Việt nam cần quan tâm được thể hiện ở một số điểm sau: Hoàn thiện hệ
thống chính sách pháp luật về đất đai nói chung và chính sách bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng đảm bảo tính ổn định, thống nhất và phù hợp.
Tập trung quan tâm vấn đề giá đất và định giá đất; vấn đề tuyên truyền và phổ biến
chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng tới mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Rà soát, bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ người bị thu hồi đất ổn định sản
xuất, đời sống, cải thiện thu nhập. Đặc biệt, đối với thu hồi đất sản xuất nông nghiệp,
đối tượng bị ảnh hưởng là hộ nghèo, chưa đến tuổi và quá tuổi lao động.
1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại Việt Nam
1.3.1. Cơ sở pháp lý qua các thời kỳ
- Thời kỳ trước khi có Luật Đất đai 1993
Quá trình hình thành các triều đại phong kiến, trong mỗi kiểu Nhà nước, tuỳ
theo tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và những đặc điểm truyền thống, huyết
thống, tập tục… mà các hình thức sở hữu đất đai luôn được giai cấp thống trị chú
trọng. Ngay từ thời kỳ phát triển Nhà nước Trung ương tập quyền đến thời Nguyễn,
chính sách bồi thường cho người bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đã được xác
lập và chủ yếu tập trung vào bồi thường cho ruộng đất canh tác, đất ở không được
quan tâm nhiều so với các loại đất khác. Hình thức bồi thường chủ yếu bằng tiền,
mức bồi thường được quy định chặt chẽ, tương xứng với những thiệt hại của người
bị thu hồi đất.
Khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, chúng thực hiện chính sách lập đồn
điền, ban hành một số Hiệp ước, Nghị định (Hiệp ước Patenôtre 1884, Nghị định 07
tháng 7 năm 1888 của Toàn quyền Richaud, Nghị định của toàn quyền Đông Dương