Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đánh giá chất lượng nước phục vụ nước tưới nông nghiệp trên địa bàn huyện mỹ hào tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



PHẠM THỊ THƠM



ðÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC PHỤC VỤ TƯỚI NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN MỸ HÀO- TỈNH HƯNG YÊN





CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60.44.03.01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN TRUNG QUÝ




HÀ NỘI – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ
một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn
gốc.
Hưng Yên, ngày 30 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn


Phạm Thị Thơm













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình hoàn thành luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ, ñóng
góp của nhiều cá nhân và tập thể.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp và quý báu của thầy
giáo TS. Phan Trung Quý, của các thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và
Môi trường, Viện ñào tạo Sau ðại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mỹ
Hào, Phòng Tài chính-kế hoạch, Phòng Thống kê huyện Mỹ Hào, phòng
Nông nghiệp & PTNT huyện Mỹ Hào, Trung tâm quan trắc, phân tích Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên, Chi cục bảo vệ môi trường, Trung
tâm nghiên cứu phân tích và xử lý môi trường ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn gia ñình, người thân ñã ñộng viên tôi trong
quá trình thực hiện luận văn.
Hưng Yên, ngày 30 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn


Phạm Thị Thơm




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt vi
Danh mục bảng viii

Danh mục hình x
MỞ ðẦU 1
1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
1.1 Vai trò của nước tưới trong sản xuất nông nghiệp 3
1.1.1 Nhu cầu nước tưới cho nông nghiệp 6
1.1.2 Hệ thống cấp nước cho sản xuất nông nghiệp. 8
1.1.3 Chất lượng nước tưới ñối với sản xuất nông nghiệp. 10
1.2 Các tác ñộng của phát triển kinh tế- xã hội ñến chất lượng nước tưới 13
1.2.1 Ô nhiễm nước do các hoạt ñộng của các khu công nghiệp, làng nghề 14
1.2.2 Ô nhiễm nước từ hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp và khu vực
nông thôn 18
1.2.3 Ô nhiễm nước do nước thải, rác thải sinh hoạt của con người 19
1.3 Các giải pháp quản lý, bảo vệ nước tưới ở Việt Nam 20
1.3.1 Các nguyên tắc quản lý tổng hợp tài nguyên nước 21
1.3.2 Hiện trạng quản lý tài nguyên nước tưới ở Việt Nam 21
CHƯƠNG 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 26
2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu. 26
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… iv

2.1.1 ðối tượng nghiên cứu 26
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 26
2.2 Nội dung nghiên cứu 26
2.3 Phương pháp nghiên cứu 26
2.3.1 Phương pháp thu thập các số liệu, tài liệu. 26
2.3.2 Phương pháp liệt kê. 27
2.3.3 Phương pháp lấy mẫu 27
2.3.5 Phương pháp xử lý số liệu 31

2.3.6 Phương pháp ñánh giá và so sánh với Quy chuẩn môi trường 32
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 33
3.1 ðiều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội chi phối tới chất lượng nguồn
nước tưới huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. 33
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên huyện Mỹ Hào. 33
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội của huyện Mỹ Hào năm
2012 41
3.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng nước tưới trên ñịa bàn
huyện. 45
3.2 ðánh giá hiện trạng nguồn cấp nước và chất lượng nước tưới 51
3.2.1 ðặc ñiểm nguồn cấp nước tưới nông nghiệp trên ñịa bàn huyện
Mỹ Hào 51
3.2.2 Hiện trạng chất lượng nguồn nước tưới nông nghiệp trên ñịa bàn
huyện Mỹ Hào 54
3.3 Dự báo nguy cơ và các giải pháp quản lý chất lượng nguồn nước
tưới 69
3.3.1 Dự báo tải lượng chất ô nhiễm tác ñộng tới chất lượng nước tưới
huyện Mỹ Hào. 69
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… v

3.3.2 ðề xuất một số giải pháp quản lý, bảo vệ nhằm nâng cao chất lượng
nước phục vụ tưới trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào- tỉnh Hưng Yên. 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
1 Kết luận 79
2 Kiến nghị 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 86
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BTNMT : Bộ tài nguyên và Môi trường
BNN &PTNT : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
BVTV : Bảo vệ thực vật
BOD
5
: Hàm lượng oxy hóa sinh học
CT- UB : Chỉ thị- Ủy ban
COD : Hàm lượng oxy hóa hóa học
CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
DO : Hàm lượng oxy hòa tan
ðBSH : ðồng bằng sông Hồng
ðTM : ðánh giá tác ñộng môi trường
GTSX : Giá trị sản xuất
GHCP : Giới hạn cho phép

HTMT :Hiện trạng môi trường
KCN : Khu công nghiệp
KLN : Kim loại nặng
LVS : Lưu vực sông
NN : Nông nghiệp
Nð- CP : Nghị ñịnh- Chính phủ
NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
ÔNMT : Ô nhiễm môi trường
PTBV : Phát triển bền vững
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
QLQH : Quản lý quy hoạch
Qð- TTg : Quyết ñịnh của Thủ tướng
Qð- BNN : Quyết ñịnh bộ Nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… vii

SX & XNK : Sản xuất và xuất nhập khẩu
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TNN : Tài nguyên nước
TT : Thông tư
TCMT : Tổng cục môi trường
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép
TT Bần : Thị trấn Bần
TB : Trung bình
TSVC : Tần suất vượt chuẩn
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
THCS : Trung học cơ sở
UBND : Ủy ban nhân dân






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất nông nghiệp qua các năm
7
Bảng 1.2. Phân cấp công trình của hệ thống kênh tưới
9
Bảng 1.3. Phân loại nước tưới theo hệ số dẫn ñiện
11
Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu nước sông huyện Mỹ Hào- tỉnh Hưng Yên.
28
Bảng 2.2. Các phương pháp phân tích
31
Bảng 3.1. Lượng mưa trung bình các tháng trong năm
35
Bảng 3.2. Số giờ nắng các tháng trong năm
36
Bảng 3.3. Nhiệt ñộ trung bình các tháng trong năm
37
Bảng 3.4. ðộ ẩm tương ñối trung bình các tháng trong năm
38
Bảng 3.5. Cơ cấu diện tích theo mục ñích sử dụng ñất của huyện Mỹ
Hào tính ñến ngày 01/01/2013
40
Bảng 3.6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Mỹ Hào giai ñoạn năm
2010- 2012
43

Bảng 3.7. Cơ sở sản xuất công nghiệp trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào giai
ñoạn từ năm 2007 – 2012
46
Bảng 3.8. Ước tính thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
của huyện Mỹ Hào năm 2012.
48
Bảng 3.9. Số lượng trâu, bò, lợn và gia cầm của huyện Mỹ Hào giai
ñoạn năm 2007 – 2012.
49
Bảng 3.10. Mô tả nguồn ảnh hưởng ñến vị trí lấy mẫu
50
Bảng 3.11. Thống kê nguồn cấp nước tưới cho các xã, thị trấn trên ñịa
bàn huyện Mỹ Hào vụ mùa năm 2012
52
Bảng 3.12. Thống kê các nguồn cung cấp nước tưới huyện Mỹ Hào
53
Bảng 3.13. Khoảng pH tối thích cho một số cây trồng
55
Bảng 3.14. Diễn biến giá trị pH trong nước tưới huyện Mỹ Hào
56
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… ix

tháng 8/2012, tháng 3/2013
56
Bảng 3.15. Diễn biến giá trị DO trong nước tưới huyện Mỹ Hào tháng
8/2012, tháng 3/2013
57
Bảng 3.16. Diễn biến hàm lượng chất hữu cơ trong nước tưới huyện Mỹ
Hào tháng 8/2012, tháng 3/2013 59
Bảng 3.17. Diễn biến hàm lượng các chất dinh dưỡng trong nước 63

Bảng 3.18. Diễn biến hàm lượng KLN trong nước phục vụ tưới trên ñịa
bàn huyện Mỹ Hào tháng 8/2012, tháng 3/2013 66
Bảng 3.19. Diễn biến diện tích lúa qua các năm của huyện Mỹ Hào 70
Bảng 3.20. Nhu cầu sử dụng nước phục vụ tưới trên ñịa bàn huyện 71
Bảng 3.21. Hệ số ô nhiễm nước thải sinh hoạt 72
Bảng 3.22. Ước tính lượng nước thải sinh hoạt của huyện Mỹ Hào ñến
năm 2015 và năm 2020. 73
Bảng 3.23. Ước tính thải lượng các chất ô nhiễm trong NTSH 73







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… x

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Sơ ñồ vị trí lấy mẫu. 30
Hình 3.1. Cơ cấu diện tích theo mục ñích sử dụng ñất huyện Mỹ Hào
năm 2013 40
Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Mỹ Hào năm 2012 43
Hình 3.3. Hàm lượng chất hữu cơ trong nước phục vụ tưới trên ñịa bàn
huyện Mỹ Hào tháng 8/2012. 60
Hình 3.4. Hàm lượng các chất hữu cơ trong nước phục vụ tưới trên ñịa
bàn huyện Mỹ Hào tháng 3/2013 61
Hình 3.5. Diễn biến PO43- trong nước tưới huyện Mỹ Hào giai ñoạn
2012-2013. 64
Hình 3.6. Hàm lượng Fe trong mẫu nước tưới huyện Mỹ Hào tháng

8/2012, tháng 3/2013. 68









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam có hệ thống sông ngòi ña dạng và phong phú, khí hậu nhiệt ñới
gió mùa, diện tích ñất nông nghiệp rộng lớn (khoảng 10 triệu ha), cùng nguồn
lao ñộng trong nông nghiệp dồi dào là những lợi thế, tiềm năng rất lớn ñể phát
triển nông nghiệp. Trong những năm gần ñây, ñóng góp của nông nghiệp cho
kinh tế ñất nước không ngừng tăng. 25 năm thực hiện ñường lối ñổi mới cho
thấy, so với các ngành kinh tế khác, ñầu tư vào nông nghiệp ít tốn kém, có tỷ
lệ xuất siêu cao nhất. Năm 2012, xuất khẩu các loại nông, lâm sản của cả
nước ñạt 19,6 tỷ USD, nông sản nhập khẩu khoảng 5 tỷ USD, xuất siêu 14,6
tỷ USD (chiếm khoảng 70%). Trong thời gian gần ñây cùng với sự phát triển
kinh tế- xã hội, quá trình ñô thị hóa, công nghiệp hóa ñã dẫn tới gia tăng chất
thải, gây suy thoái nguồn nước ñặc biệt là nguồn nước tưới ảnh hưởng lớn ñến
hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp và chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
Mỹ Hào là một huyện thuộc tỉnh Hưng Yên, ñược tái lập trong bối cảnh cả
nước bước vào giai ñoạn ñẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện ñại hoá ñất nước. Mỹ
Hào có nhiều ñiều kiện thuận lợi ñể phát triển công nghiệp, thương mại và

dịch vụ: nằm trong khu vực ảnh hưởng trực tiếp của vùng tăng trưởng kinh tế
Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, tiếp giáp thủ ñô Hà Nội và chịu sự tác
ñộng trực tiếp của 5 tỉnh ñồng bằng Bắc Bộ (Bắc Ninh, Hải Dương, Thái
Bình, Hà Nam). Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế nhanh, ổn ñịnh và khá vững chắc,
bình quân tăng 26,95%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng
nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. ðến năm 2012, cơ cấu kinh tế ñạt tỷ
lệ: nông nghiệp 6 % - Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 63 % - Thương mại,
dịch vụ 31 %. Giá trị sản xuất bình quân ñạt 2.750 USD/người/năm (năm
2009 ñạt 1.500 USD). Trong những năm gần ñây, huyện Mỹ Hào là nơi tập
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 2

trung phát triển công nghiệp của tỉnh Hưng Yên, sự gia tăng nhanh về số
lượng và loại hình sản xuất là nguy cơ dẫn tới dấu hiệu ô nhiễm môi trường.
Tuy nhiên cho tới nay vẫn chưa có những ñánh giá cụ thể về tình trạng môi
trường tại khu vực. Do ñó, việc ñiều tra ñánh giá chất lượng các nguồn nước
tưới hoàn toàn phù hợp và có ý nghĩa thực tiễn.
Xuất phát từ các vấn ñề trên và yêu cầu thực tế về ñánh giá chất lượng
các nguồn nước tưới trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào - tỉnh Hưng Yên, từ ñó ñưa
ra các giải pháp góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong thời
gian tới, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “ ðánh giá chất lượng nước
phục vụ tưới nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào- tỉnh Hưng Yên”.
2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục ñích
- ðánh giá chất lượng nước phục vụ tưới trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào -
tỉnh Hưng Yên năm giai ñoạn từ tháng 5/2012 ñến tháng 5/2013.
- Từ ñó ñưa ra một số biện pháp quản lý, bảo vệ môi trường nước tưới
trên ñịa bàn huyện.
2.2. Yêu cầu của ñề tài
- Lấy mẫu, phân tích ñánh giá một số chỉ tiêu chất lượng nước theo:
+ QCVN 39: 2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước dùng cho tưới tiêu;
+ QCVN 08:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt cột B1 - Dùng cho mục ñích tưới tiêu thủy lợi hoặc các
mục ñích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các
mục ñích sử dụng như loại B2.
- Các số liệu ñiều tra, phân tích phải phản ánh ñúng thực tế


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 3

CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Vai trò của nước tưới trong sản xuất nông nghiệp
Bảo vệ môi trường hiện nay ñang là vấn ñề nóng của toàn cầu, không chỉ
là sự quan tâm của các nhà khoa học mà còn là của tất cả người dân. Nguồn
nước bị ô nhiễm là vertor lan truyền ô nhiễm và là một trong các nguyên nhân
gây ra nhiều bệnh tật cho con người. Cuộc sống của con người trở nên khó
khăn khi môi trường nước bị suy giảm về số lượng và chất lượng.
ðánh giá hiện trạng môi trường cung cấp bức tranh tổng thể về 2 phương
diện: Phương diện vật lý, hóa học thể hiện chất lượng môi trường và phương
diện kinh tế xã hội, ñó chính là những thông báo về tác ñộng của các hoạt
ñộng của con người ñến chất lượng môi trường cũng như ñến sức khoẻ con
người, kinh tế và phúc lợi xã hội
. Bản ñánh giá HTMT có vai trò như một bản
“thông ñiệp” về tình trạng môi trường, tài nguyên thiên nhiên và con người,
thông qua việc cung cấp thông tin tin cậy về môi trường ñể hỗ trợ quá trình ra
quyết ñịnh bảo vệ phát triển bền vững
.
Một trong những mục tiêu quan trọng
của việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường là cung cấp thông tin nhằm

nâng cao nhận thức và hiểu biết của cộng ñồng xã hội về tình hình môi
trường; khuyến khích và thúc ñẩy việc xây dựng, triển khai và nhân rộng các
mô hình cộng ñồng tham gia bảo vệ môi trường, nhằm thực hiện mục tiêu xã
hội hoá công tác bảo vệ môi trường (Cục Bảo vệ môi trường- Bộ TN&MT,
2007).

Công tác ñánh giá HTMT bắt ñầu vào những năm cuối thập kỉ 70 của thế
kỷ trước. Nó thể hiện bằng việc lập báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm
nhằm ñáp ứng mối quan tâm của xã hội về chất lượng môi trường và việc sử
dụng tài nguyên thiên nhiên. Ở Việt Nam, công tác ñánh giá HTMT ñược bắt
ñầu thực hiện từ 1994, cho ñến nay
hầu hết các ñịa phương ñều phải thực hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 4

công tác này (Cục Bảo vệ môi trường - Bộ TN&MT, 2007).
Trong ñó, ñánh giá hiện trạng tài nguyên nước là quá trình hoạt ñộng
nhằm xác ñịnh trữ lượng và chất lượng, tình hình khai thác sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, tìm ra các nguyên nhân gây ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng và
trữ lượng nước Quốc gia. Trên cơ sở các số liệu ñánh giá hiện trạng tài nguyên
nước, cơ quan quản lý Nhà nước sẽ ñưa ra các biện pháp cụ thể nhằm ñịnh hướng
cho các hoạt ñộng khai thác và sử dụng tài nguyên nước, dự báo cho các hoạt
ñộng xấu gây ảnh hưởng nghiêm trọng ñến nguồn nước (Bộ TN& MT, 2011).
TCMT là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường
xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải ñược cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy ñịnh dùng làm căn cứ ñể quản lý (Sở TN&MT
tỉnh Hưng Yên, 2010).
TCMT về tài nguyên nước là các chuẩn mực, giới hạn về hoá học, sinh
học, vật lý ñược quy ñịnh bởi pháp luật nhằm xác ñịnh tính chất nước dùng làm
căn cứ ñể kiểm soát ÔNMT nước (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011).
Vấn ñề ô nhiễm nước là một trong những thực trạng ñáng ngại nhất của

sự hủy hoại môi trường tự tự nhiên do nền văn minh ñương thời. Môi trường
nước rất dễ bị ô nhiễm, các ô nhiễm từ ñất, không khí ñều có thể làm ô nhiễm
nước, ảnh hưởng lớn ñến ñời sống của người và các sinh vật khác .
Nước mặt bao gồm nước hồ, ao, nước các sông, suối, kênh rạch. Nguồn
nước các sông, kênh tải nước thải, các hồ khu vực ñô thị, KCN và ñồng ruộng
lúa nước là những nơi thường có mức ñộ ô nhiễm cao. Nguồn gây ra ô nhiễm
nước mặt là các khu dân cư tập trung, các hoạt ñộng công nghiệp, giao thông
thuỷ và sản xuất nông nghiệp (Nguyễn Thị Phương Loan, 2005).
Nguồn nước bị ô nhiễm có các dấu hiệu ñặc trưng sau:
 Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm xuống
ñáy nguồn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 5

 Thay ñổi tính chất lý học (ñộ trong, màu, mùi, nhiệt ñộ…)
 Thay ñổi thành phần hoá học (pH, hàm lượng của các chất hữu cơ và
vô cơ, xuất hiện các chất ñộc hại…)
 Lượng oxy hoà tan (DO) trong nước giảm do các quá trình sinh hoá ñể
oxy hoá các chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào.
 Các vi sinh vật thay ñổi về loài và về số lượng. Có xuất hiện các vi
trùng gây bệnh.
Các dạng ô nhiễm nước mặt thường gặp là:
Ô nhiễm chất hữu cơ: ðó là sự có mặt của các chất gây ra sự tiêu thụ ôxy
trong nước bởi vi sinh vật. Các chỉ tiêu ñể ñánh giá ô nhiễm chất hữu cơ là DO,
BOD, COD (Nguyễn Viết Phổ cùng cộng sự, 2003).
Ô nhiễm các chất vô cơ: Có nhiều chất vô cơ gây ô nhiễm nước, tuy nhiên
có một số nhóm ñiển hình như: Các loại phân bón vô cơ (là các hợp chất vô cơ
mà thành phần chủ yếu là cacbon, hyñro và ôxy, ngoài ra chúng còn chứa các
nguyên tố như N, P, K cùng các nguyên tố vi lượng khác), các khoáng axit,
cặn, các nguyên tố vết (Nguyễn Thị Phương Loan, 2005).
Ô nhiễm do các chất gây phú dưỡng: Phú dưỡng là sự gia tăng hàm lượng

Nitơ và Phôtpho trong lượng nước nhập vào các thuỷ vực dẫn ñến sự tăng
trưởng của các thực vật bậc thấp (rong, tảo ). Nó tạo ra những biến ñổi lớn
trong HST nước, làm giảm ôxy trong nước. Do ñó làm chất lượng nước bị suy
giảm và ô nhiễm (Nguyễn Thị Phương Loan, 2005).
Ô nhiễm do KLN và các hoá chất nguy hại khác như dầu, mỡ và các chất
tẩy rửa: Thường gặp trong các thuỷ vực gần KCN, khu vực khai thác khoáng
sản, các thành phố lớn. Ô nhiễm KLN và các chất nguy hại khác có tác ñộng rất
trầm trọng tới họat ñộng sống của con người và sinh vật. Chúng chậm phân hủy
sẽ tích lũy theo chuỗi thức ăn vào cơ thể ñộng vật và người (Nguyễn Thị
Phương Loan, 2005).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 6

Ô nhiễm vi sinh vật: Thường gặp ở các thuỷ vực nhận nước thải sinh hoạt,
ñặc biệt là nước thải bệnh viện. Các loại vi khuẩn, kí sinh trùng, sinh vật gây
bệnh sẽ theo nguồn nước lan truyền bệnh cho người và ñộng vật (Nguyễn Thị
Phương Loan, 2005).
Ô nhiễm nguồn nước mặt bởi dư lượng thuốc BVTV và phân bón hoá
học: Trong quá trình sử dụng, một lượng lớn thuốc BVTV và phân bón hoá học
bị ñẩy vào vực nước
ruộng, ao, hồ, ñầm. Chúng sẽ lan truyền và tích lũy trong
môi trường ñất, nước và các sản phẩm nông nghiệp thâm nhập cơ thể người
và ñộng vật theo chuỗi thức ăn
(Nguyễn Thị Phương Loan, 2005).

1.1.1. Nhu cầu nước tưới cho nông nghiệp
Việt Nam có hệ thống sông ngòi dày ñặc, trong ñó có 2.360 sông có
chiều dài lướn hơn 10km. Tám trong số các sông này có lưu vực sông lớn hơn
10.000 km
2
. Các sông chảy trên lãnh thổ Việt Nam bao gồm nhiều con sông

quốc tế. Tổng diện tích lưu vực của các con sông quốc tế này, tính cả phần
nằm trong và nằm ngoài biên giới phần ñất liền Việt Nam, khoảng 1,2 triệu
km
2
, lớn gấp 3 lần diện tích lãnh thổ Việt Nam. Tổng dòng chảy năm là 835
tỷ m
3
, nhưng trong 6-7 tháng mùa khô, khi mà dòng chảy chỉ ñạt cỡ 15-30%
tổng dòng chảy năm thì tình trạng thiếu nước trở nên nghiêm trọng (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2011).
Ở Việt Nam, nhu cầu nước tưới là lớn nhất. Khoảng 60% dân số Việt
Nam ñược cung cấp nước sạch dùng cho dùng sinh hoạt cỉa các hộ gia ñình.
Ngoài ra, các ngành khác như thủy sản (bao gồm vả nuôi trồng thủy sản),
công nghiệp, thủy ñiện, dịch vụ và giao thông vận tải cũng có nhu cầu sử
dụng nước.
Cho ñến nay thì nông nghiệp vẫn tiếp tục là ngành tiêu dùng nước nhiều
nhất, trong khi ñó sử dụng nước sinh hoạt và công nghiệp cũng ñang ngày
càng tăng cùng với sự gia tăng của dân số và phát triển kinh tế. Năm 2011,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 7

tiêu dùng nước của ngành nông nghiệp lớn gấp 3 lần tổng lượng nước tiêu
dùng trong các nghành khác.
Tổng nhu cầu nước tưới trong năm 2000 là 76,6 tỷ m
3
, chiếm 84% của
tổng nhu cầu. Từ năm 1998, tổng diện tích ñược tưới trung bình mỗi năm
3,4%, nhưng các hệ thống thủy lợi chỉ ñáp ứng ñược khoảng 7,4 triệu ha (hay
tương ñương với 80% tổng diện tích trồng trọt). Chính phủ dự báo ñến năm
2010 thì nhu cầu cần tưới sẽ tăng lên ñến 88,8 tỷ m
3

(ứng với diện tích ñược
tưới là 12 triệu ha). Gần 84% lượng nước khai thác từ nguồn nước dưới ñất sử
dụng cho mục ñích nông nghiệp. Tuy nhiên, vẫn ñảm bảo dòng chảy môi
trường thấp của các sông ngòi (30% dòng chảy thấp nhất) (Bộ Tài nguyên và
Môi trường, 2011).
Bảng 1.1. Nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất nông nghiệp qua các năm
STT Năm ðơn vị
Lượng nước sử dụng cho nông
nghiệp
1 1985 Tỷ m
3
41
2 1990 Tỷ m
3
46,9
3 2000 Tỷ m
3
76,6
4 2010 Tỷ m
3
88,8
5 2015 (dự báo) Tỷ m
3
91,5
(Nguồn: Cục Bảo vệ Môi trường, Bộ TN & MT, năm 2010)
Hiện nay phương pháp tưới chủ yếu ở nước ta là tưới chảy tràn, tưới
ngập. Tiêu chuẩn tưới thay ñổi trong phạm vị khá rộng: lúa vụ ñông xuân
5.500 – 6.200 m
3
/ha cho ñồng bằng và 5.600 – 6.900 m

3
/ha cho trung du và
miền núi. Vụ mùa 5.500 – 6.000 m
3
/ha cho ñồng bằng và 5.600- 6.900 m
3
/ha
cho trung du và miền núi . Hoa màu cây công nghiệp 1.700 – 2.500 m
3
/ha,
bông 5.000 – 6.000 m
3
/ha, khoai 4.500 – 6.900 m
3
/ha, 50 lít/ ngày cho trâu,
bò,lợn (Bộ TN&MT, 2005).
ðối với ngành nông nghiệp mặc dù hệ thống cơ sở vật chất ñã ñược chú
trọng ñầu tư, tuy nhiên còn chưa ñáp ứng ñược yêu cầu phục vụ sản xuất, hệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 8

thống thủy lợi ñã ñược xây dựng từ lâu, các hạng mục công trình thủy lợi ñều
ñã bị hư hỏng nhiều và xuống cấp, gây không ít khó khăn cho việc khai thác
sử dụng nguồn nước mặt. ðể ñảm bảo phát triển nông nghiệp một cách bền
vững, cần hiện ñại hóa hệ thống kênh mương, thủy lợi nông thôn ngoại thành
một cách toàn diện và nhanh chóng.
1.1.2. Hệ thống cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.
Hệ thống cấp nước cho sản xuất nông nghiệp còn gọi là hệ thống thủy lợi
là một hệ thống liên hoàn từ công trình ñầu mối hồ chứa, ñập dâng, trạm
bơm ñến công trình kênh mương các cấp ñể dẫn nước tưới tiêu phục vụ sản
xuất nông nghiệp, ñảm bảo cấp nước cho cây trồng khi thiếu nước và tiêu

thoát nước kịp thời cho cây trồng khi thừa nước nhằm thỏa mãn yêu cầu nước
cho cây trồng phát triển tốt và cho năng suất cao. Thực tế, hệ thống nông
nghiệp thường là hệ thống ñáp ứng yêu cầu tổng hợp lợi dụng cho nhiều
ngành khác nhau, không chỉ giải quyết cấp thoát nước cho nông nghiệp mà
còn phải giải quyết cấp thoát nước cho nhiều ngành kinh tế quốc dân khác
như cấp thoát nước sinh hoạt, công nghiệp, phát ñiện, chăn nuôi, giao thông
thủy, cải tạo môi trường
Hệ thống thủy lợi bao gồm: hồ chứa, ñập dâng, trạm bơm tưới, tràn xả
lũ, cống lấy nước có nhiệm vụ phối hợp một cách hợp lý nhất yêu cầu cấp
thoát nước của hệ thống với nguồn nước.
Mạng lưới kênh mương có nhiệm vụ dẫn nước từ công trình ñầu mối về
ruộng, ñây là hệ thống xương sống của hệ thống tưới. Kênh thường làm bằng
ñất hay xây ñá, gạch. Hệ thống kênh tưới có nhiều cấp, tùy thuộc quy mô hệ
thống mà số cấp nhiều hay ít, nhiều nhất có thể ñến 5 cấp, ít nhất là 2 cấp.
Theo tiêu chuẩn về hệ thống kênh tưới là TCVN 4118- 85 thì kênh tưới ñược
phân 5 cấp (cấp công trình) ñể xác ñịnh tiêu chuẩn thiết kế và các hạng mục
liên quan:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 9

Bảng 1.2. Phân cấp công trình của hệ thống kênh tưới
Diện tích tưới (10
3
ha) Cấp công trình kênh
≥50 II
10- 50 III
2- 10 IV
≤2 V
Ở Việt Nam, thời kỳ 100 năm thực dân Pháp ñô hộ, nước ta chỉ xây dựng
ñược 12 hệ thống công trình thủy lợi lớn với mục ñích chính là phục vụ tưới
cho các ñồn ñiền của tư bản Pháp, ñồng thời cũng tạo ra những tuyến giao

thông thủy ñể phục vụ cho mục ñích quân sự và kinh tế của chúng, ñó là hệ
thống công trình thủy lợi Thác Huống (Thái Nguyên) ñược xây dựng sau khởi
nghĩa Yên Thế. Một số hệ thống tưới, tiêu khác như: ñập Liễn Sơn (sông Phó
ðáy- Vĩnh Phúc), ñập Cầu Sơn (Bắc Giang), cống Liên Mạc (Hà Nội) thuộc
hệ thống sông Nhuệ (Hà ðông- Hà Nội), trạm bơm Phù Sa (Sơn Tây), hệ
thống tưới tiêu Bắc Thái Bình, hệ thống tưới tiêu Nam Thái Bình, hệ thống
An Kim (Hải Phòng), ñập Bái Thượng (sông Chu- Thanh Hóa), ñập ðô
Lương (sông Cả- Nghệ An), hệ thống ðồng Canh (sông Ba- Phú Yên), hệ
thống tưới Nha Trinh (Ninh Thuận), công trình tiêu nước phòng lũ ñập ðáy
(Hà Tây)
Từ ngày hòa bình lặp lại ở miền Bắc (1945) và sau ngày ñất nước hoàn
toàn giải phóng (1975) cho ñến nay cả nước có 75 hệ thống thủy lợi lớn, gần 800
hồ chứa các loại vừa, lớn và hơn 3.500 hồ chứa có dung tích trên triệu m
3
nước
với chiều cao ñập trên 10m ñể phục vụ tưới phòng lũ, phát ñiện, ñiều tiết dòng
chảy, thay ñổi cảnh quan môi trường. Các hồ chứa Trị An, Thác Bà (Hòa Bình)
là những hồ chứa phát ñiện vào loại lớn ở ðông Nam Á. Hơn 2.000 trạm bơm
tưới, tiêu lớn như Trịnh Xá, Bạch Hác, Hồng Vân, ðan Hoài, La Khê, Vân
ðình- Ngoại ðộ, Cổ ðam và hàng chục nghìn trạm bơm vừa và nhỏ với tổng
công suất lên tới 24,6 triệu m
3
/h. (Phạm Ngọc Hải cùng cộng sự, 2006).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 10

Hơn 5.000 cống lấy nước, cống tự tiêu tự chảy, ñập dâng hình thành các
hệ thống thủy lợi lớn như hệ thống Bắc Hưng Hải, Thạch Nham, Nam Thạch
Hãn, Nha Trinh- Lân Cấn… ðến nay, các công trình thủy lợi ñã tưới trực tiếp
ñược 3,5 triệu ha, tạo nguồn cấp nước cho 1,13 triệu ha, tiêu 1,4 triệu ha một
cách hoàn toàn chủ ñộng, ngăn mặn 0,87 triệu ha và cải tạo chua phèn cho 1,6

triệu ha, cung cấp 5 tỷ m
3
nước mỗi năm cho sinh hoạt và công nghiệp, tổng
công suất của các nhà máy thủy ñiện lớn và vừa ñược xây dựng lên tới gần
5.000 MW.
1.1.3. Chất lượng nước tưới ñối với sản xuất nông nghiệp.
Nước là môi trường diễn ra các quá trình sống, trong cây trồng, ñặc biệt
là rau xanh nước chiếm hơn 90%. Như vậy, nước ảnh hưởng trực tiếp ñến
chất lượng sản phẩm. khi tưới thừa hoặc thiếu nước ñều làm thay ñổi hàm
lượng nước trong cây (Cục bảo vệ Môi trường - Bộ TN&MT, 2007). Nước
tưới cho cây trồng ngoài khối lượng nước cần thiết còn phải ñảm bảo chất
lượng nước. chất lượng nước tưới có ảnh hưởng ñáng kể tới cây trồng và cải
tạo ñất. Nước có chứa nhiều hàm lượng phù sa và các thành phần hữu cơ khác
sẽ có tác dụng tốt cho cây trồng, ñồng thời làm tăng ñộ phì cảu dất. Mặt khác,
nước có chất lượng xấu và nhiều ñộc tố sẽ làm cho ñất xấu ñi, làm giảm khả
năng phát triển của cây trồng. Chất lượng nước thường ñược ñánh giá bằng
các chỉ tiêu: Nhiệt ñộ, chất lơ lửng và các thành phần phân hủy trong nước
tưới (Phạm Ngọc Hải cùng cộng sự, 2006).
Nhiệt ñộ nước tưới: Nhiệt ñộ nước tưới thấp hay cao ñều có ảnh hưởng
ñến tốc ñộ phát triển của cây trồng. Nhiệt ñộ nước quá thấp sẽ làm chậm sự
phát triển của cây. Theo kinh nghiệm nếu nhiệt ñộ nước ở 30
0
C thì sản lượng
bông sẽ tăng 9-10%, nhưng không ñược vượt quá 35
0
C. Do vậy việc thay ñổi
ñể ñiều tiết nước trong ruộng là cần thiết. ðối với những vùng có nước ngầm
ñể tưới thì cần kiểm tra lại nhiệt ñộ nước trước khi tưới, vì có những giếng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 11


bơm lên khi nhiệt ñộ cao, vượt quá nhiệt ñộ cho phép hoặc khi nước quá lạnh
ñạt từ 10:12
0
C là phải xử lý trước khi tưới (Phạm Ngọc Hải cùng cộng sự,
2006).
Chất lơ lửng: Hạt phù sa có ñường kính <0.001 mm chứa nhiều chất
mùn, ñưa vào ruộng với mức ñộ thích hợp sẽ có tác dụng tốt ñối với cây
trồng. Nhưng nếu ñưa vào quá nhiều sẽ làm giảm tính thấm nước của ñất và
ñộ thoáng cũng bị ảnh hưởng. Loại phù sa có ñường kính từ 0,001-0,05mm
thì chứa ít chất dinh dưỡng nhưng có tác dụng cải tạo ñất nặng, làm tăng ñộ
thoáng khí của ñất cũng như tính thấm nước của ñất. Loại phù sa có ñường
kính >0,05mm là loại phù sa không nên sử dụng ñưa vào ruộng.
Phản ứng muối và ñộ khoáng hóa: Phản ứng kiềm và axit ñược biểu thị
bằng ñộ pH, pH thay ñổi ñược từ 6-8,5. Khi pH 6,5-7,5 là thích hợp với phần
lớn cây trồng.
Bảng 1.3. Phân loại nước tưới theo hệ số dẫn ñiện
EC(Microm/
cm)
Loại
muối
ðộ khoáng
hóa
Chất nước
<250 C
1
Yếu Tốt ñối với tưới
250-270 C
2
Bình
thường

Nói chung là thích hợp với cây
trồng
720-2250 C
3
trung bình
Thích hợp với cây trồng có thể chịu
mặn ñược bình thường, với cây
trồng khác bảo ñảm thoát tốt
2250-4000 C
4
Mạnh
Chỉ thích hợp với cây trồng chịu
mặn trên ñất thâm và thoát tốt
4000-6000 C
5
Rất mạnh
Không thích hợp cho tưới, tuy
nhiên có thể sử dụng cho cây trồng
chịu mặn, ñất thấm và thoát tốt
> 6000 C
6
Quá mạnh Không thích hợp cho tưới
(Nguồn: Theo Thorne và Peterson -1954)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 12

Như vậy ñối với các cách tưới thông thường (tưới bề mặt hoặc tưới
phun) thì tính mặn của nước ít hơn EC= 750micromho/cm (400ppm) thường
không gây ra khó khăn cho sản xuất NN. Khi EC= 750 và tăng lên 3.000
micromho/cm thì các vấn ñề có chiều hướng nghiêm trọng thêm ở nhiều mùa
vụ. Khi EC=3.000 và cao hơn thì các vấn ñề gay cấn thường tăng thêm ở hầu

hết các vụ sau (Vũ Thị Thanh Hương, tháng 8/2005).
ða số các cây trồng không phát triển tốt trên các vùng ñất bị nhiễm mặn.
Nếu nước tưới có chứa một số chất liệu nhất ñịnh nào ñó thì khả năng
thấm của ñất sẽ bị giảm ñi. Nếu khả năng thấm yếu thì việc cung cấp một
lượng nước thích hợp cho mùa vụ sẽ khó khăn hơn. ðóng váng cứng, úng
nước và nhiều vấn ñề liên quan cũng có thể phát sinh. Các vấn ñề liên quan
ñến khả năng thấm vẫn thường gắn liền với công việc tưới gồm các trường
hợp: Lượng muối trong nước rất ít, lượng kiềm cao liên quan ñến caxi và
magie, carbon và bicarbonat axit cũng sẽ ảnh hưởng tới tính thấm. Ion
bicarbonat (HCO
3-
) trong dung dịch ñất làm tổn hại ñến dinh dưỡng khoáng
của cây trồng thông qua quá trình trao ñổi chất.
Các thành phần phân hủy tồn tại trong nước dưới dạng các cation (Mg
2+
,
Ca
2+
, Na
+
…) và anion (HCO
3
-
, Cl
-
, SO
4
2-
) sản lượng cây trồng giảm ñáng kể
khi tổng lượng các ion tập trung trong nước tưới cao. Lượng Na có thể là

nguyên nhân gây sự rời rạc ñất, làm giảm kết cấu ñất và hạn chế không khí và
nước lưu thông trong ñất. sau Na, Cl, Bo và các ion khác khi có nồng ñộ cao
sẽ rất có hại cho cây trồng. Bo là nguyên tố thường gặp trong nước ở ngưỡng
từ 0,5- 0,75 g/m
3
. Bo ñược tìm thấy khi có sự rút nước và ñược cung cấp ở
những vùng ñất có khoáng (Dedatta, 1973). Cây trồng phát triển trên những
loại ñất không cân bằng Ca, Mg có biểu hiện các triệu chứng nhiễm ñộc.
Muối sunfua tác ñộng ñến sự nhạy cảm của cây trồng bằng việc giới hạn sự
hút Ca và tăng hấp thụ Na và P, kết quả làm xáo trộn cân bằng cation của cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 13

trồng. Hàm lượng K cao có thể dẫn ñến sự thiếu hụt Mg và gây bệnh úa vàng.
Sự mất cân bằng Mg và K có thể gây ñộc, nhưng ảnh hưởng của cả hai có thể
giảm khi Ca cao (Jerry Wright and Gary Sands, 2008).
Nhìn chung khi chất lượng nước tưới suy giảm ñều ảnh hưởng tới chất
lượng nông sản phẩm. Sự tích lũy các chất ñộc có nguồn gốc từ phân bón hay
nước tưới vào cây trồng là một hệ quả tất yếu. Hiển nhiên sự tích tụ các ñộc tố
trong sản phẩm phụ thuộc vào các loại ñộc tố, loại ñất và loại nước tưới, loại
cây trồng, bộ phận của cây trồng làm thực phẩm và ngay cả thời ñiểm thu
hoạch (Nguyễn Viết Phổ, 2003).
Hiện nay, các sông chính ở huyện Mỹ Hào như sông Bần Vũ Xá, sông
Cầu Lường, kênh Trần Thành Ngọ, sông Kim Sơn ñều ñã bị ô nhiễm do chứa
nước thải công nghiệp, ñặc biệt là khu công nghiệp Phố Nối B, khu công
nghiệp Thăng Long II, Khu công nghiệp Minh ðức, nước thải sinh hoạt của
huyện Mỹ Hào chưa qua xử lý, nồng ñộ các chất bẩn tại các ñiểm xả thải là
rất lớn, ñặc biệt là kênh Trần Thành Ngọ và sông Cầu Lường là ô nhiễm nặng
nhất. Các chất thải này theo dòng chảy thoát ra các khu vực sản xuất, nhất là
xã Bạch Sam. Theo kết quả phân tích của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Hưng Yên thì các mẫu lấy từ nước sông trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào năm

2012 ñều bị ô nhiễm bởi các chất dinh dưỡng và các chất hữu cơ, Ví dụ như:
TSS vượt từ 1,02 ñến 2,14 lần, COD vượt từ 1,63 ñến 4,76 lần, BOD5 vượt từ
2,08 ñến 5,77 lần, tổng dầu mỡ vượt 8 lần, coliform vượt 5,73 lần, hàm lượng
photphat vượt 2,28 lần…Hiện tượng nước tưới bị ô nhiễm gây ảnh hưởng lớn
ñến sản phẩm nông sản.
1.2. Các tác ñộng của phát triển kinh tế- xã hội ñến chất lượng nước tưới
Suy thoái chất lượng nước là hậu quả tất yếu của tất cả các tác ñộng tổng
hợp khác nhau của quá trình khai thác và sử dụng TNN cho phát triển và hoạt
ñộng sản xuất của con người. Các nguồn gây tác ñộng tới chất lượng nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 14

tưới ở Việt Nam có thể kể ñến các nguồn sau:
1.2.1. Ô nhiễm nước do các hoạt ñộng của các khu công nghiệp, làng nghề
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành ñã có nhiều cố gắng
trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình
trạng ô nhiễm nước là vấn ñề rất ñáng lo ngại. Sự ô nhiễm nước là sự thay ñổi
thành phần và tính chất của nước gây ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sống bình
thường của con người và sinh vật. Khi sự thay ñổi thành phần và tính chất của
nước vượt quá một ngưỡng cho phép thì sự ô nhiễm nước ñã ở mức nguy
hiểm và gây ra một số bệnh ở người.
Công nghiệp là một trong những nghành làm ô nhiễm nước ñáng kể. Vấn
ñề lớn nhất ñối với chất thải công nghiệp là ở chỗ chúng có khối lượng lớn
thành phần chất thải ña dạng và chứa nhiều chất ñộc hại rất bền vững, khó
phân hủy qua con ñường sinh học như các kim loại nặng, các chất hữu cơ.
Theo thống kê sơ bộ thì chỉ khoảng 4,26% lượng nước thải công nghiệp ñược
xử lý ñảm bảo tiêu chuẩn môi trường. Ngoài ra nước rò từ các bãi rác cũng là
một trong những nguồn gây ô nhiễm nước nghiêm trọng vì ñặc trưng của loại
nước thải này có hàm lượng chất ô nhiễm cao, ñộ màu lớn. Hiện nay, cả nước
chỉ có một vài bãi chôn lấp rác có hệ thống xử lý nước rác hoạt ñộng thường
xuyên và ñảm bảo tiêu chuẩn môi trường (Cục Bảo vệ Môi trường - Bộ

TN&MT, 2007).
Do công nghệ sản xuất của nước ta phần lớn là cũ và lạc hậu, lại không
hoặc rất ít các thiết bị xử lý nước thải, khí thải, rác thải, hạ tầng cơ sở ñô thị
như hệ thống cấp thoát nước, hệ thống quản lý chất thải rắn….rất thấp kém,
ñồng thời quá trình ñô thị hóa mấy năm gần ñây lại khá nhanh, gây ra hiện
tượng môi trường bị quá tải. Ô nhiễm môi trường nước ở các ñô thị và các
khu chế xuất ở nước ta nói chung và ñặc biệt vùng ðBSH nói riêng ñang ở
tình trạng báo ñộng do các nguồn nước mặt (sông, ao, hồ) ñều là nơi tiếp nhận

×