Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Thực trạng chăn nuôi bò của huyện chương mỹ, thành phố hà nội và sử dung một số chế phẩm hormone nhằm nâng cao khả năng sinh sản của bò lai sind

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN QUỐC ðẠT


THỰC TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ CỦA
HUYỆN CHƯƠNG MỸ - TP HÀ NỘI VÀ SỬ DỤNG
MỘT SỐ CHẾ PHẨM HORMONE NHẰM NÂNG
CAO KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA BÒ LAI SIND


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : CHĂN NUÔI
Mã số : 60.62.0105

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI THỊ THƠM

HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng:
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và


chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Hà nội, tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn



Nguyễn Quốc ðạt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt hai năm học tập và hoàn thành luận văn, với nỗ lực của bản
thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và
tập thể, cho phép tôi ñược tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân thành tới:
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Mai Thị
Thơm người hướng dẫn khoa học ñã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình
nghiên cứu và xây dựng luận văn.
Ban Giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ban lãnh ñạo viện
ðào tạo Sau ñại học, các thầy cô trong Khoa Chăn nuôi - Nuôi trồng thủy sản;
các thầy cô trong Bộ môn chăn nuôi Chuyên Khoa ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện
thuận lợi ñể tôi học tập và hoàn thành luận văn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ và những ý kiến ñóng
góp của các Thầy giáo, Cô giáo trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.

Xin chân thành cảm lãnh ñạo các cấp, các ngành của huyện Chương
Mỹ - Hà Nội.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới gia ñình, người thân cùng bạn bè ñã ñộng viên giúp ñỡ tôi vượt qua
mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện ñề tài.

Hà Nội, tháng 12 năm 2012
Tác giả



Nguyễn Quốc ðạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU vii

DANH MỤC HÌNH VÀ ðỒ THỊ viii

PHẦN I. MỞ ðẦU 1


1. ðẶT VẤN ðỀ 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục ñích của ñề tài 2

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI TIỆU 3

2.1. Tình hình chăn nuôi bò thịt ở Việt Nam 3

2.1.1. Số lượng và phân bố ñàn bò ở Việt Nam 3

2.1.2. Khái quát tình hình chăn nuôi bò ở huyện Chương Mỹ 5

2.2. Một số chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh sản của bò cái 7

2.2.1. Sự thành thục về tính và tuổi phối giống lần ñầu 7

2.2.2. Tuổi ñẻ lứa ñầu 8

2.2.3. Khoảng cách lứa ñẻ 8

2.2.4. Thời gian phục hồi tử cung sau khi ñẻ 9

2.2.5. Thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ 9

2.3. ðiều hoà nội tiết trong chu kỳ ñộng dục 12

2.3.1. ðiều hoà hoạt ñộng sinh dục 12


2.3.2. Vai trò của hormone trong sinh sản 16

2.3.3. Kích tố buồng trứng, nhau thai và prostaglandin 19

2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của bò 23

2.4.1. Yếu tố di truyền 23

2.4.2. Yếu tố ngoại cảnh 23

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

2.5. Hiện tượng rối loạn sinh sản và các biện pháp khắc phục 25

2.5.1. Nguyên nhân gây ra hiện tượng rối loạn sinh sản 25

2.5.2. Một số nghiên cứu về việc sử dụng chế phẩm hormone nhằm
nâng cao khả năng sinh sản của bò 26

3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 29

3.1. ðối tượng nghiên cứu 29

3.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 29

3.3. Nội dung nghiên cứu 29


3.3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chương Mỹ 29

3.3.2. Tình hình chăn nuôi bò tại huyện qua 5 năm (2008-2012) 29

3.3.3. Khả năng sinh sản của ñàn bò lai sind nuôi tại các nông hộ tại
huyện Chương Mỹ 29

3.3.4. Sử dụng một số chế phẩm hormone nhằm nâng cao khả năng sinh
sản của ñàn bò 30

3.4. Phương pháp nghiên cứu 30

3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu 30

3.4.2. Phương pháp chọn mẫu 30

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 30

3.4.4. Các chỉ tiêu sinh sản 30

3.4.5. Các phương pháp sử dụng chế phẩm hormone nâng cao khả năng
sinh sản 32

4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 36

4.1. ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN
CHƯƠNG MỸ 36

4.1.1. Vị trí ñịa lí 36


4.1.2. ðất ñai 37

4.2. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI BÒ Ở HUYỆN CHƯƠNG MỸ 41

4.2.1 Diễn biến và cơ cấu ñàn bò 41

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.3. KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA BÒ CÁI LAI SIND 45

4.3.1. Một số chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh sản 45

4.3.2. Hệ số phối giống, tỷ lệ thụ thai của ñàn bò 48

4.3.3. Khối lượng bê sơ sinh 49

4.3.4. Tỷ lệ chậm sinh và vô sinh của ñàn bò 49

4.3.5. Tỷ lệ ñẻ toàn ñàn, sảy thai,ñẻ non và bệnh sản khoa của ñàn bò 50

4.3.6. Hiên tượng rối loạn sinh sản của ñàn bò 51

4.4. ỨNG DUNG CHẾ PHẨM HORMONE TRÊN BÒ 53

4.4.1. Kết quả sử dụng Hormone trên bò chậm sinh 53

4.4.2. Kết quả gây ñộng dục và phố giống có chửa bằng phương pháp
ñặt dụng cụ âm ñạo CIDR ñối với bò bị thiểu năng buồng trứng 61


PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 64

5.1 KẾT LUẬN 64

5.2. ðỀ NGHỊ 65


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cs: Cộng sự
CIDR Dụng cụ ñặt âm ñạo
ðVC: ðơn vị chuột
FSH: Follicle Stimulating hormone
FRH: Follicle Releasing hormone
GnRH: Gonadotropin Releasing hormone
HCG: Human Chorionic Gonadotropin
HTNC Huyết thanh ngựa chửa
LH: Luteinizing hormone
LRH: Lutein Releasing hormone
LTH: Luteo Tropin hormone
PGF
2
α: Prostaglandin F
2
alpha

P
4
Progesterone
PMSG: Pregnant Mare Serum Gonadotropin
PRH: Prolactin Releasing hormone
TB: Trung bình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Số lượng bò phân theo vùng sinh thái năm 2004- 2011 4
Bảng 3.1. Sơ ñồ thiết kế thí nghiệm Phân lô theo tình trạng bệnh lý và
hormone sử dụng 34
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Chương Mỹ năm 2011 38
Bảng 4.2: Số lượng và tốc ñộ phát triển ñàn bò ở huyện Chương Mỹ
(2008-2012) 41
Bảng 4.3. Cơ cấu ñàn bò theo giống qua 3 năm (2009 – 2011) 42
Bảng4.4. Một số chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh sản 45
Bảng 4.5. Hệ số phối giống và tỷ lệ thụ thai của ñàn bò Lai Sind 48
Bảng 4.6. Khối lượng bê sơ sinh ( Kg ) 49
Bảng 4.7. Tỷ lệ chậm sinh và vô sinh ở ñàn bò cái Lai Sind 50
Bảng 4.8. Tỷ lệ sảy thai, ñẻ non và mắc bệnh ở cơ quan sinh dục bò lai
Sind/năm 51
Bảng 4.9. Kết quả thăm khám sản khoa trên ñàn bò 52
Bảng 4.10. Phân lô theo tình trạng bệnh lý và hormone sử dụng 53
Bảng 4.11: Kết quả ñộng dục và thụ thai sau khi sử dụng một số loại chế
phẩm hormone 55
Bảng 4.12. Kết quả phối giống, thụ thai của bò sau khi sử dụng PGF


57
Bảng 4.13. Kết quả sử dung HCG gây ñộng dục trên bò bị u nang buồng
trứng 59
Bảng 4.14. Kết quả gây ñộng dục của Progesterone kết hợp với huyết
thanh ngựa chửa (PMSG) 60
Bảng 4.15. Kết quả gây ñộng dục phối giống có chửa bằng CIDR 62
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
DANH MỤC HÌNH VÀ ðỒ THỊ
STT Tên hình và ñồ thị Trang

Biểu ñồ 2.1. Diễn biến ñộng thái của các hormone trong máu ở các giai
ñoạn của chu kỳ ñộng dục ở bò cái 12
Hình 2.1: Các liên hệ trong trục Hypothalamus - tuyến yên - tuyến sinh
dục 16
Hình 2.2: Hệ thống ñiều khiển hormon sinh sản 17
Hình 2.3: Cơ chế thần kinh thể dịch ñiều hoà chu kỳ ñộng dục của bò cái 19
Hình 2.4: Các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình sinh sản 25
Hình 3.1. Sơ ñồ khám và sử dụng hormon trên bò sinh sản 33
Hình 4.1. Bản ñộ huyện Chương Mỹ - thành phố Hà Nội 36
ðồ thị 4.1. Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Chương Mỹ năm 2011 38
ðồ thị 4.2. Cơ cấu ñàn bò theo giống qua 3 năm (2009 – 2011) 43

ơ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


PHẦN I. MỞ ðẦU

1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm gần ñây ñất nước ta ñang trên ñà phát triển, chăn
nuôi chiếm một vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp nước ta, ñặc biệt là
chăn nuôi bò cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho nhu
cầu của người tiêu dùng. Thực tế ñó ñặt ra nhiệm vụ cho ngành chăn nuôi cả
nước phải ñẩy mạnh cả số lượng và chất lượng ñàn gia súc nhằm ñáp ứng nhu
cầu nói trên của xã hội.
Theo tổng cục thống kê năm 2011, tổng ñàn bò cả nước ước tính
khoảng 5,4 triệu con trong ñó vùng ðồng bằng sông Hồng ước tính khoảng
603,4 nghìn con. Chính phủ chú trọng phát triển ñàn bò thịt nước ta cả về số
lượng và chất lượng. Theo quyết ñịnh số 10/2008/Qð-TTg ngày 16 tháng 01
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, ñến năm 2020, ñàn bò thịt cả nước ñạt
khoảng 12,5 triệu con, tỷ lệ bò lai và lai chuyên thịt ñạt trên 50%, sản lượng
thịt ước ñạt trên 200 ngàn tấn chiếm tỷ lệ 4,% tỷ lệ thịt xẻ các loại (Cục Chăn
nuôi, 2009).
Chương Mỹ là huyện có tiềm năng phát triển chăn nuôi bò của Hà Nội. Số
lượng ñàn bò của huyện có xu hướng giảm năm 2009 có 19.519 con ñến năm
2011 chỉ còn 17.250 con nhưng tỷ lệ bò lai hướng thịt có xu hướng tăng. Theo
ñịnh hướng phát triển kinh tế, xã hội của huyện Chương Mỹ ñến năm 2020 tốc
ñộ tăng trưởng ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản ñạt 460 tỷ ñồng, phấn ñấu cơ
cấu ngành Nông - Lâm nghiệp – Thủy sản chiếm 18%.
ðứng trước yêu cầu về chiến lược phát triển kinh tế của ñịa phương, huyện
Chương Mỹ ñang dần chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi bò lấy thịt theo hướng
thâm canh. ðể làm tốt công tác trên cần tiến hành ñiều tra toàn diện về ñiều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, ñặc ñiểm sinh trưởng và sinh sản của ñàn bò tại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

ñịa phương ñể thấy ñược những thuận lợi và khó khăn từ ñó tìm ra những
hướng phát triển chăn nuôi bò phù hợp nhất.
Xuất phát từ những thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Thực trạng chăn nuôi bò của huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội
và sử dụng một số chế phẩm hormone nhằm nâng cao khả năng sinh
sản bò lai sind”

1.2. Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá ñược tình hình phát triển chăn nuôi bò tại huyện Chương Mỹ.
- Ứng dụng một số chế phẩm hormone ñể nâng cao khả năng sinh sản
ñối với ñàn bò lai sind chậm sinh.


















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI TIỆU

2.1. Tình hình chăn nuôi bò thịt ở Việt Nam
2.1.1. Số lượng và phân bố ñàn bò ở Việt Nam
Chăn nuôi bò ở nước ta có một vị trí quan trọng trong ngành nông
nghiệp, không những cung cấp một khối lượng lớn thực phẩm mà còn cung
cấp sức kéo và phân bón cho ngành trồng trọt. Trong những năm gần ñây, nền
kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, nhu cầu của người dân ngày càng cao,
vì vậy số lượng và chất lượng ñàn bò cũng không ngừng tăng lên. Chăn nuôi
bò ñã mang lại thu nhập ñáng kể cho nhiều hộ gia ñình nông dân và trang trại.
Hiện nay, nước ta vẫn tiếp tục Sind hóa ñàn bò vàng ñể tạo ñàn bò lai
có tầm vóc và khả năng sản xuất sữa cao hơn, ñồng thời chọn lọc những con
cái tốt làm nền cho công tác lai tạo bò sữa và bò thịt. Mặc dù Việt Nam ñang
bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp nên máy móc
ñang dần thay thế cho trâu bò nhưng không vì thế mà số lượng ñàn bò giảm ñi
vì người dân ñã biết chuyển hướng từ chăn nuôi truyền thống sang chăn nuôi
thâm canh ñể lấy thịt và sữa. Do có nhiều thuận lợi, người nông dân ñã tích
cực ñầu tư cho chăn nuôi với quy mô ngày càng lớn và có chiều sâu, ñầu tư
cho cải tạo ñàn giống, cho công tác thú y, chế biến thức ăn, các cơ sở chế
biến. ðồng thời, do sự phát triển của chăn nuôi bò cũng như hiệu quả kinh tế
của nó mang lại mà các hộ chăn nuôi ñã chú ý ñến việc áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi bò thịt, bò sinh sản, bò sữa.
Năm 2001 cả nước có 3,9 triệu con bò ñến năm 2007 là 6,72 triệu con
ñạt tốc ñộ tăng ñàn tăng 2,82 triệu con trong vòng 7 năm, nhưng số lượng bò
của cả nước giảm mạnh từ năm 2007 ñến năm 2011: từ 6,72 triệu con (năm

2007) xuống còn 5,40 triệu con (năm 2011). Số lượng bò giảm mạnh từ năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2007 ñến 2011 là do ảnh hưởng của ñợt rét ñậm, rét hại, dịch bệnh lở mồm
long móng vào các tháng ñầu năm, diện tích chăn thả bị thu hẹp…
Do có ñặc ñiểm về ñịa hình, khí hậu, tình hình kinh tế xã hội, tập quán
tôn giáo khác nhau giữa các vùng sinh thái nên ñàn bò nước ta phân bố không
ñều giữa các vùng.
Bảng 2.1. Số lượng bò phân theo vùng sinh thái năm 2004- 2011
(ðơn vị: 1000 con)
Năm

VST
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Cả nước 4907,7

5540,7

6510,8

6724,7

6337,7

6103,3

5916,3


5436,6

ðồng bằng sông Hồng 623,4 709,9 821,5 822,9 729,9 695,0 656,8 603,4
ðông Bắc 618,8 675,5 783,0 832,8 790,4 756,6 735,5 598,6
Tây Bắc 209,7 224,3 272,1 286,2 295,9 301,1 318,4 347,7
Bắc Trung Bộ 990,3 1110,9

1248,1

1280,9

1180,3

1089,2

1019 948,0
Duyên hải Miền Trung 917,9 1007,3

1199,6

1218,9

1218,0

1400,5

1372,8

1196,8


Tây Nguyên 547,1 616,9 747,9 756,3 721,3 716,9 694,9 689,1
ðông Nam Bộ 331,5 396,1 493,0 541,6 495,1 473,4 440,0 408,9
ðồng bằng sông Cửu Long 419,8 537,9 679,8 689,6 713,5 696,6 691,9 665,7
(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2011)
Theo số liệu bảng 2.1 cho thấy: từ năm 2004 ñến năm 2007, ñàn bò của
nước ta phát triển với tốc ñộ tăng dần hàng năm. ðồng bằng sông Hồng tăng
24,24%, ðông Bắc tăng 25,69%, Bắc Trung Bộ tăng 22,68%, Duyên Hải
Miền Trung tăng 24,69%, Tây Nguyên tăng 27,66%, ðông Nam Bộ tăng
38,79%, ðồng bằng sông Cửu Long tăng 39,12%. ðàn bò tăng là do nhu cầu
trong sản xuất nông nghiệp của người dân và nhu cầu thịt bò ngày càng
tăng…
Từ năm 2007 ñến năm 2011 ñàn bò có xu hướng giảm cụ thể: ðông
Bắc giảm 28,12%, Vùng ðồng bằng sông Hồng giảm 26,67%, Bắc trung Bộ
giảm 25,98%, ðông Nam Bộ giảm 24,50%, Tây Nguyên giảm 8,88%, ðồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

bằng sông Cửu Long giảm 3,46% , Duyên hải miền Trung giảm 1,81%. ðàn
bò giảm mạnh là do tình hình dịch bệnh, diện tích chăn thả ngày càng bị thu
hẹp, nhu cầu sức kéo không còn cao như trước…
Số lượng bò cả nước phân theo các vùng năm 2011: Vùng ðồng bằng
sông Hồng chiếm 11,09%, Bắc trung Bộ chiếm 17,44%, Tây Nguyên chiếm
12,67%, ðông Nam Bộ chiếm 7,52%, ñồng bằng sông Cửu Long chiếm
12,24% , Duyên hải miền Trung chiếm 22,01%, ðông Bắc chiếm 11,01%,
Tây Bắc chiếm 6,39%.
Theo vùng sinh thái Việt Nam: dân số của Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung chiếm 24%, diện tích ñất tự nhiên chiếm 29% tổng diện tích cả
nước. Với diện tích không lớn, dân số trung bình nhưng hai vùng này có số
lượng ñàn bò lớn, vùng Duyên hải miền Trung chiếm 22,01%, vùng Bắc

Trung Bộ chiếm 17,44%. Dựa vào bản ñồ phân vùng Nông nghiệp Việt Nam
cho thấy Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung ñược trải dài theo lãnh thổ
Việt Nam có chiều dài ñường biển lớn, ñất cát và ñất cát nhẹ rất phù hợp với
sức cày kéo của bò, mặt khác ñây là 2 vùng có ñiều kiện thuận lợi nhất cho
việc chăn nuôi bò, chính vì vậy số lượng bò ở những vùng này chiếm tương
ñối nhiều. Vùng Tây Bắc do ñiều kiện ñồi núi nhiều, ruộng chủ yếu là ruộng
bậc thang khó cơ giới trong sản xuất nông nghiệp nên nhu cầu cho sức kéo
lớn, chính vì vậy ñàn bò của vùng Tây Bắc chỉ chiếm khoảng 6,39% ñàn bò
của cả nước, thay vào ñó vùng Tây Bắc có số lượng lớn trâu và ngựa ñể phục
vụ sản xuất nông nghiệp và làm phương tiện ñi lại.
2.1.2. Khái quát tình hình chăn nuôi bò ở huyện Chương Mỹ
2.1.2.1. Hệ thống nuôi bò theo phương thức truyền thống
Phần lớn nông dân vẫn nuôi bò theo phương thức truyền thống. Trong
hệ thống chăn nuôi này việc sản xuất phân chuồng là ưu tiên chính ñể chuyển
ñổi các phụ phẩm mùa màng dư thừa thành phân bón hữu cơ. Các chất ñộn
chuồng và thức ăn ñược cung cấp cho gia súc bằng cách bảo ñảm môi trường
ẩm ướt ñể hỗ trợ cho quả trình phân huỷ chất xơ và sau ñó trộn cùng phân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

chuồng ñể dùng làm phân bón cho các loại cây trồng. Hệ thống chăn nuôi
theo kiểu truyền thống sử dụng 6-8 giờ chăn thả bò ở các sườn ñồi xung
quanh làng xã (ñất chăn thả công cộng) kết hợp với việc cắt cỏ tự nhiên mang
về chuồng cho bò ăn cùng với bẹ ngô hoặc thân cây ngô.
Mức ñộ dinh dưỡng cho gia súc liên quan trực tiếp tới mùa vụ và số
lượng bò ñược nuôi tại hộ gia ñình và nguồn cung cấp thức ăn qua các tháng
mùa khô kéo dài 4 - 5 tháng (từ tháng 10 năm trước ñến tháng 3 năm sau).
Phần lớn bò trong giai ñoạn mùa ñông hanh khô không ñộng dục mà
ñộng dục vào khoảng từ tháng Tư hoặc tháng Năm năm sau mới lại bắt ñầu

chu kỳ và ñẻ bê vào tháng Giêng hoặc tháng Hai của năm tiếp theo. Hầu hết
bà con nông dân không nuôi bò ñực giống. Trong mỗi xã chỉ có một hoặc hai
hộ nuôi bò ñực giống ñể cung cấp giống cho các hộ nông dân khác.
2.1. 2.2. Thay ñổi hệ thống chăn nuôi bò thịt trong 5 năm qua
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Tây (nay ñã sát nhập
vào Hà Nội) ñã có dự án phát triển chăn nuôi bò thịt thông qua các phòng
nông nghiệp và Trạm khuyến nông huyện trong 5 - 6 năm qua, dự án góp
phần bắt ñầu làm thay ñổi các phương thức chăn nuôi bò thịt theo truyền
thống. Sở NN và PTNT ñã giới thiệu chương trình lai tạo giống sử dụng kỹ
thuật truyền giống nhân tạo cho bò và cung cấp ñực giống F1, F2 cho các xã
ñể làm ñực giống trong phạm vi xã. Chương trình này ñã thu ñược nhiều kết
quả và ñến nay khoảng 1/3 số bò trong huyện Chương Mỹ là bò lai sind và tất
cả số bò ñực giống trong các xã ñều là bò lai F2 hoặc F3.
Tại một số xã, khoảng 50% bà con nông dân ñã sử dụng kỹ thuật truyền
giống nhân tạo cho bò và 50% sử dụng biện pháp phối giống tự nhiên. Tỷ lệ
thụ thai thành công theo báo cáo ñạt từ 30% - 89%; trung bình ñạt 40-55%.
Khoảng 1/3 số nông dân ñã chuyển ñổi sang phương thức nuôi nhốt, cắt
cỏ mang về cho gia súc ăn tại chuồng. Ngọn mía ñược dùng làm nguồn thức
ăn chính cho bò từ tháng 10 ñến tháng 4 năm sau. Cỏ tự nhiên sẵn có và ñược
thu cắt vào các tháng 5, 6, và 7 trong năm. Thân cây ngô và bẹ ngô cũng là
nguồn thức ăn chính cho bò ñược tận dụng từ 2-3 vụ ngô hàng năm. 10%
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

nông dân ñược phỏng vấn họ thường sử dụng cả thân cây ngô non làm thức
ăn cho bò.
Trong 5 năm qua, sự cải tạo về giống tập trung vào việc giới thiệu
giống bò hướng thịt ñể nâng cao tầm vóc và năng suất thịt cho bò ñịa phương.
Chiến lược này dựa trên cơ sở cải tạo ñàn bò hướng thịt hy vọng rằng ngành

chăn nuôi bò có thể ñược thành lập và phát triển trong vùng, sử dụng bò cái
nền lai Sind cho lai tạo với giống bò hướng thịt, từ ñó phát triển giống bò
thích hợp cho ngành chăn nuôi bò thịt.
Chương trình Sind hoá ñàn bò ñã ñạt ñược nhiều thành công và ñàn bò
lai Sind tạo ra có thể hình thành cơ sở rất tốt cho sự phát triển của ngành chăn
nuôi bò thịt. Bò lai Sind có năng suất cao hơn, tầm vóc lớn hơn, chịu nhiệt tốt,
có sức ñề kháng với bệnh tật cao hơn, và dễ ñẻ. Tuy vậy, bò lai Sind có tỷ lệ
thịt/xương thấp và tỷ lệ thịt xẻ thấp hơn so với các giống bò thịt thuần chủng.
Chương trình tạo giống thông qua kỹ thuật truyền giống nhân tạo
thường có ảnh hưởng lâu dài và có ý nghĩa rất quan trọng cho sự thành công
của ngành chăn nuôi bò thịt trong vùng. Tuy vậy, cũng cần nhanh chóng xác
ñịnh chăn nuôi thích hợp từ giống bò cái lai Sind hiện nay làm cái nền cho
việc ñưa giống bò thịt chất lượng cao vào ñáp ứng ñược các tiêu chuẩn của
Việt Nam khuyến khích và mong ñợi.
2.2. Một số chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh sản của bò cái
2.2.1. Sự thành thục về tính và tuổi phối giống lần ñầu
Tuổi thành thục về tính của bò ñược tính khi cơ quan sinh dục của gia
súc cái phát triển ñến mức hoàn thiện buồng trứng có noãn bào chín, có trứng
dụng và có khả năng thụ thai, tử cung cũng biến ñổi theo và ñủ ñiều kiện cho
thai phát triển trong tử cung… Nguyễn Xuân Trạch và Cs (2006). Bò cái ñược
xác ñịnh ñộ tuổi ñộng dục lần ñầu có rụng trứng gọi là thành thục về tính.
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn thành thục về thể vóc, nó ñược kiểm
soát bởi những cơ chế sinh lý, tuyến sinh dục, thùy trước tuyến yên, ngoài ra
còn phụ thuộc vào yếu tố giống, di truyền và ngoại cảnh (chế ñộ dinh dưỡng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

mùa, nhiệt ñộ….). Thể trạng và tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào yếu tố
di truyền.

2.2.2. Tuổi ñẻ lứa ñầu
Khi bò sinh sản muộn thì phải tăng thêm chi phí cho thức ăn và chăm sóc.
Số bê sinh ra trong một ñời bò cũng ít hơn so với những bò sinh sản sớm.
Tuổi ñẻ lứa ñầu của bò chủ yếu phục thuộc vào tuổi thành thục (cả về tính và
thể vóc), ñồng thời vào việc phát hiện ñộng dục và kỹ thuật phối giống. Theo
Nguyễn Thành Nam (2007) tuổi ñẻ lứa ñầu là một trong những chỉ tiêu ñánh
giá khả năng sinh sản của gia súc cái. Tuổi ñẻ lứa ñầu phụ thuộc vào yếu tố di
truyền, ngoại cảnh: chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng bê, khí hậu và khả năng sinh
trưởng và phát dục của giống …
Với ñiều kiện khí hậu Việt Nam cộng với chế ñộ chăn nuôi, dinh dưỡng không
tốt nên tuổi thành thục về tính của bò vàng là rất cao. Theo Nguyễn Xuân Trạch,
Mai Thị Thơm (2004 ) thì tuổi phối giống lần ñầu của bò vàng Việt Nam khoảng
20 - 24 tháng tuổi. Nếu môi trường chăn nuôi kém hơn thì tuổi thành thục về tính
có thể lên tới 33 - 48 tháng tuổi (Lê Xuân Cương (1997)) .
2.2.3. Khoảng cách lứa ñẻ
Khoảng cách lứa ñẻ là khoảng thời gian giữa hai lần ñẻ liên tiếp.
Khoảng cách lứa ñẻ chủ yếu là do thời gian có chửa lại sau khi ñẻ quyết ñịnh,
bởi vì thời gian mang thai là một hằng số sinh lý và không thể rút ngắn ñược.
Cũng như tính trạng khác của gia súc, khoảng cách giữa hai lứa ñẻ cũng
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: giống, thức ăn, chế ñộ chăm sóc.
Không phát hiện kịp thời bò ñộng dục trở lại sau khi ñẻ, chậm phối giống
hoặc phối giống nhưng không thụ thai là những nguyên nhân chủ yếu kéo dài
khoảng cách giữa hai lứa ñẻ. ðể rút ngắn thời gian chửa lại sau khi ñẻ thì cần
phải nuôi dưỡng chăm sóc tốt ñể con vật sớm ñộng dục trở lại, ñồng thời phải
theo dõi phát hiện ñộng dục kịp thời và dẫn tinh với tỷ lệ thụ thai cao
(Nguyễn Xuân Trạch (2003)).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


2.2.4. Thời gian phục hồi tử cung sau khi ñẻ
Tử cung của gia súc cái là một bộ phận của cơ quan sinh dục có khả
năng co giãn rất lớn. Trong thời gian mang thai khối lượng và kích thước của
tử cung ñược tăng lên gấp hàng chục lần so với bình thường. Sau khi ñẻ, tử
cung lại có khả năng co rút trở lại kich thước và khối lượng gần như bình
thường, ñể rồi lại bắt ñầu một chu kì sinh sản mới. Thời gian từ sau khi ñẻ ñể
tử cung hàn gắn các vết thương trong quá trình ñẻ, vết thương tách núm nhau
và ñào thải hết các hỗn dịch còn lại sau khi ñẻ ra ngoài. Cùng với sự co rút
của cơ tử cung trở lại kích thước ban ñầu ñồng thời khôi phục lại chức năng
của tử cung sau khi ñẻ.
Kích thước tử cung của bò sau khi ñẻ ñược phục hồi trở lại gần như
bình thường vào khoảng ngày thứ 30 nhưng cần khoảng 15 ngày nữa thì
trương lực tử cung mới ñược hồi phục hoàn toàn. Như vậy, quá trình hồi phục
tử cung của bò sau ñẻ, cần khoảng 45 ngày và ñây gọi là giai ñoạn chờ phối
chủ ñộng. Vì thế, không nên phối giống cho bò trước 45 ngày sau khi ñẻ theo
ðinh Văn Cải, Nguyễn Ngọc Tấn (2007).
Sự hồi phục của tử cung sau khi ñẻ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: cá
thể, ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, quá trình ñẻ, sự can thiệp khi ñẻ và sự hộ
lý chăm sóc sau khi ñẻ. Thời gian hồi phục của tử cung sau khi ñẻ có ảnh
hưởng quyết ñịnh ñến thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ và thời gian phối
giống có chửa sau khi ñẻ, do ñó ảnh hưởng ñến khoảng cách giữa hai lứa ñẻ
và năng suất sinh sản của bò cái
2.2.5. Thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ
Sau khi ñẻ, khi tử cung hay cơ quan sinh dục cái ñã phục hồi hoàn toàn
thì gia súc bắt ñầu vào một chu kì sinh sản mới bằng hiện tượng ñộng dục.
Trong ñiều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc hợp lý và tình trạng sức khỏe bình
thường của gia súc cái thì thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ cũng ñồng thời
với thời gian phục hồi của tử cung sau khi ñẻ, hay nói cách khác thời gian
ñộng dục lại sau khi ñẻ phản ánh thời gian phục hồi của tử cung sau khi ñẻ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10
Tuy nhiên trong thực tế có rất nhiều yếu tố tác ñộng ñến làm cho thời gian
ñộng dục lại sau khi ñẻ kéo dài ra như: yếu tố thời tiết, khí hậu, ñiều kiện
nuôi dưỡng, chăm sóc hộ lý sau khi ñẻ, tình trạng sức khỏe và bệnh tật cũng
như các yếu tố bên trong cơ thể con vật (sự hoạt ñộng không bình thường của
các tuyến nội tiết, của buồng trứng…) và ñó cũng là nguyên nhân gây ra hiện
tượng vô sinh tạm thời.
Trong thực tế, sự phát hiện ñộng dục trở lại sau khi ñẻ ñôi khi gặp khó
khăn, có thể do sự phục hồi chưa hoàn toàn của cơ quan sinh sản ở gia súc cái
hoặc do một nguyên nhân nào ñó làm cho lần ñộng dục trở lại sau khi ñẻ có
biểu hiện không rõ ràng, ñộng dục thầm lặng (ñộng dục ngầm) dẫn ñến không
phát hiện ñược. Vì thế xác ñịnh thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ thường thiếu
chính xác.
* Chu kỳ ñộng dục (chu kỳ tính)
- Từ khi thành thục về tính, những biến ñổi tính dục của bò ñược diễn
ra liên tục có tính chu kỳ. Các noãn bao trên buồng trứng phát triển lớn dần
ñến ñộ chín nổi cộm lên trên bề mặt buồng trứng gọi là nang trứng . Khi nang
vỡ trứng rụng. Mỗi lần rụng trứng con vật có những biểu hiện tính dục bên
ngoài gọi là ñộng dục. Trứng rụng có chu kỳ nên ñộng dục cũng có chu kỳ.
Trong trường hợp trứng rụng không ñược thụ tinh và bò cái không mang thai
thì chu kỳ này sẽ ñược lặp lại bởi một chu kỳ mới, một chu kỳ ñộng dục như
vậy ñược tính từ lần ñộng dục này ñến lần ñộng dục tiếp theo.
- Một chu kỳ ñộng dục của bò và lợn thường 21 ngày (dao ñộng khoảng
17 - 24 ngày) theo Khuất Văn Dũng (2005). Những gia súc có chu kỳ ñộng dục
ngắn hơn 17 ngày hoặc dài hơn 24 ngày thường tỷ lệ thụ thai thấp.
- Quá trình phát triển trứng chín và rụng ñều chịu sự ñiều hoà chặt chẽ
của Hormon. Trên cơ sở ñó nhiều tác giả ñã nghiên cứu phân chia chu kỳ
ñộng dục của bò thành 4 giai ñoạn : giai ñoạn tiền ñộng dục (trước ñộng dục),
ñộng dục, hậu ñộng dục và thời kỳ yên tĩnh.

- Quá trình ñộng dục ñược chia thành 2 pha.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
+ Pha Follicle: Gồm toàn bộ biểu hiện trước khi rụng trứng (bao gồm
tiền ñộng dục và ñộng dục).
+ Pha Lutein: Là những biểu hiện sau khi trứng rụng và hình thành
thể vàng (hậu ñộng dục và yên tĩnh).
- Trong chu kỳ ñộng dục của bò nhiều tác giả ñã ñề cập ñến các ñợt
sóng nang (Follicular Wave).
Sóng nang là sự phát triển ñồng loạt của một số bao noãn ở cùng một
thời gian. Các công trình nghiên cứu theo dõi sự phát triển của buồng trứng
Invivo bằng phương pháp nội soi và siêu âm ñược nhiều tác giả công bố. Các
tác giả cho thấy bò trong một chu kỳ thường có 2 - 3 ñợt sóng nang phát triển
(một số ít có 4 ñợt). ðợt 1 bắt ñầu diễn ra sau khi rụng trứng vào ngày thứ 3 -
9 của chu kỳ, ñợt 2 vào ngày thứ 11 - 17 và ñợt 3 vào ngày thứ 18 của chu kỳ.
Mỗi ñợt sóng nang có thể huy ñộng tới 15 nang trứng kích thước 5 - 7mm
phát triển. Sau này có một số nang phát triển mạnh hơn gọi là nang trội (nang
khống chế), kích thước của nang khống chế ở ñợt 1, 2, 3 có thể ñạt tới 12 -
15mm và các kích thước nang tương ứng quan sát thấy vào ngày 6, 13, 21.
ðặc ñiểm quan trọng trong các ñợt phát triển sóng nang, là sự phát triển
có tính tự ñiều khiển và cạnh tranh giữa các nang. Mỗi ñợt có 1 - 2 nang trội, vài
nang lớn phát triển và có sự phát triển của các nang còn lại bị kìm hãm. Tuy vậy,
khi thể vàng còn tồn tại, thì nang khống chế và nang lớn sẽ bị thái hoá, chỉ có ñợt
cuối cùng khi thể vàng không còn thì nang khống chế mới phát triển tới chín và
rụng trứng mới xảy ra. Do ñặc ñiểm này các ñợt phát triển nang gọi là sóng phát
triển. Trong mỗi ñợt sóng như vậy sự tồn tại của nang khống chế giao ñộng 5 - 6
ngày. Riêng nang khống chế có thể phát triển nhanh sau ngày 18 của chu kỳ, tốc
ñộ phát triển của nang khống chế ở thời ñiểm này có thể ñạt 1,6mm/ngày Hoàng
Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương (1997).

Ở bò chu kỳ ñộng dục thường kéo dài 21 ngày, thời gian ñộng dục
thường kéo dài 6 - 36 giờ, chu kỳ ñộng dục của gia súc mang tính ñặc trưng
theo loài.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
2.3. ðiều hoà nội tiết trong chu kỳ ñộng dục
Chu kỳ ñộng dục ñược ñiều hoà bởi các hormone vùng dưới ñồi, các
gonadotropin và các steroid của buồng trứng tiết ra. Việc ñiều hoà tiết
gonadotropin hormone của tuyến yên ñòi hỏi một sự cân bằng giữa các mối tác
ñộng tương hỗ hormone. Yếu tố giải phóng của Hypothalamus gồm: FSH-RH và
LH-RH có tác ñộng kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết nhiều FSH, LH, kích
thích sự tăng trưởng của tử cung. Sau khi rụng trứng, thể vàng ñược hình thành
và tiết progesterone. Thời kỳ hoạt ñộng của thể vàng ñược gọi là pha lutein, kéo
dài 16 – 17 ngày ở bò. Sự thoái hoá của thể vàng do hoạt ñộng của nhân tố phân
giải lutein ñó là PGF2α. Prostaglandin ñược tiết ra từ mô tử cung loài ñộng vật
có vú Nguyễn Tấn Anh (1995). ðộng thái hormone sinh dục trong chu kỳ ñộng
dục thể hiện qua biểu ñồ 2.1

Biểu ñồ 2.1. Diễn biến ñộng thái của các hormone trong máu ở các giai ñoạn
của chu kỳ ñộng dục ở bò cái
2.3.1. ðiều hoà hoạt ñộng sinh dục
Khi gia súc thành thục về tính, ñến một thời gian nhất ñịnh trong cơ thể
xảy ra hàng loạt các biến ñổi, ñặc biệt là cơ quan sinh dục có những thay ñổi
như: âm hộ, âm ñạo, tử cung xung huyết, các tuyến sinh dục phụ tăng cường
ð

ng d

c



Rụng trứng


Giai ñoạn trước rụng trứng

Kích thước nang trứng

ðộng dục

R

ng tr

ng

Mức ñộ hormone

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
hoạt ñộng, trứng phát triển thành thục, chín và rụng, niêm dịch trong ñường
sinh dục phân tiết, con cái có phản xạ về tính sự thay ñổi ñó có tính chất chu
kì gọi là chu kì tính.
Chu kì tính của gia súc ñược ñiều khiển bởi hệ thống thần kinh thể
dịch, cụ thể là hệ thần kinh và các hormone hướng sinh dục dựa trên hệ thống
hypothalamus – tuyến yên – tuyến sinh dục (hình 2.1). Người ta cho rằng ñây
là mối liên hệ thuận chiều: hệ thần kinh ñóng vai trò chỉ ñạo hoạt ñộng của
tuyến yên, tuyến yên sẽ kích thích sự hoạt ñộng của tuyến sinh dục tương

ứng, từ ñó làm thay ñổi hoạt ñộng và trạng thái sinh lý của cơ quan sinh dục.
Mối liên hệ một chiều này không giải thích rõ ràng và ñầy ñủ ñược quá trình
sinh lý sinh sản và các quan hệ phức tạp giữa hệ thống thần kinh, tuyến yên
và tuyến sinh dục nội tiết. Cho tới thập kỉ 70 của thế kỷ XX người ta mới tìm
ñược mối quan hệ hai chiều ñiều hòa chức phận sinh sản của con vật. Chính
nhờ mối liên hệ thuận nghịch này mà từng mắt xích trong hệ thống thần kinh
trung ương – tuyến yên – tuyến sinh dục. Vì vậy có thể tăng cường hoặc giảm
bớt hoạt ñộng của mắt xích này do yêu cầu của mắt xích kia.
Hoạt ñộng này có nhịp nhàng hay không còn phụ thuộc các yếu tố ngoại
cảnh. Hay có thể nói sự tác ñộng qua lại giữa các yếu tố bên trong và bên ngoài
thông qua thần kinh – thể dịch ñiều khiển sinh lý sinh sản của con vật.
- Nhân tố nội tại: ñó là khi gia súc ñã thành thục về tính, buồng trứng
ñã có các nang trứng phát triển ở các giai ñoạn khác nhau, trong cơ thể con
vật ñã có sẵn một hàm lượng nhất ñịnh về oestrogen, chính hàm lượng
oestrogen này tác ñộng lên trung khu vỏ ñại não và ảnh hưởng tới
hypothalamus, tạo ñiều kiện cho sự xuất hiện và lan truyền các xung ñột thần
kinh gây tiết GnRH chu kì (Gonadotropin Releasing Hormone) hay hormone
giải phóng: F-RH và L-RH cũng thời gian ñó oestrogen ảnh hưởng trực tiếp
tới tuyến yên, làm tăng tốc ñộ mẫn cảm của các tế bào hướng sinh dục của
tuyến yên ñối với GnRH.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
Nhân tố ngoại cảnh: như ánh sáng, nhiệt ñộ, chế ñộ nuôi dưỡng và ñặc
biệt là Sterol tự nhiên có trong thức ăn xâm nhập vào cơ thể thông qua ñường
tiêu hóa, ñi qua da vào các bộ phận trong cơ thể gây lên những kích thích hóa
học tác ñộng lên vỏ ñại não. Ngoài ra con cái còn chịu tác ñộng của con ñực
thông qua thính giác, thị giác, khứu giác và vị giác tạo nên những kích thích
mãnh liệt. Kích thích của nội tại và ngoại cảnh truyền xung ñột tới hạ khâu
ñại não hypothalamus gây tiết các yếu tố giả phóng mà ngày nay gọi là

hormone giải phóng.
Các hormone ñó là:
F.RH (Follicle Releasing Hormone) P - RH (Prolactin Releasing Hormone).
L.RH (Lutein Releasing Hormone).
(F.RH và L.RH gọi chung là GnRH
F-RH kích thích thùy trước tuyến yên tiết Follicle Stimulating Hormone
( FSH). Kích tố này kích thích sự phát triển của các noãn nang buồng trứng,
thời kỳ hưng phấn bắt ñầu. Noãn nang phát triển, trứng chín, lượng oestrogen
tiết ra nhiều hơn, lượng oestrogen tác ñộng vào các bộ phận sinh dục thứ cấp
làm: vú nở to, âm hộ sưng, xung huyết, tử cung dày lên và cong cứng. Các tầng
tuyến tử cung tăng cường phân tiết niêm dịch… ñồng thời tác ñộng lên trung
tâm hypothalamus, vỏ ñại não gây lên hiện tượng ñộng dục.
LRH kích thích tùy trước tuyến yên tiết hormone LH (Luteinizing
Hormone), tác ñộng vào buồng trứng, làm trứng chín. Kết hợp với FSH làm
noãn bao vỡ gây ra hiện tượng thải trứng…hình thành thể vàng. FRH kích
thích thuỳ trước tuyến yên phân tiết LTH (Luteo Tropic Hormone) LTH tác
ñộng vào buồng trứng duy trì sự tồn tại của thể vàng kích thích thể vàng phân
tiết Progesterone.Progesterone tác ñộng lên tuyến yên ức chế tuyến yên phân
tiết FSH và LH, làm cho gia súc ở trạng thái yên tĩnh. Progesterone tác ñộng
vào tử cung, làm tử cung dày lên tạo cơ sở cho việc làm tổ của hợp tử - phôi
lúc ban ñầu. Nếu con vật có chửa, thể vàng tồn tại trong suốt thời kỳ mang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
thai, nó là nhân tố bảo vệ giúp thai phát triển. Nếu không có chửa thể vàng
tồn tại ñến ngày 15 - 17 của chu kỳ (tùy từng giống) sau dần thoái hóa. Hàm
lượng progesterone cũng giảm dần ñến một mức ñộ nhất ñịnh. Progesterone
lại cùng các nhân tố khác kích thích vỏ ñại não, hypothlamus, tuyến yên. Lúc
này tuyến yên giảm phân tiết LTH, tăng cường phân tiết FSH, chu kỳ mới lại
tiếp tục hình thành. Như vậy hoạt ñộng chu kì tính chịu sự chi phối của các

hormone FSH, LH, LTH trong ñó FSH và LH ñóng vai trò quan trọng. FSH
và LH tuy phân tiết riêng lẻ song hai hormone này lại hoạt ñộng rất chặt chẽ
ñối với nhau, chúng hỗ trợ nhau, ví dụ: ñể duy trì tác dụng của FSH cần sự có
mặt một lượng nhỏ LH, nói chính xác hơn là một lượng nhỏ oestrogen ñược
hình thành dưới ảnh hưởng của LH, thiếu oestrogen, FSH không thấm ñược
vào các tế bào hạt của bao noãn và không có khả năng kích thích noãn phát
triển. LH hoạt hóa các Enzim của quá trình tạo steroid. Vì vậy LH ñược gọi là
hormone chìa khóa của sự tạo steroid trong tuyến sinh dục. ðể ñảm bảo tốt
quá trình chín và rụng của trứng, hàm lượng của hai loại hormone này phải
ñạt một tỉ lệ nhất ñịnh FSH/LH (Lê Văn Thọ và Cs (1979))
Sự cân bằng nôi tiết giữa hai loại hormone này không những là ñiều kiện
cơ bản ñể gây rụng trứng mà còn là ñiều kiện quan trọng ñể duy trì sự cân bằng
nội tiết giữa các cặp hormone sinh dục oestrogen- progesterone và các hormone
hướng sinh dục FSH-LH, từ ñó tạo ra tính chu kỳ cho hoạt ñộng sinh dục ở gia
súc cái. Cơ chế tác ñộng của hormone ñến các tổ chức , cơ quan có thể theo ba
hướng: hormone màng, hormone Enzim và hormone gene. Sự liên hệ giữa
hypothalamus, tuyến yên và tuyến sinh dục ñể ñiều hòa hoạt ñộng sinh dục của
gia súc cái không chỉ theo chiều thuận mà còn theo cơ chế ñiều hòa ngược. Cơ
chế ñiều hòa ngược ñóng vai trò quan trọng trong giữ cân bằng nội tiết. Khi
hormone của tuyến nội tiết nào tăng hoặc giảm thì hormone tương ứng của tuyến
yên sẽ ñược ñiều chỉnh. Cơ chế này ñược gọi là cơ chế ñiều hòa ngược âm tính
hay cơ chế tự tiêu. Bên cạnh ñó còn có cơ chế ñiều hòa ngược dương tính nghĩa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
Não

Hypothalamus
GnRH


LH FSH
Tuyến yên
là khi hàm lượng hormone của tuyến nào ñó tăng hoặc giảm thì sẽ làm tăng hoặc
giảm cùng chiều hormone tương ứng của tuyến yên ñược Nguyễn Xuân Trạch
và CS (2006) phân tích rất cụ thể như sau ở hình 2.1



(-/+)
(-/+)
+
(-/+) (-/+)
(-/+) ( - )

LH FSH
Activin Inhibin
+ + +


Androgens

Estrogens Estrogens Progestins

Hình 2.1: Các liên hệ trong trục Hypothalamus - tuyến yên - tuyến sinh dục
2.3.2. Vai trò của hormone trong sinh sản
Có rất nhiều nguyên nhân ñưa ñến năng suất sinh sản thấp trong chăn nuôi
bò hiện nay. Bên cạnh các yếu tố như: dinh dưỡng kém, khuyết tật bẩm sinh, công
tác kỹ thuật kém, quản lý, mùa vụ…trong ñó rối loạn cân bằng về hormone sinh
dục là nguyên nhân chính gây lên tình trạng năng suất sinh sản thấp hiện nay.
Trong ñó cần ñặc biệt chú ý ñến hệ thống hypothalamus- tuyến yên – tuyến sinh

dục, ñây là hệ thống ñiều khiển chức năng sinh sản của con vật.
Hypothalamus là yếu tố ñiều khiển chức năng sinh sản ñược mô tả như hình 2.2
TB theca TB hạt

×