SỬ
DỤNG
VẢI
ĐỊA
KỸ
THUẬT
VÀ
LƯỚI
ĐỊA
KỸ
THUẬT
TRONG
GIA
CỐ
ĐẤT
VÀ
ỔN
ĐỊNH
NỀN
MÓNG
USING
GEOTEXTILE
FABRIC
AND
GEOTEXTILE
NET
IN
SOIL
IMPROVEMENT
AND
FOUNDATION’S
STABILITY
ThS.
ĐOÀN
THẾ
MẠNH
Khoa
Công
trình
thủy,
Trường
ĐHHH
Tóm
tắt
Bài
báo
giới
thiệu
về
loại
vật
liệu
mới
là
vải
địa
kỹ
thuật
và
lưới
địa
kỹ
thuật,
khả
năng
ứng
dụng
vải
địa
kỹ
thuật,
lưới
địa
kỹ
thuật
trong
việc
xử
lý
nền
đất
yếu,
gia
cố
mái
dốc
và
tăng
ổn
định
cho
công
trình
cũng
như
một
số
tồn
tại
trong
việc
sử
dụng
vải
địa
kỹ
thuật
và
lưới
địa
kỹ
thuật
hiện
nay.
Abstract
This
article
introduces
new
materials,
geotextile
fabric
and
geotextile
net,
application
ability
of
geotextile
in
processing
soft
soil,
strengthening
slope
and
improving
the
stability
of
construction
as
well
as
some
shortcomings
in
using
geotextile
fabric
and
geotextile
net
now.
1.
Vải
địa
kỹ
thuật
Vải
địa
kỹ
thuật
(ĐKT)
được
chế
tạo
từ
những
sản
phẩm
phụ
của
dầu
mỏ,
từ
một
hoặc
hai
loại
polymer
(polyamide)
như
polyester
và/hoặc
polypropylen.
Tùy
theo
hợp
chất
và
cách
cấu
tạo,
mỗi
loại
vải
ĐKT
có
những
đặc
tính
cơ
lý
hóa
như
sức
chịu
kéo,
độ
dãn,
độ
thấm
nước,
môi
trường
thích
nghi
v.v
khác
nhau.
Nói
chung,
vải
polyester
tốt
hơn
vải
polypropylene,
còn
vải
polyamide
ở
giữa
hai
loại
vải
trên.
1.1.
Phân
loại
vải
địa
kỹ
thuật
Vải
ĐKT
được
chia
làm
ba
nhóm
chính
dựa
theo
cấu
tạo
sợi:
dệt,
không
dệt
và
vải
địa
phức
hợp.
•
Nhóm
dệt
gồm
những
sợi
được
dệt
ngang
dọc
giống
như
vải
may,
như
vải
địa
kỹ
thuật
loại
dệt
polypropylen.
Biến
dạng
của
nhóm
này
thường
được
thí
nghiệm
theo
2
hướng
chính:
hướng
dọc
máy,
viết
tắt
MD
(machine
direction)
và
hướng
ngang
máy,
viết
tắt
CD
(cross
machine
derection).
Sức
chịu
kéo
theo
hướng
dọc
máy
bao
giờ
cũng
lớn
hơn
sức
chịu
kéo
theo
hướng
ngang
máy.
Vải
dệt
thông
thường
được
ứng
dụng
làm
cốt
gia
cường
cho
các
công
tác
xử
lý
nền
đất
khi
có
yêu
cầu.
•
Nhóm
không
dệt
gồm
những
sợi
ngắn
và
sợi
dài
liên
tục,
không
theo
một
hướng
nhất
định
nào,
được
liên
kết
với
nhau
bằng
phương
pháp
hóa
(dùng
chất
dính),
hoặc
nhiệt
(dùng
sức
nóng)
hoặc
cơ
(dùng
kim
dùi).
•
Nhóm
vải
phức
hợp
là
loại
vải
kết
hợp
giữa
vải
dệt
và
không
dệt.
Nhà
sản
xuất
may
những
bó
sợi
chịu
lực
(dệt)
lên
trên
nền
vải
không
dệt
để
tạo
ra
một
sản
phẩm
có
đủ
các
chức
năng
của
vải
dệt
và
không
dệt.
1.2.
Ứng
dụng
của
vải
địa
kỹ
thuật
Trong
giao
thông
vải,
ĐKT
có
thể
làm
tăng
độ
bền,
tính
ổn
định
cho
các
tuyến
đường
đi
qua
những
khu
vực
có
nền
đất
yếu
như
đất
sét
mềm,
bùn,
than
bùn
Trong
thủy
lợi,
dùng
che
chắn
bề
mặt
vách
bờ
bằng
các
ống
vải
ĐKT
độn
cát
nhằm
giảm
nhẹ
tác
thủy
động
lực
của
dòng
chảy
lên
bờ
sông.
Còn
trong
xây
dựng,
dùng
để
gia
cố
nền
đất
yếu
ở
dạng
bấc
thấm
ứng
dụng
trong
nền
móng
Dựa
vào
mục
đích,
công
dụng
chính,
người
ta
chia
vải
ĐKT
thành
3
loại:
phân
cách,
gia
cường,
và
tiêu
thoát
và
lọc
ngược.
1.2.1.
Chức
năng
phân
cách
Các
phương
pháp
thông
thường
để
ổn
định
hoá
lớp
đất
đắp
trên
nền
đất
yếu
bão
hoà
nước
là
phải
tăng
thêm
chiều
dày
đất
đắp
để
bù
vào
lượng
đất
bị
mất
do
lún
chìm
vào
nền
đất
yếu
trong
quá
trình
thi
công.
Mức
độ
tổn
thất
có
thể
hơn
100%
đối
với
đất
nền
có
CBR
(chỉ
số
biểu
thị
sức
chịu
tải
của
đất
và
vật
liệu
dùng
trong
tính
toán
thiết
kế
kết
cấu
của
áo
đường
theo
phương
pháp
Tạp
chí
Khoa
học
Công
nghệ
Hàng
hải Số
23
–
8/2010 27
của
AASHTO.)
nhỏ
hơn
0,5.
Việc
sử
dụng
loại
vải
ĐKT
thích
hợp
đặt
giữa
đất
yếu
và
nền
đường
sẽ
ngăn
cản
sự
trộn
lẫn
của
hai
loại
đất.
Vải
ĐKT
phân
cách
ngăn
ngừa
tổn
thất
đất
đắp
và
vì
vậy
tiết
kiệm
đáng
kể
chi
phí
xây
dựng.
Ngoài
ra,
vải
ĐKT
còn
ngăn
chặn
không
cho
đất
yếu
thâm
nhập
vào
cốt
liệu
nền
đường
nhằm
bảo
toàn
các
tính
chất
cơ
lý
của
vật
liệu
đắp
và
do
đó
nền
đường
có
thể
hấp
thụ
và
chịu
đựng
một
cách
hữu
hiệu
toàn
bộ
tải
trọng
xe.
1.2.2.
Chức
năng
gia
cường
Dưới
tải
trọng
bánh
xe
khả
năng
chịu
tải
của
nền
đường
có
vải
ĐKT
chủ
yếu
là
do
chức
năng
phân
cách
(nhằm
duy
trì
chiều
dày
thiết
kế
và
tính
chất
cơ
học
ban
đầu
của
các
lớp
cốt
liệu
nền
móng
đường)
hơn
là
chức
năng
gia
cường
về
khả
năng
chịu
kéo
của
kết
cấu.
Trong
trường
hợp
xây
dựng
đê,
đập
hay
đường
dẫn
vào
cầu
có
chiều
cao
đất
đắp
lớn,
có
thể
dẫn
đến
khả
năng
trượt
mái
hoặc
chuyển
vị
ngang
của
đất
đắp,
vải
ĐKT
có
thể
đóng
vai
trò
cốt
gia
cường
cung
cấp
lực
chống
trượt
theo
phương
ngang
nhằm
gia
tăng
ổn
định
của
mái
dốc.
Trong
trường
hợp
này
vải
ĐKT
có
chức
năng
gia
cường.
Hình 1. Mái dốc taluy có vải địa kỹ thuật gia cường.
1.2.3.
Chức
năng
tiêu
thoát/
lọc
ngược
Đối
với
các
nền
đất
yếu
có
độ
ẩm
tự
nhiên
lớn
và
độ
nhạy
cảm
cao.
Vải
ĐKT
có
thể
làm
chức
năng
thoát
nước
nhằm
duy
trì
và
thậm
chí
gia
tăng
cường
độ
kháng
cắt
của
đất
nền
và
do
đó
làm
gia
tăng
khả
năng
ổn
định
tổng
thể
của
công
trình
theo
thời
gian.
Vải
ĐKT
loại
không
dệt,
xuyên
kim
có
chiều
dày
và
tính
thấm
nước
cao
là
vật
liệu
có
khả
năng
tiêu
thoát
tốt,
cả
theo
phương
đứng
(thẳng
góc
với
mặt
vải)
và
phương
ngang
(trong
mặt
vải).
Vì
thế,
loại
vải
ĐKT
này
có
thể
làm
tiêu
tán
nhanh
chóng
áp
lực
nước
lỗ
rỗng
thặng
dư
trong
quá
trình
thi
công
cũng
như
sau
khi
xây
dựng
và
dẫn
đến
sức
kháng
cắt
của
nền
đất
yếu
sẽ
được
gia
tăng.Trong
các
công
trình
thuỷ
công,
vải
ĐKT
được
sử
dụng
làm
lớp
lọc
ngược
của
công
trình
sau
bến,
tường
chắn…
Hai
tiêu
chuẩn
để
đánh
giá
về
đặc
trưng
lọc
ngược
là
khả
năng
giữ
đất
và
hệ
số
thấm
của
vải.
Vải
ĐKT
cần
phải
có
kích
thước
lỗ
hổng
đủ
nhỏ
để
ngăn
chặn
không
cho
các
hạt
đất
cần
bảo
vệ
đi
qua
đồng
thời
kích
thước
lỗ
hổng
cũng
phải
đủ
lớn
để
có
đủ
khả
năng
thấm
nước
bảo
đảm
cho
áp
lực
nước
lỗ
rỗng
được
tiêu
tán
nhanh.
Hình 2. Vải địa kỹ thuật làm chức năng tiêu thoát/lọc ngược.
1.
3.
Lợi
ích
khi
sử
dụng
vải
địa
kỹ
thuật
Tạp
chí
Khoa
học
Công
nghệ
Hàng
hải Số
23
–
8/2010 28
Sử
dụng
vải
ĐKT
có
các
lợi
ích
sau
đây:
-
Cho
phép
tăng
cường
lớp
đất
đắp
bằng
việc
tăng
khả
năng
tiêu
thoát
nước.
-
Giảm
chiều
sâu
đào
vào
các
lớp
đất
yếu.
-
Giảm
độ
dốc
mái
lớp
đất
đắp
yêu
cầu
và
tăng
tính
ổn
định
của
chúng.
-
Giữ
được
tốc
độ
lún
đều
của
các
lớp
đất,
đặc
biệt
trong
vùng
chuyển
tiếp.
-
Cải
thiện
các
lớp
đất
đắp
và
kéo
dài
tuổi
thọ
công
trình.
1.4.
Các
tiêu
chuẩn
thiết
kế
với
vải
địa
kỹ
thuật
Việc
lựa
chọn
vải
dựa
vào
các
tiêu
chuẩn
chính
sau:
1.4.1.
Vải
có
khả
năng
chống
hư
hỏng
trong
thi
công
và
lắp
đặt
Để
có
khả
năng
phân
cách
hiệu
quả,
vải
ĐKT
phải
đảm
bảo
không
bị
chọc
thủng
trong
quá
trình
thi
công
như
bị
thủng
bởi
các
vật
liệu
sắc
cạnh
như
sỏi,
đá
và
vật
cứng
xuyên
thủng,
hoặc
lớp
đất
đắp
không
đủ
dày
trong
khi
đổ
đất.
Với
trường
hợp
sau,
chiều
dày
thiết
kế
tối
thiểu
của
lớp
đắp
cần
phải
được
duy
trì
trong
suốt
quá
trình
thi
công.
Để
ngăn
ngừa
vải
bị
chọc
thủng
trong
thi
công,
người
ta
thường
tính
toán
các
thông
số
sau
để
xác
định
tính
kháng
chọc
thủng
sau:
-
Chiều
dày
lớp
đất
đắp
đầu
tiên
trên
mặt
vải,
phụ
thuộc
vào
giá
trị
CBR
của
đất
nền
bên
dưới
lớp
vải
ĐKT.
-
Sự
hiện
hữu
của
vật
cứng,
sỏi,
đá
trong
đất
đắp
đặc
biệt
là
đối
với
đất
lẫn
sạn
sỏi.
-
Loại
thiết
bị
thi
công,
tải
trọng
và
diện
tích
tiếp
xúc
của
bánh
xe
và
từ
đó
gây
ra
áp
lực
tác
dụng
tại
cao
trình
mặt
lớp
vải.
Lực
kháng
xuyên
thủng
của
vải
ĐKT
có
thể
xác
định
dựa
theo
điều
kiện
cân
bằng
lực:
F
vert
=
π.d
h
.h
h
.P
Trong
đó:
d
h
=
đường
kính
trung
bình
của
lỗ
thủng.
h
h
=
độ
lún
xuyên
thủng
lấy
bằng
dh.
P
=
áp
lực
do
tải
trong
bánh
xe
tác
dụng
ở
cao
trình
lớp
vải.
Hoặc
có
thể
xác
định
lực
kháng
xuyên
thủng
theo
phương
pháp
AASHTO
Từ
các
thông
số
về
cường
độ
CBR
của
nền,
áp
lực
tác
dụng
của
bánh
xe
và
chiều
dày
lớp
đất
đắp
sau
khi
đầm
nén
sẽ
xác
định
được
yêu
cầu
về
độ
bền
của
vải
thuộc
loại
cao
(H)
hay
trung
bình
(M).
Từ
mức
độ
yêu
cầu
về
độ
bền
(H
hoặc
M),
người
ta
có
thể
chọn
cường
độ
kháng
chọc
thủng
yêu
cầu.
1.4.2.
Vải
có
các
đặc
điểm
thích
hợp
về
lọc
ngược
và
thoát
nước
Hai
tiêu
chuẩn
để
đánh
giá
về
đặc
trưng
lọc
ngược
là
khả
năng
giữ
đất
và
hệ
số
thấm
của
vải.
Vải
ĐKT
cần
phải
có
kích
thước
lỗ
hổng
đủ
nhỏ
để
ngăn
chặn
không
cho
các
loại
hạt
đất
cần
bảo
vệ
đi
qua,
đồng
thời
kính
thước
lỗ
hổng
cũng
phải
đủ
lớn
để
có
đủ
khả
năng
thấm
nước
bảo
đảm
cho
áp
lực
nước
kẽ
rỗng
được
tiêu
tán
nhanh.
1.4.3.
Độ
bền
cao
khi
tiếp
xúc
với
ánh
sáng
Tất
cả
các
loại
vải
ĐKT
đều
bị
phá
huỷ
khi
phơi
dưới
ánh
sáng
mặt
trời.
Do
trong
quá
trình
xây
dựng
vải
ĐKT
bị
phơi
trong
một
thời
gian
dài
dưới
ánh
sáng
nên
cần
sử
dụng
loại
vải
có
độ
bền
cao
khi
tiếp
xúc
với
ánh
sáng.
Nói
chung,
vải
ĐKT
không
nên
để
phơi
trực
tiếp
dưới
ánh
nắng
mặt
trời
quá
03
ngày.
2.
Lưới
địa
kỹ
thuật
Lưới
địa
kỹ
thuật
được
làm
bằng
chất
polypropylen
(PP),
polyester
(PE)
hay
bọc
bằng
polyetylen-teretalat
(PET)
vói
phương
pháp
ép
và
dãn
dọc.
Lưới
địa
kỹ
thuật
được
sản
xuất
đầu
tiên
năm
1978
tại
Anh,
bởi
công
ty
Netlon
(và
hiện
giờ
là
tập
đoàn
Tensar
International).
Sau
đó
đến
Stabilenka
của
Hà
Lan.
Lưới
địa
kỹ
thuật
giống
như
tờ
bìa
dày
có
lỗ,
có
thể
cuộn
tròn
lại.
2.1.
Phân
loại
lưới
địa
kỹ
thuật
Lưới
địa
được
chia
thành
3
nhóm:
Tạp
chí
Khoa
học
Công
nghệ
Hàng
hải Số
23
–
8/2010 29
The trial version converts only 3 pages. Evaluation only.
Converted by First PDF.
(Licensed version doesn't display this notice!)
Click to get the license for First PDF.