Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.77 KB, 72 trang )


Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI-KINH TẾ QUỐC TẾ
o0o
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP CỦA EU VÀO VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên : Vũ Văn Nguyên
Mã SV : CQ528522
Chuyên ngành : Kinh tế quốc tế
Lớp : Kinh tế quốc tế 52D
Hệ : Chính quy
Thời gian thực tập : Đợt 1 năm 2014
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
SV: Vũ Văn Nguyên MSV: CQ528522
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
HÀ NỘI - 2014
SV: Vũ Văn Nguyên MSV: CQ528522
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
LỜI CAM ĐOAN
Tên em là Vũ Văn Nguyên, mã sinh viên CQ528522 sinh viên lớp Kinh tế
quốc tế D, khóa 52. Em xin cam đoan chuyên đề thực tập cuối khóa “Giải pháp
tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam” được thực hiện
với sự tìm hiểu, nghiên cứu của bản thân em, dưới sự hướng dẫn của Giảng viên –
PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai và sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị tại viện Quản lý
Quy hoạch-Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Em xin cam đoan các số liệu trong chuyên đề là
trung thực, không sao chép các bài chuyên đề tốt nghiệp của khóa trước và các công
trình khoa học khác đã được công bố. Nếu vi phạm lời cam đoan trên, em xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm với nhà trường và Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế.


Sinh viên
Vũ Văn Nguyên
i
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
LỜI CẢM ƠN
Em xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô trường đại học Kinh tế quốc
dân và các thầy, cô trong Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế đã tạo điều kiện cho
em đi thực tập để có thể nâng cao hiểu biết và kỹ năng cho bản thân. Em cũng xin
gửi lời cảm ơn đến các cô chú, các anh chị trong Viện Quản lý Quy hoạch đã hỗ trợ,
tạo điều kiện để em hoàn thành quá trình thực tập của mình. Đặc biệt, em xin được
gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai-giảng
viên đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài
chuyên đề thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Vũ Văn Nguyên
ii
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
MỤC LỤC

European Commission iii
Trans-Pacific Partnership iv
World Trade Organization iv
Biểu đồ 1.1: Thị phần thương mại hàng hoá của EU trên thế giới năm 2013 7
Bảng 1.1: Hiệu suất R&D của 2000 công ty hàng đầu năm 2013 9
 !"#$%&'()(*+,-
2.2.3.Đầu tư trực tiếp của vương quốc Anh vào Việt Nam 39
2.2.4.Đầu tư trực tiếp của Cộng hoà Liên bang Đức vào Việt Nam 41
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ Tiếng Anh Tiếng Việt

ASEAN Association of Southeast Asian
Nations
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
ASEM The Asia-Europe Meeting Diễn đàn hợp tác Á–Âu
EEAS The European External Action
Service
Cơ quan Đối ngoại châu Âu
EC European Commission Cộng đồng châu Âu
EU European Union Liên minh châu Âu
FDI Foreign Direct Investment Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do
FPI Foreign Portfolio Investment Vốn đầu tư gián tiếp
GSP Generalized System of
Preferences
Hệ thống ưu đãi phổ cập chung
ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức
PCA Partnership and Co-operation Hiệp định Đối tác và Hợp tác toàn
iii
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
Agreement diện
PSC Production Sharing Contract Hợp đồng phân chia sản phẩm dầu
khí
R&D Research & Development Hoạt động nghiên cứu phát triển
TPP Trans-Pacific Partnership Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
Dương
WB World Bank Ngân hàng thế giới
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
iv
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Đầu tư trực tiếp của EU tại Việt Nam phân theo hình thức đầu tư trong
các năm 2008-2013 Error: Reference source not found
Biểu đồ 1.1: Thị phần thương mại hàng hoá của EU trên thế giới năm 2013 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 1.2: Thống kê tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại
hàng hóa giữa Việt Nam- EU giai đoạn 2009-2013 Error: Reference source not
found
DANH MỤC BẢNG

European Commission iii
Trans-Pacific Partnership iv
World Trade Organization iv
./01234"567
Biểu đồ 1.1: Thị phần thương mại hàng hoá của EU trên thế giới năm 2013 7
Bảng 1.1: Hiệu suất R&D của 2000 công ty hàng đầu năm 2013 9
3*89:*;<=$>(?@AB;< C$9D7E((FG
#$%%&
57HI
 !"#$%&'()(*+,-
&JJ'#H7K(L MHN= OPQRS M$T(&
&&O 9U;+#V 7T A W(X7H ON:Y(*S
(Z!" MG MX+[( O\
v
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
3*2(B7[].7$  ^=7E((_`a
#$%&a
3*5V (Z!"7$ 9bF=O TF\ cW&,&
3d#5V  ME(eO;(Z!"  ;_ C$J Y(#V  M$(c(
Wa&&\
2.2.3.Đầu tư trực tiếp của vương quốc Anh vào Việt Nam 39

2.2.4.Đầu tư trực tiếp của Cộng hoà Liên bang Đức vào Việt Nam 41
vi
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
vii
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của chuyên đề
Kể từ khi Việt Nam mở cửa hội nhập năm 1986, đặc biệt từ khi luật Đầu tư
trực tiếp nước ngoài được ban hành (1987) nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) ngày càng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam.
Đối với Việt Nam, từ một điểm xuất phát thấp, FDI có vai trò hết sức quan trọng,
nó là nguồn bổ sung vốn đầu tư, là một kênh để chuyển giao công nghệ, là một giải
pháp tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, tạo nguồn thu ngân sách và
đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Sau hàng loạt sự kiện, đặc biệt là sự sụp đổ của các nước xã hội chủ nghĩa
Đông Âu và Liên Xô (cũ) làm cho nền kinh tế Việt Nam mất đi các thị trường
truyền thống trong bối cảnh các quốc gia trên thế giới đang phát triển theo xu hướng
hội nhập ngày càng sâu rộng. Do đó yêu cầu phải thường xuyên mở rộng và nâng
cao hiệu quả các quan hệ hợp tác với nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới đặc
biệt là các nước phát triển có nguồn vốn dồi dào và công nghệ hiện đại nhằm đưa
Việt Nam thoát khỏi nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu ngày càng trở nên cấp thiết.
Trong đó, liên minh châu Âu (EU) là một trong những trung tâm kinh tế lớn nằm
trong tam giác Hoa Kỳ-EU-Nhật Bản, có ảnh hưởng nhiều mặt chi phối tới kinh tế
thế giới, từ đầu tư, thương mại tới khoa học công nghệ. Việt Nam và EU đã và đang
có những bước phát triển tốt đẹp trong quan hệ hợp tác phát triển, tuy nhiên nguồn
vốn đầu tư trực tiếp từ các nhà đầu tư EU vào Việt Nam còn khá khiêm tốn, chưa
tương xứng với tiềm năng của khu vực này. Chính vì vậy cần có sự nghiên cứu
đánh giá đúng thực trạng cũng như tìm ra nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại
trong thu hút vốn FDI từ EU vào Việt Nam từ đó đưa ra các giải pháp mở rộng hợp
tác kinh tế và thu hút các nguồn lực từ EU cho phát triển kinh tế, đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Với những lý do trên, em chọn đề tài cho chuyên đề cuối khóa là: “Giải pháp
tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam”.
2.Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề
Tìm hiểu tiềm năng về nguồn vốn đầu tư của EU đối với Việt Nam
Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam, từ đó chỉ rõ
những kết quả đạt được cũng như những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân gây ra
những tồn tại đó trong quá trình thu hút vốn đầu tư từ EU vào Việt Nam
Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI từ EU
vào Việt Nam
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu chuyên đề
Đối tượng nghiên cứu: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của EU vào Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động đầu tư trực tiếp của EU và một số nước
thành viên có vốn đầu tư lớn vào Việt Nam trong giai đoạn 1988-2013 và đề xuất
định hướng, giải pháp đến năm 2020
4.Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như: phương
pháp tổng hợp, phương pháp thống kê và phân tích, phương pháp so sánh.
5.Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Sự cần thiết phải tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của
EU vào Việt Nam
Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư
trực tiếp của EU vào Việt Nam
Chương 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA EU VÀO VIỆT NAM
1.1.EU là đối tác kinh tế lớn và tiềm năng của Việt Nam
1.1.1.Đặc điểm và vai trò của EU trên thế giới
Liên minh Châu Âu (EU) hiện là một đối tác kinh tế và chính trị độc đáo của

Việt Nam gồm 28 nước Châu Âu và chiếm phần lớn diện tích của lục địa.
EU ra đời trong tro tàn của Chiến tranh Thế giới lần thứ hai. Những bước đi
đầu tiên là nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế, ý tưởng là các nước có trao đổi buôn bán
phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế sẽ có nhiều khả năng tránh được xung đột. Kể từ đó,
EU đã phát triển thành một thị trường chung khổng lồ, với đồng Euro (EUR) là
đồng tiền chung. Với khởi đầu là một liên minh thuần túy về kinh tế, ngày nay, EU
đã phát triển thành một tổ chức bao trùm tất cả các lĩnh vực chính sách, từ viện trợ
phát triển đến môi trường. EU đã trải qua nửa thế kỷ hòa bình, ổn định và thịnh
vượng, nâng cao mức sống của người dân và sử dụng đồng tiền chung. Nhờ bãi bỏ
kiểm soát biên giới giữa các nước EU, người dân có thể đi lại tự do, sống và làm
việc ở Châu Âu nhờ vậy cũng trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Liên minh châu Âu
dựa trên cơ sở pháp trị. Điều này có nghĩa là mọi công việc mà EU thực hiện là dựa
trên các hiệp ước được tất cả các nước thành viên thỏa thuận một cách tự nguyện và
dân chủ. Những hiệp định này đề ra các mục tiêu của EU trong rất nhiều lĩnh vực.
Nhân phẩm, quyền tự do, dân chủ, bình đẳng, nền pháp trị và sự tôn trọng quyền
con người là các giá trị nòng cốt của EU. Kể từ khi ký kết Hiệp ước Lisbon vào năm
2009, Hiến chương của EU về các quyền cơ bản đã tập hợp tất cả những quyền này
trong một văn kiện chung. Các thể chế và chính phủ các nước thành viên EU có
nghĩa vụ gìn giữ các giá trị đó.
Thị trường chung là động lực kinh tế chủ yếu của EU, cho phép hầu hết các
hàng hóa, dịch vụ, tiền tệ và người dân được di chuyển tự do. EU hiện chiếm hơn
một phần tư GDP của thế giới, là nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất trong
nền kinh tế toàn cầu và chiếm một phần năm thương mại toàn cầu, một công cụ chủ
chốt để phát triển kinh tế. Châu Âu là nhà xuất khẩu hàng hóa, nhà sản xuất công
nghiệp và dịch vụ lớn nhất thế giới, đồng thời cũng là thị trường xuất khẩu lớn nhất
của hơn một trăm nước.Liên minh có một cơ cấu thể chế độc đáo. Các ưu tiên
chính, khái quát của EU được đề ra bởi Hội đồng châu Âu, hội đồng này tập hợp
các nhà lãnh đạo cấp quốc gia và cấp liên minh. Các nghị sĩ được bầu trực tiếp đại
diện cho các công dân châu Âu trong Nghị viện châu Âu. Lợi ích của EU được thúc
đẩy bởi Ủy ban châu Âu và các ủy viên - do quốc gia thành viên đề cử với sự tham

vấn ý kiến của Chủ tịch Ủy ban châu Âu, sau khi được Nghị viện châu Âu thông
qua. Cuối cùng, các chính phủ bảo vệ lợi ích quốc gia của đất nước mình trong Hội
đồng Liên minh châu Âu. Trong số rất nhiều các thể chế và cơ quan liên thể chế
khác, có hai cơ quan đóng vai trò trọng yếu: Tòa Tư pháp để duy trì quyền lực của
luật pháp châu Âu và Tòa Kiểm toán kiểm soát tài chính các hoạt động của
EU.Cùng với sự tiếp tục lớn mạnh của Liên minh, EU vẫn tập trung minh bạch hóa
và dân chủ hóa các thể chế quản trị của mình. Nghị viện châu Âu được bầu trực tiếp
đang được trao thêm nhiều quyền hơn, các nghị viện quốc gia được giao một vai trò
to lớn hơn, hoạt động bên cạnh các thể chế của EU. Công dân EU ngày càng có
nhiều kênh để tham gia vào tiến trình chính trịvà có thể tham gia bằng bất kỳ ngôn
ngữ nào trong số 23 ngôn ngữ chính thức của EU. Liên minh châu Âu cũng đóng
một vai trò quan trọng trong quan hệ quốc tế thông qua ngoại giao, thương mại, đầu
tư, viện trợ phát triển và các tổ chức quốc tế, với các lợi ích và trách nhiệm với an
ninh khu vực và toàn cầu ngày càng tăng. Đặc biệt, EU thể hiện tình đoàn kết qua
việc cung cấp hơn một nửa tổng số viện trợ phát triển quốc tế và là nhà tài trợ lớn
nhất thế giới về viện trợ nhân đạo. EU ngày càng tích cực trong công tác phòng
ngừa xung đột, quản lý khủng hoảng và kiến thiết hòa bình, thông qua các cơ quan
quản lý khủng hoảng do EU đứng đầu, cũng như thông qua các công cụ đối phó
khủng hoảng và ổn định tình hình. Ngoài ra, EU cũng cam kết hỗ trợ hệ thống đa
phương và cải cách hệ thống này, các cuộc đàm phán toàn cầu về thương mại và
biến đổi khí hậu, cũng như chương trình nghị sự về quản trị toàn cầu. EU có quan
hệ ngoại giao với gần như tất cả các nước trên thế giới. Liên minh có quan hệ đối
tác chiến lược với các đối tác quốc tế chủ chốt, có cam kết sâu sắc với các cường
quốc đang nổi lên trên toàn cầu, và đã ký các hiệp định liên kết song phương với
một số quốc gia lân cận. Ở nước ngoài, EU được đại diện bởi các phái đoàn EU có
chức năng tương tự như của một Đại Sứ quán. Cơ quan Đối ngoại châu Âu (EEAS)
trợ giúp đại diện cấp cao của Liên minh châu Âu về đối ngoại và chính sách an
ninh, người chủ tọa hội đồng đối ngoại của bộ trưởng ngoại giao các nước thành
viên và thực hiện chính sách ngoại giao và an ninh chung, đảm bảo tính nhất quán
và sự phối hợp trong hoạt động đối ngoại của EU.

1.1.2.EU là đối tác kinh tế lớn của Việt Nam
Phái đoàn Ủy ban châu Âu tại Việt Nam được thành lập và chính thức hoạt
động từ năm 1996. Từ đó tới nay, quan hệ Việt Nam – EU đã phát triển mạnh mẽ
trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là thương mại. Với gần nửa tỷ người có thu nhập bình
quân năm 2013 là 34.000 USD/người/năm, EU hiện đang là một thị trường lớn của
Việt Nam.
Hiện EU là một trong những đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, là
thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam (sau Hoa Kỳ) và là thị trường lớn
cho một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như giày dép, may mặc, thủy
sản, đồ gỗ, điện tử, hàng tiêu dùng. Các nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
sang EU là giày da, dệt may, cà phê hạt xanh, đồ gỗ, hải sản. Các mặt hàng Việt
Nam nhập khẩu chính từ EU là máy móc thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải và
phụ tùng, dược phẩm, phân bón Đặc điểm nổi bật trong thương mại hai chiều Việt
Nam - EU là tính bổ sung cao, ít cạnh tranh. Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam
vào EU đã chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng hàng hoá chất lượng cao, thực
phẩm sạch, thủ công mỹ nghệ, giảm tỷ trọng hàng chất lượng trung bình, hàng nông
sản thô.
Về hợp tác chuyên ngành, cộng đồng châu Âu(EC) và các nước thành viên
EU hợp tác chặt chẽ với Việt Nam trong nhiều lĩnh vực chuyên ngành thuộc các
lĩnh vực ưu tiên của Việt Nam và EU có thế mạnh như: hỗ trợ thể chế, khoa học
công nghệ, giáo dục, pháp luật, y tế, tài chính ngân hàng, nông nghiệp, văn hóa và
du lịch.
Những dự án tài trợ nổi bật nhất của EU dành cho Việt Nam phải kể đến dự
án Hỗ trợ thương mại đa biên MUTRAP. Trải qua 3 giai đoạn, MUTRAP đã triển
khai thực hiện với mục tiêu hỗ trợ Việt Nam thực thi các nghĩa vụ, cam kết WTO,
nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức để phát triển bền vững trong dài hạn. Ngoài ra,
EU còn tài trợ cho Việt Nam nhiều dự án quan trọng trong lĩnh vực y tế, công
nghiệp, nông nghiệp, bảo vệ môi trường và cung cấp nước sạch, hỗ trợ cải cách
hành chính, xóa đói, giảm nghèo, văn hóa, giáo dục đào tạo…
1.1.3.EU là một đối tác tiềm năng

1.1.3.1.Về kinh tế
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của mình, châu Âu luôn là đại
lục phát triển hàng đầu trên thế giới về kinh tế cũng như khoa học kỹ thuật. Mặc dù
bị chiến tranh tàn phá nặng nề sau Thế chiến thứ 2 kéo lùi nền kinh tế đi vài chục
năm, nhưng ngay sau đó châu Âu đã có những bước hồi phục thần kỳ và cho đến
nay thì châu Âu luôn là một lục địa phát triển hàng đầu trên thế giới xét cả về tiềm
năng kinh tế, kỹ thuật, quân sự. EU chính là đại diện tiêu biểu cho lục địa này về
khả năng phát triển kinh tế, kỹ thuật. Hiện nay liên minh châu Âu là một trong ba
cực về kinh tế, khoa học kỹ thuật gồm Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, trong số 7 nước công
nghiệp phát triển hàng đầu trên thế giới thì EU đã góp mặt tới 4 nước, điều này cho
ta thấy được phần nào sức mạnh kinh tế của tổ chức này. Về thương mại, với
khoảng hơn 500 triệu người (6% dân số của thế giới-số liệu Phòng thống kê của
Liên Hiệp Quốc năm 2013), liên minh châu Âu đã chiếm tỷ trọng 18,1% giá trị
thương mại của toàn thế giới, thấp hơn một chút so với Hoa Kỳ là 19,2% và cao gần
gấp đôi tỷ trọng thương mại của Nhật Bản là 9,6%. Đặc biệt khi các nước được
thống nhất bởi một quyết định về thương mại thì lợi thế này chắc chắn sẽ tăng lên,
thể hiện vai trò ngày càng gia tăng của EU trong khối thương mại toàn cầu. Thị
phần thương mại của khu vực EU so với một số nước, khu vực khác được mô tả
trên hình 1.1 dưới đây:
(Nguồn: số liệu Tổng cục thống kê năm 2013)
Biểu đồ 1.1: Thị phần thương mại hàng hoá của EU trên thế giới năm 2013
Ngoài ra các chỉ số phát triển khác đều rất cao, như mức sống thì EU là miền
đất tiềm năng cho nhiều người, là một mô hình mà hầu hết các nước khác trên thế
giới đều hướng tới, với mức GDP/người là rất cao, có nước vượt cả Hoa Kỳ và Nhật
Bản, tỷ lệ thất nghiệp cũng đã giảm dần trong những năm gần đây. Một đặc điểm
nổi bật nữa ở các nước EU trong thời gian vừa qua là kinh tế của các nước đều tăng
trưởng, tuy cao thấp khác nhau, nhưng ổn định.
Mọi chính sách của EU hiện nay đều nhằm tạo ra một liên minh kinh tế - tiền
tệ vững mạnh, cơ cấu lại các cơ sở sản xuất công nghiệp, đồng thời cải tiến mẫu mã
và nâng cao chất lượng các mặt hàng do EU sản xuất, nhất là các mặt hàng đang bị

hàng ngoại cạnh tranh, nhằm bảo vệ thị trường nội địa EU và đảm bảo khả năng
cạnh tranh cho mặt hàng EU trên thị trường nước ngoài. Cụ thể, hiện nay ngân sách
EU dành 6 khoản để cấp phát cho phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, trong đó
có 2 khoản dành cho phát triển công nghiệp thông qua các quỹ: Quỹ phát triển xã
hội và quỹ đoàn kết. Quỹ phát triển xã hội bao gồm các khoản đầu tư phát triển khu
vực nông nghiệp toàn EU. Quỹ đoàn kết nhằm tài trợ cho những nước thành viên
EU có GNP/ người thấp hơn 90% mức bình quân toàn EU (Hy Lạp, Ai Len, Tây
Ban Nha và Bồ Đào Nha). Khoản “chính sách nội bộ” dùng cấp phát cho các biện
pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm EU trên thị trường quốc tế, trong
đó dành 50 - 70% cho nghiên cứu khoa học.
Đặc biệt sự ra đời của đồng Euro (EUR)đã thúc đẩy sự phát triển thương mại
giữa các quốc gia trong Liên minh tiền tệ châu Âu, giúp các nước này tối đa hóa lợi
ích của trao đổi thương mại trong khu vực nhờ vào việc giảm thiểu biến động tỷ giá
và hạn chế được các chi phí giao dịch liên quan đến chuyển đổi các đồng tiền khác
nhau. Việc niêm yết một đồng tiền chung cũng giúp thị trường tài chính hoạt động
hiệu quả hơn, từ đó các chính phủ và các doanh nghiệp có thể giảm được chi phí
tiếp cận với các nguồn vốn trên thị trường tài chính. Hội nhập thương mại, kinh tế
và tiền tệ đã trở thành động lực quan trọng để các nền kinh tế trong khu vực đồng
Euro phát triển thịnh vượng hơn kể từ năm 1999.
Kể từ khi ra đời, giá trị của đồng EUR so với các đồng tiền chủ chốt (USD,
GBP, JPY) đã không ngừng tăng lên. Tính toán theo số liệu của Reuters cho thấy,
đồng EUR đã tăng 13,6% so với đồng USD trong giai đoạn 13 năm kể từ khi ra đời
(tính đến ngày 25/6/2012).
Mặc dù đồng EUR được xây dựng chủ yếu phục vụ liên kết kinh tế châu Âu,
nhưng đồng EUR ra đời sẽ có nhiều tác động đối với nền kinh tế thế giới. Bởi vì,
khi đồng EUR ra đời, nó sẽ đánh dấu một sự thống nhất chính sách tiền tệ của các
nước EU và sự hội nhập toàn diện để trở thành một thị trường duy nhất về dịch vụ
tài chính. Do quy mô thương mại của EU tương đối lớn nên quá trình liên kết kinh
tế của khối này sẽ có nhiều tác động đến các nền kinh tế khác. Quá trình liên kết
kinh tế của EU đã diễn ra từ lâu và đã tác động đến tương đối hoàn chỉnh ở nhiều

lĩnh vực (thương mại, di chuyển vốn, lao động, quy chế, luật lệ) của nền kinh tế thế
giới.
1.1.3.2.Về tiềm năng khoa học và công nghệ
Để có một nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định, mỗi quốc gia, khu
vực cần có một tiềm lực khoa học công nghệ vững mạnh, đặc biệt trong bối cảnh
thế giới đã bước sang nền kinh tế tri thức, áp dụng công nghệ hiện đại trong đời
sống và sản xuất. Đề có được tiềm lực khoa học công nghệ thì cần đầu tư cho hoạt
động nghiên cứu phát triển (R&D) một cách hợp lý. Trên thế giới hiện nay, EU,
Hoa Kỳ và Nhật Bản là các nước đi đầu trong lĩnh vực này với chi phí hàng năm lên
tới hàng trăm triệu USD đã giúp cho nền khoa học công nghệ có những bước phát
triển vượt bậc và thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế lên một tầm cao mới. Để tìm
hiểu về hoạt động R&D, Ngân hàng Thế giới (WB) đã tiến hành nghiên cứu hiệu
suất R&D của 2000 công ty hàng đầu thế giới vào năm 2013, kết quả nghiên cứu
này được thể hiện ở bảng 1.1
Bảng 1.1: Hiệu suất R&D của 2000 công ty hàng đầu năm 2013
Yếu tố Tổng số EU Hoa
Kỳ
Nhật
Bản
Các quốc
gia khác
Số công ty 2000 527 658 353 462
Kinh phí giành cho R&D năm
2013 (Tỷ EURO)
538,8 158,0 189,4 102,7 89,4
Tỷ lệ gia tăng kinh phí R&D (%) 6,2 6,3 8,2 0,4 8,8
Tỷ lệ gia tăng doanh thu thuần (%) 4,2 4,3 2,9 3,3 5,8
Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận hoạt
động (%)
-10,0 -18,4 -5,5 -4,2 -8,9

Tỷ lệ việc làm tăng (%) 1,5 1,1 3,0 1,3 1,0
(Nguồn: Số liệu thống kê Ngân hàng thế giới)
Tổng chi phí cho R&D cho toàn thế giới lên tới khoảng 538.8 tỷ USD trong
năm 2013. Phần lớn hoạt động R&D được tiến hành tại Hoa Kỳ là 35.22%,EU là
29.3%, Nhật Bản là 19.06% và các nước còn lại trên thế giới chiếm 16.42%. Tuy
nhiên có thể thấy, hiện nay tất cả các quốc gia trên thế giới đã coi trọng hơn công
tác R&D, bằng chứng là tốc độ gia tăng kinh phí của khu vực này hàng năm đề rất
cao (mức tăng trung bình thế giới là 4,2%), thậm chí ở các khu vực còn lại của thế
giới có nền kinh tế kém phát triển hơn, tốc độ tăng này đạt 8,8% và còn cao hơn cả
khu vực EU (6,3%), Hoa Kỳ (8,2%) và Nhật Bản (0,4%). Điều này đã giúp thúc đẩy
các hoạt động R&D với việc gia tăng doanh thu thuần và tăng tỷ lệ việc làm cho các
quốc gia có sự đầu tư hợp lý.
Hoạt động khoa học thông thường được tính bằng việc xuất bản các ấn phẩm
khoa học, như số lượng bài báo được in trong các tạp chí khoa học. Ấn phẩm thực
sự là một sản phẩm cơ bản của công trình khoa học, nhưng không chỉ có ấn phẩm
mà khoa học còn tạo ra những sản phẩm khác mang tính giáo dục bậc đại học hoặc
giáo dục về mặt kỹ thuật. Chỉ số này được phản ánh trong bảng 1.2 dưới đây:
Bảng 1.2: Tỷ lệ sản phẩm khoa học tính bằng ấn phẩm theo lĩnh vực chuyên
ngành giai đoạn 1990-2013
Đơn vị: %
Khu vực
Sin
h
học

bản
Nghiên
cứu y
học
Sinh

học
Hóa
học
Vật lý
Khoa
học
trái đất
và vũ
trụ
Kỹ
thuật
Tất cả
các
lĩnh
vực
EU 36,3 41,5 31,8 34,1 32,9 33,2 28,8 35,8
Trung và
Đông Âu
1,4 0,8 1,6 4,4 3,2 1,7 2,3 2,0
Cộng đồng
các quốc gia
độc lập
1,9 0,7 2,1 8,2 9,5 4,5 4,2 4,0
(Nguồn: Báo cáo nghiên cứu khoa học thế giới năm 2013 -Cục Thông tin Khoa học
và Công nghệ Việt Nam)
Theo bảng 1.2, trong giai đoạn 1990-2013 lượng sản phẩm của EU chiếm tỷ
trọng 35,8% trong tổng số sản phẩm khoa học của thế giới và vẫn đang tiếp tục gia
tăng, trong khi các vùng khác thuộc Châu Âu đều giảm như cộng đồng các quốc gia
độc lâp (CIS) hay Trung và Đông Âu. Điểm mạnh của EU chính là nghiên cứu về y
học, nhưng thực chất lại chủ yếu về khoa học và công nghệ.

“Hệ thống đổi mới” của mỗi thành viên trong 3 nhóm EU, Hoa Kỳ và Nhật
Bản đều có đặc trưng riêng khi nói về cơ cấu cấp tài chính. Ở EU thì ngân sách nhà
nước - dân dụng công cộng tương đối quan trọng, ở Hoa Kỳ thì ngân sách quân sự,
ở Nhật Bản thì do ngành công nghiệp cấp chủ đạo.
Về việc tiến hành hoạt động R&D, các trường đại học và các viện nghiên
cứu nhà nước trong EU chiếm tỷ lệ tương đối cao hơn; còn ở Hoa Kỳ và Nhật Bản
thì công nghiệp giữ vai trò chủ đạo. Nếu so sánh với thành viên khác của “nhóm 3
đỉnh cao” thì EU có tốc độ tăng trưởng trên mức bình quân về khoa học trái đất và
vũ trụ là 17% và về sinh thái học/sinh thái học ứng dụng là 12% .
Điều đáng ngạc nhiên là lĩnh vực mạnh nhất của EU là nghiên cứu y học chỉ
tăng trưởng rất nhỏ là 5%, tiến không nhanh so với các ngành kỹ thuật vốn là lĩnh
vực yếu nhất của họ là 5%. Trong khi đó thì mô thức tiến hoá của Hoa Kỳ theo
hướng đi sâu vào chuyên môn, hai lĩnh vực tương đối yếu nhất của họ là sinh thái
học/sinh thái học ứng dụng và vật lý, thực tế tăng trưởng là -9% (so với việc giảm
bình quân cho tất cả bộ môn là 4%). Tuy nhiên hai lĩnh vực mạnh nhất là nghiên
cứu y học và sinh học cơ bản của Hoa Kỳ thì đạt tốt hơn trên mức bình quân. Còn
tại Nhật Bản, ba lĩnh vực yếu (nghiên cứu y học, sinh thái học/sinh thái học ứng
dụng, và các khoa học về trái đất và vũ trụ) đã có độ tăng trưởng trung bình so với
cả nhóm (15%, 17% và 13%); trong khi ba lĩnh vực yếu hơn như toán học thì vẫn
còn tiếp tục giảm 12%.
Trong các lĩnh vực công nghệ tương đối yếu như điện tử/đồ điện và hoá
học/dược, EU đã trở lại mức bình quân. Còn trong lĩnh vực thứ ba yếu là thiết bị đo
đạt mức dưới trung bình. Ngược lại, ba điểm này là ba điểm mạnh của Hoa Kỳ và
họ đứng trên EU về cả ba. Về thiết bị đo, Hoa Kỳ chiếm tới 31% so với thế giới,
còn hai lĩnh vực kia Hoa Kỳ đạt tới 21%. Nhật Bản vẫn đi vào chuyên môn hoá về
hàng điện tử/điện dân dụng nhưng họ đang bị mất đi một cách nhanh chóng vị thế
trong các lĩnh vực dụng cụ đo và hoá học/dược.
Trong khuôn khổ hệ thống sáng chế của Hoa Kỳ, hàng điện,điện tử từ lâu
vẫn tụt sau các sản phẩm công nghệ của EU (chỉ đạt 11% so với thế giới) và đây
chính là lĩnh vực mà EU giảm tỷ trọng nhiều nhất trong khoảng thời gian 1990 –

2013 là 34%. Về phần mình, Hoa Kỳ cũng có vị thế chủ đạo về thiết bị đo với mức
tăng là 14% và về hoá học/dược với mức tăng là 6%. Còn Nhật Bản thì giữ được,
thậm chí còn tăng phần trăm so với thế giới về các hàng điện,điện tử. Ngược lại, về
lĩnh vực khá nhất thứ hai là dụng cụ đo thì họ lại giảm 9%.
Có thể thấy việc đầu tư cho hoạt động R&D trên thế giới nói chung và EU
nói riêng là vô cùng to lớn và kết quả của hoạt động nghiên cứu chế tạo là sự ra đời
của các sản phẩn khoa học công nghệ hiện đại, những công cụ sản xuất tiên tiến
thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển của các khu vực và thế giới. những sản phẩm
này không những đáp ứng đủ mà còn dư thừa so với nhu cầu sử dụng của nền kinh
tế nội địa. Vì vậy đã thúc đẩy quá trình mở rộng thị trường của các nước thành viên
EU ra toàn thế giới. Để đạt được điều này thì hoạt động đầu tư ra nước ngoài được
ưu tiên nhằm giảm thiểu xung đột thương mại khi thâm nhập thị trường các quốc
gia. Bên cạnh đó, việc ra đời các sản phẩm mới, tiên tiến hiện đại hơn sẽ dẫn tới
việc thay thế các sản phẩm cũ lạc hậu tại các quốc gia tiên tiến, nó thúc đẩy quá
trình chuyển giao công nghệ sang các quốc gia chậm phát triển hơn nhằm thu về
nguồn lợi nhuận trực tiếp hoặc lợi ích lâu dài thông qua hình thức góp vốn đầu tư
với các doanh nghiệp địa phương. Chính những nguyên nhân kể trên đã gián tiếp
đưa hoạt động đầu tư cho nghiên cứu và phát triển trở thành một trong những yếu tố
thúc đẩy vốn đầu tư trực tiếp của EU ra nước ngoài.
1.2.Quan hệ Việt Nam-EU ngày càng phát triển tốt đẹp
1.2.1.Quan hệ chính trị, ngoại giao
Việt Nam và EU chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao vào ngày
28/11/1990, kể từ đó đến nay, quan hệ hai bên đã đi vào khuôn khổ, phát triển
nhanh chóng cả về chiều rộng và chiều sâu. EU trở thành một trong những đối tác
quan trọng hàng đầu của Việt Nam trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, thương
mại, đầu tư; đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Việt Nam là một nước có quan hệ hợp tác với một số nước EU rất thân thiết,
trong chiến tranh chống Hoa Kỳ rất nhiều các nước hiện nay là thành viên của EU
đã lên tiếng ủng hộ Việt Nam, công nhận độc lập chủ quyền của Việt Nam và đã

thành lập mối quan hệ hữu nghị trước năm 1975, trong đó có Pháp, Anh, Thụy
Điển, Đan Mạch và Đức. Họ rất ngưỡng mộ Việt Nam trong trận chiến này và có
một tình cảm đặc biệt đối với Việt Nam. Đã có nhiều nước như Pháp, Anh, Đức đã
xoá nợ dần dần cho Việt Nam, đồng thời có một số nước như Đan Mạch, Phần Lan,
Thụy Điển hỗ trợ Việt Nam trong việc xoá đói giảm nghèo, công tác giáo dục và
xây dựng lại cơ sở hạ tầng sau chiến tranh. Gần đây Thủ tướng Chính phủ Việt Nam
đã đi thăm các nước Bắc Âu để thúc đẩy quan hệ hợp tác với các nước trong khu
vực này, tiếp đó là sự cho phép các mặt hàng thuỷ hải sản của Việt Nam được xuất
khẩu vào EU. Đó là những tình cảm mà Việt Nam cần phải giữ gìn và ngày càng
phát huy, tăng cường quan hệ hợp tác để thắt chặt tình hữu nghị này.
Quan hệ Việt Nam - EU có những bước phát triển hết sức tốt đẹp, đặc biệt là
từ sau chuyến thăm chính thức Việt Nam lần đầu tiên của Chủ tịch Hội đồng châu
Âu theo lời mời của Nguyên Chủ tịch nước Trương Tấn Sang. EU hiện là một trong
những đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam trên nhiều lĩnh vực từ chính trị -
ngoại giao, hợp tác phát triển, thương mại - đầu tư, khoa học - công nghệ đến ứng
phó với các thách thức toàn cầu.
Sau 20 năm kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao, quan hệ Việt Nam và EU
đã có những bước phát triển nhanh chóng và vững chắc trên các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, thương mại, đầu tư, hợp tác phát triển, cũng như giáo dục, khoa học công
nghệ Ngày nay, Liên minh châu Âu là đối tác quan trọng của Việt Nam trên
nhiều lĩnh vực.
Hiệp định khung về hợp tác ký kết tháng 7/1995 là khuôn khổ pháp lý quan
trọng cho việc phát triển quan hệ giữa Việt Nam và EU. Tuy nhiên, hiện nay, cả
Việt Nam và EU đã có những phát triển quan trọng. EU tiếp tục lớn mạnh, mở rộng
thành 28 nước thành viên với những liên kết ngày càng sâu rộng cả về kinh tế,
chính trị, an ninh.
Sau quá trình hai năm với chín vòng đàm phán, Hiệp định Đối tác và Hợp tác
toàn diện (PCA) được hai bên ký trong tháng 10/2010 và ký chính thức tháng
6/2012, đã đánh dấu bước phát triển về chất mới của quan hệ giữa Việt Nam và EU.
Hiệp định PCA không chỉ điều chỉnh quan hệ song phương giữa Việt Nam và EU

trên các lĩnh vực như: Hợp tác phát triển kinh tế - thương mại, giáo dục - đào tạo,
khoa học - công nghệ, nông nghiệp, y tế, du lịch mà còn bao gồm hợp tác tại các
diễn đàn khu vực và quốc tế, hợp tác đối phó với các thách thức toàn cầu như: Biến
đổi khí hậu, môi trường, thiên tai, an ninh năng lượng, chống phổ biến vũ khí hủy
diệt hàng loạt, khủng bố và tội phạm có tổ chức. Việc ký chính thức PCA và khởi
động đàm phán Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa Việt Nam và EU là hai sự
kiện quan trọng, tạo đà cho việc phát triển quan hệ song phương đi vào chiều sâu,
thiết thực trên tất cả các lĩnh vực. Đây đều là những bước phát triển hết sức quan
trọng, đưa quan hệ Việt Nam - EU chuyển sang một giai đoạn mới theo tinh thần
đối tác bình đẳng, hợp tác toàn diện, lâu dài, mang lại nhiều lợi ích cho cả hai bên.
Hai bên thường xuyên có các cuộc tiếp xúc và trao đổi đoàn, kể cả ở cấp cao nhất.
Với việc duy trì và phát triển mối quan hệ tốt đẹp với EU, Việt Nam đã nhận
được nhiều ưu đãi từ khu vực này. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU
được hưởng lợi từ Hệ thống ưu đãi phổ cập chung (GSP) của EU, một nhân tố góp
phần vào thành tích xuất khẩu ấn tượng của Việt Nam những năm qua. Mục đích
của GSP là nhằm thúc đẩy xuất khẩu từ các nước đang phát triển vào khu vực thông
qua hỗ trợ cắt giảm thuế quan. Đặc biệt, vào tháng 10 năm 2012, EU đã công bố
quy chế GSP mới trong đó cho phép các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
như giày dép được hưởng mức thuế ưu đãi tốt hơn khi quy chế này có hiệu lực từ
1/1/2014.
Hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU tập trung vào các sản phẩm cần
nhiều lao động như hàng lắp ráp điện tử, điện thoại, giày dép, may mặc và dệt may,
cà phê, hải sản và nội thất, trong khi năm mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của EU sang
Việt Nam bao gồm các sản phẩm công nghệ cao như máy hơi & sản phẩm cơ khí,
máy móc & thiết bị điện, dược phẩm, và xe cộ.
Năm 2005, Chính phủ đã thông qua đề án tổng thể “Quan hệ Việt Nam -
Liên minh châu Âu và Chương trình hành động đến 2010 và định hướng tới 2015”
với mục tiêu đưa quan hệ Việt Nam - EU trở thành "Quan hệ đối tác toàn diện và
bền vững, trên tinh thần ổn định lâu dài và tin cậy lẫn nhau, vì hòa bình, hợp tác và
phát triển phồn vinh trong các thập kỷ tới của thế kỷ 21". Các hoạt động hợp tác,

trao đổi trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ ngày càng
phong phú và đa dạng, đưa quan hệ hai bên phát triển một cách toàn diện.
Đối với hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU, được khởi động từ
tháng 6/2012, tới nay, hai bên đã trải qua 7 phiên đàm phán để tiến tới Hiệp định
Thương mại tự do song phương. Đàm phán được đẩy mạnh trong tất cả các lĩnh vực
và đã đạt được những tiến bộ tích cực trên cơ sở cân bằng lợi ích của cả hai bên.
Xét từ khía cạnh tăng cường đầu tư thì Việt Nam sẽ được hưởng lợi nhiều từ một
hiệp định thương mại tự do với EU. Phân tích dưới góc độ định tính thì có lẽ những
lợi ích lớn nhất mà Việt Nam (bao gồm cả số lượng và chất lượng của FDI cũng
như lợi ích của nền kinh tế nói chung) nhận được sẽ bắt nguồn từ sự tự do hóa dịch
vụ. Sự tham gia của các nhà cung cấp dịch vụ từ EU sẽ làm tăng hiệu quả của thị
trường (với công nghệ tốt hơn, quy trình tốt hơn và chất lượng quản lý tốt hơn).
Đồng thời, toàn bộ nền kinh tế cũng sẽ hưởng lợi bởi thực tế rõ ràng là hoạt động
hiệu quả của lĩnh vực phụ trợ sẽ thúc đẩy năng lực sản xuất và là nền tảng của một
nền kinh tế hiệu quả và có tính cạnh tranh. Tính cạnh tranh của ngành chế tạo sản
xuất Việt Nam là rất rõ ràng. Nhân công rẻ kết hợp với mở cửa thị thường với khu
vực ASEAN mở rộng đã đưa Việt Nam trở thành trung tâm xuất khẩu của cả khu
vực. Hiệp định thương mại tự do với EU sẽ làm tăng xu hướng của các công ty
nước ngoài (bao gồm cả EU và các nước khác) đầu tư vào Việt Nam và đem lại
những lợi ích khác cho nền kinh tế Việt Nam. Những lợi ích này thể hiện ở việc đưa
Việt Nam trở thành địa điểm có thế mạnh về sản xuất và xuất khẩu (các hàng hóa
chất lượng tốt hơn và giá thành rẻ đến từ châu Âu; thị trường rộng hơn với 3,4 tỷ
người, kèm theo cả khu vực thương mại tự do của ASEAN với các đối tác ngoài
khối; tăng cường chuyển giao kỹ thuật cho Việt Nam), và từ đó sẽ hấp dẫn đầu tư
với số lượng và chất lượng cao hơn trong và ngoài khu vực thương mại tự do.
EU là đối tác đầu tiên của Việt Nam có chiến lược tổng thể về hợp tác và
Việt Nam cũng là nước đầu tiên ở Đông Nam Á đưa ra một chiến lược hợp tác toàn
diện với EU.
1.2.2.Quan hệ kinh tế Việt Nam-EU
Thập kỷ qua đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ và nhất quán quan hệ song

phương về kinh tế và thương mại giữa EU và Việt Nam. Điều này, tiếp nối cùng sự
tăng trưởng vững chắc của nền kinh tế Việt Nam từ kết quả của sự thực hiện thành
công tiến trình đổi mới nền kinh tế, đã cải thiện đáng kể chất lượng đời sống cho đại
đa số người dân Việt Nam.
EU đã và đang đi đầu trong việc giúp Việt Nam hội nhập kinh tế toàn cầu và
hiện vẫn là một trong các đối tác thương mại và đầu tư lớn nhất của Việt Nam. Nền
kinh tế Việt Nam được hưởng lợi từ sự đóng góp đáng kể về vốn lẫn chuyên môn từ
châu Âu và các nhà đầu tư châu Âu. Việc này, cùng với thực tế EU là thị trường
trọng yếu cho hàng loạt mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đã biến EU trở
thành một đối tác đóng góp chính cho sự phát triển và tăng trưởng kinh tế chưa từng
có trước đây tại Việt Nam.EU hiện là một trong những đối tác đầu tư và thương mại
hàng đầu của Việt Nam với kim ngạch thương mại hai chiều ngày càng tăng như
trong biểu đồ 1.2 dưới đây:

×