Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Hoàn thiện quản trị kho hàng tại công ty cổ phần Thái Hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.91 KB, 50 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của kinh tế nước ta, hai yếu
tố nổi bật và quan trọng nhất là hợp tác chặt chẽ và cạnh tranh quyết liệt. Bị
cuốn trong vòng xoáy đó các doanh nghiệp phải củng cố cũng như hoàn thiện
bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, quy trình san xuất,…để có thể tạo cho mình
chố đứng vững chắc trên thị trường. Việc quản lý rất quan trọng đối với mỗi
công ty, nó giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm sất hoạt động
kinh doanh của công ty. Vì là công ty chuyên sửa chữa thay thế phụ tùng ô tô
nên việc sử dụng vật tư sao cho hiệu quả nhất luôn được ban giám độc và các
phòng ban của công ty chú trọng đến. Thêm vào đó, hiện nay giá của các loại
phụ tùng vật tư đang có xu hướng tăng cao nên việc thu mua, dự trữ và sử
dụng vật tư của công ty càng được chú trọng hơn. Đó cũng chính là lý do em
chọn đề tài “Hoàn thiện quản trị kho tàng tại công ty cổ phần Thái
Hoàng” để làm chuyên đề báo cáo của mình. Nội dung báo cáo quản lý ngoài
mở đầu và kết luận được chia thành 3 chương với kết cấu như sau:
Chương I. Giơí thiêụ khái quát về công ty cổ phần Thái Hoàng
1. Lịch sử hình thành và phát triển
2. Các đặc điểm chủ yếu của công ty trong sản xuất kinh doanh
3. Kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn (2008-2012)
Chương II. Thực trạng của công tác quản trị kho tại Công ty cổ
phần Thái Hoàng
1. Giới thiệu hệ thống kho của công ty
2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản trị kho của công ty
3. Phân tích thực trạng quản trị kho của Công ty cổ phần Thái
Hoàng
4. Đánh giá chung về quản trị kho của công ty
Chương III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị kho tại công
1
ty cổ phần Thái Hoàng
1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới


2. Những giải pháp chủ yếu
3. Kiến nghị
Mặc dù chuyên đề thực tập tốt nghiệp này chỉ nghiên cứu một vấn đè rất
nhỏ trong hệ thống các lĩnh vực quản trị nói chung nhưng do thời gian và
trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – TS Trần Việt Lâm đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.


Hà Nội, Ngày 17 tháng 2 năm 2014
Sinh viên thực hiện


2
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI HOÀNG
1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
1.1. Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần Thái Hòang được chính thức thành lập ngày 10/9/2003,
do quyết định của phòng ĐKKD – sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội.
Với chức năng chính là mua bán sửa chữa và thay thế phụ tùng ô tô. Trong
hoàn cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ, kéo
theo nó là sự phát triển của thị trương Việt Nam ngày càng sôi động và đầy
tính cạnh tranh. Nhận thấy được điều đó, nhà nước đã khuyến khích phát triển
nền kinh tế với 5 thành phần kinh doanh cơ bản, dưới 3 hình thức chủ yếu
chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể
và sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Cùng với công cuộc đổi mới này, luật
doanh nghiệp tư nhân được ban hành ngày 21/12/1990 đã tạo hành lang pháp
lý cho nhiều tập thể cá nhân có khả năng về vốn, về khoa học công nghệ kỹ

thuật. Trong điều kiện thuận lợi sẵn có đó, công ty Cổ Phần Thái Hoàng là
công ty cổ phần được thành lập và đi vào hoạt độngngày 10/09/2003 theo
giấy phép kinh doanh số 0103002856 do phòng ĐKKD – sở kế hoạch và đầu
tư thành phố Hà Nội cấp ngày 10/9/2003
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI HOÀNG
Tên giao dịch: THAI HOANG JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: TH.JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Số 24/189, đường Hoàng Hoa Thám, phường Liễu
Giai, Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: 9189525
Mã số thuế: 0101405228
Số vốn điều lệ: 6,8 tỷ đồng
Từ những ngày đầu thành lập hoạt động của công ty còn nhỏ lẻ và gặp
3
nhiều khó khăn. Tuy nhiên, với sự quyết tâm và nhiệt huyết của ban lãnh đạo
cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm và năng động, công ty đã
dần có doanh thu đều đặn và đạt lợi nhuận cao, vượt chỉ tiêu kế hoạch đè ra,
năm sau luôn cao hơn năm trước, đời sống của các bộ công nhân viên được
tốt và năng cao qua từng năm.
1.2. Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh của công ty Cổ phần Thái Hoàng theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
+ Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác
+ Bán lẻ ô tô con (loại 12 chỗ ngồi trở xuống)
+ Đại lý ô tô và xe có động cơ khác
+ Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác
+ Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xê có động cơ khác
+ Bán mô tô, xe máy
+ Bảo dưỡng và sửa chữ mô tô, xe máy
+ Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy

+ Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải
bằng xe buýt
+ Vận tải hành khách đường bộ khác
Chi tiết: Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, lien tỉnh;
+ Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
+ Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy công nghiệp
2. Các đặc điểm chủ yếu của công ty trong sản xuất kinh doanh
2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức bộ máy công ty Cổ phần Thái Hoàng
4
Sơ đồ 01: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI HOÀNG




Xuất phát từ đặc điểm tổ chức cũng như quy mô, công ty đã tổ chức bộ
máy quản lý một cách tương đối phù hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo
và kiểm tra.
-Đại hội đồng cổ đông gồm các cổ đông đã góp vốn vào kinh doanh, là
5
Hội đồng quản trị
Phòng
kinh doanh
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kế
hoạch vật


Ban giám đốc
Phòng
kế toán
Phòng
bảo vệ
Xưởng
sửa chữa
Đại hội đồng
cổ đông
Ban kiểm soát
Kho
cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
-Hội đồng quản trị gồm có 3 người, là cơ quan quản lý của Công ty CP
Thái Hoàng, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước đại hội
đồng cổ đông trước những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm
pháp luật gây thiệt hại đến tài sản của công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị
kiêm giám đốc công ty, thành viên của hội đồng quản trị được hưởng lương
theo quyết định của đại hội đồng.
-Ban kiểm soát gồm 2 người có nhiệm vụ và quyền hạn sau: Kiểm tra sổ
sách kế toán, tài sản, các bảng tổng kết năm tài chính của công ty và triệu tập
đại hội đồng cổ đông nếu xét thấy cần thiết, trình đại hội đồng báo cáo thẩm
tra các bảng tổng kết năm tài chính, báo cáo về những sự kiện tài chính bất
thường xảy ra, những ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính của hội đồng
quản trị. Kiểm soát viên được hưởng thù lao do đại hội đồng quyết định và có
trách nhiệm trước đại hội đồng về những sai phạm của mình trong quá trình
thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao và gây thiệt hại cho công ty.
-Giám đốc: Là người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày của công ty, là người chịu trách nhiệm trước đại hội đồng về việc thực

hiện các nhiệm vụ được giao.
-Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, thay mặt giám đốc
điều hành các hoạt động của công ty khi cần thiết, có trách nhiệm quản lý các
phòng ban, giám sát trực tiếp dến quá trình phát triển của công ty. Thẩm định
các dự án phát triển thị trường hay xúc tiến bán hang, ký kết các hợp đồng
kinh tế cung cấp hang hóa, tổ chức đều hành các phòng ban hoạt động hiệu
quả và hợp lý nhất.
- Phòng kinh doanh: Gồm 5 người làm nhiệm vụ chủ yếu là tìm nguồn
hàng, thực hiện các chiến lược bán hàng, kinh doanh, báo giá cho khách hàng,
sọan thảo các hợp đồng kinh tế, tìm hiểu và phân tích nhu cầu thị trường, phát
6
triển các dịch vụ mới, đồng thời cung cấp đầy dủ thông tin về thị trường mở
rộng thị trường, để từ đó đặt kế hoạch sẽ nhập mặt hang gì, sản xuất mặt hàng
gì…Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của công ty thông
qua sự chỉ đạo của giám đốc.
- Phòng tổ chức hành chính có 9 người, phụ trách các vấn đề liên quan
đến nhân sự của công ty như tuyển chọn, bố trí nhân sự theo yêu cầu của hoạt
động kinh doanh sao cho hợp lý, hiệu quả nhất, lập các kế hoạch đào tạo và
đào tạo lại nhân viên, giải quyết các công tác về thủ tục hành chính, có trách
nhiệm tiếp khách, chăm sóc khách hang chu đáo, thực hiện các chính sách với
người lao động…
- Phòng kỹ thuật có 5 người, làm nhiệm vụ kiểm tra chất lượng các mặt
hàng công ty nhập về và bán ra, kiểm tra các sản phẩm của công ty sản xuất,
tư vấn kỹ thuật và bảo hành sản phẩm cho khách hang…
- Xưởng sửa chữa: Có 28 người, làm nhiệm vụ thường xuyên tu sửa, gò
hàn các bộ phận bị hỏng của xe ô tô, mô tô và xe máy.
- Phòng kế hoạch vật tư có 5 người, làm nhiệm vụ nghiên cứ tình hình
thực tế năm trước do phòng kế toán gửi xuống rồi thông qua đó lập kế hoạch
từng kỳ (tháng, quý, năm). Ngoài ra, phòng kế hoạch còn phải thực hiện các
việc liên quan đến vấn đề kí kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị khác. Phòng

kế hoạch phải tạo mối liên hệ chặt chẽ với khách hàng, sẵn sàng cung ứng đủ
số lượng cần thiết cho khách hàng.
- Phòng kế toán có 5 người, thực hiện công tác hạch toán kế toán và
công tác tài chính của công ty. Cụ thể là thực hiện việc ghi chép, phản ánh
một cách đầy đủ, kịp thời và hợp lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình hoạt động của công ty, tổng hợp các số liệu, lập các báo cáo tài chính
theo định kỳ, phân tich kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình công nợ, tình
hình sử dụng nguồn vốn của công ty trong các kỳ báo cáo. Thực hiện chế độ
thanh toán, quyết toán theo đúng quy định của nhà nước, quản lý chựt chẽ tài
sản và nguồn vốn, theo dõi hàng nhập xuất của công ty. Cung cấp đầy đủ các
7
thông tin tài chính kế toán cho giám đốc, phó giám đốc, chi cục thuế, kiểm
toán viên…khi cần thiết. Giúp giám đốc nắm bắt được toàn bộ quá trình hoạt
động kinh doanh của công ty.
- Phòng bảo vệ có 4 người, làm nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự trong
và xung quanh công ty, đồng thời bảo vệ an toàn tài sản của công ty.
Mỗi bộ phận, phòng ban đều cố gắng thực hiện tốt chức năng và nhiệm
vụ của mình và khi cần thiết, họ phối hợp với nhau, để đem lại hiệu quả cao
nhất cho công ty. Để đáp ứng yêu cầu của công việc, đòi hỏi lao động có tay
nghề phù hợp với công việc. Công ty thường xuyên quan tâm đến công tác
bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong công
ty.
2.2. Đặc điểm về đội ngũ lao động
Đội ngũ cán bộ quản lý của công ty không ngừng học tập, trau dồi kiến
thức, nghiệp vụ, nâng cao trình độ để theo kịp yêu cầu công việc.
Đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty là những người có trình độ đại học
và có trình độ quản lý cao thích ứng nhanh với cơ chế thị trường. Đây chính
là yếu tố thuận lợi cho việc bố trí và sử dụng cán bộ có năng lực, trình độ.
Còn đội ngũ cán bộ trực tiếp làm việc dưới xưởng là những người có tay nghề
cao đồng thời thường xuyên được đào tạo về chuyên môn và được bố trí đúng

vị trí, đúng khả năng nên phát huy hiệu quả lao động tốt. Ngoài việc sử dụng
cán bộ hiện có, Công ty còn vạch ra công tác đào tạo kế cận cán bộ từng cấp.
Việc bố trí lao động hợp lý phù hợp với tay nghề và trình độ của từng
cán bộ công nhân. Công ty đã áp dụng hình thức khoán trong sản xuất. Đây là
biện pháp tích cực để khuyến khích công nhân viên làm việc một ngày một
hăng say, nâng cao hiệu quả trong việc kinh doanh.
8
Bảng số 01: ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN
2008-2012
Đơn vị: Người
(Nguồn số liệu lấy từ phòng kế toán)
Qua bảng số liệu 5 năm gần đây ta thấy tình hình cơ cấu lao động phân
theo trình độ của đơn vị có thay đổi tích cực, số lượng lao động trình độ đại
học tăng 3 người so với năm 2008, số lượng lao động trình độ cao đẳng tăng 1
người và số lượng lao động ở trình độ trung cấp cũng tăng 4 người thay đổi
theo chiều hướng phù hợp với yêu cầu của công ty.
2.3. Đặc điểm về tình hình tài chính
Công ty cổ phần Thái Hoàng lấy hiệu quả kinh doanh làm mục tiêu phấn
đấu, từ đó xem xét các phương án kinh doanh, quan tâm tới việc tổ chức tiêu
thụ hàng hóa trên thị trường. Với đạo đức kinh doanh và phương châm “Lấy
chữ tín làm đầu”, Công ty đã phát huy được nội lực của mình, hoạt động kinh
doanh cũng như các mặt hàng của công ty ngày càng được khách hàng biết
đến và quan tâm.
Hoạt động kinh doanh thương mại trong mấy năm của Công ty cổ phần
Thái Hoàng luôn có mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, luôn hoàn
thành tốt nghĩa vụ với nhà nước, không để xảy ra thất thoát vốn. Vì xác định
đúng hướng về nội dung kinh doanh nên bằng những chiến lược thị trường,
chiến lược bán hàng công ty đã và đang mở rộng thị trường theo chiều sâu,
đặt ra những yêu cầu nghiêm ngặt trong việc tổ chức thị trường và hoạt động
SL 2008 2009 2010 2011 2012

SL
(người)
SL
(người)
SL
(người)
SL
(người)
SL
(người)
55 60 60 62 63
Đại học 10 12 10 10 13
Cao đẳng 15 17 15 15 16
Trung cấp 30 31 35 37 34
9
kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty đã và đang cố gắng tăng cường phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật áp dụng công nghệ quản lý tiên tiến, cải tiến
phương thức bán hàng, có chính sách khuyến khích sức mua của người tiêu
dùng như khuyến mại, chiết khấu thương mại, lắp đặt và bảo hành cho khách
hàng các mặt hàng của công ty để đảm bảo tôt hoạt động bán hàng của toàn
công ty.
Chính vì vậy trong những năm gần đây, tình hình tài chính của công ty
ngày càng tôt hơn thể hiện qua những chỉ tiêu tài chính đang có xu hướng tốt
hơn, quy mô tài sản tăng lên. Tình hình tài chính có tiến bộ rõ nét, công ty
đang hoạt động mang lại hiệu quả kinh doanh cao, mỗi năm lợi nhuận lại lớn
hơn.
Dưới đây là bảng số liệu về cơ cấu nguồn vốn của Công ty gia đoạn
2008-2012:
Bảng số 02: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY
ĐVT: Đồng

Nguồn vốn Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
A. Nợ phải
trả
1.306.200.701 1.983.871.088 3.181.015.717 5.984.216.216 6.380.159.700
1.Nợ ngắn
hạn
947.589.133 1.502.903.353 2.165.963.903 4.585.873.205 5.300.000.000
1.Nợ dài hạn 358.611.568 480.967.735 1.015.051.814 1.398.343.011 1. 080.159.700
B. Nguồn
vốn chủ sở
hữu
797.347.164 1.530.382.082 2.526.672.209 3.557.492.097 4.719.503.067
1.Nguồn
vốn, quỹ
797.347.164 1.530.382.082 2.526.672.209 3.557.492.097 4.719.503.067
Tổng cộng 2.103.547.865 3.514.253.170 5.707.687.926 9.541.708.313 10.099.662.767

Qua bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2008-2012 ta thấy
được phần nào thực trạng tài chính của Công ty. Bảng trên nói lên sự thay
10
đổi trong cơ cấu nguồn vốn, sự huy động vốn và sử dụng vốn hiện có của
Công ty, để xác định những biến đổi nào là hợp lý và bất hợp lý, tích cực, tiêu
cực để có phương án phân tích chi tiết và phương án điều chỉnh hợp lý.
Trong tổng nguồn vốn, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ khá cao từ 35%-46%
tổng nguồn vốn hàng năm của Công ty. Cụ thể, năm 2008 vốn chủ sở hữu
chiếm 37,9% tương ứng 797.347.164 đồng, năm 2009 chiếm 43,54% tương
ứng 1.530.382.082 đồng, năm 2010 chiếm 44,26% tương ứng 2.526.672.209
đồng, năm 2011 chiếm 37,28% tương ứng 3.557.492.097 đồng và năm 2012
chiếm 46,73% tương ứng là 4.719.503.067 đồng.
Còn lại là vốn huy động từ các khoản nợ phải trả trong đó chủ yếu là nợ

phải trả ngắn hạn chiếm tỷ trọng 68%-85% tổng nguồn vốn, nợ ngắn hạn
cũng chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng nguồn vốn năm 2008 chiếm 72,55%
tương đương với 1.306.200.701 đồng, năm 2009 chiếm 75,76% tương ứng
với 1.502.903.353 đồng, năm 2010 chiếm 68,1% ứng với 2.165.963.903
đồng, năm 2011 chiếm 76,64% tương đương với 4.585.873.205 đồng, năm
2012 chiếm 83,07% tương đương với 5.300.000.000đồng.
Qua các phân tích số liệu về cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua 2 năm,
nhìn chung tổng nguồn vốn của năm sau là cao hơn các năm trước. Số nợ của
công ty tăng so với năm 2008 đó vẫn là một con số an toàn. Năm 2009, 2010,
2011 và 2012 công ty có sử dụng chính sách vay vốn nhiều hơn, và thời gian
trả nhà cung cấp ngắn hơn nên giá trị nợ nhà cung cấp nhiều hơn với lý do
công ty mua hàng hóa để bán ra lớn hơn.
2.4 Đặc điểm về cơ sở vật chất
+ Vị trí địa lý của Công ty: Được đặt tại số 24/189, Ngõ 189 đường
Hoàng Hoa Thám, phường Liễu Giai, Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Tuy
Công ty không nằm trong trung tâm Thành Phố nhưng địa điểm này cũng có
một số những ưu điểm như: dễ tìm, giao thông qua lại thông thoáng.
Cơ sở vật chất hiện có:
- Với diện tích mặt bằng trên 1000m
2
11
- Cầu nâng: 10 chiếc
- Buồng sơn sấy: 1 buồng sơn xe du lịch và 1 buồn sơn xe khách với
công nghệ mới nhất cho giàn pha sơn vi tính
Với xưởng sửa chữa và máy móc thiết bị được trang bị đồng bộ với công
nghệ khá tốt đã đáp ứng nhu cầu sửa chữa tất cả các loại phương tiện ô tô nói
chung. Công ty đã từng bước nâng cao chất lượng bảo dưỡng, sửa chữa đảm
bảo giá thành hợp lý nhằm mở rộng sản xuất ra bên ngoài doanh nghiệp và
được khách hàng bên ngoài chấp nhân.
Với diện tích nhà xưởng rộng bao gồm phòng khách rộng để khách hàng

ngồi chờ đợi sửa xe với đồ uống miễn phí. Mặt bằng xưởng được sắp xếp và
bố trí một cách chuyên nghiệp gồm:
-Khu đại tu, sửa chữa, bảo dưỡng máy – gầm.
-Khu vực sửa chữa hệ thống điện, điện lạnh. Khu vực sơn-gò phục hồi
các xe tai nạn.
-Khu vực dọn, rửa xe công nghệ cao, trang trí nội ngoại thất xe.
-Kho chứa phụ tùng là nơi cung cấp các thiết bị phụ tùng thay thế cho xe
của khách hàng.
-Khu vực gò các xe tai nạn trước khi đưa vào sơn sửa xe
-Buồng sơn với công nghệ mới nhất cho giàn pha sơn vi tính.
-Ngoài ra Công ty còn trang bị giàn kéo nắn khung xương, máy hàn rút
tôn, bấm, đinh. Các loại thiết bị kiểm tra, đọc xóa lỗi động cơ. Máy hút và nạp
gas tự động cùng với toàn bộ trang thiết bị, công cụ chuyên dụng.
Hệ thống nhà xưởng được phân thành các khu vực chuyên trách máy
tính chuyên nghiệp đem lại hiệu quả cao
Các dịch vụ hỗ trợ bao gồm:
- Dịch vụ dọn rửa xe công nghệ cao, trang trí nội ngoại thất xe
- Dịch vụ cứu hộ, cứu nạn ô tô
- Máy hút nạp gas tự động với trang thiết bị, công cụ dụng cụ hiện đại
3. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn (2008-2012)
12
3.1 Kết quả cung cấp sản phẩm dịch vụ
Cùng với khó khăn chung của kinh tế cả nước cũng như khó khăn trong
kinh doanh của các doanh nghiệp. Giai đoạn 2008-2012 công ty CP Thái
Hoàng cũng gặp không ít thách thức. Song cùng với nỗ lực phấn đấu của tập
thể cán bộ, công nhân viên nên việc kinh doanh của công ty được duy trì ổn
định và có bước phát triển, lo đủ việc làm cho các nhân viên. Đáng mừng là
doanh thu năm sau đạt cao hơn cùng kỳ các năm trước Việc kinh doanh của
công ty có hiệu quả, các chỉ tiêu lợi nhuận và thu nhập của người lao động
được đảm bảo và cải thiện hơn.

Hiện nay công ty chủ yếu cung cấp cho thị trường chủ yếu là dịch vụ sửa
chữa, sơn gò tất cả các loại xe ô tô có mặt trên thị trường. Mỗi tháng công ty
tiếp nhận trung bình khoảng 120 xe/ 1 tháng.
Có thể tổng hợp tình hình số lượng các loại xe vào Công ty để làm dịch
vụ như sau:
Bảng số 03: KÊT QUẢ CUNG CẤP SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA
CÔNG TY CP THÁI HOÀNG
ĐVT: Xe
TT Dịch vụ Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1
Phụ tùng 450 480 520 415 725
2
Sơn 390 450 495 410 610
3
Gò 120 90 65 75 105
Tổng Cộng 960 1020 1080 900 1440
Nhìn vào bảng trên cho thấy số lượng xe đến để làm các dịch vụ của
Công ty tăng đều các năm, đồng thời Công ty cũng được những nhận xét hài
lòng của khách hàng mà công ty đem lại cho họ những sản phẩm chất lượng.
Những khách hàng quen thuộc và chính họ đã giới thiệu thêm ngày càng đông
các khách hàng đến công ty để làm những dịch vụ tương tự là minh chứng cho
13
chất lượng dịch vụ của Công ty. Để có được những kết quả đó, công ty đã có
nhứng đổi mới trong công tác chỉ đạo và điều hành kinh doanh. Bên cạnh đó,
công ty chú trọng công tác tiết giảm chi phí, nâng cao chất lượng công tác dịch
vụ sửa chữa các loại xe, công ty đẩy mạnh việc sơn, sửa có thế mạnh đang
được khách hàng quan tâm và thực hiện tốt chế độ bảo hành sản phẩm, dịch vụ
cung cấp phụ tùng, sửa chữa kịp thời đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
3.2 Kết quả doanh thu, lợi nhuận
Trong thời gian gần đây, Công ty cổ phần Thái Hoàng có lượng khách

ổn định. Ban giám đốc phối hợp chặt chẽ với các phòng ban, phân xưởng điều
hành sửa chữa trực tiếp nên trong 5 năm gần đây nhất công ty đã đạt được
những thành quả nhất định, giá trị tăng trưởng bình quân đạt từ 15-20%/năm,
đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên
toàn công ty. Bảng số liệu dưới đây sẽ giúp ta thấy được rõ hơn tình hình
doanh thu của doanh nghiệp trong giai đoạn 2008-2012
Bảng số 04: DOANH THU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2008-2012
ĐVT: Đồng
T
T
Doanh thu 2008 2009 2010 2011 2012
1
Phụ tùng
1.758.867.901 2.704.252.528
3.270.406.000
2.636.096.000 4.598.029.000
2
Sơn
1.527.875.000 1.633.475.607
3.275.379.000
2.702.836.000 2.429.956.000
3

418.852.000 752.568.000
909.000.000
1.405.068.000 1.504.120.000
Tổng cộng 3.708.594.901 5.090.296.135 7.454.785.000 6.744.000.000 8.532.105.000
Với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 5 năm giai đoạn 2008-
2012, ta thấy công ty vẫn giữ vững thị phần và thị trường biểu hiện qua việc
tăng doanh thu tiêu thụ. Doanh thu qua mỗi năm đều tăng trừ năm 2011 dó có

sự khủng hoảng về kinh tế nên doanh thu có giảm sút. Cụ thể là:
Năm 2012 doanh thu phụ tùng tăng 1.961.933.000 đồng so với năm
2011, tăng 74,43%; doanh thu sơn năm 2012 lại giảm 272.880.000 đồng so
với năm 2011, giảm nhẹ 10%; doanh thu gò năm 2012 tăng 99.052.000 đồng
14
so với năm 2011, tăng nhẹ 26.51%.
So với năm 2010 thì doanh thu phụ tùng giảm 634.310.000 đồng giảm
19,4%, doanh thu sơn giảm 572.543.000 đồng giảm 17,48%, nhưng kéo lại
được doanh thu gò tăng 496.068.000 đồng tăng 54,57%. Điều đó ảnh hưởng
đến doanh thu năm 2011, làm cho tổng doanh thu năm 2011 giảm
710.785.000 đồng so với năm 2010, giảm 9,53%.
Năm 2010 doanh thu phụ tùng tăng 566.153.472 đồng so với năm 2009,
tăng 20,94%; doanh thu sơn tăng 1.641.903.393 đồng tăng gấp 2 lần so với
doanh thu sơn năm 2009, doanh thu gò tăng 156.432.000 đồng so với năm
2009, tăng 20,79%.
Năm 2009 doanh thu phụ tùng tăng 945.384.627 đồng so với năm 2008,
tăng 53,75%; doanh thu sơn tăng 105.600.607 đồng so với năm 2008, tăng
6,91%; doanh thu gò tăng 333.716.000 đồng so với năm 2008, tăng 79,67%.
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng doanh thu của công ty có sự
tăng trưởng vượt bậc qua các năm. Từ năm 2008 đến năm 2012, doanh thu
của công ty đã tăng từ hơn 3 tỷ đến hơn 8 tỷ đồng. Đây cũng là nhờ vào sự cố
gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Ban giám đốc công ty
còn hết sức cố gắng trong việc tìm kiếm những hợp đồng lớn, có lợi nhuận
cao cho công ty. Ban giám đốc luôn phối hợp trực tiếp với các phòng ban,
xưởng sửa chữa để cho quá trình sửa chữa diễn ra liên tục không bị gián đoạn
bới hàng không có sẵn trong kho và mất thời gian đi tìm nguồn hàng, đồng
thời cũng phải đảm bảo chất lượng sản phẩm được nâng cao mà giá thành lại
hạ để tất cả các sản phẩm dịch vụ của công ty đều có thể cạnh tranh được với
các công ty khác.
Tổng mức lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh lên kết quả kinh

doanh cuối cùng của công ty, nói lên quy mô kết quả và phản ánh một phần
hiệu quả hoạt động công ty.
Bảng số 05: LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2008-2012
ĐVT: Đồng
15
TT Lợi nhuận 2008 2009 2010 2011 2012
1 Phụ tùng 7.227.600 7.801.905 8.190.932 7.590.039 12.672.209
2 Sơn 7.900.000 8.836.000 10.750.000 8.215.000 16.794.380
3 Gò 1.994.800 1.690.500 2.426.262 1.513.000 5.984.216
Tổng cộng 17.122.400 18.328.405 21.367.194 17.318.039 35.450.805
Lợi nhuận từ sửa chữa thay thế phụ tùng năm 2012 so với năm 2011 tăng
5.082.170 đồng, tăng 66.96%; lợi nhuận thu được từ sơn tăng 8.579.380 đồng, tăng
104,4%, lợi nhuận thu được từ gò tăng 4.471.216 đồng, tăng gấp 3 lần so với năm 2011.
Năm 2011 so với năm 2010 lợi nhuận thu được từ sửa chữa thay thế phụ
tùng giảm 600.893 đồng, giảm 7,34%; lợi nhuận thu được từ dịch vụ sơn xe
giảm 2.535.000 đồng, giảm 23.58%; lợi nhuận thu được từ dịch vụ gò giảm
4.049.155 đồng, giảm 18,95%. Nguyên nhân chính là do giá vốn hàng bán
tăng vọt. Chính điều này làm cho lợi nhuận thu được từ các dịch vụ thay thế
phụ tùng, sơn, gò xe năm 2011 giảm đáng kể so với năm 2010.
Năm 2010 so với năm 2009 lợi nhuận thu được từ sửa chữa thay thế phụ
tùng tăng 389.027 đồng, tăng 4.99%; lợi nhuận thu được từ dịch vụ sơn xe
tăng 1.914.000 đồng, tăng 21,66%; lợi nhuận thu được từ dịch vụ gò tăng
735.762 đồng, tăng 43,52%
Năm 2009 so với năm 2008 lợi nhuận thu được từ sửa chữa thay thế phụ
tùng tăng 574.305 đồng, tăng 7,95%; lợi nhuận thu được từ dịch vụ sơn xe
tăng 936.000 đồng, tăng 11,85%; lợi nhuận thu được từ dịch vụ gò giảm
304.300 đồng, giảm 15,25%.
Nhưng nhìn chung thì qua 5 năm hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008-
2012 lợi nhuận của công ty có giảm vào năm 2011 nhưng rồi tăng lại tăng. Tổng
lợi nhuận năm 2011 so với năm 2011 có phần giảm. Nhưng đến năm 2012 lợi

nhuận lại bật tăng lên và là năm cao nhất trong giai đoạn này. Điều này chứng tỏ
công ty làm ăn càng ngày càng có hiệu quả dù tốc độ tăng chưa nhanh.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KHO TÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI HOÀNG
16
1. Giới thiệu hệ thống kho tàng tại công ty cổ phần Thái Hoàng
Kho bãi là một bộ phận quan trọng của hệ thống hậu cần, thực hiện chức
năng lưu giữ, bảo quản, trung chuyển hàng hóa trong suốt quá trình kinh
doanh đồng thời cung cấp các thông tin về tình trạng , điều kiện lưu trữ và vị
trí của hàng hóa lưu kho.
Do đặc thù của ngành nghề kinh doanh, với nhiều mặt hàng có tính chất
lý hóa là khác nhau, cần được sắp xếp bảo quản trong những không gian cũng
khác nhau. Nên để đảm bảo cho công tác dự trữ hàng hóa đáp ứng được kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, Công ty CP Thái Hoàng đã cho xây
dựng hệ thống kho tàng với diện tích 80m
2
có đặc điểm về cấu trúc, bố trí
khác nhau ở các địa điểm khác nhau.
Công tác bảo quản hàng hóa tại công ty CP Thái Hoàng được chia và
quản lý theo các kho:
Kho 1: Là kho chứa các loại phụ tùng thay thế, vật tư nội thất ô tô. Kho
này chủ yếu để bảo quản dự trữ các vật tư có kích thước nhỏ, số lượng nhiều,
có nhu cầu xuất kho thường xuyên và những hàng hóa này thường được sắp
xếp theo bộ.
Kho 2: Là kho chứa các vật liệu chính, vật tư phụ về sơn. Kho này
được bố trí gần với lối đi vào buồng sơn, phục vụ cho công tác sơn sấy được
kịp thời bổ sung cho buồng sơn khi cần thiết.
Trong 2 kho được bố trí nhiều giá để đồ. Việc sắp xếp là khá khoa học
và được vẽ sơ đồ với những quy định thống nhất có căn cứ đảm bảo cho việc
cấp phát thuận lợi và nhanh chóng.

Hai kho trên đều được công ty bố trí những điều kiện và chế độ bảo quản
rất hợp lý cho từng loại mặt hàng riêng. Kho được xây dựng cao ráo, thoáng
khí.
Thủ kho được trang bị máy tính có cài đặt phần mềm quản lý kho hỗ trợ
cho công tác quản lý kho được chính xác về số lượng, mẫu mã, chủng loại.
17
Thủ kho thường xuyên theo dõi thình hình trong kho tàng và chất lượng hàng
hóa đảm bảo tuyệt đối chống mất mát, hư hỏng, xuống cấp đảm bảo kho
không bị hư dột. Nếu phát hiện các dấu hiệu suy giảm chất lượng hàng hóa thì
báo cáo ngay cho phòng kế hoạch kho vật tư để có biện pháp ngăn chặn chuột
bọ. Khi có nguy cơ hoặc sự cố cháy nổ, lập tức có biện pháp xử lý kịp thời
hoặc tìm mọi cách hỗ trợ của người, phương tiện được trang bị gần nhất (ví
dụ như bình cứu hỏa) để nhanh chóng dập.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị kho tàng của công ty
2.1 Đặc điểm hàng hóa lưu kho
Hàng lưu kho là bộ phận quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSLĐ
và vốn đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp. Hàng lưu trong kho của doanh
nghiệp nhằm phục vụ cho việc dự trữ đảm bảo nhu cầu bán ra của doanh
nghiệp. Nếu hàng hóa không có đủ trong kho sẽ làm gián đoạn quá trình kinh
doanh và bỏ qua những cơ hội tốt do thiếu hàng hoặc hàng hóa quá nhiều
trong kho gây ra ứ đọng vốn và lãng phí chi phí bảo quản. Chính vì vậy cần
có chính sách đảm bảo lượng hàng tồn kho cho hợp lý.
Hàng hóa lưu kho của Công ty CP Thái Hoàng chủ yếu là sơn, phụ tùng
ô tô của các hãng. Mỗi loại mặt hàng đều có những đặc điểm riêng. Cụ thể
như sơn, vật liệu sơn là những dung dịch hóa chất, được chia làm nhiều mã
màu và được quản lý chặt chẽ theo hạn sử dụng trên mỗi hộp sơn, vật liệu
sơn. Chính vì điều đó mà việc quản trị kho tàng của Công ty được thủ kho
kiểm kê và theo dõi bảo quản sát sao, đồng thời các cán bộ quản lý đưa ra
được kế hoạch sơn xe cho hợp lý để việc xuất vật tư sơn ra vừa đủ dùng, tránh
thất thoát và hao phí ít. Việc lên được kế hoạch hoàn thành sơn xe cho khách

hàng cũng giúp cho lượng tồn kho của Công ty ở mức thấp nhất, tránh được
những hao phí do để quá lâu dẫn đến hết hạn sử dụng và tồn đọng vốn trong
kinh doanh.
Phụ tùng ô tô trong kho của Công ty là những vật tư dùng để thay thế
cho các loại xe, các hãng xe và các đời xe khác nhau. Việc sắp xếp trong kho
18
cho những phụ tùng này là chi tiết và tỉ mỉ. Chính vì vậy mà việc quản trị kho
tàng của Công ty được thủ kho phân chia, sắp xếp theo một sơ đồ khoa học và
được dán ở khu vực dễ nhìn giúp cho thao tác xuất phụ tùng được chính xác,
kịp thời nhanh chóng. Việc kiểm kê phụ tùng ô tô được thủ kho và các cán bộ
quản lý được theo dõi chặt chẽ thường xuyên, luôn luôn cập nhật được lượng
tồn kho giúp cho việc kinh doanh của Công ty không bị gián đoạn đồng thời
lên kế hoạch về lượng tồn kho không quá nhiều giúp cho nguồn vốn của công
ty được quay vòng nhanh chóng.
BẢNG TÌNH HÌNH HÀNG TỒN KHO CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính: Đồng
Các chỉ tiêu
31/12/2009 31/12/2010 So sánh
ST ST CL
1.Phụ tùng 60.046.442 71.747.909 11.701.467
2.Sơn 58.388.356 64.654.959 6.266.603
Tổng cộng 118.434.798 136.402.868 17.968.070
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy lượng hàng lưu trong kho của công ty
năm 2010 tăng 5,5% so với năm 2009. Chứng tỏ hoạt động của công ty năm
2010 tăng 5,5% so với năm 2009. Chứng tỏ hoạt động của công ty đang được
mở rộng và công ty có chính sách quản lý đưa ra để dự trữ hàng hóa nhiều
hơn để chủ động và kịp thời đáp ứng nhu cầu của thị trường. Đây là kết quả
của hoạt động nghiên cứu thị trường và dự đoán tình hình thị trường trong
năm tiếp theo.
2.2 Đặc điểm của khách hàng

Số lượng sản phẩm cung cấp cho khách hàng là gồm các loại phương
tiện vận tải, sửa chữa thay thế phụ tùng các phương tiện ô tô, sơn gò các loại
xe. Trong quá trình kinh doanh công ty đã có nhiều bạn hàng quen thuộc. Tập
khách hàng của công ty rất đa dạng như: các cá nhân có phương tiện vận tải,
các doanh nghiệp, các công ty bảo hiểm có ký kết hợp đồng với Công ty CP
Thái Hoàng.
19
Hiện nay lượng khách hàng quen thuộc của Công ty CP Thái Hoàng chiếm
70% lượng khách hàng của doanh nghiệp. Sự biến động của tập khách hàng này
không đáng kể nên công ty luôn có doanh thu ổn định do lượng khách hàng này
mang lại. Tập khách hàng quen thuộc đã ký kết hợp đồng với Công ty được kể
đến ở đây là: Công ty CP Bảo hiểm Hàng Không, Công ty TNHH Bảo Hiểm
Liberty. Các công ty bảo hiểm là những công ty chuyên bán bảo hiểm vật chất
cho các chủ xe và sẵn sàng bồi thường thiệt hại cho các chủ xe khi các phương
tiện của họ bị hỏng do thiên tai, tai nạn, rủi ro mất mát,… Khi các rủi ro xảy ra
với các phương tiện, các hãng bảo hiểm trên có trách nhiệm thẩm định và đưa xe
đến Công ty để làm công tác bồi thường cho các chủ phương tiện. Điều đó cũng
đồng nghĩa với việc các hãng bảo hiểm sẽ sử dụng các dịch vụ sơn, sửa chữa
thay thế phụ tùng của công ty. Những hợp đồng sửa chữa với Công ty sẽ được
thực hiện khi Công ty có đủ nhân lực và yếu tố quan trọng nhất đó là việc dữ trữ
nguồn hàng sẵn có trong kho để đáp ứng cho việc thực hiện hợp đồng sửa chữa
không bị gián đoạn. Việc quản trị kho tàng của Công ty hiện nay cũng giúp cho
việc cung cấp các dịch vụ thay thế phụ tùng, dịch vụ sơn sửa chất lượng đúng
chủng loại, mẫu mã kịp thời Công ty đã làm hài lòng được khách hàng hỗ trợ
cho dịch vụ bán bảo hiểm của các Công ty Bảo hiểm được khách hàng tin dùng,
đồng thời cũng làm tăng thêm lòng tin của Công ty Bảo hiểm với Công ty CP
Thái Hoàng và tăng thêm thu nhập cho Công ty.
Hình thức thanh toán chủ yếu của khách hàng là tiền mặt và chuyển
khoản. Sản phẩm dịch vụ của công ty được khách hàng hầu như đánh giá là
tốt. Công ty đã có bộ phận chuyên trách về khách hàng và thường xuyên thực

hiện hoạt động nghiên cứu khách hàng, luôn cập nhật thông tin biến động của
khách hàng một cách kịp thời. Tại sao công ty phải làm những công việc này,
lý do vì khách hàng là yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp. Có được
khách hàng đã khó nhưng giữ chân khách hàng còn khó khăn hơn. Việc duy
trì và cải thiện các mối quan hệ với khách hàng là vô cùng quan trọng mang
lại nhiều lợi ích cho công ty. Công ty phải thể hiện được sự quan tâm tới
20
khách hàng, cọi họ như những đối tác chiến lược và hiểu được giá trị của họ.
Việc làm hài lòng khách hàng đem lại cho họ những sản phẩm dịch vụ như ý
muốn chẳng hạn như các chương trình khuyến mại, tặng quà cho khách và
hơn nữa điều quan trọng không nên bắt khách hàng phải chờ đợi khi hết hàng
trong kho. Điều này có thể làm mất đi thiện chí muốn hợp tác với doanh
nghiệp trong tương lai. Không những vậy việc quản trị hàng trong kho sẽ kéo
theo cơ hội bán hàng cho khách bị mất, tiền lời bị mất do bán hàng được ít và
thiện cảm của khách hàng bị giảm. Nếu như không thành công trong việc giữ
khách hàng cũ dĩ nhiên công ty không thể hoàn thành được kế hoạch trong
việc lưu hàng hóa để bán ra và không thể có được kết quả trong việc thu hút
tìm kiếm khách hàng mới. Vì vậy công ty dành thời gian và công sức để chăm
sóc các mối quan hệ khách hàng, đặc biệt là các khách hàng lâu năm. Công ty
CP Thái Hoàng đã áp dụng chính sách ưu đãi với khách hàng lớn, công ty quy
định khách hàng sẽ được giảm giá nếu phía khách hàng đem được số lượng xe
vào xưởng sửa chữa, sơn xe và sửa dụng các dịch vụ lắp đồ phụ kiện xe mà
công ty đang hướng đến. Khi áp dụng chính sách chiến lược sẽ khuyến khích
khách hàng tăng khối lượng sản phẩm dịch vụ từ đó đẩy mạnh được lượng
hàng lưu trong kho.
2.3 Đặc điểm của nhà cung cấp
Số lượng nhà cung cấp chính của công ty khoảng 3-5 nhà cung cấp, hoạt
động mua hàng có thể gặp nhiều rủi ro từ phía nhà cung cấp. Nếu như công ty
chỉ mua hàng của một nhà cung cấp duy nhất hoặc một số ít thì khi rủi ro xảy
ra công ty phải gánh chịu tất cả và khó khắc phục. Hình thức thanh toán chủ

yếu của công ty là trả ngay cho nhà cung cấp. Công ty khai thác những mặt
hàng truyền thống, chủ động khai thác các sản phẩm dịch vụ mới. Với các
mặt hàng truyền thống, công ty thường có những nhà cung cấp truyền thống.
Chính vì vậy công ty thường tiến hành mua hàng với những hợp đồng nguyên
tắc ký với các nhà cung cấp truyền thống. Cụ thể như mặt hàng kính ô tô thì
Công ty có nhà cung cấp truyền thống là Công ty CP ô tô Kính Sài Gòn, mặt
21
hàng lốp ô tô có nhà cung cấp truyền thống là Công ty TNHH Đích Lốp, mặt
hàng ắc quy có nhà cung cấp truyền thống là Công ty TNHH Nguyên Vũ, mặt
hàng phụ kiện lắp cho xe có nhà cung cấp truyền thống là Công ty TNHH An
Đạt, sơn và vật liệu sơn thì nhà cung cấp chủ yếu là Công ty TNHH Hoàn
Xa……Với các mặt hàng truyền thống này, mức độ rủi ro kể cả về mặt chất
lượng như tránh được hàng giả và về mặt giá cả ổn định hơn trong mua hàng.
Bởi lẽ nếu là khách hàng không quen thuộc và cán bộ Công ty không tìm
được cho mình một nhà cung cấp tốt thì sẽ dễ mua phải những mặt hàng trôi
nổi, kém chất lượng, mà giá cả lại cao. Với các mặt hàng mới vì nhu cầu thị
trường còn chưa thể hiện rõ ràng về sản phẩm do đó rủi ro trong kinh doanh
thường cao vì thế mà Công ty thường có chính sách thăm dò thị trường, tiến
hành mua lưu kho và bán ra thử nghiệm. Chính những điều đó giúp cho
những cán bộ của Công ty đã tìm được cho mình những nhà cung cấp hợp lý
đảm bảo an toàn cho lượng hàng mà Công ty nhập về để bán ra, giúp cho việc
quản trị kho tàng của Công ty được thuận lợi và không bị gián đoạn mỗi khi
nhập phải hàng kém chất lượng đồng nghĩa với việc bắt khách hàng phải chờ
đợi và dễ dàng bị mất khách nhanh chóng, ảnh hưởng đến doanh thu lợi
nhuận của công ty.
Nhà cung cấp đảm bảo yêu cầu của công ty về số lượng chất lượng của
sản phẩm và đảm bảo thời gian cung ứng hàng hóa cho công ty. Giao hàng
đúng thời gian là yếu tố quyết định trong quan hệ khách hàng. Nếu giao hàng
chậm nhà cung cấp không thể đáp ứng một yêu cầu đặt hàng gấp hoặc đối tác
phân phối không tuyên truyền đúng mức với khách hàng thì nhà cung cấp sẽ

phải chịu ảnh hưởng tiêu cực. Nhận đơn đặt hàng chỉ là một phần việc phục
vụ khách hàng, nhà cung cấp còn phải thực hiện những lời hứa với khách
hàng về thời gian giao hàng, số lượng cũng như chất lượng hàng hóa và cung
cấp đủ thông tin mà họ yêu cầu.
Khả năng cung ứng hàng hóa của nhà cung cấp cho doanh trong trường
hợp khẩn cấp kịp thời. Nhà cung cấp cũng rất ít khi ép giá đối với công ty và
22
áp đặt điều kiện mua bán không thuận lợi cho công ty. Nguyên nhân là do
công ty là khách hàng truyền thống của nhà cung cấp và công ty đã lựa chọn
cho mình một số lượng nhà cung cấp nhất định.
Sau khi gia nhập WTO đã có rất nhiều công ty nước ngoài tham gia vào
thị trường Việt Nam kéo theo đó là hàng hóa của nhà cung cấp hầu như trên
toàn thế giới có thể xâm nhập vào thị trường Việt Nam. Vì vậy, Công ty CP
Thái Hoàng có thể mua các vật tư, phụ tùng như lốp, kính, sơn với chất lượng
tốt, phong phú đa dạng về mặt mẫu mã chủng loại và với giá cả phù hợp hơn,
dịch vụ khách hàng tốt hơn. Điều đó cũng sẽ thuận lợi giúp cho các nhà quản
trị đề ra và thực hiện được chiến lược lưu kho của công ty.
Công ty CP Thái Hoàng đã có những nhà cung cấp quen thuộc nên sự
biến động của các nhà cung cấp là rất ít nếu có cũng không ảnh hưởng nhiều
đến công ty. Năm 2008 do ảnh hưởng của lạm phát không chỉ riêng Công ty
CP Thái Hoàng mà các nhà cung cấp cho công ty cũng bị ảnh hưởng nặng nề
về khả năng tiếp vận với vốn vay ngân hàng và giá cả của vật tư cũng tăng. Vì
vậy việc đảm bảo cung cấp hàng hóa cho công ty gặp nhiều khó khăn nhưng
mà nhà cung cấp vẫn đảm bảo giao hàng đúng hẹn cũng như về số lượng và
chất lượng hàng hóa cho công ty. Việc giữ chữ tín là vô cùng quan trọng để
không mất khách hàng để không mất khách hàng. Nếu nhà cung cấp không
giao hàng đúng hẹn sẽ gây ra tổn thất lớn cho công ty: như công ty không
giao hàng đúng hẹn sẽ gây tổn thất lớn cho công ty: như công ty không giao
được đúng hẹn với khách hàng của mình, chậm trễ, gián đoạn quá trình sửa
chữa.

2.4 Đặc điểm về cạnh tranh
Hiện nay, Công ty CP Thái Hoàng cung cấp phụ tùng, dịch vụ sơn, gò cho
các loại xe, các đời xe từ dòng xe bình thường như matiz, lx, đến dòng xe cao
cấp như Lexus, Audi, Poscher….Do vậy mà các đối thủ cạnh tranh của Công ty
cũng khá nhiều. Đa phần là khách hàng sẽ chọn dịch vụ sửa phương tiện cho
mình ở các gara của hãng do phụ tùng chính hãng cung cấp nhanh và thuận tiện
23
hơn cho khách hàng. Vì vậy nhiệm vụ chủ yếu của quản trị tồn kho trong
Công ty CP Thái Hoàng luôn luôn chú trọng đến số lượng đặt hàng tối ưu
nhất là bao nhiêu và nên đặt hàng phục vụ cho kinh doanh là khi nào. Do đó
kiểm tra tồn kho là việc làm mà không thể thiếu của công ty, qua đó có thể
giữ lượng tồn kho ở mức vừa đủ. Có nghĩa là không quá nhiều và cũng đừng
quá ít.
Bởi vì khi mức hàng lưu trong kho quá nhiều sẽ dẫn đến chi phí tăng
cao, đối với một số hàng nếu dự trữ quá lâu sẽ bị lạc hậu, bị hỏng, hao hụt,
giảm chất lượng. Điều này sẽ gây khó khăn trong việc cạnh tranh với các đối
thủ trên thị trường.
Ngược lại lượng hàng lưu trong kho quá ít và không đủ chủng loại sẽ
làm giảm doanh số bán hàng, ngoài ra dẫn đến tình trạng khách hàng sẽ
chuyển sang mua hàng của đối thủ cạnh tranh khác khi nhu cầu của họ không
được đáp ứng.
3. Phân tích thực trạng quản trị kho tàng tại công ty
3.1. Quy trình nhập hàng vào kho
Công tác tổ chức tiếp nhận vật tư ở Công ty Cổ phần Thái Hoàng là bước
chuyển giao trách nhiệm giữa bộ phận mua, vận chuyển và bộ phận quản lý
vật tư. Tất cả các loại vật tư về đến công ty đều phải tiến hành làm thủ tục
nhập kho, việc thu mua cung cấp vật tư cho sản xuất của công ty đều do nhân
viên quản lý vật tư đảm nhiệm. Thủ kho và cán bộ vật tư có nhiệm vụ xem xét
tất cả các sổ sách, hợp đồng trong kỳ sản xuất để từ đó xác định chính xác số
lượng từng loại vật tư cần mua và từ đó xác định rõ thời gian đi mua, thời

gian giao hàng và thời gian sử dụng loại vật tư đó.
Khi vật tư được nhà cung ứng vận chuyển đến kho của công ty, đại diện
phòng kế hoạch sau khi nhận được hóa đơn hay phiếu xuất kho của người bán
gửi đến thì tiến hành kiểm tra đối chiếu với các bản hợp đồng để quyết định
chấp nhận hay không chấp nhận lô hàng đó. Nếu không có sai sót gì thì đại
diện phòng kế hoạch vật tư làm thủ tục tiến hành nhập kho.
24

×