Tải bản đầy đủ (.ppt) (63 trang)

LỊCH SỬ KIẾN TRÚC PHƯƠNG ĐÔNG KIẾN TRÚC ẤN ĐỘ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (30.56 MB, 63 trang )

KIẾN TRÚC ẤN ĐỘ
KIẾN TRÚC ẤN ĐỘ


I/ Các nhân
I/ Các nhân
tố ảnh
tố ảnh
hưởng đến
hưởng đến
kiến trúc
kiến trúc
n Độ
n Độ
II/ Kiến
II/ Kiến
trúc n
trúc n
Độ
Độ


I/ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
I/ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KIẾN TRÚC ẤN ĐỘ:
KIẾN TRÚC ẤN ĐỘ:
I.1- ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
I.1- ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
I.2- LỊCH SỬ XÃ HỘI ẤN ĐỘ
I.2- LỊCH SỬ XÃ HỘI ẤN ĐỘ
I.3- TÔN GIÁO ẤN ĐỘ


I.3- TÔN GIÁO ẤN ĐỘ
I.1- ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
I.1- ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:

Một bán đảo ở Nam Á, thời cổ
Một bán đảo ở Nam Á, thời cổ
trung đại gồm cả Pakixtan,
trung đại gồm cả Pakixtan,
Bănglet và Nêpan ngày nay
Bănglet và Nêpan ngày nay

Bắc giáp Hymalaya; Đông, Tây,
Bắc giáp Hymalaya; Đông, Tây,
Nam giáp đại dương.
Nam giáp đại dương.

Có hai sông lớn: sông n (#
Có hai sông lớn: sông n (#
2900km) và sông Hằng
2900km) và sông Hằng
(3.090km)
(3.090km)

Có 3 phức hợp đòa hình lớn: Vùng
Có 3 phức hợp đòa hình lớn: Vùng
núi Hymalaya, vùng đồng bằng
núi Hymalaya, vùng đồng bằng
n Hằng và cao nguyên Deccan
n Hằng và cao nguyên Deccan
phía Nam Ấn Độ.

phía Nam Ấn Độ.

Nhiều vùng khí hậu khác biệt
Nhiều vùng khí hậu khác biệt
lớn: Bắc Ấn với Hymalaya có
lớn: Bắc Ấn với Hymalaya có
tính ôn đới
tính ôn đới


vì nằm ở trung tâm
vì nằm ở trung tâm
( lượng mưa trung bình
( lượng mưa trung bình
2000mm/năm). Cách Hymalaya
2000mm/năm). Cách Hymalaya
khỏang 100km là sa mạc Thar
khỏang 100km là sa mạc Thar
nóng bỏng. Nam n gần xích đạo
nóng bỏng. Nam n gần xích đạo
là nhiệt đới điển hình ít mưa,
là nhiệt đới điển hình ít mưa,
Đông n & Tây n ảnh hưởng
Đông n & Tây n ảnh hưởng
khí hậu đại dương.
khí hậu đại dương.

Có nhiềâu rừng núi cung cấp vật
Có nhiềâu rừng núi cung cấp vật
liệu phong phú: gỗ, tre, đá…

liệu phong phú: gỗ, tre, đá…
I.2- LỊCH SỬ XÃ HỘI ẤN ĐỘ:
I.2- LỊCH SỬ XÃ HỘI ẤN ĐỘ:
Ấn Độ có dân số đông thứ 2 trên thế giới.
Ấn Độ có dân số đông thứ 2 trên thế giới.
Dân Dravida là dân tộc bản đòa, dân tộc Arya đóng vai trò chủ thể.
Dân Dravida là dân tộc bản đòa, dân tộc Arya đóng vai trò chủ thể.

* Đầu thiên niên kỷ III TCN đến giữa thiên niên kỷ II TCN(thời kỳ
* Đầu thiên niên kỷ III TCN đến giữa thiên niên kỷ II TCN(thời kỳ
tiền sử): (
tiền sử): (
thời kỳ văn minh lưu vực sông n )
thời kỳ văn minh lưu vực sông n )

1920 khai quật phát hiện Mohenjo Daro và Harappa là 2 thành phố
1920 khai quật phát hiện Mohenjo Daro và Harappa là 2 thành phố
cổ.
cổ.

Lòch sử cụ thể thời kỳ này chưa biết được .
Lòch sử cụ thể thời kỳ này chưa biết được .

Người Dravida đã có mặt là cư dân bản đòa.
Người Dravida đã có mặt là cư dân bản đòa.
Đặc điểm :
Đặc điểm :




có nền văn minh đô thò với đồ đồng phát triển cao.
có nền văn minh đô thò với đồ đồng phát triển cao.



nhân tố tôn giáo chưa chi phối mạnh văn hóa (2 thành phố này
nhân tố tôn giáo chưa chi phối mạnh văn hóa (2 thành phố này
không có những công trình tôn giáo).
không có những công trình tôn giáo).



nhiều công trình công cộng phục vụ cho cuộc sống con người.
nhiều công trình công cộng phục vụ cho cuộc sống con người.



* Giữa thiên niên kỷ II
* Giữa thiên niên kỷ II
TCN đến giữa thiên niên
TCN đến giữa thiên niên
kỷ I TCN:
kỷ I TCN:
(Thời kỳ Vêđa)
(Thời kỳ Vêđa)



Chủ nhân của thời kỳ này là

Chủ nhân của thời kỳ này là
người Arya sống tập trung ở
người Arya sống tập trung ở
lưu vực sông Hằng di cư từ
lưu vực sông Hằng di cư từ
Trung Á vào.
Trung Á vào.



Xuất hiện chế độ đẳng cấp
Xuất hiện chế độ đẳng cấp
(Varna) và đạo Bà La môn
(Varna) và đạo Bà La môn
ảnh hưởng quan trọng và lâu
ảnh hưởng quan trọng và lâu
dài trong xã hội Ấn Độ.
dài trong xã hội Ấn Độ.



* Từ giữa thiên niên kỷ I TCN đến thế kỷ XIII SCN:
* Từ giữa thiên niên kỷ I TCN đến thế kỷ XIII SCN:

Thế kỷ VI TCN bắt đầu có sử sách ghi chép về tình hình chính trò.
Thế kỷ VI TCN bắt đầu có sử sách ghi chép về tình hình chính trò.



Đạo Phật ra đời thế kỷ V TCN.

Đạo Phật ra đời thế kỷ V TCN.

Thời vua Axôca thuộc vương triều Morya là thời kỳ cường thònh
Thời vua Axôca thuộc vương triều Morya là thời kỳ cường thònh
nhất và Phật giáo trở thành quốc giáo.
nhất và Phật giáo trở thành quốc giáo.

* Từ thế kỷ XIII SCN đến thế kỷ XIX SCN:
* Từ thế kỷ XIII SCN đến thế kỷ XIX SCN:

1200: vương triều Hồi giáo Apganixtan tấn công và nhập Ấn Độ vào
1200: vương triều Hồi giáo Apganixtan tấn công và nhập Ấn Độ vào
Apganixtan
Apganixtan

1206-1526 : Bắc Ấn tách thành nước riêng (Hồi giáo Deli)
1206-1526 : Bắc Ấn tách thành nước riêng (Hồi giáo Deli)

1526-1857: Mông cổ Hồi giáo chiếm Đê li lập vương triều Mô gôn.
1526-1857: Mông cổ Hồi giáo chiếm Đê li lập vương triều Mô gôn.

TK18:Thực dân Anh chinh phục Ấn Độ dến 1849 Ấn Độ là thuộc
TK18:Thực dân Anh chinh phục Ấn Độ dến 1849 Ấn Độ là thuộc
đòa Anh.
đòa Anh.


Sự xâm nhập của các quốc gia Hồi giáo có ảnh hưởng sâu sắc đến văn
Sự xâm nhập của các quốc gia Hồi giáo có ảnh hưởng sâu sắc đến văn
hóa bản đòa: nghệ thuật kiến trúc cũng thay đổi theo.

hóa bản đòa: nghệ thuật kiến trúc cũng thay đổi theo.
I.3- TÔN GIÁO ẤN ĐỘ:
I.3- TÔN GIÁO ẤN ĐỘ:

I.3.1) Đạo Bà la môn – đạo Hindu (tân Bà la môn giáo):
I.3.1) Đạo Bà la môn – đạo Hindu (tân Bà la môn giáo):

tôn giáo đa thần của người Arya, cao nhất là
tôn giáo đa thần của người Arya, cao nhất là
thần
thần
Brahma
Brahma
( thần sáng tạo thế giới), có nơi còn cho là
( thần sáng tạo thế giới), có nơi còn cho là
thần
thần
Shiva
Shiva
(thần phá hoại) hoặc
(thần phá hoại) hoặc
thần Visnu
thần Visnu
(thần bảo vệ,
(thần bảo vệ,
thần ánh sáng, thần 4 mùa) là cao nhất. Để thống nhất
thần ánh sáng, thần 4 mùa) là cao nhất. Để thống nhất
các phái thờ riêng các vò thần này, đạo Bà la môn đã nêu
các phái thờ riêng các vò thần này, đạo Bà la môn đã nêu
ra quan niệm “tam vò nhất thể”.

ra quan niệm “tam vò nhất thể”.

sau thời kỳ Phật giáo thònh hành rồi suy thoái, đạo Bà la
sau thời kỳ Phật giáo thònh hành rồi suy thoái, đạo Bà la
môn dần phục hưng, bổ sung thêm nhiều yếu tố như đối
môn dần phục hưng, bổ sung thêm nhiều yếu tố như đối
tượng sùng bái, nghi lễ pha trộn thuyết Phật giáo trở
tượng sùng bái, nghi lễ pha trộn thuyết Phật giáo trở
thành n Độ giáo.
thành n Độ giáo.



Ấn Độ giáo còn thờ các thần khác và các loài vật khác
Ấn Độ giáo còn thờ các thần khác và các loài vật khác
như: khỉ, bò, chim, rắn
như: khỉ, bò, chim, rắn



I.3.2) Đạo Phật:
I.3.2) Đạo Phật:

ra đời vào giữa thiên niên kỷ I TCN xuất phát từ
ra đời vào giữa thiên niên kỷ I TCN xuất phát từ
dòng tư tưởng chống lại đạo Bà la môn.
dòng tư tưởng chống lại đạo Bà la môn.

cực thònh vào thế kỷ III TCN, trở thành quốc
cực thònh vào thế kỷ III TCN, trở thành quốc

giáo và suy sụp dần từ thế kỷ VII SCN.
giáo và suy sụp dần từ thế kỷ VII SCN.

Phật giáo n Độ lan tràn sang phần lớn các nước
Phật giáo n Độ lan tràn sang phần lớn các nước
châu Á và trở thành quốc giáo của nhiều nước.
châu Á và trở thành quốc giáo của nhiều nước.



I.3.3) Đạo Hồi:
I.3.3) Đạo Hồi:

là tôn giáo lớn thứ hai ở n Độ sau n Độ giáo.
là tôn giáo lớn thứ hai ở n Độ sau n Độ giáo.



chính thức vào n Độ từ thế kỷ 13 qua các cuộc chinh
chính thức vào n Độ từ thế kỷ 13 qua các cuộc chinh
phục quân sự của Apganixtan, Thổ Nhó Kỳ và Mông cổ.
phục quân sự của Apganixtan, Thổ Nhó Kỳ và Mông cổ.

I.3.4) Các tôn giáo khác (đạo Sikh, đạo Jain, Bái
I.3.4) Các tôn giáo khác (đạo Sikh, đạo Jain, Bái
hỏa giáo….)
hỏa giáo….)
Ngoài các tôn giáo kể trên ở Ấn Độ còn có nhiều tôn
Ngoài các tôn giáo kể trên ở Ấn Độ còn có nhiều tôn
giáo khác có khá đông các tín đồ như: đạo Silk, đạo

giáo khác có khá đông các tín đồ như: đạo Silk, đạo
Jain, Bái hỏa giáo…. nhưng không có ảnh hưởng
Jain, Bái hỏa giáo…. nhưng không có ảnh hưởng
mang tính chủ đạo để làm đại diện cho đặc điểm và
mang tính chủ đạo để làm đại diện cho đặc điểm và
phong cách kiến trúc các thể loại công trình tôn
phong cách kiến trúc các thể loại công trình tôn
giáo ở n Độ.
giáo ở n Độ.
II/ KIẾN TRÚC ẤN ĐỘ:
II/ KIẾN TRÚC ẤN ĐỘ:

II.1- QUI HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ XÂY DỰNG
II.1- QUI HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ XÂY DỰNG
NHÀ Ở
NHÀ Ở

KIẾN TRÚC TÔN GIÁO
KIẾN TRÚC TÔN GIÁO

Kiến trúc Phật giáo
Kiến trúc Phật giáo

Kiến trúc n Độ giáo
Kiến trúc n Độ giáo

Kiến trúc Hồi giáo
Kiến trúc Hồi giáo


II.1- QUI HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ XÂY DỰNG NHÀ Ở:
II.1- QUI HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ XÂY DỰNG NHÀ Ở:


*
*
Qui hoạch đô thò
Qui hoạch đô thò
qua khai
qua khai
quật
quật
Mohenjo-
Mohenjo-
Daro và
Daro và
Harappa
Harappa
:
:
- thành
- thành
phố được
phố được
qui
qui
hoạch
hoạch
dạng ô
dạng ô

cờ
cờ


-
-
hệ thống cấp nước hoàn hảo, đường ống xây gạch
hệ thống cấp nước hoàn hảo, đường ống xây gạch
đặt dưới mặt đường có nắp đậy để thăm dò
đặt dưới mặt đường có nắp đậy để thăm dò
Nhaứ taộm coõng coọng ụỷ Mohenjo-Daro
Nhaứ taộm coõng coọng ụỷ Mohenjo-Daro
* Nhà ở:
* Nhà ở:

phần lớn được xây dựng theo quan niệm tôn giáo
phần lớn được xây dựng theo quan niệm tôn giáo
và đẳng cấp: số tầng cao của ngôi nhà phụ thuộc
và đẳng cấp: số tầng cao của ngôi nhà phụ thuộc
vào đẳng cấp xã hội của chủ nhà và các cửa
vào đẳng cấp xã hội của chủ nhà và các cửa
phòng ở đều hướng vào sân trong.
phòng ở đều hướng vào sân trong.

vật liệu xây dựng nhà ở thường là gỗ , gạch, đất
vật liệu xây dựng nhà ở thường là gỗ , gạch, đất
nên không còn đến ngày nay, chỉ có thể tìm thấy
nên không còn đến ngày nay, chỉ có thể tìm thấy
qua thư tòch và các bích họa trong các ngôi đền
qua thư tòch và các bích họa trong các ngôi đền

tôn giáo.
tôn giáo.
II.2- KIẾN TRÚC TÔN GIÁO:
II.2- KIẾN TRÚC TÔN GIÁO:
II.2.1) KIẾN TRÚC PHẬT GIÁO:
II.2.1) KIẾN TRÚC PHẬT GIÁO:



stupa
stupa
(lăng mộ)
(lăng mộ)

chaitya
chaitya
(điện thờ, đục trong hang đá-
(điện thờ, đục trong hang đá-
còn gọi là chùa hang)
còn gọi là chùa hang)

vihara
vihara
(tònh xá –nơi ở của các thầy tu)
(tònh xá –nơi ở của các thầy tu)
II.2.1.1) Stupa:
II.2.1.1) Stupa:

Xây dựng ở nơi thiêng

Xây dựng ở nơi thiêng
liêng, có sự tích về đức
liêng, có sự tích về đức
Phật.
Phật.

Stupa trở thành biểu
Stupa trở thành biểu
tượng của Phật giáo tượng
tượng của Phật giáo tượng
trưng cho vũ trụ với 4
trưng cho vũ trụ với 4
cổng tượng trưng cho 4
cổng tượng trưng cho 4
phương vò của trời đất.
phương vò của trời đất.

Stupa có hình một cái bát
Stupa có hình một cái bát
úp, được xây bằng gạch,
úp, được xây bằng gạch,
ngoài ốp đá, xung quanh
ngoài ốp đá, xung quanh
có hàng rào và cổng. Trên
có hàng rào và cổng. Trên
chỏm cầu có một cái lọng
chỏm cầu có một cái lọng
bằng vàng nhiều tầng.
bằng vàng nhiều tầng.
Đại Stupa ở Sanchi

Đại Stupa ở Sanchi
(thế kỷ II TCN):
(thế kỷ II TCN):
đường kính 32m; cao 12,8m; tường rào cao 4,3m; cổng cao
đường kính 32m; cao 12,8m; tường rào cao 4,3m; cổng cao
10m. Cổng stupa dựng bằng đá mô phỏng kiến trúc gỗ với điêu
10m. Cổng stupa dựng bằng đá mô phỏng kiến trúc gỗ với điêu
khắc chạm trổ rất tinh vi, được xem như một pho sách sống mô
khắc chạm trổ rất tinh vi, được xem như một pho sách sống mô
tả các hoạt động, sự tích ra đời của Phật giáo.
tả các hoạt động, sự tích ra đời của Phật giáo.


Coång Ñaïi Stupa Sanchi
Coång Ñaïi Stupa Sanchi
II.2.1.2) Chaitya:
II.2.1.2) Chaitya:

Đầu tiên, chaitya là một cái lều
Đầu tiên, chaitya là một cái lều
che stupa bằng đất sét, tre có
che stupa bằng đất sét, tre có
dạng bán cầu làm nơi thờ cúng,
dạng bán cầu làm nơi thờ cúng,
dễ bò hư hại.
dễ bò hư hại.

Đến thế kỷ II TCN, chaitya được
Đến thế kỷ II TCN, chaitya được

đục vào núi đá làm nơi thờ cúng
đục vào núi đá làm nơi thờ cúng
gọi là chùa hang.
gọi là chùa hang.

Chaitya có mặt bằng hình chữ
Chaitya có mặt bằng hình chữ
nhật hay hình chữ nhật có một
nhật hay hình chữ nhật có một
đầu hình bán nguyệt, ở giữa đặt
đầu hình bán nguyệt, ở giữa đặt
vật thờ.
vật thờ.

Chaitya có loại 1 tầng hay 2 tầng.
Chaitya có loại 1 tầng hay 2 tầng.

Mặt đứng phía ngoài có cửa sổ
Mặt đứng phía ngoài có cửa sổ
vòm hình lá đề tượng trưng cho
vòm hình lá đề tượng trưng cho
mặt trời của người Arya.
mặt trời của người Arya.

Mặt bằng chaitya gồm: tiền sảnh,
Mặt bằng chaitya gồm: tiền sảnh,
lễ đường và điện thờ.
lễ đường và điện thờ.
Các chaitya ở Karli
Các chaitya ở Karli



(được xây dựng từ thế kỷ II TCN):
(được xây dựng từ thế kỷ II TCN):
là những công trình đồ sộ
là những công trình đồ sộ
có mặt bằng hình chữ
có mặt bằng hình chữ
nhật có một đầu bán
nhật có một đầu bán
nguyệt, hai bên là hai
nguyệt, hai bên là hai
dãy cột thẳng đứng tạo
dãy cột thẳng đứng tạo
nên không gian trang
nên không gian trang
trọng. Mặt đứng được
trọng. Mặt đứng được
khắc đục rất công phu.
khắc đục rất công phu.
Các chaitya ở Ajanta:
Các chaitya ở Ajanta:
Ajanta là trung tâm
Ajanta là trung tâm
Phật giáo nổi
Phật giáo nổi
tiếng được xây
tiếng được xây
dựng từ tk II TCN
dựng từ tk II TCN

- tk V SCN với 29
- tk V SCN với 29
ngôi đền được
ngôi đền được
đục vào sườn núi
đục vào sườn núi
đá cạnh khúc
đá cạnh khúc
ngoặt của một
ngoặt của một
con sông.
con sông.

×