Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của vốn tín dụng đến hộ nghèo tại huyện tiên lữ, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.94 KB, 122 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




VŨ THỊ THOAN


ðÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VỐN TÍN DỤNG ðẾN
HỘ NGHÈO TẠI HUYỆN TIÊN LỮ, TỈNH HƯNG YÊN


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Viết ðăng




HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi
và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học của tác giả
khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi khẳng ñịnh rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà nước, bộ, ngành chủ
quản, cơ sở ñào tạo và hội ñồng ñánh giá khoa học của trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội về công trình và kết quả nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn



Vũ Thị Thoan











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này tôi nhận ñược
sự quan tâm, giúp ñỡ của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Viết ðăng
- Thầy giáo hướng dẫn khoa học ñã tận tình giúp ñỡ tôi về kiến thức khoa học
cũng như phương pháp làm việc, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện luận văn.
Có ñược kết quả nghiên cứu này tôi ñã nhận ñược những ý kiến ñóng
góp quý báu của các thầy cô giáo trong trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội,
sự tận tình cung cấp thông tin của các anh, chị ở Ngân hàng chính sách xã hội,
Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, ðoàn Thanh niên và các hộ
vay vốn Ngân hàng chính sách xã hội huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên. Tôi xin
ghi nhận những sự giúp ñỡ này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, bạn bè tôi, những
người thường xuyên hỏi thăm, ñộng viên tôi trong khi thực hiện luận văn.
Mặc dù ñã có nhiều nỗ lực, cố gắng, nhưng luận văn này của tôi không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong nhận ñược sự chỉ dẫn, góp ý của
quý thầy, cô giáo và tất cả bạn bè.
Hà Nội, tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn


Vũ Thị Thoan


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan……………………………………………………… i
Lời cảm ơn………………………………………………………… ii
Mục lục…………………………………………………………… iii
Danh mục bảng…………………………………………………… vi
Danh mục sơ ñồ và ñồ thị…………………………………… … vii
Danh mục viết tắt……………………………………………… viii
PHẦN I: MỞ ðẦU 1
1.1 Sự cần thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: MỘT SỐ VẤN ðÊ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
NGHÈO ðÓI VÀ TÍN DỤNG CHO GIẢM NGHÈO 5
2.1 Cơ sở lý luận về nghèo ñói, vốn tín dụng, ảnh hưởng của vốn tín
dụng ñến hộ nghèo 5
2.1.1 Nghèo ñói 5
2.1.2 Vốn tín dụng và ảnh hưởng của vốn tín dụng ñến hộ nghèo 10
2.2 Cơ sở thực tiễn về ảnh hưởng của vốn tín dụng ñến hộ nghèo 19
2.2.1 Kinh nghiệm cung cấp tín dụng cho giảm nghèo ở một số nước 19
2.2.2 Chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà Nước ta về xoá ñói
giảm nghèo và cung cấp vốn tín dụng cho hộ nghèo 24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



iv

2.2.3 Thực tiễn ảnh hưởng vốn tín dụng cho hộ nghèo ở nước ta và tỉnh
Hưng Yên 26
2.2.4 Ngân hàng chính sách xã hội và hoạt ñộng tín dụng cho hộ nghèo
ở Việt Nam 29
PHẦN III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1 ðặc ñiểm cơ bản huyện Tiên Lữ - Hưng Yên 31
3.1.1 Vị trí ñịa lý 31
3.1.2 Thời tiết khí hậu 31
3.1.3 ðất ñai và tình hình sử dụng ñất ñai 31
3.1.4 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 33
3.1.5 Tình hình an ninh quốc phòng 35
3.2 Phương pháp nghiên cứu 37
3.2.1 Phương pháp chọn mẫu 37
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu 38
3.2.3 Phương pháp phân tích thông tin, số liệu 39
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 41
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43
4.1 Tình hình nghèo ñói của huyện Tiên Lữ và thực trạng quản lý vốn tín
dụng của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng yên 43
4.1.1 Tình hình nghèo ñói của huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên 43
4.1.2 Thực trạng quản lý vốn vay của Ngân hàng chính sách xã hội
huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên 46
4.1.3 Kết quả giảm nghèo ở huyện Tiên Lữ dưới tác ñộng của chương
trình cho vay hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội 57
4.2 ðánh giá ảnh hưởng của vốn tín dụng Ngân hàng chính sách xã

hội tới việc giảm nghèo của hộ 61
4.2.1 Thông tin về các hộ ñiều tra 61
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


v

4.2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng thoát nghèo của hộ
bằng mô hình Logit 73
4.2.3 ðánh giá của các hộ vay vốn về mức ñộ ñáp ứng các chính sách
cho vay của NHCSXH và nhu cầu hỗ trợ sau khi vay vốn 76
4.3 ðịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả
năng thoát nghèo nhờ vốn tín dụng trên ñịa bàn huyện Tiên Lữ,
tỉnh Hưng Yên 84
4.3.1 Quan ñiểm, ñịnh hướng và mục tiêu về cho vay vốn tín dụng
giảm nghèo
84
4.3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thoát nghèo
nhờ vốn tín dụng trên ñịa bàn huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên 87
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
5.1 Kết luận 98
5.2 Kiến nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC……
……………………………………………………………………… 106

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Tiên Lữ, 2009 - 2011 32
Bảng 3.2 Tình hình biến ñộng dân số và lao ñộng của huyện Tiên Lữ, năm
2009 - 2011 34
Bảng 3.3 Kết quả sản xuất kinhh doanh của huyện Tiên Lữ, năm 2009 – 2011 36
Bảng 3.4 Phân bổ mẫu nghiên cứu tại huyện Tiên Lữ 37
Bảng 3.5 Mô tả các biến số của mô hình Logit 40
Bảng 4.1 Tình hình nghèo ñói của huyện Tiên Lữ năm 2011 44
Bảng 4.2 Tình hình huy ñộng vốn của Ngân hàng chính sách xã hội huyện
Tiên Lữ, 2009 - 2011 50
Bảng 4.3 Tình hình hoạt ñộng tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội
huyện Tiên Lữ giai ñoạn 2009- 2011 51
Bảng 4.4 Tình hình ủy thác qua các hội ñoàn thể tại Ngân hàng chính sách xã
hội huyện Tiên Lữ ñến năm 2011 56
Bảng 4.5 Tổng hợp số hộ vay vốn NHCSXH và số hộ vay vốn thoát nghèo
toàn huyện từ 2009-2011 60
Bảng 4.6 Thông tin chung về chủ hộ ñiều tra năm 2011 62
Bảng 4.7 Thông tin chung về hộ ñiều tra 66
Bảng 4.8 Thông tin về tình hình vay vốn và sử dụng vốn của hộ ñiều tra 68
Bảng 4.9 Tình trạng kinh tế của hộ ñiều tra trước và sau vòng vay 71
Bảng 4.10 Tác ñộng của việc vay vốn ñến giảm nghèo của hộ ñiều tra 73
Bảng 4.11 Kết quả ước hượng của mô hình Logit 74
Bảng 4.12 Tác ñộng cận biên ñến xác suất thoát nghèo 75
Bảng 4.13 ðánh giá của hộ vay vốn về mức ñộ phù hợp của chính sách cho
vay 78
Bảng 4.14 ðánh giá của hộ về hiệu quả của các hoạt ñộng hỗ trợ sau khi vay
vốn 81
Bảng 4.15 Nhu cầu vay vốn từ nguồn vốn hộ nghèo và các hoạt ñộng hỗ trợ
mong ñợi sau khi ñược vay vốn 83


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vii

DANH MỤC SƠ ðỒ VÀ ðỒ THỊ

Sơ ñồ 4.1 Mô hình tổ chức của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Tiên Lữ…49
Sơ ñồ 4.2 Quy trình cho vay thông qua Tổ TK&VV 48
ðồ thị 4.1 Cơ cấu nguồn vốn cho vay tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện
Tiên Lữ, năm 2011 52
ðồ thị 4.2 So sánh cơ cấu tình trạng kinh tế của hộ ñiều tra trước và sau vòng vay72

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CC Cơ cấu
CNH-HðH Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá
DN Doanh nghiệp
ðTN ðoàn thanh niên
GQVL Giải quyết việc làm
HCCB Hội cựu chiến binh
HðQT Hội ñồng quản trị
HND Hội nông dân
HPN Hội phụ nữ

HSSV Học sinh sinh viên
KHKT Khoa học kỹ thuật
Lð-TB&XH Lao ñộng, thương binh và xã hội
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
NS&VSMT Nước sạch và vệ sinh môi trường
SL Số lượng
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK&VV Tiết kiệm và vay vốn
TW Trung ương
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
UBND Uỷ ban nhân dân
XðGN Xoá ñói giảm nghèo
XKLð Xuất khẩu lao ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


1

PHẦN I
MỞ ðẦU
1.1 Sự cần thiết của ñề tài
Những năm gần ñây nhờ có chính sách ñổi mới, nền kinh tế nước ta ñã
tăng trưởng nhanh, ñời sống ñại bộ phận nhân dân ñã ñược nâng lên một cách
rõ rệt. Bên cạnh ñó, một bộ phận dân cư do các nguyên nhân khác nhau chưa
bắt kịp với sự thay ñổi của nền kinh tế. Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng
rộng, là vấn ñề xã hội cần ñược quan tâm. Xác ñịnh rõ tăng trưởng kinh tế
phải gắn liền với tiến bộ xã hội và khẳng ñịnh nghèo ñói ảnh hưởng tiêu cực
tới ổn ñịnh chính trị, kinh tế và môi trường. ðảng và Nhà nước ta coi công tác

xoá ñói giảm nghèo là một chủ trương lớn, là nhiệm vụ quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Rất nhiều nỗ lực của Chính phủ, các ñịa
phương, ñang ñược tập trung cho xoá ñói giảm nghèo. Trong ñó vốn tín dụng
ñược coi là một trong những giải pháp cơ bản không những ở Việt Nam, mà
có nhiều quốc gia ñang phát triển khác thực hiện. Trong những năm vừa qua,
chính sách tín dụng ñã có tác dụng to lớn trong việc xoá ñói giảm nghèo.
Nhiều hộ nông dân ñã thoát nghèo, có ñiều kiện mua sắm thêm các phương
tiện sản xuất và tiêu dùng. Ngày 04/10/2002 Chính phủ ñã ban hành Quyết
ñịnh số: 78/2002/Nð-CP về tín dụng ñối với người nghèo và các ñối tượng
chính sách khác, cùng ngày Thủ tướng chính phủ ñã ký quyết ñịnh số:
131/2002/Qð-TTG thành lập Ngân hàng chính sách xã hội.
Ngân hàng chính sách xã hội ra ñời ñã góp phần ngăn chặn nạn cho vay
nặng lãi ở khu vực nông thôn, là công cụ kinh tế thực hiện vai trò ñiều tiết của
Nhà nước trong nền kinh tế ñến với những ñối tượng dễ bị tổn thương và là
một trong những công cụ ñòn bẩy kinh tế, kích thích người nghèo và các ñối
tượng chính sách xã hội khác có ñiều kiện phát triển sản xuất, cải thiện cuộc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


2

sống, tự tin vươn lên khẳng ñịnh vị thế của mình trong xã hội, góp phần xây
dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Huyện Tiên Lữ là một huyện thuần nông của tỉnh Hưng Yên, kinh tế chủ
yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Trong những năm qua, huyện ñã triển khai
nhiều hoạt ñộng nhằm hỗ trợ các hộ nghèo thoát nghèo bền vững. Tuy nhiên,
theo thống kê của huyện tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao 11,06%. Nguyên nhân của
nghèo là do thiếu vốn, thiếu việc làm, không có kinh nghiệm làm việc, tỷ lệ ăn
theo cao


Do ñó, giảm nghèo là một trong những mục tiêu quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế của huyện trong những năm tiếp theo.
Sự ra ñời của NHCSXH huyện Tiên Lữ từ năm 2004 ñến nay ñã tác
ñộng rất lớn ñến ñời sống kinh tế - xã hội ñịa phương nói chung, ñặc biệt là
ñời sống việc làm, lao ñộng sản xuất của hộ nghèo. Vốn tín dụng cho vay hộ
nghèo ñã góp phần vào chương trình XðGN của huyện. Tuy nhiên, chưa có
một công trình nghiên cứu nào về ñánh giá ảnh hưởng của vốn tín dụng cho
vay hộ nghèo ñến giảm nghèo của huyện.
Với kỳ vọng vốn tín dụng cho hộ nghèo ngày càng phát huy thế mạnh,
góp phần nhiều hơn nữa trong việc thực hiện chiến lược xoá ñói giảm nghèo
của cả nước nói chung và huyện Tiên Lữ nói riêng, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu ñề tài: “ðánh giá ảnh hưởng của vốn tín dụng ñến hộ nghèo tại huyện
Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên”


Các câu hỏi ñặt ra cho nghiên cứu là:
- Thế nào là ảnh hưởng của vốn tín dụng ñến hộ nghèo?
- Mức ñộ ảnh hưởng của vốn tín dụng ñến hộ nghèo ở huyện Tiên Lữ là gì?
- Giải pháp nào cần ñược thực hiện ñể nâng cao khả năng thoát nghèo
nhờ vốn tín dụng cho hộ nghèo?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá ảnh hưởng của vốn tín dụng ñến hộ nghèo tại huyện Tiên Lữ,
tỉnh Hưng Yên, qua ñó ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng thoát
nghèo nhờ vốn tín dụng cho hộ nghèo.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về XðGN và ảnh hưởng của
vốn tín dụng ñến hộ nghèo;
- ðánh giá ảnh hưởng của vốn tín dụng ñến hộ nghèo của huyện Tiên
Lữ, tỉnh Hưng Yên;
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng thoát nghèo nhờ vốn
tín dụng cho hộ nghèo tại huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là NHCSXH huyện và các hộ nghèo
vay từ nguồn vốn hộ nghèo của NHCSXH.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung nghiên cứu: ðề tài tập trung nghiên cứu tổ chức và hoạt
ñộng của Ngân hàng chính sách xã hội trong quản lý vốn tín dụng cho người
nghèo huyện Tiên Lữ; Tình hình sử dụng vốn tín dụng cho giảm nghèo trong
các hộ nghèo và ảnh hưởng của vốn tín dụng ñến hộ nghèo, cụ thể:
- ðề tài ñi sâu nghiên cứu vốn cho vay từ nguồn vốn hộ nghèo của
NHCSXH;
- Tập trung nghiên cứu các hộ nghèo chỉ vay nguồn vốn hộ nghèo của
NHCSXH, không nghiên cứu hộ nghèo vay kết hợp với các nguồn vốn khác;
- Các hộ ñược chọn nghiên cứu là các hộ vay vốn thuộc diện nghèo và
cận nghèo năm 2009 ñể làm cơ sở ñánh giá ảnh hưởng của vốn tín dụng ñối
với hộ nghèo;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


4

- ðề tài ñi sâu nghiên cứu tác ñộng về mặt kinh tế ñến hộ nghèo, cụ thể
là khả năng cải thiện thu nhập cho hộ nghèo ñể thoát nghèo.

* Về không gian: ðề tài ñược nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Tiên Lữ,
tỉnh Hưng Yên, nghiên cứu tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện và các hộ
nghèo vay vốn nguồn vốn hộ nghèo của NHCSXH tËp trung ë ba x Lệ Xá,
Hải Triều, Ngô Quyền.
* Về thời gian: ðề tài tiến hành nghiên cứu từ tháng 01/2009 - tháng
9/2012.




















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


5


PHẦN II
MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO
ðÓI VÀ TÍN DỤNG CHO GIẢM NGHÈO
2.1 Cơ sở lý luận về nghèo ñói, vốn tín dụng, ảnh hưởng của vốn tín dụng
ñến hộ nghèo
2.1.1 Nghèo ñói
2.1.1.1 Khái niệm về nghèo ñói
Cho tới nay có rất nhiều quan ñiểm khác nhau về nghèo ñói, vì nghèo
ñói là một trạng thái có tính ñộng. Nó thay ñổi theo không gian và thời gian,
xuất phát ñiểm căn nguyên của nó là: sự phát triển của sản xuất, mức tăng
trưởng kinh tế, sự tăng lên về nhu cầu của con người, những biến ñộng xã hội.
Tại hội nghị về chống nghèo ñói do ủy ban kinh tế khu vực Châu Á
Thái bình dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm
1993 ñã ñưa ra ñịnh nghĩa:

Nghèo ñói là tình trạng một bộ phân dân cư
không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những
nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình ñộ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập
quán của từng vùng và những phong tục ấy ñược xã hội thừa nhận

1

Nhu cầu cơ bản của con người bao gồm : ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn
hoá, ñi lại và giao tiếp xã hội.
Nghèo khổ thay ñổi theo thời gian : Thước ño nghèo khổ sẽ thay ñổi
theo thời gian, kinh tế càng phát triển, nhu cầu cơ bản của con người cũng có
xu hướng sẽ thay ñổi ngày một cao hơn.
Nghèo khổ thay ñổi theo không gian : Thông qua ñịnh nghĩa này cũng
chỉ cho chúng ta thấy rằng sẽ không có chuẩn nghèo chung cho tất cả các

nước, vì nó phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia và

1
Báo cáo Hội nghị nghèo khổ ESCAP, năm 1993
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


6

từng vùng. Xu hướng chung là các nước càng phát triển ngưỡng ño nghèo ñói
ngày càng cao.
Hội nghị thượng ñỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen ñan mạch, năm 1995 ñã ñưa ra ñịnh nghĩa cụ thể hơn về nghèo
ñói như sau : “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1
ñôla (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền ñược coi như ñủ mua những sản
phẩm thiết yếu ñể tồn tại”
2
.
Ngân hàng Phát triển Châu Á ñã ñưa ra khái niệm nghèo ñói tuyệt ñối
và nghèo ñói tương ñối như sau :
Nghèo ñói tuyệt ñối là hiện tượng xảy ra khi mức thu nhập của một
người hay một hộ gia ñình giảm xuống mức thấp hơn giới hạn nghèo ñói.
Nghèo ñói tương ñối ñược xét trong tương quan xã hội, phụ thuộc vào
ñịa ñiểm dân cư sinh sống và phương thức tiêu thụ phổ biến nơi ñó. Nghèo
ñói tương ñối ñược hiểu là những người sống dưới mức tiêu chuẩn có thể
chấp nhận ñược trong những ñịa ñiểm và thời gian nhất ñịnh.
Hiện nay có hai loại quan ñiểm về nghèo ñói :
Một là, người nghèo ñói là những người nghèo hèn kém, không biết
làm ăn nên qua bao ñời họ luôn luôn thất bại trong cuộc sống, do ñó cần phải
có cứu giúp họ. Quan ñiểm này ñứng trên nhìn xuống, coi thường người

nghèo, ñưa tay cứu giúp họ, không tin tưởng họ, hạn chế việc khai thác tiềm
năng của họ.
Hai là, người nghèo ñói cũng là con người, cũng ñược sinh ra như
những người khác, chẳng qua họ không có cơ hội ñể làm ñược những ñiều mà
người khá giả làm ñược. ðói nghèo ñã cướp ñi quyền con người, do ñó nếu
tạo ra ñược cơ hội cho họ ñể họ vượt qua ñói nghèo thì họ có thể làm ñược
những ñiều mà người khác làm ñược. Quan ñiểm này tôn trọng người nghèo,
ñặt niềm tin vào họ nên ñã giúp họ phát huy khả năng của họ.

2
Hội nghị thượng ñỉnh về phát triển xã hội ở Copenhagen – ðan Mạch, năm 1995
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


7

2.1.1.2 Khái quát về tình trạng nghèo ñói và chuẩn nghèo ở Việt Nam
Thành tựu sau hơn 20 năm ñổi mới ñã ảnh hưởng ngày càng sâu rộng
tới mọi mặt của ñời sống kinh tế xã hội của ñất nước. Nước ta thoát khỏi tình
trạng khủng hoảng và bước vào giai ñoạn phát triển mới, ñẩy nhanh tốc ñộ
phát triển kinh tế tiến tới công nghiệp hoá - hiện ñại hoá.
Tuy vậy, Việt Nam vẫn ñược xếp vào nhóm các nước ñang phát triển.
Tỷ lệ hộ nghèo ñói của Việt Nam còn khá cao. Theo kết qủa ñiều tra mức
sống dân cư (theo chuẩn nghèo mới), tỷ lệ ñói nghèo năm 2005 là 22,5%, năm
2010 là 9,45%. Thu nhập của một bộ phận lớn dân cư vẫn nằm giáp ranh mức
nghèo, do vậy, chỉ cần những ñiều chỉnh nhỏ về chuẩn nghèo, cũng khiến họ
rơi xuống ngưỡng nghèo và làm tăng tỷ lệ hộ nghèo. Phần lớn hộ nghèo sống
ở nông thôn, với ñiều kiện nguồn lực hạn chế (ñất ñai, lao ñộng, vốn), thu
nhập của người nghèo bấp bênh và dễ bị tổn thương trước những ñột biến của
mỗi gia ñình và cộng ñồng. Nhiều gia ñình tuy mức thu nhập ở trên ngưỡng

nghèo nhưng vẫn giáp ranh với ngưỡng nghèo ñói vì vậy khi có dao ñộng về
thu nhập cũng có thể khiến họ trượt xuống ngưỡng nghèo. ðói nghèo là một
hiện tượng phổ biến ở nông thôn, trình ñộ tay nghề thấp, ít khả năng tiếp cận
với nguồn lực trong sản xuất. Trong khu vực thành thị, tuy tỷ lệ hộ nghèo ñói
thấp hơn và mức sống trung bình cao hơn mức chung cả nước, nhưng mức ñộ
cải thiện ñời sống không ñều. ða số người nghèo thành thị ñều làm việc trong
khu vực kinh tế phi chính thức, công việc không ổn ñịnh, thu nhập bấp bênh.
Các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, vùng ñồng bào dân tộc ít người có tỷ lệ
nghèo ñói cao. Có tới 64% số người nghèo tập trung tại các vùng phía Bắc,
Bắc Trung bộ, Tây Nguyên và Duyên hải miền trung. ðây là những vùng có
ñiều kiện sống khó khăn, ñịa lý cách biệt, khả năng tiếp cận với các ñiều kiện
sản xuất và dịch vụ còn nhiều hạn chế, cơ sở hạ tầng kém phát triển, ñiều kiện
thiên nhiên khắc nghiệt và thiên tai xảy ra thường xuyên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


8

Ở Việt Nam ñã ñưa ra nhiều tiêu chuẩn ñể ñánh giá giàu nghèo như
mức thu nhập, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chi tiêu gia ñình, hưởng thụ, văn
hoá, y tế Trong ñó mức thu nhập là chỉ tiêu quan trọng nhất. Bộ Lao ñộng,
Thương binh và Xã hội là cơ quan thuộc chính phủ ñược Nhà nước giao trách
nhiệm nghiên cứu và công bố chuẩn nghèo của cả nước từng thời kỳ. Chuẩn
nghèo áp dụng cho giai ñoạn 2006-2010 theo quyết ñịnh số 170/2005/Qð-CP
ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Theo ñó, người có thu nhập bình
quân từ 200.000 ñến 260.000 ñồng/tháng là người nghèo. Cụ thể, những hộ
gia ñình ở nông thôn có mức thu nhập bình quân dưới 200.000
ñồng/người/tháng ñược coi là hộ nghèo. Ở khu vực thành thị, những hộ có
mức thu nhập bình quân dưới 260.000 ñồng/người/tháng ñược coi là hộ
nghèo. Chuẩn nghèo áp dụng cho giai ñoạn 2011-2015 theo Quyết ñịnh số

09/2011/Qð-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng chính phủ như sau : Hộ
nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000ñ/người/tháng
trở xuống. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ
500.000ñ/người/tháng.
2.1.1.3 ðặc ñiểm của người nghèo
Người nghèo sống ở hầu hết khắp nơi trong xã hội, nhưng nhìn chung,
người nghèo ñói có những ñặc ñiểm sau:
Thứ nhất: Gần 80% người nghèo làm việc trong khu vực nông nghiệp
và sống ở nông thôn.
Thứ hai: Người nghèo thường có trình ñộ học vấn thấp hơn ñại bộ phận
dân cư. Các số liệu thống kê cho thấy rằng khoảng 90% người nghèo có trình
ñộ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn, ñiều này ñược giải thích rằng trình ñộ học
vấn của các hộ nghèo làm giảm lợi tức từ tài sản và nguồn lực mà họ có, và
ngăn cản họ tìm kiếm công việc tốt hơn trong các ngành trả lương cao. Tác
giả Kim Thị Dung khi nghiên cứu vai trò của tài chính vi mô ñối với xoá ñói
giảm nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc ñã bất ngờ phát hiện ra rằng có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


9

nhiều người nghèo khi vay vốn tín dụng họ không thể viết và ký tên ñược mà
phải ñiểm chỉ.
Thứ ba: Người nghèo thường có ít hoặc không có ñất ñai và tài sản
khác, chính ñiều này ñã làm cho họ gặp khó khăn trong quá trình làm ăn,
không tận dụng ñược các cơ hội có lợi từ bên ngoài.
Thứ tư: Các hộ gia ñình nghèo có xu hướng là hộ ñông người với tỷ lệ
người ăn theo cao. Các hộ gia ñình ñông con và ít lao ñộng ña phần là nghèo.
Thứ năm: Phần lớn người nghèo thường sống ở các vùng nông thôn, các
vùng xa xôi hẻo lánh dễ bị thiên tai tác ñộng, là những nơi có cơ sở hạ tầng vật

chất tương ñối kém phát triển. Do mức thu nhập của họ rất thấp và không ổn
ñịnh, họ có khả năng tiết kiệm thấp và khó có thể ñương ñầu với tình trạng mất
mùa, mất việc làm, thiên tai, suy sụp sức khoẻ và các tai hoạ tiềm năng khác.
2.1.1.4 Sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo
ðói nghèo là hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường và tồn tại
khách quan ñối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển; ñặc biệt ñối với
nước ta quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường xuất phát ñiểm của nền
kinh tế thấp, tình trạng nghèo ñói càng không tránh khỏi. Như vậy hỗ trợ
người nghèo trước hết là mục tiêu của xã hội. Xoá ñói giảm nghèo sẽ hạn chế
ñược tệ nạn xã hội, tạo sự ổn ñịnh công bằng xã hội, góp phần thúc ñẩy phát
triển kinh tế. Người nghèo ñược hỗ trợ ñể tự vươn lên, tạo thu nhập từ ñó tăng
sức mua, khuyến khích sản xuất phát triển. Chính vì vậy, quan ñiểm cơ bản
của chiến lược phát triển xã hội mà ðảng ta ñã ñề ra là phát triển kinh tế, ổn
ñịnh và công bằng xã hội nhằm thực hịên mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
Hỗ trợ cho người nghèo là một tất yếu khách quan. Xuất phát từ thực tế
ñó, có thể khẳng ñịnh: mặc dù kinh tế ñất nước ngày càng tăng trưởng nhưng
nếu không có chính sách và chương trình riêng về xoá ñói giảm nghèo thì các hộ
gia ñình nghèo không thể thoát ra khỏi ñói nghèo ñược. Do vậy, Chính phủ ñã ñề
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


10

ra những chính sách ñặc biệt trợ giúp người nghèo, nhằm thu hẹp dần khoảng
cách giàu nghèo. Tất nhiên Chính phủ không phải tạo ra cơ chế bao cấp mà tạo
ra cơ hội cho hộ nghèo vươn lên bằng chính sách và giải pháp cụ thể:
- ðiều tra nắm bắt kịp thời tình trạng hộ nghèo và thực hiện nhiều chính
sách ñồng bộ: tạo việc làm, chuyển giao khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ
tầng, cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất ưu ñãi, ñồng thời cung cấp thông tin

cần thiết ñể họ có thể tiếp cận với thị trường và hoà nhập với cộng ñồng.
- Tiếp tục triển khai và mở rộng chương tình mục tiêu quốc gia xoá ñói
giảm nghèo. Hàng năm, Chính phủ dành ra một tỷ lệ nhất ñịnh trong tổng chi
ngân sách ñể bổ sung quỹ cho vay hộ nghèo.
- Kết hợp chương trình mục tiêu quốc gia xóa ñói giảm nghèo với các
chương trình kinh tế xã hội khác như: Chương trình khuyến nông, chương
trình phát triển công nghiệp và dịch vụ, chương trình nước sạch vệ sinh môi
trường nông thôn, dân số kế hoạch hoá gia ñình
- Thực hiện một số chính sách khuyến khích và giúp ñỡ hộ nghèo như:
miễn giảm thuế, viện phí, học phí, bảo hiểm y tế
2.1.2 Vốn tín dụng và ảnh hưởng của vốn tín dụng ñến hộ nghèo
2.1.2.1 Khái niệm vốn tín dụng ñối với hộ nghèo:
Vốn tín dụng là một phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người
cho vay và người vay. Trong quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển
giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho người ñi vay trong một thời gian
nhất ñịnh. Khi tới hạn trả nợ người ñi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc
giá trị hàng hoá ñã vay kèm theo một khoản lãi.
Vốn tín dụng ñối với hội nghèo là những khoản vốn tín dụng chỉ dành
riêng cho những người nghèo, có sức lao ñộng nhưng thiếu vốn ñể phát triển
sản xuất trong một thời gian nhất ñịnh phải hoàn trả số tiền gốc và lãi. Tuỳ
theo từng nguồn có thể hưởng theo lãi suất ưu ñãi khác nhau nhằm giúp người
nghèo mau chóng vượt qua nghèo ñói vươn lên hoà nhập cộng ñồng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


11

* Mục tiêu: Vốn tín dụng ñối với hộ nghèo nhằm vào việc giúp những
người nghèo có vốn phát triển sản xuất, kinh doanh nâng cao ñời sống. Hoạt
ñộng vì mục tiêu xoá ñói giảm nghèo, không vì mục tiêu lợi nhuận.

* Nguyên tắc cho vay: Cho hộ nghèo có sức lao ñộng nhưng thiếu vốn
sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo ñược vay vốn phải là những hộ ñược xác ñịnh
theo chuẩn mực nghèo ñói do Bộ Lð-TB&XH công bố trong từng thời kỳ.
Thực hiện cho vay có hoàn trả (gốc và lãi) theo kỳ hạn ñã thoả thuận.
* ðiều kiện: Có một số ñiều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ
khác nhau, từng ñịa phương khác nhau có thể quy ñịnh các ñiều kiện cho vay
phù hợp với thực tế. Nhưng một trong những ñiều kiện cơ bản nhất của tín
dụng ñối với hộ nghèo ñó là: Khi ñược vay vốn không phải thế chấp tài sản.
2.1.2.2 ðặc ñiểm của vốn tín dụng cho hộ nghèo
- Vốn tín dụng cho hộ nghèo cung cấp dịch vụ tài chính quy mô nhỏ,
chủ yếu là tín dụng và tiết kiệm
- ðối tượng phục vụ là những người nghèo, chủ yếu là những người có
thu nhập thấp hay không có kế sinh nhai nhất ñịnh, nếu ñược cung cấp tài
chính họ có thể vươn lên. Người nghèo thường có nhiều phương thức kiếm
sống khác nhau: làm nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, lâm nghiệp, ngành
nghề, dịch vụ, buôn bán, làm thuê Các tổ chức cung cấp tín dụng cho xoá
ñói giảm nghèo là những tổ chức tài chính bền vững, thể hiện ở sự bù ñắp
ñược chi phí, kể cả rủi ro, kích thích tiết kiệm, giám sát và hỗ trợ trong sử
dụng vốn tín dụng, tăng hiệu quả của việc sử dụng vốn.
- Vốn tín dụng cho hộ nghèo cung cấp dịch vụ tài chính ngay tại ñịa
bàn mà người vay sinh sống, thu hút ñược nhiều người tham gia, giảm chi phí
tín dụng, tăng tính cộng ñồng và tăng tính tiết kiệm.
2.1.2.3 Vai trò của vốn tín dụng ñối với hộ nghèo
Trong nhiều nguyên nhân dẫn ñến ñói nghèo, có nguyên nhân chủ yếu
và cơ bản là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Mà vốn, kỹ thuật, kiến thức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


12


làm ăn là "chìa khoá” ñể người nghèo vượt khỏi nghèo ñói. Do vậy, vốn tín
dụng có vai trò quan trọng ñối với hộ nghèo ñể giúp họ có cơ hội thoát nghèo.
* Là ñộng lực giúp người nghèo vượt qua nghèo ñói: Người nghèo do
nhiều nguyên nhân như: già, yếu, ốm ñau, không có sức lao ñộng, do ñông
con, do mắc tệ nạn xã hội, lười lao ñộng, thiếu kiến thức trong sản xuất kinh
doanh, do ñiều kiện tự nhiên bất lợi, do không ñược ñầu tư, do thiếu
vốn trong thực tế ở nông thôn Việt Nam bản chất của những người nông
dân là tiết kiệm, cần cù, nhưng nghèo ñói là do không có vốn ñể tổ chức sản
xuất, kinh doanh. Vì vậy vốn ñối với họ là ñiều kiện tiên quyết, là ñộng lực
ñầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn ñể thoát khỏi nghèo ñói. Khi có vốn trong
tay với bản chất cần cù của người nông dân, bằng chính sức lao ñộng của bản
thân và gia ñình họ có ñiều kiện mua sắm vật tư, cây con giống ñể tổ chức sản
xuất, cải thiện ñời sống.
* Tạo ñiều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi: Những
người nghèo do hoàn cảnh bắt buộc nhiều khi họ là những người chịu sự bóc
lột của nạn cho vay nặng lãi. Chính vì vậy, khi nguồn vốn tín dụng ñến tận tay
người nghèo thì vay nặng lãi sẽ không có thị trường hoạt ñộng.
* Giúp người nghèo nâng cao kiến thức, tiếp cận với thị trường, có ñiều
kiện hoạt ñộng sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường: Cung ứng vốn
cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu ñầu tư cho sản xuất kinh doanh
ñể xoá ñói giảm nghèo, thông qua kênh tín dụng hoàn trả gốc và lãi ñã buộc
những người vay phải tính toán làm ăn như thế nào ñể có hiệu quả kinh tế cao.
ðể làm ñược ñiều ñó họ phải tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất hoặc tham gia
các lớp tập huấn nâng cao kiến thức, từ ñó tạo cho họ tính năng ñộng, sáng tạo
trong lao ñộng, tích luỹ ñược kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh.
* Góp phần trực tiếp vào việc chuyển ñổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn, thực hiện việc phân công lao ñộng xã hội: Trong nông nghiệp vấn
ñề quan trọng hiện nay ñể ñi lên một nền sản xuất hàng hoá lớn ñòi hỏi phải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



13

áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. ðó là việc chuyển
ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và ñưa các loại giống mới có năng suất cao áp
dụng trong thực tiễn sản xuất. ðể làm ñược ñiều này ñòi hỏi phải ñầu tư một
lượng vốn lớn. Như vậy thông qua công tác tín dụng ñầu tư cho người nghèo
ñã trực tiếp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ
mới trong nông nghiệp ñã trực tiếp góp phần vào việc phân công lại lao ñộng
trong nông nghiệp và lao ñộng xã hội.
* Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới:
Xoá ñói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn ðảng, toàn dân, của các cấp, các
ngành. Tín dụng cho người nghèo thông qua các quy ñịnh về mặt nghiệp vụ
cho vay như việc bình xét công khai, việc thực hiện các tổ tương trợ vay vốn,
tạo ra sự phối hợp chặt chẽ giữa các ñoàn thể chính trị xã hội, của các cấp uỷ,
chính quyền ñã có tác dụng:
- Tăng cường hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh ñạo, chỉ ñạo
về phát triển kinh tế ở ñịa phương.
- Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, ñoàn viên của các tổ chức hội ñoàn thể
thông qua việc hướng dẫn giúp ñỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế
của gia ñình, quyền lợi kinh tế của các tổ chức hội thông qua việc vay vốn.
- Thông qua các tổ tương trợ tạo ñiều kiện ñể những người vay giúp ñỡ
lẫn nhau, tăng cường tình làng nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân ñối với ðảng và
Nhà nước. Kết quả phát triển kinh tế ñã làm thay ñổi ñời sống kinh tế ở nông
thôn, an ninh trật tự, an toàn xã hội ñược giữ vững, hạn chế ñược những mặt
tiêu cực ở nông thôn.
2.1.2.4 Ảnh hưởng của vốn tín dụng ñến hộ nghèo
* Về mặt kinh tế:
- Vốn tín dụng hộ nghèo giúp người nghèo có vốn ñể phát triển kinh tế,

xoá ñói giảm nghèo, nâng cao thu nhập, từ ñó nâng cao mức sống, có ñiều
kiện vươn lên hoà nhập với cộng ñồng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


14

- Góp phần giảm tỷ lệ ñói nghèo, giải quyết công ăn việc làm, khai thác
khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc ñẩy quá trình tích tụ và tập trung sản
xuất, giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế
- Giúp cho người nghèo xác ñịnh rõ trách nhiệm của mình trong quan
hệ vay mượn
* Về mặt xã hội:
- Vốn tín dụng cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới,
làm thay ñổi cuộc sống ở nông thôn, an ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển
tốt, hạn chế ñược những mặt tiêu cực. Tạo ra bộ mặt mới trong ñời sống kinh
tế - xã hội ở nông thôn.
- Tăng cường gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, ñoàn thể.
- Góp phần trực tiếp vào chuyển ñổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn.
2.1.2.5 Các tiêu chí ñánh giá ảnh hưởng của vốn tín dụng ñến hộ nghèo
(1) Về mặt kinh tế
- Biểu hiện qua việc sử dụng vốn tín dụng của hộ nghèo vào SXKD
như thế nào? Nếu hộ nghèo vay vốn về SXKD thuận lợi, sản xuất nhiều hàng
hoá bán thu ñược lợi nhuận cao, sau khi trừ ñi phần trả nợ cho ngân hàng
(gốc, lãi), trả tiền công lao ñộng, mà có lãi, thì ñánh giá hiệu quả sử dụng vốn
tốt và ñó là ảnh hưởng tích cực của vốn tín dụng ñến hộ nghèo. Ngược lại,
nếu vay vốn về SXKD thua lỗ thì hiệu quả thấp; thậm chí mất vốn hoặc vay
vốn về trả nợ hay sử dụng sai mục ñích dẫn ñến thất thoát vốn, không trả nợ
ñược Ngân hàng, trong trường hợp ñó là ảnh hưởng không tốt của vốn tín
dụng hộ nghèo

- Ảnh hưởng của vốn tín dụng ñối với hộ nghèo cũng ñược ñánh giá
thông qua tiêu chí: Tỷ suất lợi nhuận và mức sống của hộ nghèo; nếu tỷ suất
lợi nhuận ñược tăng lên, mức sống hộ nghèo ñược cải thiện tốt, thì ñó là ảnh
hưởng tốt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


15

- Thông qua việc sử dụng vốn vào SXKD, trình ñộ quản lý kinh tế của
người vay ñược nâng lên. Người nghèo có ñiều kiện tiếp cận ñược với kỹ
thuật về trồng trọt, chăn nuôi tiên tiến, có ñiều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật
mới. ðây cũng là một trong những tiêu chí ñánh giá ảnh hưởng của vốn tín
dụng mang lại cho hộ nghèo.
- Số hộ thoát nghèo bền vững, vươn lên thành hộ giàu là một trong
những chỉ tiêu quan trọng ñánh giá ảnh hưởng của tín dụng ñối với hộ nghèo.
Hộ ñã thoát khỏi ngưỡng ñói nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân ñầu
người cao hơn chuẩn mực ñói nghèo hiện hành, không còn nằm trong danh
sách hộ nghèo do Phòng Lð- TB&XH huyện, thị, thành phố lập theo từng
năm.

Tổng số
hộ nghèo ñã
thoát khỏi
ñói nghèo
(ra khỏi danh sách
hộ nghèo)
=
Số hộ
nghèo

trong
danh
sách ñầu
kỳ
-

Số hộ
nghèo
trong
danh
sách cuối
kỳ
-

Số hộ
nghèo
chuyển
ñi ñịa
bàn
khác
trong kỳ

+

Số hộ
nghèo
chuyển
ñến
trong
kỳ


Mục tiêu của tín dụng ñối với hộ nghèo là giúp họ có vốn sản xuất,
thoát nghèo ñể hòa nhập cộng ñồng và hơn thế nữa là ổn ñịnh tình hình chính
trị - xã hội. Do vậy, số hộ thoát khỏi nghèo ñói hàng năm cao; trong ñó, có hộ
vay vốn NHCSXH, có nghĩa là vốn tín dụng hộ nghèo của NHCSXH ñã ñược
hộ nghèo sử dụng có hiệu quả. ðó là ảnh hưởng rất tích cực của vốn tín dụng
hộ nghèo.
- Tỷ lệ hộ nghèo ñược vay vốn: ðây là chỉ tiêu ñánh giá về mặt lượng
ñối với công tác tín dụng. Tỷ lệ này càng cao, một mặt thể hiện nguồn vốn tín
dụng lớn ñể phục vụ hộ nghèo; mặt khác, ñánh giá khả năng SXKD của hộ
nghèo ngày càng lớn, nguồn vốn có hiệu quả (nếu sử dụng vốn không hiệu
quả, thì hộ nghèo sẽ không có nhu cầu vay).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


16

Tỷ lệ hộ nghèo
ñược vay vốn
=
Tổng số hộ nghèo ñược vay vốn

Tổng số hộ nghèo trong danh sách
X

100%

(2) Về mặt xã hội
- Tạo việc làm cho người lao ñộng: Thông qua công tác cho vay hộ
nghèo, ñã thu hút ñược một bộ phận con, em của hộ nghèo có việc làm ổn

ñịnh, tạo thêm nhiều của cải cho gia ñình và xã hội, góp phần hạn chế tệ nạn
xã hội, ổn ñịnh trật tự chính trị và an toàn xã hội.
- Các vùng nghèo, xã nghèo, nhờ nguồn vốn tín dụng của NHCSXH ñã
xoá bỏ ñược tình trạng vay nặng lãi và bán nông sản non, góp phần thay ñổi
bộ mặt ñời sống nhân dân nông thôn. Tạo niềm tin của nhân dân ñối với ðảng
và Nhà nước. Thể hiện sự quan tâm của ðảng và Nhà nước ñối với hộ nghèo.
2.1.2.6 Nhân tố ảnh hưởng ñến việc sử dụng vốn tín dụng cho hộ nghèo
(1) ðiều kiện tự nhiên
ðiều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn ñến việc sử dụng vốn tín dụng ñối
với hộ nghèo. Những hộ sống ở vùng ñồng bằng, nơi có cơ sở hạ tầng tốt,
trình ñộ dân trí cao, khí hậu ôn hòa, ñất ñai rộng, thì vốn tín dụng hộ nghèo dễ
có ñiều kiện phát huy những ảnh hưởng tích cực và ngược lại, những nơi cơ
sở hạ tầng thấp kém, giao thông ñi lại khó khăn, ñất ñai ít, cằn cỗi, khí hậu
khắc nghiệt thì sẽ hạn chế tác ñộng tích cực của vốn tín dụng hộ nghèo .
(2) ðiều kiện xã hội
Do tập quán canh tác ở một số nơi vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa
còn lạc hậu, như chăn nuôi gia súc, gia cầm thả rông, không có chuồng trại,
không tiêm phòng dịch, nên hiệu quả không cao. Từ ñó sẽ không phát huy
ñược ảnh hưởng tích cực của vốn tín dụng hộ nghèo. Các hộ nghèo thường có
số con ñông hơn các hộ trung bình, nhưng sức lao ñộng ít; trình ñộ học vấn
của chủ hộ và các thành viên trong gia ñình thấp, nên sử dụng vốn kém hiệu
quả. Một số hộ nghèo do nhận thức còn hạn chế, xem nguồn vốn tín dụng của

×