Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng cho hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.26 KB, 90 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong nghiên cứu
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong nghiên cứu đều được chỉ
rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề
tài này tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương
nơi thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Cẩm Tú
i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết cho cá nhân tôi được gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô
giáo trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, các thầy cô trong khoa Kinh tế &
PTNT, đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và có định hướng đúng đắn
trong học tập cũng như trong tu dưỡng đạo đức.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo Ths.Nguyễn
Thị Thu Huyền, giảng viên khoa Kinh tế & PTNT, đã giành nhiều thời gian
trực tiếp chỉ bảo hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các vị lãnh đạo và cán bộ
Ngân hàng chính sách xã hội huyện Yên Thế; chính quyền và nhân dân xã
Hương Vĩ - huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động
viên, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Cẩm Tú
ii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài “Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng cho hộ nghèo của Ngân
hàng chính sách xã hội huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang”
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là Đánh giá thực trạng và kết quả hoạt
động tín dụng cho hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng cho hộ nghèo trên địa bàn. Để đạt được mục tiêu trên, chúng tôi đã sử
dụng các phương pháp thu thập thông tin thứ cấp từ các báo cáo tổng hợp của
Ngân hàng CSXH, của các phòng ban địa phương, đồng thời kết hợp với
phương pháp điều tra khảo sát thực địa, phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân
được hưởng vốn vay ưu đãi trên địa bàn xã Hương Vĩ; từ đó chúng tôi sử dụng
các phương pháp phân tổ, thống kê, so sánh và hạch toán để phân tích các
thông tin thu thập được. Các mục tiêu đã được thực hiện trong các phần
nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại địa bàn.
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy một số nét nổi bật sau:
Trong những năm qua, Ngân hàng CSXH huyện Yên Thế đã không
ngừng mở rộng khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn sản xuất, kinh doanh cho
các hộ nghèo, hộ chính sách, đóng góp một phần quan trọng vào công cuộc
xóa đói giảm nghèo của toàn huyện. Từ năm 2011 – 2013, nguồn vốn của
Ngân hàng có sự tăng trưởng ổn định, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
7,15%. Tuy vẫn còn sự phụ thuộc lớn vào nguồn vốn phân bổ từ trung ương,
nhưng với sự tích cực của đội ngũ cán bộ công nhân viên Ngân hàng, khả
năng huy động nguồn vốn tại địa phương cũng có những chuyển biến tích cực
nhất định. Bên cạnh đó, Ngân hàng đã cho thấy được sự linh hoạt trong công
iii
tác kế hoạch hóa và triển khai hoạt động khi có sự thay đổi về chính sách vĩ
mô (chuẩn nghèo nước ta thay đổi năm 2011) nhằm đáp ứng được nhu cầu về
vốn tăng vọt của người dân, đồng thời đảm bảo đôn đốc công tác thu nợ, thu
lãi của Ngân hàng. Điều đó cho ta thấy sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp chính
quyền tại địa phương đã giúp đỡ tạo điều kiện tốt để cán bộ Ngân hàng có thể

cung ứng vốn cho người dân và ngược lại người dân có cơ hội tiếp cận với các
nguồn vốn ưu đãi, từ đó phát huy tối đa hiệu quả sử dụng vốn, giúp cho công
cuộc xóa đói giảm nghèo ngày càng trở nên nhanh chóng hơn.
Cùng với những nỗ lực từ phía Ngân hàng, các hộ nghèo đã chủ động
hơn trong việc vay vốn và sử dụng vốn vay một cách có hiệu qủa. Qua nghiên
cứu thực tế tại địa phương, chúng tôi nhận thấy nhu cầu về vốn vay của các hộ
nghèo ngày một tăng lên, họ chủ yếu vay vốn ở mức trung bình và nhiều, để
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của hộ, chủ động vươn lên thoát nghèo.
Được sự hỗ trợ của các tổ chức đoàn thể địa phương, kết quả sau khi sử dụng
vốn vay ưu đãi của các hộ có những nét tích cực. Thu nhập được tăng lên, đời
sống được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần, đồng vốn đầu tư có hiệu quả
giúp cho việc trả nợ vay Ngân hàng không còn là gánh nặng của họ nữa. Mặc
khác, họ cũng đã có những thay đổi tích cực trong tư duy, lối suy nghĩ về
nguồn tín dụng ưu đãi, họ đã nhận thức và đánh giá khá tốt về Ngân hàng
CSXH Yên Thế, cũng như các hoạt động cho vay ưu đãi của Ngân hàng, đồng
vốn vay thực sự đã mang lại những thay đổi tích cực đối với đời sống của các
hộ vay vốn.
Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, song để phát triển và nâng
cao hiệu qua hoạt động cho vay hỗ trợ người nghèo hơn nữa, góp phần vào
công tác xóa đói giảm nghèo tịa địa phương trong thời gian tới thì Ngân hàng
iv
CSXH Yên Thế cần phải đưa ra được định hướng và các giải pháp cụ thể,
đồng bộ nhằm nâng cao khả năng đáp ứng được nhu cầu về vốn ngày càng lớn
của các hộ nghèo, hộ thuộc diện chính sách. Đồng thời các hộ vay vốn cần chủ
động tích cực, phát huy vai trò chủ thể của mình, tích cực học hỏi kỹ thuật,
phát huy các lợi thế vốn có, có ý thức tự vươn lên thoát nghèo, cải thiện cuộc
sống của bản thân và gia đình.
v
MỤC LỤC
vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, HỘP
viii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSXH Chính sách xã hội
CTMTQG-GNBV Chương trình mục tiêu quốc gia –
giảm nghèo bền vững
DTTS Dân tộc thiểu số
ĐTN Đoàn thanh niên
ESCAP Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái
Bình Dương Liên Hiệp Quốc
UNDP Chương trình phát triển Liên hợp
quốc
TK-VV Tiết kiệm vay vốn
UBND Ủy ban nhân dân
XĐGN Xóa đói giảm nghèo
XHCN Xã hội chủ nghĩa
ix
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2011 Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị quyết 80/NQ-CP, đưa
ra những định hướng mới về giảm nghèo bền vững trong giai đoạn 2011- 2020,
đặt mục tiêu giảm nghèo 4% hàng năm, tập trung huy động nguồn lực cho các
huyện, xã, thôn bản nghèo nhất trong cả nước để thúc đẩy giảm nghèo nhanh tại
các vùng khó khăn, DTTS và bãi ngang ven biển. Chương trình mục tiêu giảm
nghèo bền vững 2012 - 2015 (CTMTQG-GNBV), được phê duyệt vào tháng
10/2012, nhằm đẩy mạnh tốc độ giảm nghèo ở những địa bàn này; cải thiện chất
lượng cuộc sống và sinh kế của người nghèo, người DTTS. Theo đó, nghèo đói
là một trong những vấn đề nan giải mà mọi quốc gia trên thế giới đặc biệt là

những quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam đều phải quan tâm và tìm
cách giải quyết.Việc tấn công vào nghèo đói là một nhiệm vụ không kém phần
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Đại Hội VII
của Đảng đã xác định xoá đói giảm nghèo là một trong những chương trình kinh
tế xã hội vừa cấp bách trước mắt vừa cơ bản lâu dài. Đồng thời việc xoá đói
giảm nghèo đòi hỏi cũng phải có những chính sách thích hợp thì mới đạt được
hiệu quả. Trong các báo cáo của chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP)
đánh giá những chính sách mà nhà nước đưa ra không những góp phần xóa đói
giảm nghèo mà còn góp phần phát triển các ngành kinh tế, cải thiện đời sống
người nghèo để giúp họ thoát khỏi cảnh nghèo đói. Khi Việt Nam chuyển sang
kinh tế thị trường định hướng XHCN, công tác giảm nghèo là một nhiệm vụ cấp
thiết hơn bao giờ hết và những chính sách của nhà nước càng có ý nghĩa nhiều
hơn nữa đối với công tác giảm nghèo.
1
Trong báo cáo giám sát công tác xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2006 –
2010, đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Bắc Giang nhận xét hệ thống chính sách giảm
nghèo ở huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang hiện nay khá toàn diện, hỗ trợ về nhiều
mặt. Nhưng quan trọng nhất vẫn là chính sách hỗ trợ người nghèo phát triển sản
xuất, nhằm giúp người nghèo tự thoát nghèo bằng chính năng lực của mình.
Trong đó, chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo là một chính sách rất quan
trọng, được nhà nước quan tâm đầu tư bởi một nguyên nhân cơ bản dẫn đến đói
nghèo là thiếu vốn sản xuất. Chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo tại Yên
Thế do Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện nhằm mục đích đáp ứng cung cấp
đủ vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh của người nghèo có nhu cầu. Nhưng hiệu
quả của thực hiện chính sách hiện nay như thế nào? Tác động của nó ra sao? Để
trả lời những câu hỏi trên, chúng tôi quyết định chọn và nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng cho hộ nghèo của Ngân hàng chính sách
xã hội huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang”
1.2 Mục tiêu
1.2.1 Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng và kết quả hoạt động tín dụng cho hộ nghèo của Ngân
hàng chính sách xã hội huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho hộ nghèo trên địa bàn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng nói chung
và hoạt động tín dụng cho hộ nghèo nói riêng;
- Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng cho hộ nghèo của Ngân hàng chính
sách xã hội huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang;
2
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động tín
dụng cho hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Yên Thế, tỉnh Bắc
Giang trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các hoạt động tín dụng cho hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang và kết quả của các hoạt động đó.
- Các hộ dân vay vốn tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội tại xã
Hương Vĩ
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi không gian:
- Ngân hàng chính sách xã hội huyện Yên thế
- Xã Hương Vĩ, huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang.
b. Phạm vi thời gian
Nguồn số liệu thu thập từ các báo cáo trong giai đoạn từ năm 2011 – 2013.
Số liệu điều tra được thu thập từ tháng 1/ 2014 đến tháng 5/2014.
c. Phạm vi nội dung
Nghiên cứu kết quả của hoạt động tín dụng cho hộ nghèo của Ngân hàng
chính sách xã hội huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang.
3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng
2.1.1.1 Một số khái niệm
Theo tài liệu nghiên cứu của các nhà sử học và kinh tế học, hoạt động vay
mượn hay cho vay lấy lãi tồn tại trong khoảng thời gian 2000 – 1500 năm trước
công nguyên. Thậm chí, hoạt động tín dụng xuất hiện trước sự ra đời của các
ngân hàng. Thuật ngữ “tín dụng” credit, kpegum. Xuất phát gốc từ La tinh
crediltum tức là sự tin tưởng, tín nhiệm. Theo ngôn ngữ Việt Nam đó là sự vay
mượn theo sự tin tưởng, tín nhiệm giữa các bên. (Đại học Luật Hà Nội, Giáo
trình Luật Ngân hàng 2006, tr47) Hiện nay, khái niệm tín dụng có thể được nhìn
nhận từ nhiều góc độ.
-Tín dụng là sự trao đổi các tài sản hiện tại để nhận các tài sản cùng loại
trong tương lai.
-Tín dụng là quan hệ mua bán quyền sử dụng vốn, giá cả là lãi suất.
-Tín dụng là quan hệ kinh tế, theo đó một người thoả thuận để người khác
sử dụng số tiền hay tài sản của mình trong một thời gian nhất định với các điều
kiện có hoàn trả vốn và lãi.
Một cách chung nhất, khái niệm tín dụng theo Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và Luật các Tổ chức tín dụng ghi nhận rằng, tín dụng là quan hệ vay
(mượn) dựa trên cơ sở tin tưởng và tín nhiệm giữa bên cho vay (mượn) và bên đi
vay (mượn). Theo đó, bên cho vay chuyển giao một lượng vốn tiền tệ (hoặc tài
sản) để bên vay sử dụng có thời hạn. Khi đến hạn, bên vay có nghĩa vụ hoàn trả
vốn (tài sản) ban đầu và lãi suất.
4
Liên quan đến khái niệm về tín dụng, có các định nghĩa về hoạt động tín
dụng, cấp tín dụng cũng được đưa ra:
-Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng dưới các hình thức khác nhau.
-Hoạt động cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng
sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,

chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác theo
quy định của pháp luật Ngân hàng
2.1.1.2 Vai trò của hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng hay cho vay là hoạt động quan trọng của Ngân hàng,
là hoạt động đem lại cho Ngân hàng một khoản lợi nhuận rất lớn, khoản mục cho
vay chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tài sản của Ngân hàng (khoảng 70%) với quy mô
như vậy cho vay ảnh hưởng đến nhiều chiến lược hoạt động của Ngân hàng như
dự trữ, vay, đầu tư…Trong các hoạt động của Ngân hàng thì cho vay là hoạt
động đóng vai trò quan trọng và nó mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng,
trang trải cho mọi hoạt động của Ngân hàng, cân đối giữa đầu vào và đầu ra.
Lãi suất cho vay lớn, vì thế lợi nhuận đem lại từ cho vay là rất lớn khoảng
60% đây là nguồn đem lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng Thương mại. Tuy
nhiên hầu hết rủi ro của Ngân hàng đều nằm trong lĩnh vực cho vay, vì thế theo
luật pháp các nước, ngày nay không một ngày hàng nào được phép cho 1 người
vay quá 15% vốn tự có của Ngân hàng.
2.1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
- Nguồn vốn của Ngân hàng
5
Một Ngân hàng cũng như một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh thì phải có vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng là
vốn tự có và vốn huy động. Vốn tự có của Ngân hàng càng lớn, thì khả năng
được phép huy động vốn càng cao, và Ngân hàng càng dễ dàng hơn trong việc
thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng cho vay bằng nguồn
vốn huy động của mình. Mà hoạt động cho vay của Ngân hàng ngày càng được
tăng cường, số lượng và chất lượng cho vay càng lớn khi mà nguồn vốn của
Ngân hàng phải lớn mạnh. khi nguồn vốn của Ngân hàng tăng trưởng đều đặn,
hợp lý thì Ngân hàng có thêm nhiều tiền cho khách hàng vay, điều đó cũng có
nghĩa là hoạt động cho vay của Ngân hàng được tăng cường và mở rộng. Còn
nếu lượng vốn ít thì không đủ tiền cho khách hàng vay, Ngân hàng sẽ bỏ lỡ
nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận của Ngân hàng sẽ không cao và việc tăng cường

hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế. Nhưng nếu vốn quá nhiều, Ngân hàng cho vay
ít so với lượng vốn huy động (hệ số sử dụng vốn thấp) thì sẽ gây ra hiện tượng
tồn đọng vốn. Lượng vốn tồn đọng này không sinh lời và lãi suất phải trả cho nó
sẽ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng.
Vì vậy việc nghiên cứu tình hình huy động vốn của Ngân hàng là quan
trọng khi muốn tăng cường hoạt động cho vay.
Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội thì nguồn vốn chủ yếu là từ ngân
sách, còn lại là vốn huy động từ các tổ tiết kiệm và vay vốn địa phương.
- Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một
khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, phương thức
cho vay, hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các khoản
6
vay có vấn đề tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc
mở rộng cho vay của Ngân hàng.
Nếu như tất cả những yếu tố thuộc chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý,
linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn thì Ngân
hàng đó sẽ thành công trong việc tăng cường hoạt động cho vay, nhưng vẫn đảm
bảo được chất lượng tín dụng. Ngược lại, những yếu tố này bất hợp lý, cứng
nhắc, không theo sát tình hình thực tế sẽ dẫn đến khó khăn trong việc tăng cường
hoạt động cho vay của mình.
Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách
hàng, từng kỳ hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp dẫn thì càng thu hút
được khách hàng, thực tốt mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay. Nhưng nếu lãi
suất không phù hợp quá cao hay quá thấp, không có lãi suất ưu đãi thì sẽ không
thu hút được nhiều khách hàng và như vậy sẽ hạn chế hoạt động cho vay của
Ngân hàng
- Thông tin tín dụng
Trong hoạt động cho vay,Ngân hàng cho vay chủ yếu dựa trên sự tin
tưởng đối với khách hàng. Mức độ chính xác của sự tin tưởng này lại phụ thuộc

vào chất lượng thông tin mà Ngân hàng có được.Để ngày càng cường hoạt động
cho vay đạt hiệu quả, chất lượng cao, Ngân hàng thương mại phải nắm bắt
những thông tin cả bên trong và bên ngoài của Ngân hàng (những thông tin bên
ngoài gồm có: khách hàng, những biến đổi của môi trường kinh tế, dân số, văn
hoá, xã hội, chính trị, luật pháp, tự nhiên công nghệ,đối thủ cạnh trạnh nhu cầu
khách hàng, ). Luồng thông tin bên trong cung cấp cho biết rõ những điểm
mạnh, yếu của các nguồn lực khác nhau trong Ngân hàng mình. Yêu cầu thông
tin : đầy đủ, chính xác, kịp thời.
7
Nếu một Ngân hàng nắm bắt kịp thời những thông tin về kinh tế, xã hội,
thị trường thì Ngân hàng đó sẽ đưa ra những phương hướng hoạt đồng kinh
doanh nói chung và hoạt động cho vay nói riêng phù hợp. Những thông tin về
khách hàng chính xác thì hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với từng khách
hàng sẽ hợp lí hơn và chủ động hơn. Điều đó sẽ giúp cho Ngân hàng không bỏ lỡ
nhiều cơ hội cho vay tốt, đồng thời hạn chế được những rủi ro cho những khoản
cho vay của mình.
Ngược lại nếu thông không kịp thời, chính xác thì Ngân hàng sẽ cho vay
không hợp lí. Cho vay qúa thấp sẽ hạn chế khả năng sản xuất của doanh nghiệp
do lượng vốn đi vay chưa đủ để doanh nghiệp đầu tư toàn diện. Nhưng nếu cho
vay quá cao so với nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng do thông tin
về khách hàng này là tốt trong khi thực tế thì không phải như vậy, cho nên khi
khách hàng làm ăn thua lỗ sẽ không có khả năng trả hết nợ.
- Năng lực điều hành của ban lãnh đạo
Yếu tố này có vai trò khá quan trọng. Thực tế chứng minh, nhiều Ngân
hàng thương mại tuy có được những nguồn lực khan hiếm và giá trị mà đối thủ
cạnh tranh không có như trụ sở khang trang đặt ở vùng tập trung nhiều khách
hàng, vốn tự có lớn, thu nhận được nhiều cán bộ giỏi. Song do cán bộ điều hành
lãnh đạo không sắc sảo, nhạy bén, không nắm bắt, điều chỉnh hoạt động Ngân
hàng theo kịp các tín hiệu thông tin, không sử dụng nhân viên đúng sở trường,
dẫn đến lãng phí các nguồn lực Ngân hàng mình có, giảm hiệu quả chi phí, tất

nhiên hạ thấp đi hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Năng lực lãnh đạo của những người điều hành ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinhdoanh của Ngân hàng. Nó thể ở các mặt sau:
8
+Khả năng chuyên môn: có được khả năng này, người lãnh đạo sẽ dễ dàng
hơn trong công tác quản lý và điều hành, vì kiến thức và kinh nghiện của nhà
lãnh đạo luôn tạo được uy tín tuyệt đối không chỉ với cấp dưới mà nhiều khi đối
với cả đối thủ cạnh tranh.
+Khả năng phân tích và phán đoán: dự đoán chính xác những thay đổi
trong môi trường kinh doanh tương lai từ đó hoạch định chính xác các chiến
lược, xác định các chính sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp.
+Khả năng, nghệ thuật đối nhân xử thế: là khả năng giao tiếp cũng như
khả năng tổ chức nhân sự trong mối quan hệ không chỉ đối với nhân viên, đồng
nghiệp, cấp trên, khách hàng. Nó còn gồm những khĩ năng khác về lãnh đạo, tổ
chức phỏng đoán, quyết toán công việc.
- Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị
Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên Ngân hàng
chính là hình ảnh của Ngân hàng. Cho nên những kiến thức, kinh nghiệm,
chuyên môn của mình, nhân viên Ngân hàng có thể làm tăng thêm giá trị dịch
vụ. Đa số các ý tưởng cải tiến hoạt động kinh doanh được đề xuất bởi nhân viên
Ngân hàng.
Nhân viên Ngân hàng là lực lượng chủ yếu truyển thông tin từ khách
hàng, từ đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách Ngân hàng .
Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân
hàng. Nếu cơ sở vật chất thiết bị mà lạc hậu thì các công việc của Ngân hàng sẽ
được xử lý kém, chậm chạp; các hoạt động của Ngân hàng được thực hiện khó
khăn. Điều đó làm cho Ngân hàng tụt hậu, kém phát triển, không thu hút được
nhiều khách hàng sẽ làm hạn chế hoạt động cho vay. Ngược lại việc trang bị đầy
đủ các thiết bị tiến phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời
9

các nhu cầu khách hàng với chi phí cả hai bên đều có thể chấp nhận được sẽ giúp
Ngân hàng tăng cường khả năng cạnh tranh, thực hiện tốt mục tiêu tăng cường
hoạt động cho vay.
2.1.2 Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo
2.1.2.1 Khái niệm về nghèo đói
Tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc
Thái Lan tháng 9.1993 đã đưa ra khái niệm về nghèo đói như sau: Đói nghèo là
tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ
bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế
xã hội và phong tục tập quán của các địa phương. Theo định nghĩa này thì mức
độ nghèo đói ở các nước khác nhau là khác nhau. Theo số liệu của Ngân hàng
thế giới thì hiện nay trên thế giới có khoảng 1,3 tỷ người sống dưới mức nghèo
khổ, trong đó phần lớn là phụ nữ và trẻ em.
- Nghèo tuyệt đối: Là sự không thoả mãn những nhu cầu tối thiểu của con
người để duy trì cuộc sống như cơm ăn chưa no, áo không đủ mặc, nhà cửa
không đủ che mưa nắng
- Nghèo tương đối: Là tình trạng sống dưới 1 mức tiêu chuẩn sống có thể
chấp nhận được tại 1 địa điểm và thời gian xác định.Như vậy, nghèo tương đối
có sự khác biệt tùy theo đặc điểm kinh tế, văn hóa-xã hội, quan niệm của từng
quốc gia, khu vực, vùng miền khác nhau.
2.1.2.2 Nguyên nhân nghèo đói
Nghèo đói là hậu quả đan xen của nhiều nhóm các yếu tố, nhưng chung
quy lại thì có thể chia nguyên nhân đói nghèo của nước ta theo các nhóm sau:
Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo
10
- Thiếu vốn sản xuất: Các tài liệu điều tra cho thấy đây là nguyên nhân
chủ yếu nhất. Nông dân thiếu vốn thường rơi vào vòng luẩn quẩn, sản xuất kém,
làm không đủ ăn, phải đi thuê, phải đi vay để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng
ngày. Có thể nói: Thiếu vốn sản xuất là một lực cản lớn nhất hạn chế sự phát
triển của sản xuất và nâng cao đời sống của các hộ gia đình nghèo. Kết quả điều

tra xã hội học về nguyên nhân nghèo đói của các hộ nông dân ở nước ta năm
2010 cho thấy: Thiếu vốn chiếm khoảng 70% - 90% tổng số hộ được điều tra.
- Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Phương pháp canh tác cổ
truyền đã ăn sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính, thường sống ở
những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn, thiếu phương tiện, con cái thất
học… Những khó khăn đó làm cho hộ nghèo không thể nâng cao trình độ dân trí,
không có điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác, thiếu kinh
nghiệm và trình độ sản xuất kinh doanh đẫn đến năng xuất thấp, không hiệu quả.
Thiếu vốn chiếm khoảng 70% - 90% tổng số hộ được điều tra.
- Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình
trạng nghèo đói trầm trọng.
- Đất đai canh tác ít, tình trạng không có đất canh tác đang có xu hướng
tăng lên.
- Thiếu việc làm, không năng động tìm việc làm, lười biếng ; Mặt khác do
hậu quả của chiến tranh dẫn đến nhiều người dân bị mất sức lao động, nhiều phụ
nữ bị góa phụ dẫn tới thiếu lao động hoặc thiếu lao động trẻ, khỏe có khả năng
đảm nhiệm những công việc nặng nhọc.
- Gặp những rủi ro trong cuộc sống, người nghèo thường sống ở những
nơi hẻo lánh, xa trung tâm, thời tiết khắc nghiệt, nơi mà thường xuyên xảy ra hạn
hán, lũ lụt dịch bệnh…. Cũng chính do thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao
11
thông đi lại khó khăn mà hàng hóa của họ sản xuất thường bị bán rẻ (do chi phí
giao thông) hoặc không bán được, chất lượng hàng hóa giảm sút do lưu thông
không kịp thời.
Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên xã hội.
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến sản xuất nông
nghiệp của các hộ gia điình nghèo. Ở những vùng khí hậu khắc nghiệt : thiên tai,
lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, diện tích canh tác ít, địa hình phức tạp,
giao thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng thiếu hoặc không có là những vùng có
nhiều hộ nghèo đói nhất.

Sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo
Đói nghèo là hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trườngvà tồn tại
khách quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển ; đặc biệt đối với
nước ta quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường xuất phát điểm nghèo nàn
lạc hậu tình trạng đói nghèo càng không tránh khỏi, thậm chí trầm trọng và gay
gắt. Như vậy, hỗ trợ người nghèo trước hết là mục tiêu của xã hội. Xóa đói giảm
nghèo sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã hội, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Người nghèo được hỗ trợ để tự vươn lên, tạo
thu nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất phát triển. Chính vì
vậy, quan điểm cơ bản của chiến lược phát triển xã hội mà Đảng ta đã đề ra là
phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Tóm lại, hỗ trợ người nghèo là một tất yếu khách quan. Xuất phát từ lý do
của sự đói nghèo có thể khẳng định một điều: mặc dù kinh tế đất nước có thể
tăng trưởng nhưng nếu không có chính sách và chương trình riêng về XĐGN thì
các hộ gia đình nghèo không thể thoát ra khỏi đói nghèo được. Chính vì vậy,
12
Chính phủ đã đề ra những chính sách đặc biệt trợ giúp người nghèo, nhằm thu
hẹp dần khoảng cách giữa giàu và nghèo. Tất nhiên Chính phủ không phải tạo ra
cơ chế bao cấp mà tạo ra cơ hội cho hộ nghèo vươn lên bằng những chính sách
và giải pháp cụ thể
2.1.2.3 Vai trò của tín dụng ưu đãi đối với nâng cao thu nhập cho hộ nghèo
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, có nguyên nhân chủ yếu và
cơ bản là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là
“chìa khoá” để người nghèo vượt khỏi ngưỡng nghèo đói. Do không đáp ứng đủ
vốn nhiều người rơi vào tình thế luẩn quẩn làm không đủ ăn, phải đi làm thuê,
vay nặng lãi, bán lúa non, cầm cố ruộng đất mong đảm bảo được cuộc sống tối
thiểu hàng ngày, nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn thường xuyên đe doạ họ. Mặt
khác do thiếu kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo thủ với
phương thức làm ăn cũ cổ truyền, không áp dụng kỹ thuật mới để tăng năng suất

lao động làm cho sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả. Thiếu kiến thức và kỹ
thuật làm ăn là một cản lực lớn nhất hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống
hộ gia đình nghèo.Khi giải quyết được vốn cho người nghèo có tác động hiệu
quả thiết thực.
Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói
Người nghèo đói do nhiều nguyên nhân, như: Già, yếu, ốm dau, không có
sức lao động, do đông con dẫn đến thiếu lao động, do mắc tệ nạn xã hội, do lười
lao động, do thiếu kiến thức trong sản xuất kinh doanh, do điều kiện tự nhiên bất
thuận lợi, do không được đầu tư, do thiếu vốn trong thực tế ở nông thôn Việt
Nam bản chất của những người nông dân là tiết kiệm cần cù, nhưng nghèo đói là
do không có vốn để tổ chức sản xuất, thâm canh, tổ chức kinh doanh.Vì vây, vốn
đói với họ là điều kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó
13
khăn để thoát khỏi đói nghèo. Khi có vốn trong tay, với bản chất cần cù của
người nông dân, bằng chính sức lao động của bản thân và gia đình họ có điều
kiện mua sắm vật tư, phân bón, cây con giống để tổ chức sản xuất thực hiện
thâm canh tạo ra năng xuất và sản phẩm hàng hoá cao hơn, tăng thu nhập, cải
thiện đời sống.
Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả
hoạt động kinh tế được nâng cao hơn
Những người nghèo đói do hoàn cảnh bắt buộc hoặc để chi dùng cho sản
xuất hoặc để duy trì cho cuộc sống họ là những người chịu sự bóc lột bằng thóc
hoặc bằng tiền nhiều nhất của nạn cho vay nặng lãi hiện nay. Chính vì thế khi
nguồn vốn tín dụng đến tận tay người nghèo với số lượng khách hàng lớn thì các
chủ cho vay nặng lãi sẽ không có thị trường hoạt động.
Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều
kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư
cho sản xuất kinh doanh để XĐGN, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi
đã buộc những người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và

làm như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải tìm
hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ đó tạo cho họ tính
năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong
công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông người nghèo đói tạo ra được
nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi trên thị trường làm cho họ tiếp
cận được với kinh tế thị trường một cách trực tiếp.
Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội
14
Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản xuất
hàng hoá lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới váo sản
xuất. Đó là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ,vật nuôi và đưa các loại giống mới
có năng suất cao vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được thực hiện
trên diện rộng. Để làm được điều này đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn,
thực hiện được khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư những người nghèo
phải được đầu tư vốn họ mới có khả năng thực hiện. Như vậy, thông qua công
tác tín dụng đầu tư cho người nghèo đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nông nghiệp đã trực tiếp góp phần
vào việc phân công lại lao động trong nông nghiệp và lao động xã hội.
Cung ứng vốn cho người nghèo
Xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các
ngành. Tín dụng cho người nghèo thông qua các quy định về mặt nghiệp vụ cụ
thể của nó như việc bình xét công khai những người được vay vốn, việc thực
hiện các tổ tương trợ vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn
thể chính trị xã hội, của cấp uỷ, chính quyền đã có tác dụng:
- Tăng cường hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo
kinh tế ở địa phương.
- Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể
của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản

lý kinh tế của gia đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội thông qua việc vay vốn.
- Thông qua các tổ tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn có
cùng hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau tăng
cường tình làng, nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đồi với Đảng, Nhà nước.
15
Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn, an
ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu cực, tạo ra
được bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội và nông thôn.
2.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động vay và sử dụng vốn vay đối với hộ
nghèo
- Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo là hoạt động có tính rủi ro cao.
Ngoài những nguyên nhân khách quan như thiên tai, bão lụt, dịch bệnh cây trồng
vật nuôi thường xảy ra trên diện rộng, thiệt hại lớn còn là những nguyên nhân
khác từ bản thân hộ nghèo như: Thiếu kiến thức làm ăn, sản phẩm làm ra không
tiêu thụ được, sức cạnh tranh kém, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả đầu tư.
- Do cơ sở hạ tầng kém phát triển ở vùng sâu, vùng xa,, có những xã chưa
có đường giao thông đến xã nên nhiều hộ nghèo chưa có điều kiện sử dụng vốn
Ngân hàng, hơn nữa trình độ dân trí chưa cao là những cản trở cho việc thực hiện
các chính sách tín dụng đối với hộ nghèo.
- Vốn tín dụng Ngân hàng chưa đồng bộ với các giải pháp khuyến nông
,khuyến lâm, khuyến ngư, cung cấp vật tư kỹ thuật cho sản xuất và tổ chức thị
trường, lồng ghép các chương trình kinh tế xã hội đối với nông nghiệp nông thôn
nông dân còn nhiều vấn đề khó khăn nên điều kiện nâng cao hiệu quả còn nhiều
tồn tại, vốn và hiệu quả đầu tư thấp.
- Việc xác định đối tượng hộ nghèo vay vốn còn nhiều bất cập. Theo cơ
chế phải là hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh nhưng việc bìng nghị và xét
chọn từ Uỷ ban Nhân dân xã do Ban XĐGN lập danh sách đơn thuần chỉ là danh
sách hộ nghèo, trong đó nhiều hộ không có điều kiện và năng lực tổ chức sản
xuất, hộ nghèo thuộc diện cứu trợ xã hội hoặc có những hộ không thuộc hộ
16

×