Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 huyện tiên lữ, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN THÀNH ðÔ




ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðẾN NĂM 2010
HUYỆN TIÊN LỮ, TỈNH HƯNG YÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.850.103

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG




HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng: mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn



Nguyễn Thành ðô














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành chương trình ñào tạo Cao học tại trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, gắn ñào tạo với thực tiễn sản xuất, tôi thực hiện Luận văn
“ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 huyện
Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên”.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội, Viện ñào tạo sau ðại học và các thầy cô giáo Khoa Tài nguyên và
Môi trường, ñặc biệt là PGS. TS. Nguyễn Thị Vòng là người trực tiếp hướng
dẫn khoa học, ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong thời gian học tập cũng như trong
quá trình hoàn thành Luận văn.
Nhân dịp này, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới BTV tỉnh ðoàn, BTV
huyện Ủy Tiên Lữ, BTV, BCH huyện ðoàn Tiên Lữ; lãnh ñạo Sở Tài nguyên
và Môi trường Hưng Yên, lãnh ñạo UBND huyện Tiên Lữ, Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Tiên Lữ ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong thời
gian thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu làm Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !


Tác giả luận văn



Nguyễn Thành ðô






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng vi
Danh mục hình vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài: 2
1.2.1 Mục ñích 2
1.2.2 Yêu cầu của ñề tài: 2
2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở khoa học cho việc sử dụng ñất ñai hợp lý 3
2.1.1 ðất ñai và các chức năng chủ yếu của ñất ñai. 3
2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của ñất ñai trong sản xuất của xã hội 5
2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất 6
2.1.4 Sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. 9
2.1.5 Các xu thế phát triển sử dụng ñất 11
2.2 Khái quát chung về quy hoạch sử dụng ñất 11
2.2.1 ðặc ñiểm quy hoạch sử dụng ñất 11
2.2.2 Những căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng ñất ñai. 14
2.2.3 Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai. 15
2.2.4 Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng ñất. 17

2.3 Một số vấn ñề lý luận cơ bản về tính khả thi và hiệu quả của quy
hoạch sử dụng ñất. 18
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

2.3.1 Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng ñất 18
2.3.2 Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất 20
2.4 Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của một
số nước trên thế giới. 21
2.5 Tình hình quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam 23
2.6 Tình hình quy hoạch sử dụng ñất tỉnh Hưng Yên. 33
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 35
3.2 Nội dung nghiên cứu 35
3.2.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác ñộng ñến việc sử
dụng ñất. 35
3.2.2 Tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai 35
3.2.3 ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất giai
ñoạn 2005 – 2010 ñịnh hướng 2020, ñược thực hiện ñến năm 2010. 35
3.2.4 ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực thi quy
hoạch sử dụng ñất của huyện Tiên Lữ. 36
3.3 Phương pháp nghiên cứu 36
3.3.1 Phương pháp ñiều tra khảo sát, thu thập số liệu 36
3.3.2 Phương pháp thống kê và phân tích, xử lý tổng hợp 36
3.3.3 Phương pháp bản ñồ. 36
3.3.4 Phương pháp so sánh. 37
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38
4.1 ðánh giá về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Tiên
Lữ- tỉnh Hưng Yên. 38

4.1.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên. 38
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện. 42
4.2 Tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai 50
4.2.1 Tình hình quản lý Nhà nước về ñất ñai trên ñịa bàn huyện 50
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 55
4.2.3 Tình hình biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2005- 2010 60
4.3 ðánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñai từ năm
2005 ñến năm 2010. 62
4.3.1 Khái quát chỉ tiêu theo phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến
năm 2010 62
4.3.2 ðánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñai theo
phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2005- 2010 64
4.3.3 Tìm hiểu một số công trình, dự án theo phương án Quy hoạch sử
dụng ñất 70
4.3.4 Tìm hiểu một số công trình, dự án không theo phương án Quy
hoạch sử dụng ñất 74
4.3.5 ðánh giá chung về kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất. 75
4.4 Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện quy hoạch
sử dụng ñất 82
4.4.1 Giải pháp về kinh tế 82
4.4.2 Giải pháp về kỹ thuật 83
4.4.3 Giải pháp về chính sách 84
4.4.4 Giải pháp quản lý thực hiện quy hoạch 85
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
5.1 Kết luận 88
5.2 Kiến nghị 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC 92
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT Tên bảng Trang
2.1 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất thời kỳ 2001 – 2010
của cả nước 29
4.1 Cơ cấu kinh tế của huyện qua các năm 43
4.2 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 huyện Tiên Lữ 55
4.3 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2010 huyện Tiên Lữ 55
4.4 Hiện trạng sử dụng ñất phi nông nghiệp năm 2010 huyện Tiên Lữ 57
4.5 Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2005-2010 61
4.6 Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 huyện Tiên Lữ 63
4.7 So sánh diện tích theo phương án quy hoạch sử dụng ñất và diện
tích ñã thực hiện ñến năm 2010 64
4.8 Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất của nhóm
ñất nông nghiệp ñến năm 2010 huyện Tiên Lữ 66
4.9 Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất của nhóm
ñất phi nông nghiệp ñến năm 2010 huyện Tiên Lữ 69
4.10 Một số công trình, dự án thực hiện theo phương án quy hoạch sử
dụng ñất huyện Tiên Lữ 73
4.11 Một số công trình, dự án thực hiện không theo phương án quy
hoạch sử dụng ñất huyện Tiên Lữ 75

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang
2.1 Diện tích, cơ cấu sử dụng ñất năm 2010 cả nước 28
4.1 Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của huyện 43
4.4 Một số dự án theo phương án quy hoạch tại xã Ngô Quyền 71
4.5 Một số dự án theo phương án quy hoạch tại xã Hải Triều 71
4.6 Một số dự án không theo phương án quy hoạch tại xã Tân Hưng 74
4.7 Một số dự án không theo phương án quy hoạch tại xã Hoàng
Hanh 74


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc
phòng. ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, cố ñịnh về vị trí, vì vậy
việc sử dụng ñất ñai phải tuân theo quy hoạch cụ thể và có sự quản lý hợp lý.
Quy họạch sử dụng ñất là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992, tại Chương II, ðiều 18 quy ñịnh: “ Nhà nước thống
nhất quản lý về ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật nhằm ñảm bảo sử dụng ñất

ñúng mục ñích và hiệu quả”. Luật ñất ñai 2003 ñã dành 10 ñiều, từ ñiều 21- 30
quy ñịnh về nguyên tắc, nội dung, trình tự, thẩm quyền lập và xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất các cấp.
Trong thời gian qua, công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất các
cấp luôn nhận ñược sự quan tâm chỉ ñạo của ðảng, Chính phủ, ñược triển khai
rộng khắp trên phạm vi cả nước. Thủ tướng Chính phủ ñã ra Quyết ñịnh số 438-
QðTTg ngày 04/6/2002 V/v phê duyệt QHSDð tỉnh Hưng Yên giai ñoạn 2001-
2010. Nghị quyết khoá XVII, kỳ họp thứ II HðND huyện Tiên Lữ ngày
28/04/2004 V/v “ Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng ñất 2005- 2010 ñịnh hướng
2020”. Huyện Tiên Lữ ñã xây dựng quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2005 ñến
năm 2010 ñược phê duyệt theo Quyết ñịnh số 959/2006/Qð- UBND tỉnh Hưng
Yên ngày 14/4/2006 V/v “ Phê duyệt QHSDð giai ñoạn 2005-2010 ñịnh hướng
2020. Trong qúa trình triển khai thực hiện quy hoạch khá ñồng bộ, tuy nhiên quy
hoạch sử dụng ñất mới tập trung giải quyết, sắp xếp quỹ ñất theo theo mục ñích
sử dụng, chưa tính toán ñầy ñủ mục tiêu ñạt hiệu quả kinh tế, xã hội và môi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

trường. Vấn ñề này dẫn ñến thực trạng ñất sản xuất nông nghiệp còn manh mún,
nhiều phương án quy hoạch vẫn chỉ nằm trên giấy tờ
Xuất phát từ những vấn ñề trên, nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá tình
hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 huyện Tiên Lữ,
tỉnh Hưng Yên” là một vấn ñề quan trọng và cần thiết nhằm kiểm tra tình
hình sử dụng ñất thực tế trên ñịa bàn, kiến nghị ñiều chỉnh kịp thời những
nội dung sử dụng ñất bất hợp lý, không phù hợp với phương án quy hoạch
sử dụng ñất ñã ñược phê duyệt.
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài:
1.2.1. Mục ñích
- Nghiên cứu thực trạng và ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử

dụng ñất huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên giai ñoạn 2005- 2010.
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện phương án
quy hoạch sử dụng ñất trong tương lai của huyện Tiên Lữ.
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài:
- Nắm vững phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 của huyện
Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
- Tổng hợp, phân tích, ñánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử
dụng ñất theo số liệu ñã ñiều tra và từ ñó ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
khả năng thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất của huyện Tiên Lữ, tỉnh
Hưng Yên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học cho việc sử dụng ñất ñai hợp lý
2.1.1. ðất ñai và các chức năng chủ yếu của ñất ñai.
"ðất ñai" về mặt thuật ngữ khoa học ñược hiểu theo nghĩa rộng như
sau: "ðất ñai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất, bao gồm tất cả các
cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt ñó bao gồm: Khí
hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng ñịa hình, mặt nước (hồ, sông, suối, ñầm lầy, ),
các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng
ñất, tập ñoàn thực vật và ñộng vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những
kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại (san nền, hồ chứa nước
hay hệ thống tiêu thoát nước, ñường xá, nhà cửa, )".
Như vậy, "ðất ñai" là một không gian có giới hạn, theo chiều thẳng
ñứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp ñất phủ bề mặt, thảm thực vật,
ñộng vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng
ñất), theo chiều nằm ngang - trên mặt ñất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, ñịa

hình, thủy văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác) giữ vai trò quan
trọng và có ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất cũng như cuộc sống của
xã hội loài người.
Khái niệm về ñất ñai gắn liền với nhận thức của con người về thế giới
tự nhiên. Sự nhận thức này không ngừng thay ñổi theo thời gian. ðối với con
người, ñất ñai có những chức năng chủ yếu sau [8]:
- Chức năng môi trường sống: ðất ñai là cơ sở của mọi hình thái sinh
vật sống trên lục ñịa thông qua việc cung cấp các môi trường sống cho sinh
vật và gien di truyền ñể bảo tồn cho thực vật, ñộng vật và các cơ thể sống cả
trên và dưới mặt ñất.
- Chức năng sản xuất: ðất ñai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ
cuộc sống con người qua quá trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

và rất nhiều sản phẩm sinh vật khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián
tiếp qua chăn nuôi gia súc, gia cẩm và các loại thủy hải sản.
- Chức năng cân bằng sinh thái: ðất ñai và việc sử dụng nó là nguồn và
là tấm thảm xanh, hình thành một thể cân bằng năng lượng trái ñất, sự phản
xạ, hấp thụ và chuyển ñổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và của tuần hoàn
khí quyển ñịa cầu.
- Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước: ðất ñai là kho tàng lưu
trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác ñộng mạnh tới chu trình tuần hoàn
nước trong tự nhiên và có vai trò ñiều tiết nước rất lớn.
- Chức năng dự trữ: ðất ñai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho
mọi nhu cầu sử dụng của con người.
- Chức năng không gian sự sống: ðất ñai có chức nằn tiếp thu, gạn
lọc, là môi trường ñệm và làm thay ñổi hình thái, tính chất của các chất thải
ñộc hại.

- Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử: ðất ñai là trung gian bảo vệ, bảo
tồn các chứng cứ lịch sử, văn hóa của loài người, là nguồn thông tin về các
ñiều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả về việc sử dụng ñất ñai trong
quá khứ.
- Chức năng vật mang sự sống: ðất ñai là không gian cho sự chuyển
vận của con người, cho ñầu tư, sản xuất và cho sự dịch chuyển của ñộng vật,
thực vật giữa các vùng khác nhau của hệ sinh thái tự nhiên.
Theo ðào Châu Thu và Nguyễn Khang: ðất ñai là tài nguyên cơ bản
cho nhiều kiển sử dụng như: Sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp, sử dụng
trên cơ sở sản xuất thứ yếu là gián tiếp; sử dụng vì mục ñích bảo vệ và sử
dụng theo các chức năng ñặc biệt (ñường sá, dân cư, công nghiệp, an
dưỡng, ). Như vậy, sử dụng ñất ñai là những hoạt ñộng sản xuất nông, lâm
nghiệp hoặc các hoạt ñộng khác tạo ra các loại hình sử dụng ñất trên mỗi ñơn
vị bản ñồ ñất ñai. [2]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của ñất ñai trong sản xuất của xã hội
Luật ñất ñai năm 1993 ñã khẳng ñịnh: "ðất ñai là tài nguyên quốc gia
vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ
sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng" [3].
Thực vậy, trong các ñiều kiện vật chất cần thiết, ñất ñai giữ vị trí và có
ý nghĩa ñặc biệt quan trọng - là ñiều diện ñầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của
mọi quá trình sản xuất; Là nơi tìm ñược công cụ lao ñộng, nguyên liệu lao
ñộng và nơi sinh tồn của xã hội loài người.
Tuy nhiên, vai trò và ý nghĩa của ñất ñai ñối với từng ngành rất khác nhau:
- ðối với việc sử dụng ñất ñai trong các ngành phi nông nghiệp
ðất ñai giữ vai trò thụ ñộng với chức năng là cơ sở không gian và vị trí

ñể hoàn thiện quá trình lao ñộng, là kho tàng dự trữ trong lòng ñất (các ngành
khai thác khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm ñược tao ra không phụ
thuộc vào ñặc ñiểm, ñộ phì nhiêu của ñất, chất lượng thảm thực vật và các
tính chất tự nhiên có sẵn trong ñất.
- ðối với việc sử dụng ñất ñai trong các ngành nông - lâm nghiệp
ðất ñai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là ñiều kiện vật chất -
cơ sở không gian, ñồng thời là ñối tượng lao ñộng (luôn chịu tác ñộng trong
quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo, ) và công cụ hay phương tiện lao
ñộng (sử dụng ñể trồng trọt, chăn nuôi). Quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp
luôn liên quan chặt chẽ với ñộ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên.
Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành nông - lâm nghiệp rất ña
dạng, song có thể chia thành 3 nhóm mục ñích cơ bản sau: lấy tư liệu sản
xuất, tư liệu sinh hoạt từ ñất ñể thỏa mãn nhu cầu sinh tồn, phát triển của con
người; làm cơ sở sản xuất, môi trường hoạt ñộng; và ñất cung cấp không gian
môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng thụ tinh thần.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

2.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất
- Nhân tố ñiều kiện tự nhiên
Khi sử dụng ñất ñai, ngoài bề mặt không gian (như diện tích trồng trọt,
mặt bằng xây dựng, ) phải chú ý ñến việc thích ứng với ñiều kiện tự nhiên và
quy luật sinh thái tự nhiên của ñất cũng như các yếu tố bao quanh mặt ñất
(nhiệt ñộ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản dưới lòng ñất).
Trong nhân tố ñiều kiện tự nhiên, khí hậu là yếu tố hạn chế hàng ñầu của việc
sử dụng ñất sau ñó là ñiều kiện ñất ñai và các yếu tố khác.
+ Yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất nông nghiệp và sinh
hoạt của con người. Trong hệ sinh thái ñồng ruộng, nó cung cấp năng lượng
chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu cơ mang lại năng suất cho cây trồng.

Tổng nhiệt ñộ cây cần trong một vụ với cây ưa lạnh là 1.500
0
C - 1.700
0
C, cây
ưa nóng là 2.500
0
C - 2.600
0
C, cây trung gian là 1.600
0
C - 2.000
0
C [11]. Việc
ñánh giá sự phân bố của các yếu tố khí hậu và quy luật hoạt ñộng của chúng
kết hợp với nghiên cứu phân vùng khí hậu nông nghiệp, xác ñịnh hệ thống
cây trồng phù hợp với ñiều kiện sinh thái ở mỗi vùng, tạo ñiều kiện thuận lợi
ñể sử dụng tốt nhất nguồn loại thiên nhiên, ñạt năng suất cao, ổn ñịnh, hạn
chế sự thiệt hại do ngoại cảnh gây ra là một việc làm rất quan trọng.
+ ðiều kiện ñất ñai (ñịa hình và thổ nhưỡng): Sự sai khác giữa ñịa hình,
ñịa mạo, ñộ cao so với mặt nước biển, ñộ dốc, và hướng dốc, sự bào mòn mặt
ñất và mức ñộ xói mòn dẫn ñến sự khác nhau về ñất ñai và khí hậu làm ảnh
hưởng tới sản xuất và phân bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình thành sự
phân dị ñịa giới theo chiều thẳng ñứng ñối với nông nghiệp. ðịa hình và ñộ
dốc ảnh hưởng lớn ñến phương thức sử dụng ñất nông nghiệp sẽ nảy sinh nhu
cầu về thủy lợi hóa và cơ giới hóa. ðối với ngành phi nông nghiệp, ñịa hình
phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá trị công trình, gây khó khăn cho thi công, tốn
kém về kinh tế. ðiều kiện thổ nhưỡng quyết ñịnh rất lớn ñến hiệu quả sản
xuất nông nghiệp. ðộ phì của ñất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

thấp. ðộ dầy tầng ñất và tính chất ảnh hưởng lớn ñối với sinh trưởng của cây
trồng. Mỗi vị trí ñịa lý có ñặc thù ñiều kiện tự nhiên khác nhau, vì vậy trong
thực tiễn sử dụng ñất cần phải tuân thủ quy luật tự nhiên, phát huy những lợi
thế, khắc phục hạn chế ñể việc sử dụng ñất mang hiệu quả cao nhất.
- Nhân tố kinh tế - xã hội
Các ñiều kiện kinh tế - xã hội bao gồm chế ñộ xã hội, dân số và lao
ñộng, thông tin và quản lý, chính sách môi trường, chính sách ñất ñai, yêu cầu
quốc phòng, sức sản xuất và trình ñộ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu
kinh tế và phân bố sản xuất, các ñiều kiện về công nghiệp, nông nghiệp,
thương nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình
ñộ quản lý, sử dụng lao ñộng, ðiều kiện kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa
quyết ñịnh ñối với việc sử dụng ñất ñai. Thực vậy, phương hướng sử dụng ñất
ñược quyết ñịnh bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ
nhất ñịnh. ðiều kiện tự nhiên của ñất ñai cho phép xác ñịnh khả năng thích
ứng về phương thức sử dụng ñất. Còn sử dụng ñất như thế nào, ñược quyết
ñịnh bởi sự năng ñộng của con người và các ñiều kiện kinh tế - xã hội, kỹ
thuật hiện có ; Quyết ñịnh bởi tính hợp lý, tính khả thi về kinh tế kỹ thuật và
mức ñộ ñáp ứng của chúng ; Quyết ñịnh bởi nhu cầu nhu cầu thị trường.
Trong mỗi vùng lãnh thổ hoặc mỗi quốc gia, thường có sự khác biệt
không nhiều về ñiều kiện vật chất tự nhiên của ñất ñai, nhưng vơi ñiều kiện kinh
tế - xã hội là có khác nhau sẽ quyết ñịnh hiệu quả sử dụng ñất cũng khác nhau.
Trình ñộ sử dụng ñất phụ thuộc vào trình ñộ phát triển kinh tế - xã hội
và khoa học công nghệ là ñòn bảy, là ñộng lực ñể phát triển kinh tế. Trong
nền kinh tế thị trường, ñất ñược dùng ñể xây dựng cơ sở hạ tầng ñều dựa trên
nguyên tắc hạch toán kinh tế, thông qua việc tính toán hiệu quả kinh doanh
sản xuất. Do ñó, phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội ñể
ñể nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội

trong lĩnh vực sử dụng ñất ñai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

ðiều kiện tự nhiên của ñất ñai chỉ tồn tại khách quan, việc khai thác sử
dụng ñất ñai vẫn do con người quyết ñịnh, việc sử dụng ñất có hiệu quả phải
kết hợp tổng hợp giữa ñiều kiện tự nhiên, khoa học kỹ thuật và con người mới
phát huy mạnh tiềm lực của ñất, biến những ñiều kiện bất lợi thành có lợi cho
phát triển kinh tế, từ ñó ổn ñịnh ñược cuộc sống của người dân, ñảm bảo trật
tự xã hội. Như vậy, các ñiều kiện kinh tế - xã hội tác ñộng rất lớn ñến việc sử
dụng ñất ñai, căn cứ vào yêu cầu của thị trường và của xã hội, xác ñịnh mục
ñích sử dụng ñất, kết hợp yêu cầu sử dụng ñất với lợi thế của tài nguyên ñất
ñai sẽ mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
- Nhân tố không gian
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất và phi vật chất ñều cần ñến ñất
ñai như ñiều kiện không gian mà ñất ñai cung cấp có ñặc tính tĩnh vĩnh cửu, bao
gồm: vị trí ñịa lý, ñịa hình, ñịa mạo, diện tích, cố ñịnh vị trí khi sử dụng.
Sự bất biến của tổng diện tích ñất ñai không chỉ hạn chế khả năng mở
rộng không gian sử dụng ñất, mà còn chi phối giới hạn thay ñổi của cơ cấu ñất
ñai. ðiều này quyết ñịnh việc ñiều chỉnh cơ cấu ñất ñai theo loại, số lượng
ñược sử dụng căn cứ vào sản xuất của ñất và yêu cầu sản xuất của xã hội
nhằm ñảm bảo nâng cao lực tải của ñất.
Khả năng không dịch chuyển của ñất ñai dẫn ñến việc phân bố về số
lượng và chất lượng ñất ñai mang tính khu vực rất chặt chẽ. Cùng với mật ñộ
dân số của các khu vực khác nhau, tỷ lệ cơ cấu và lượng ñầu tư sẽ có sự khác
biệt rõ rệt. Vì vậy không gian là yếu tố quan trọng mang tính chất quyết ñịnh
hiệu quả của việc sử dụng ñất ñai. Với ñặc tính này sẽ dẫn ñến những lợi thế
hoặc khó khăn ñối với từng vùng, từng lãnh thổ, hạn chế khả năng mở rộng
không gian và chi phối giới hạn thay ñổi cơ cấu ñất ñai.

"Trên sườn dốc, khi ñộ dốc tăng thì chi phí nhiên liệu tăng lên 1,5% và
hiệu quả sử dụng máy móc giảm ñi 1%'' [13]. ðây là nguyên nhân chủ yếu
của sự chênh lệch giữa các vùng miền kinh tế, ñời sống văn hóa, kinh tế - xã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

hội cũng khác nhau. Tài nguyên ñất ñai có hạn, giới hạn về không gian, ñây là
hạn chế lớn nhất ñối với việc sử dụng ñất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, kết
hợp bảo vệ tài nguyên ñất và môi trường ở mọi quốc gia trên thế giới.
ðối với ñất xây dựng ñô thị, ñất dùng cho công nghiệp, xây dựng công
trình, nhà xưởng, giao thông, mặt bằng không gian và vị trí của ñất ñai có ý
nghĩa ñặc biệt quan trọng và giá trị kinh tế cao.
2.1.4. Sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.
Những năm gần ñây, sự bùng nổ dân số cùng với sự phát triển như vũ
bão của khoa học công nghệ ñã kéo theo nhu cầu của con người ngày càng
cao. ðể ñáp ứng nhu cầu trên, con người ñã ñáp ứng những thành tựu, tiến bộ
khoa học và sử dụng ñất hợp lý nhằm khai thác triệt ñể, nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất, ñáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm và các ñiều kiện tồn tại và
phát triển của loài người. ðiều này ñòi hỏi việc sử dụng ñất phải ñảm bảo
như một thể thống nhất tạo ra ñiều kiện ñể giảm thiểu những xung ñột, tạo
hiệu quả sử dụng cao và liên kết ñược sự phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ
môi trường. Những xung ñột giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường rất
ña dạng: ðất sản xuất nông nghiệp ñối lập với quá trình ñô thị hóa; phát triển
thủy lợi với việc phân chia các nguồn tài nguyên nước cho ñô thị và phát triển
công nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội vùng biển bảo vệ hệ sinh thái ven
biển; bảo vệ các giá trị sinh thái với nhu cầu về thực phẩm hoặc nông sản
khác, các chủ sử dụng ñất nhỏ mâu thuẫn với việc canh tác quy mô lớn Sử
dụng ñất bền vững là sử dụng ñất ñáp ứng ñược 3 mục tiêu: Phát triển kinh tế,
phát triển xã hội; bảo vệ môi trường [6].

- Sử dụng ñất và mục tiêu phát triển kinh tế
ðất do tự nhiên sinh ra, xuất hiện trước loài người và tồn tại ngoài ý
muốn của con người, như một vật thể lịch sử tự nhiên. Các Mác cho rằng, ñất
là một phòng thí nghiệm vĩ ñại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao ñộng, vật
chất, vị trí ñể ñịnh cư, nền tảng của tập thể. Khi nói về vai trò và ý nghĩa của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

ñất ñối với nền sản xuất xã hội. Mác khẳng ñịnh "Lao ñộng không phải là
nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị tiêu thụ". William Petti ñã
nói: "Lao ñộng chỉ là cha của của cải vật chất, còn ñất là mẹ".
Bất luận chủ sử dụng ñất là hộ nông dân, tập thể hay Nhà nước, sử
dụng ñất bao giờ cũng gắn với mục ñích kinh tế. Tuy vậy, ñể ñảm bảo tính
bền vững, ñất ñai ñược quy ñịnh theo các loại khác nhau, việc chuyển ñổi ñất
từ loại này sang loại khác cần phải ñược quản lý nhằm ñảm bảo lợi ích trước
mắt và lợi ích lâu dài.
- Sử dụng ñất và mục tiêu phát triển xã hội
Sử dụng ñất phải dung hòa ñược các nhu cầu xã hội, sao cho giải quyết
ñược mối quan hệ về lợi ích của cá nhân chủ sử dụng ñất và lợi ích công
cộng. Chẳng hạn ưu tiên quỹ ñất ñể sản xuất lúa ñể ñảm bảo an toàn lương
thực hay ưu tiên loại hình sử dụng ñất tạo ra nhiều công ăn việc làm trên một
ñơn vị diện tích là những tiêu chí ñể ñánh giá của sử dụng ñất bền vững về
mục tiêu xã hội.
Mâu thuẫn giữa các thế hệ về sử dụng ñất cũng là mối quan tâm quan
trọng. Những sai lầm của con người trong quá trình sử dụng ñất và khai thác
cộng với sự tác ñộng của ngoại cảnh có thể làm hủy hoại môi trường ñất làm
cho chức năng của ñất bị suy giảm. ðất là ñiều kiện vật chất cần thiết ñể các
thế hệ tiếp theo tồn tại và sản xuất, do ñó công năng của ñất cần ñược nâng
cao theo hướng ña dạng, không ngừng bồi dưỡng ñể truyền lại lâu ñài cho các

thế hệ mai sau. Vấn ñề tổ chức và sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái và
phát triển bền vững ngày càng trở lên quan trọng và mang tính toàn cầu.
- Sử dụng ñất và mục tiêu môi trường
Môi trường không chỉ có nghĩa là một hệ thống các chỉ tiêu về hóa học
mà bao gồm cả ñất, nước, không khí, tài nguyên thiên nhiên có giá trị vấn
ñề môi trường là mối quan tâm ñặc biệt ñể phát triển một xã hội bền vững. Sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

dụng ñất bền về góc ñộ môi trường cần phải ñảm bảo: Thứ nhất phải bảo vệ
ñược hệ sinh thái, thứ hai không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên ñất.
2.1.5. Các xu thế phát triển sử dụng ñất
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hòa mối quan hệ giữa
người - ñất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết ñịnh phương hướng chung
và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên ñất, phát huy tối ña công dụng của
ñất nhằm ñạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất. Vì vậy, việc sử
dụng ñất thuộc phạm trù hoạt ñộng kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương
thức sản xuất cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của ñất ñai.
Với ý nghĩa là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử
dụng ñất ñược thể hiện theo bốn mặt sau:
- Sử dụng ñất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñược sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất.
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất.
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất thích hợp, hình thành việc sử dụng ñất một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh.

Hiện nay, xu thế sử dụng ñất ñược phát triển theo các hướng sau:
* Sử dụng ñất phát triển theo chiều rộng và tập trung
* Sử dụng ñất phát triển theo hướng phức tạp hóa và chuyên môn hóa.
* Sử dụng ñất phát triển theo hướng xã hội hóa và công hữu hóa.
2.2 Khái quát chung về quy hoạch sử dụng ñất
2.2.1 ðặc ñiểm quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp quản lý, kỹ thuật và
pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý ñất ñai ñầy ñủ, hợp lý,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ ñất ñai (Khoanh
ñịnh cho các mục ñích và các ngành) và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản
xuất (các giải pháp sử dụng ñất cụ thể) nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của
xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất ñai và môi trường" [4].
Quy hoạch sử dụng ñất có một số ñặc ñiểm sau:
- Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch
sử dụng ñất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có một phương thức sản xuất
cảu xã hội thể hiện theo 2 mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong
quy hoạch sử dụng ñất luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với ñất ñai (như ñiều
tra, ño ñạc, khoanh ñịnh, thiết kế ) cũng như quan hệ giữa người với người
(xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng ñất giữa những người
chủ ñất - GCNQSDð). Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện ñồng thời là yếu tố
thúc ñẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc ñẩy các mối quan hệ
sản xuất, nên nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội
Ở nước ta, quy hoạch sử dụng ñất phục vụ nhu cầu của người sử dụng
ñất và quyền lợi của toàn xã hội, góp phần tích cực phát triển quan hệ sản
xuất ở nông thôn, nhằm sử dụng bảo vệ ñất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã

hội. ðặc biệt, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quy hoạch sử dụng ñất
góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh tế, xã hội và
môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng ñất cũng như mâu thuẫn giữa các
lợi ích trên với nhau.
- Tính tổng hợp.
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất biểu hiện chủ yếu ở hai mặt.
Thứ nhất, ñối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ
toàn bộ tài nguyên ñất ñai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thứ
hai là quy hoạch sử dụng ñất ñai ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh
tế và xã hội. Quy hoạch chịu trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

ñất ñai, ñiều hòa các mâu thuẫn về ñất ñai giữa các ngành, các lĩnh vực, xác
ñịnh và ñiều phối các phương hướng, phân bố sử dụng ñất phù hợp ñảm bảo
nền kinh tế quốc dân phát triển bền vững.
- Tính dài hạn
Căn cứ vào dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của những yếu tố kinh tế,
xã hội quan trọng (sự thay ñổi về nhân khẩu, khoa học kỹ thuật, công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp ) từ ñó xác ñịnh quy hoạch trung và dài hạn
về sử dụng ñất ñai, ñề ra những phương hướng, chính sách chiến lược làm căn
cứ cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng ñất 5 năm và hàng năm.
Quy hoạch sử dụng ñất dài hạn cần phải ñiều chỉnh từng bước song
song với quá trình phát triển dài hạn kinh tế - xã hội. Thời gian của quy hoạch
sử dụng ñất thường từ 10 năm ñến 20 năm và có thể lâu hơn.
- Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô
Quy hoạch sử dụng ñất với ñặc tính trung bình và dài hạn chỉ dự kiến
trước ñược các xu thế thay ñổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu phân bố sử
dụng ñất. Do ñó quy hoạch sử dụng ñất mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của

quy hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử
dụng ñất của các ngành như: phương hướng, mục tiêu và trọng ñiểm chiến
lược của việc sử dụng ñất trong vùng; cân ñối tổng quát nhu cầu sử dụng ñất
của các ngành; ñiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và phân bố ñất ñai trong vùng;
phân ñịnh ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng ñất ñai trong vùng;
ñề xuất các biện pháp, các chính sách ñể ñạt ñược mục tiêu của phương
hướng sử dụng ñất.
Với khoảng thời gian dự báo tương ñối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố kinh tế - xã hội biến ñổi nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hóa,
quy hoạch càng ổn ñịnh.
- Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện rất rõ ñặc tính chính trị và chính sách
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

xã hội. Xây dựng phương án quy hoạch phải quán triệt các chính sách và quy
ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm bảo mục tiêu phát
triển nền kinh tế quốc dân, àn toàn lương thực, tuân thủ các quy ñịnh, các chi
tiêu khống chế về dân số, ñất ñai và môi trường.
- Tính khả biến
Quy hoạch sử dụng ñất chỉ là một trong những giải pháp biến ñổi hiện
trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh
tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày
càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay ñổi, các dự kiến của quy
hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp, việc chỉnh sửa bổ sung, hoàn thiện quy
hoạch là rất cần thiết, ñiều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch.
2.2.2. Những căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng ñất ñai.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ sang công nghiệp -

Dịch vụ - Nông nghiệp ñã và ñang gây áp lực ngày càng lớn ñối với ñất ñai.
Việc sử dụng hợp lý ñất ñai liên quan chặt chẽ ñến mọi hoạt ñộng của
từng ngành và từng lĩnh vực, quyết ñịnh ñến hiệu quả sản xuất và sự sống còn
của từng người dân cũng như vận mệnh của cả quốc gia. Do ñó, ðảng và Nhà
nước ta luôn coi ñây là vấn ñề rất bức xúc, cần ñược quan tâm hàng ñầu.
Hệ thống các văn bản pháp luật như: Hiến pháp, Luật và các văn bản
dưới luật ñã tạo cơ sở vững chắc cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
ñất, giúp giải quyết về mặt nguyên tắc những vấn ñề ñặt ra.
- Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng ñất?
- Trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng ñất?
- Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất?
* Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng ñất
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 [12]
ñã khẳng ñịnh: "ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân", "Nhà nước thống nhất quản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, ñảm bảo sử dụng ñúng mục ñích và có
hiệu quả" (chương II, ñiều 18).
- ðiều 5 luật ñất ñai năm 2003 nêu rõ: "ðất ñại thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước ñại diện chủ sở hữu".
- ðiều 6 Luật ñất ñai năm 2003, xác ñịnh một trong 13 nội dung quản
lý Nhà nước về ñất ñai là quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
Như vậy, ñể sử dụng ñất và quả lý dất ñai một cách tiết kiệm, hợp lý và
có hiệu quả nhất thiết phải làm quy hoạch.
2.2.3. Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai.
Theo Luật ñất ñai năm 2003 (ðiều 25) [13] quy ñịnh: Quy hoạch sử
dụng ñất ñược tiến hành theo 4 cấp lãnh thổ:
Quy hoạch sử dụng ñất toàn quốc;

Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh;
Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện;
Quy hoạch sử dụng ñất chi tiết (cấp xã).
ðối tượng của quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích
tự nhiên trong lãnh thổ. Tùy thuộc vào từng cấp lãnh thổ hành chính, quy
hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và
ñược thực hiện theo nguyên tắc: Từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục ñến
bộ phận, từ cái chung ñến cái riêng, từ vĩ mô ñến vi mô. [9].
Mục ñích chung của quy hoạch sử dụng ñát các cấp lãnh thổ hành chính
bao gồm: ðáp ứng nhu cầu ñất ñai (tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả)
cho hiện tại và tương lai ñể phát triển các ngành kinh tế quốc dân; cụ thể hóa
một bước quy hoạch sử dụng ñất ñai của các ngành và các ñơn vị hành chính cấp
cao hơn; làm căn cứ, cơ sở ñể các ngành (cùng cấp) và các ñơn vị hành chính
cấp dưới triển khai quy hoạch sử dụng ñất 5 năm và hàng năm (căn cứ ñể giao
ñất, cấp ñất, thu hồi ñất theo thẩm quyền ñược quy ñịnh trong luật ñất ñai); phục
vụ cho công tác thống nhất quản lý Nhà nước về ñất ñai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

Quy hoạch sử dụng ñất ñược phân kỳ thực hiện theo kế hoạch 5 năm.
Kế hoạch sử dụng ñất cũng ñược lập theo lãnh thổ hành chính nhưng phải ñáp
ứng ñược các yêu cầu sau:
- Bao quát ñược toàn bộ ñất ñai phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
- Phát triển có kế hoạch tất cả các ngành kinh tế trên một ñịa bàn nhất ñịnh.
- Thiết lập ñược cơ cấu sử dụng ñất hợp lý trên ñịa bàn cả nước, trong
các ngành và trên từng ñịa bàn lãnh thổ
- ðạt hiệu quả ñồng bộ cả ba lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường.
Kế hoạch sử dụng ñất theo ngành và cả nước phải ñảm bảo thực hiện
ñược các mục tiêu vĩ mô (bao quát chung cho toàn xã và cả nước) như: An

ninh lương thực, bảo vệ môi trường, công bằng xã hội Còn kế hoạch theo
lãnh thổ hành chính phải cụ thể hóa các mục tiêu vĩ mô, cùng với việc xử lý
các mục tiêu cụ thể của ñịa phương và các vấn ñề cụ thể của từng chủ sử dụng
ñất khác nhau trên ñịa bàn.
Kế hoạch sử dụng ñất phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
dựa trên mục ñích chung vì lợi ích lâu dài phát triển kinh tế - xã hội nhằm thỏa
mãn nhu cầu của nhân dân về tinh thần và vật chất. Tuy nhiên, cần lưu ý ñiểm
khác biệt: kế hoạch sử dụng ñất chú trọng phát triển hình thức không gian; kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội chú trọng phát triển hình thức thời gian, nhưng
nội dung lại ñược triển khai với hình thức không gian nhất ñịnh. Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội là tiền ñề của kế hoạch kinh tế - xã hội nhằm bố trí không
gian thống nhất ñối với các hạng mục liên quan ñến ñất ñai (xây dựng, khai
hoang, chuyển mục ñích sử dụng ñất ) trong thời kỳ kế hoạch.
Thời hạn lập kế hoạch sử dụng ñất thường thống nhất với thời hạn lập
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các cấp lãnh thổ chính và
ñược thực hiện trong thời gian 5 năm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17

2.2.4. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng ñất.
ðối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong cả nước (khác nhau về
không gian) nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng ñất ở các giai ñoạn lịch
sử khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau.
Khoản 1 ñiều 23 Luật ñất ñai năm 2003 quy ñịnh: Nội dung quy hoạch
sử dụng ñất bao gồm:
a. ðiều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp ñiều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội và hiện trạng sử dụng ñất; ñánh giá tiềm năng ñất ñai.
b. Xác ñịnh phương hướng, mục tiêu sử dụng ñất trong kỳ quy hoạch
c. Xác ñịnh diện tích các loại ñất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế

- xã hội, quốc phòng, an ninh.
d. Xác ñịnh diện tích ñất phải thu hồi ñể thực hiện các công trình dự án
ñ. Xác ñịnh các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo ñất và bảo vệ môi
trường.
e. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất
Như vậy, nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng ñất ñai là: Phân
phối hợp lý ñất ñai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; hình thành hệ
thống cơ cấu sử dụng ñất phù hợp với cơ cấu kinh tế; khai thác tiềm năng ñất
ñai và sử dụng ñất ñúng mục ñích; hình thành, phân bổ hợp lý các tổ hợp
không gian sử dụng ñất nhằm ñạt hiệu quả tổng hòa giữa 3 lợi ích kinh tế, xã
hội và môi trường cao nhất.
Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp, ngoài lợi ích
chung của cả nước, mỗi vùng, mỗi ñịa phương tự quyết ñịnh những lợi ích của
mình. Vì vậy, ñể ñảm bảo sự thống nhất khi xây dựng, triển khai quy hoạch sử
dụng ñất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của nhà nước.
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta ñược phân chia thành 4 cấp:
Toàn quốc (bao gồm cả cấp vùng), cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tùy thuộc
vào chức năng nhiệm vụ của mỗi cấp, quy hoạch sử dụng ñất có nội dung và ý

×