Tải bản đầy đủ (.docx) (193 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : XÂY DỰNG ĐƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 193 trang )

TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỜNG
Trưng đi hc giao thông vn ti
Khoa công trnh
Đ N TT NGHIP : XÂY D&NG ĐƯ(NG
1
Mùi Văn Xuân Lớp Cầu Đường Bộ A_K51
1
TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỜNG
MỤC LỤC
2
Mùi Văn Xuân Lớp Cầu Đường Bộ A_K51
2
TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỜNG
MỞ ĐẦU
Đ N TT NGHIP XÂY D&NG ĐƯ(NG
1.MỤC ĐÍCH
Trên thế giới cũng như hiện nay, đối với các nước có nền công nghiệp và kinh tế
phát triển thì giao thông đường bộ đóng một vai trò chiến lược. Nó là huyết mạch
của đất nước.
Đối với nước ta, một nước có nền kinh tế đang ở giai đoạn phát triển - cần
phải có cơ sở hạ tầng tốt - giao thông đường bộ ngày càng có ý nghĩa quan trọng.
Nhằm củng cố những kiến thức đã được học và giúp cho sinh viên nắm bắt thực
tiễn, hàng năm bộ môn Đường Bộ khoa Công Trình trường Đại học Giao Thông
Vận Tải tổ chức đợt bảo vệ tốt nghiệp với mục tiêu đào tạo đội ngũ kĩ sư ngành
xây dựng cầu đường giỏi chuyên môn, nhanh nhạy trong lao động sản xuất, phục vụ
tốt sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đó là tất cả những điều tâm
huyết nhất của nhà trường nói chung và các thầy, các cô trong bộ môn nói riêng.
2.NỘI DUNG


Là một sinh viên lớp Cầu Đưng Bộ A - Trưng Đi Hc Giao Thông Vn
Ti, được sự đồng ý của Bộ môn Đường Bộ, khoa Công Trình và Ban giám hiệu
Trường Đại học Giao Thông Vận Tải em được làm tốt nghiệp với nhiệm vụ tham
gia thiết kế một đoạn tuyến với số liệu thực tế.
Đồ án gồm ba phần:
- Phần thứ nhất:Hồ sơ báo cáo lập dự án đầu tư tuyến qua Buôn Tỏng Lêa- huyện
Krông Bút tỉnh Đăk Lăk . Từ điểm A đến B được định sẵn trên bình đồ.
- Phần thứ hai: Thiết kế kỹ thuật tuyến mới, từ Km1 – Km2
- Phần thứ ba: Tổ chức thi công chi tiết mặt đường.
Hà nội , ngày …tháng 9 năm 2014
Người thực hiện
Mùi Văn Xuân
3
Mùi Văn Xuân Lớp Cầu Đường Bộ A_K51
3
TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỜNG
L(I CẢM ƠN !
Đồ án tốt nghiệp như một môn học cuối cùng của sinh viên chúng em. Trong
quá trình thực hiện đã giúp chúng em tổng hợp tất cả các kiến thức đã học ở trường
trong hơn 4 năm qua.Đây là thời gian quý báu giúp chúng em là quen với công tác
thiết kế , tập giả quyết các vấn đề sẽ gặp trong công việc ở tương lai.
Sau khi hoàn thành Đồ án này chúng em như trưởng thành hơn , sẵn sàng trở
thành một kỹ sư có chất lượng tham gia vào các công trình xây dựng giao thông của
đất nước.
Có thể coi đây là một công trình nhỏ đầu tay của mỗi sinh viên, đòi hỏi mỗi
người phải tự mình nỗ lực học hỏi và trau dồi kiến thức. Để hoàn thành được Đồ án
này trước hết là nhờ vào sự chỉ bảo tận tình của các Thầy , Cô sau đó là sự ủng hộ
về vật chất và tinh thần từ gia đình và sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè.
Em xin ghi nhớ công ơn quý báu của các Thầy , Cô trong Trường đặc biệt là các

Thầy Cô trong Bộ môn Đường Bộ đã dạy bảo em trong 5 năm học qua ! Em xin
chân thành cám ơn Tiến sĩ, Thầy NguyễnAnh Tuấn, đã hết lòng hướng dẫn tận
tình giúp em hoàn thành tốt Đồ án được giao !
Mặc dù đã cố gắng nhưng do hạn chế về trình độ và kinh nghiệm thực tế vì thế
không thể tránh khỏi những sai sót, em mong nhận được sự chỉ dẫn ở các Thầy Cô !
Em xin chân thành cám ơn !
Hà Nội , Ngày …tháng 9 năm 2014
Người thực hiện
Mùi Văn Xuân
4
Mùi Văn Xuân Lớp Cầu Đường Bộ A_K51
4
TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỜNG
Nhn xét của Ging Viên hướng dẫn





































Nhn xét của Ging viên đc duyệt


5
Mùi Văn Xuân Lớp Cầu Đường Bộ A_K51
5
TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỜNG








































6
Mùi Văn Xuân Lớp Cầu Đường Bộ A_K51
6
TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỜNG
PHẦN I
THIẾT KẾ CƠ SỞ
7
Mùi Văn Xuân Lớp Cầu Đường Bộ A_K51
7
TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỜNG
CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH CHUNG TUYẾN ĐƯ(NG
1.1.GIỚI THIU CHUNG
1.1.1.Giới thiệu vị trí tuyến
- Tuyến A-B nằm trong dự án đường thuộc địa phận tỉnh Đắk Lắk, và đi qua
thôn Buôn Tông Lea, huyện Krông Bút.
- Căn cứ vào nhiệm vụ thiết kế và bình đồ địa hình khu vực tỉ lệ 1: 10000,
đường đồng mức cách nhau 5m .
1.1.2.Căn cứ thiết kế.
Cơ sở pháp lý cho việc lp dự án
-Quy chế quản lý Đầu tư và Xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số

52/1999/NĐ - CP ngày 8/7/1999 và các Nghị định sửa đổi, bổ sung số 12/2000/NĐ
- CP ngày 5/5/2000; Nghị định số 07/2003/NĐ - CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ.
-Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020.
-Quyết định 162/2002/QĐ - TTg ngày 15/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành giao thông vận tải đường bộ Việt Nam
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Mục tiêu và phm vi nghiên cứu
-Phạm vi nghiên cứu của dự án là: địa hình, địa mạo, địa chất thuỷ văn , tình
hình dân sinh và phát triển kinh tế, mạng lưới giao thông trong vùng và trên cơ sở
đó thiết kế tuyến qua huyện Krông Bút tỉnh Đăk Lăk.
-Mục tiêu thiết kế tuyến đường mới qua hai điểm A-B
Quá trnh nghiên cứu và tổ chức thực hiện
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến công tác lập Báo cáo nghiên cứu dự
án khả thi.
- Triển khai nhiệm vụ khảo sát thu thập tài liệu ở ngoài hiện trường.
- Tiến hành thiết lập dự án khả thi.
Ý nghĩa của việc xây dựng tuyến đưng
- Cơ sở hạ tầng nói chung và hệ thống giao thông nói riêng trong đó có mạng
lưới đường bộ luôn là một nhân tố quan trọng cho việc phát triển kinh tế của bất kì
quốc gia nào trên thế giới. Trong những năm gần đây ở Việt Nam đã có nhiều đổi
thay to lớn do sự tác động của cơ chế thị trường, kinh tế phát triển, xã hội ngày càng
ổn định văn minh làm phát sinh nhu cầu vận tải. Sự tăng nhanh về số lượng phương
tiện và chất lượng phục vụ đã đặt ra yêu cầu bức bách về mật độ và chất lượng của
mạng lưới giao thông đường bộ. Tuyến A-B là một bộ phận sẽ được xây dựng để
đáp ứng nhu cầu đó.
8
Mùi Văn Xuân Lớp Cầu Đường Bộ A_K51
8
TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỜNG

- Việc xây dựng tuyến sẽ đáp ứng được sự giao lưu của dân cư trong vùng về
kinh tế, văn hoá, xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân trong vùng, đảm bảo an ninh quốc phòng khu vực phía tây tổ quốc.
- Tuyến đường được xây dựng làm rút ngắt thời gian, tăng khả năng vận chuyển
hàng hoá cũng như sự đi lại của nhân dân. Đặc biệt nó còn phục vụ đắc lực cho
công tác quốc phòng bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Tuyến A-B đi qua địa phận thôn Thống Nhất, đây chính là điều kiện để thôn
Thống Nhất phát triển mạnh kinh tế, văn hóa , xã hội.
Như vy đựa trên những nhu cầu và cơ sở thiết kế trên việc xây dựng tuyến
A- B là hết sức hợp lý.
1.1.3.Các tài liệu và quy trnh sử dụng trong quá trnh thiết kế tuyến đưng.
Tài liệu
- Bản đồ địa hình tỉ lệ 1/10.000.
Quy trnh kho sát
+ Quy trình khảo sát thiết kế đường Ô tô 22TCN 263 - 2000
+ Quy trình khoan thăm dò địa chất công trình 22TCN 82 - 85
+ Quy trình khảo sát địa chất 22TCN 27 – 82
Quy trnh thiết kế.
+ Tiêu chuẩn thiết kế đường Ô tô TCVN 4054 - 05
+ Quy trình thiết kế áo đường mềm 22TCN 211 - 06
+ Quy trình thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn 1979 Bộ GTVT
+ Quy trình thiết kế áo đường mềm và áo đường cứng theo hướng dẫn của
AASHTO – 86
+ Quy trình thiết kế điển hình cống tròn 533-01-01
+ Điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN 237-01
1.2. TÌNH HÌNH KHU V&C XÂY D&NG
1.2.1.Vị trí địa lý.
Tỉnh Đăk Lăk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, đầu nguồn của hệ thống sông
Sêrêkhôp và một phần của sông Ba, nằm trong khoảng tọa độ địa lý từ 107
0

28’57’’
-108
0
59’37’’ độ kinh đông và từ 12
0
9’45’’-13
0
25’06’’ độ vĩ bắc. Độ cao trung bình
400-800m so với mực nước biển.
9
Mùi Văn Xuân Lớp Cầu Đường Bộ A_K51
9
TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỜNG
Phía đông giáp Phú Yên, Khánh Hòa, phía nam giáp Lâm Đồng, Đăk Nông,
Phía tây giáp Campuchia với đường biên giới dài 193Km, phía bắc giáp tỉnh
Gia Lai.
Huyện Krông Năng nằm ở phía đông bắc tỉnh Đăk Lăk.
Tỉnh Đăk Lăk có vị trí vô cùng quan trọng trong an ninh quốc phòng, bảo vệ
biên giới Tổ Quốc cũng như phát triển kinh tê, văn hóa, du lịch.
1.2.2.Điều kiện tự nhiên.
Địa hnh
Đăk Lăk có địa hình có hướng thấp dần từ đông nam sang tây bắc . Cao độ 400-
800m so với mực nước biển.
Địa chất
Điều kiện địa chất tuyến đường nói chung khá ổn định trên tuyến không có vị trí
nào đi qua khu vực có hang động kastơ và khu vực nền đất yếu nên không phải xử
lý đặc biệt.
Thành phần chính đất nền đường là đất á sét, điều kiện địa chất tốt cho việc xây
dựng đường. Ở những vị trí tuyến cắt qua đồi ( những đoạn đào ) đất đào ở đây chủ

yếu là đá phong hoá có thành phần lẫn sỏi sạn. Tầng đá gốc ở rất sâu bên dưới chính
vì thế việc thi công nền đào không gặp khó khăn.
Vt liệu xây dựng.
Do tuyến nằm trong khu vực đồi núi nên vật liệu xây dựng tuyến tương đối sẵn
Ở khu vực xây dựng tuyến đã có sẵn mỏ đất có thể khai thác với trữ lượng lớn có
thể đảm bảo chất lượng cho việc xây dựng nền đường.
Vật liệu cấp phối đá dăm có thể mua ở nhà máy khai thác đá gần đó.
Nói tóm lại, vật liệu xây dựng đường ở đây tương đối thuận lợi cho công tác xây dựng.
Khí hu
Khí hậu toàn tỉnh được chia ra thành hai tiểu vùng , vùng tây bắc có khí hậu
nắng nóng , khô hanh về mùa khô, phía đông và phía nam có khí hậu mát mẻ , ôn
hòa , thời tiết chia làm hai mùa khá rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
Huyện Krông Năng nằm phía đông bắc Tỉnh nên có đặc điểm khí hậu ôn hòa ,
chi tiết như sau :
Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 kèm theo gió tây nam thịnh
hành . Các tháng có lượng mưa lớn nhất là 7.8.9 , lượng mưa chiếm khoảng 80-90%
lượng mưa năm. Riêng phía đông do chịu ảnh hưởng của dãy đông Trường Sơn nên
mùa mưa kéo dài tới hơn tháng 11. Mùa khô từ tháng 11 tới tháng 4 năm sau.Trong
mùa này độ ẩm giảm, gió đông bắc thổi mạnh , lượng bốc hơi lớn gây khô hạn
nghiêm trọng. Lượng mưa trung bình nhiều năm toàn tỉnh 1600-1800mm.
10
Mùi Văn Xuân Lớp Cầu Đường Bộ A_K51
10
TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỜNG
Hệ thống sông suối khá phong phú phân phối không đều , do địa hình dốc nên
khả năng trữ nước kém, những khe suối nhỏ gần như không có nước trong mùa khô.
Bên cạnh đó còn có rất nhiều hồ nhân tạo và hồ tự nhiên : Hồ Lăk . Ea Kao , Buôn
Triết, Ea sô…
Nhiệt độ.

Nhiệt độ trung bình trong năm là 27.3
o
C, thấp nhất là 19
o
C vào tháng Giêng và
cao nhất là 37
o
C vào tháng bảy.
Theo số liệu tham kho thống kê được nhiệt độ các tháng trong năm tương
đối như sau.
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nhiệt
độ(
0
C)
19 22 25 29 32 35 37 33 28 26 22 20
Độ ẩm.
Nguồn nước ngầm trên vùng đất bazan tương đối lớn. Trữ lượng công nghiệp
cấp C2 ở cao nguyên Buôn Mê Thuật khoảng 21.028.000 m3/ngày, tạo thành 2 tầng
chứa nước khác nhau. Nước ngầm có trữ lượng lớn ở độ sâu 40 – 90 m, tổng lượng
nước ngầm sử dụng vào những tháng mùa khô khoảng 482.400 m3/ngày. Số giờ
nắng trung bình trong năm là 2.392 giờ (khoảng gần 100 ngày).
Độ ẩm trung bình là 82%, cho nên du khách đến Buôn Mê Thuật luôn có cảm
giác mát mẻ. Ban Mê có khí hậu nhè nhẹ, một chút se lạnh vào buổi sáng, một buổi
trưa nắng gắt giống Miền Trung, và cái lạnh vừa phải vào buổi tối
Theo số liệu tham kho được em thống kê được độ ẩm trung bnh các tháng
trong năm tương đối như sau.
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Độ ẩm
%

65 68 75 83 88 90 86 91 90 81 73 68
Mưa.
Nhìn chung thời tiết vùng này chia làm 2 mùa khá rõ rệt, mùa mưa từ tháng 4
đến hết tháng 10 kèm theo gió Tây Nam thịnh hành, các tháng có lượng mưa lớn
11
Mùi Văn Xuân Lớp Cầu Đường Bộ A_K51
11
TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỜNG
nhất là tháng 7,8,9, lượng mưa chiếm 80-90% lượng mưa năm. Riêng vùng phía
Đông do chịu ảnh hưởng của Đông Trường Sơn nên mùa mưa kéo dài hơn tới tháng
11. Mùa khô từ đầu tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong mùa này độ ẩm giảm, gió
Đông Bắc thổi mạnh, bốc hơi lớn, gây khô hạn nghiêm trọng.
Theo số liệu tham kho được em thống kê được lượng mưa, và lượng bốc hơi
các tháng trong năm tương đối như sau.
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Lượng
mưa
(mm)
43 44 49 55 200 450 500 550 650 600 250 50
Lượng
bốc hơi
(mm)
21 31 35 40 45 58 67 63 60 55 44 36
Bng tần suất gió
STT Hướng gió
Số ngày xuất
hiện trong năm
Tần suất gió
1 B 31 8.50

2 B-DB 15 4.10
3 DB 18 4.90
4 D-DB 20 5.50
5 D 16 4.30
6 D-DN 15 4.10
7 DN 41 11.20
8 N-DN 20 5.50
9 N 19 5.30
10 N-TN 17 4.70
11 TN 15 4.10
12 T-TN 23 6.30
13 T 18 4.90
14 T-TB 25 6.80
15 TB 51 14.00
16 B-TB 12 4.70
17 Không gió 4
Thủy văn.
Tuyến cắt qua các vị trí tụ thuỷ nên tình hình thuỷ văn của tuyến tương đối phức
tạp. Có chỗ tuyến đi qua khu vực tụ thuỷ nên được dùng các biện pháp kỹ thuật để
12
Mùi Văn Xuân Lớp Cầu Đường Bộ A_K51
12
TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỜNG
tránh cho đường không bị ngập úng. Cá biệt ở một vài chỗ cần chú ý tới cao độ mặt
đường tránh hiện tượng mùa mưa nước có thể làm ảnh hưởng tới nền và kết cấu mặt
đường, gây tác động xấu tới cường độ mặt đường và chất lượng xe chạy (chất lượng
khai thác).
Theo số liệu thống kê được ta vẽ được các biểu đồ nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa,
lượng bốc hơi, và biểu đồ hoa gió.

Chi tiết thể hiện trong bản vẽ TKCS- 014.
1.2.3.Kinh tế trong vùng.
Kinh tế chủ yếu của Đăk Lăk chủ yếu dựa vào sản xuất và xuất khẩu nông sản,
lâm sản.
Theo báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội , bảo đảm quốc phòng an ninh
trong năm 2012
Kinh tế đã duy trì tốc độ tăng trưởng đạt ở mức cao so với toàn quốc, trong đó
tăng trưởng nông lâm nghiệp đạt yêu cầu , đã tác động tích cực tới tình hình phát
triển kinh tế chung của tỉnh và góp phần cải thiện đời sống cho người dân.
GDP ước đạt 46.397 tỷ đồng, tăng 16,56% so với năm 2011, bằng 96,42% kế
hoạch của Tỉnh giao.
Trong đó khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đạt 22,647tỷ đồng, tăng 4.7% so
với năm 2011.
Công nghiệp xây dựng đạt 7.511 tỷ đồng tăng 26,56% so với năm trước
Khu vực dịch vụ đạt 16.199 tỷ đồng , tăng 32,52% so với năm trước.
Cụ thể
Nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển giữ vững vai trò quan trọng trong ổn
định kinh tế và đời sống nông thôn, góp phần quan trọng vào việc duy trì tăng
trưởng kinh tế của tỉnh. Tổng diện tích gieo trồng năm 2012 ước đạt 594.979ha
trong đó cây hàng năm đạt 308.983ha : Cây lúa 86.124ha, cây ngô 117.999 ha, sản
lượng cây lương thực lấy hạt đạt 1.078.448 tấn . Ngoài ra cây chất bột có củ
30.755ha , cây rau đậu các loại 35.408ha , cây công nghiệp ngắn ngày : mía, đậu
tương , bông, vừng , thuốc lá đạt 34.881 ha. Cây lâu năm đạt 285.996 ha, sản lượng
cà phê ước đạt 465.000 tấn . Diện tích cao su, hồ tiêu , ca cao tăng khá.
Chăn nuôi gia súc gia cầm tăng khá , sản lượng thịt tăng 9,6%, chất lượng đàn
bò được tăng lên, đặc biệt là diện tích đồng cỏ được trồng để chăn nuôi ngày càng
phát triển.
Lâm nghiệp
Trồng rừng đạt 3.395 ha, các hoạt động nhằm mục đích bảo vệ rừng được các cơ

quan chức năng chú ý.
Công nghiệp- xây dựng
13
Mùi Văn Xuân Lớp Cầu Đường Bộ A_K51
13
TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỜNG
Ngành công nghiệp còn gặp khó khăn mặc dù giá trị sản xuất có tăng so với năm
2011. Cây công nghiệp chủ yếu là cà phê,cao su , ca cao…
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có khoảng 6.525 doanh nghiệp trong đó 58 doanh
nghiệp Nhà Nước , 6.141 doanh nghiệp tư nhân, 319 hợp tác xã , 2 liên hiệp hợp tác
xã, 5 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài) , 862 chi nhánh 220 văn phòng đại diện của
các doanh nghiệp đã đăng ký.
Năm 2012 tỉnh đã vận động thành công 7 dự án ODA với tổng số vốn 8.25 triệu
USD , 5 dự án do các bộ ban ngành trung ương đại diện.
Dich vụ
Dich vụ tiếp tục phát triển đặc biệt là dịch vụ giao thông vận chuyển hàng hóa
và nhu cầu của người đi lại . Tuy nhiên do sự xuống cấp của các tuyến đường trong
tỉnh đặc biệt là quốc lộ 14 nên chất lượng vận chuyển không tốt, giá thành vận
chuyển cao dẫn tới việc giá các mặt hàng cũng tăng cao.
1.2.4.Dân số và giáo dục
Dân số
+Diện tích
Diện tích là 13125.4km
2
. Trên suốt dọc tuyến đường, những đoạn nào có điều
kiện canh tác đều có dân ở. Hiện tại dân cư hai bên tuyến còn thưa thớt.
Toàn tỉnh có 1 thành phố, 1 thị xã và 13 huyện.
+Dân số
Đoạn tuyến qua địa phận huyện Krông Bút tỉnh Đăk Lăk của dự án xa lộ Bắc-

Nam. Dân số trên toàn tỉnh tính đến năm 2011 của tổng cục thống kê là 1.771.800
người. Trên toàn tỉnh có 47 dân tộc sinh sống trong đó người Kinh là đông nhất ,
sau đó là Ê đê, Nùng, Tày , M’nông, Mông, Thái, Mường vv… Diện tích là
1335km
2
. Trên suốt dọc tuyến đường, những đoạn nào có điều kiện canh tác đều có
dân ở. Hiện tại dân cư hai bên tuyến còn thưa thớt. Mật độ dân số thấp khoảng 135
người /Km
2
, tỷ lệ tăng dân số hàng năm 12.9‰.
Giáo dục
Tính tới 30-9-2011 , trên địa bàn toàn tỉnh có 695 trường học ở cấp phổ thông,
trong đó trung học phổ thồn g có 52 trường, trung học cơ sở 221 trường , tiểu học
417 trường và 5 trường phổ thông cơ sở , bên cạnh đó có 235 trường mẫu giáo. Với
hệ thống trường học như thế nền giáo dục trong địa bàn tỉnh Đăk Lăk cũng tương
đối hoàn chỉnh, góp phần giảm thiểu nạ mù chữ.
1.2.5.Văn hóa, du lịch.
Văn hóa
Đăk Lăk có bản sắc văn hóa đa dạng như các trường ca truyền miệng lâu đời
như Đam san, Xinh nhã dài hàng nghìn câu, như các ngôn ngữ của người Ê Đê,
14
Mùi Văn Xuân Lớp Cầu Đường Bộ A_K51
14
TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỜNG
người M’nông như đàn đá, đàn T’rưng , đàn K’lông pút… Đăk Lăk được xem là
một trong những cái nôi nuôi dưỡng không gian văn hóa cồng chiêng Tây nguyên,
được UNESCO công nhận là Kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại.
Các lễ hội đáng chú ý gồm có Lễ mừng lúa mới, lễ bỏ mả, lễ hội đâm trâu, lễ
cúng bến nước , lễ hội đua voi, lễ hội cồng chiêng và lễ hội cà phê được tổ chức

hàng năm như một truyền thống . Các di tích lịch sử tại Đăk Lăk như Đình Lạc
Giao, Chùa Sắc Tứ Khải Đoan, Nhà Đày Buôn Ma Thuột, khu Biệt Điện Bảo Đai
Tòa Giám Mục tại Đăk Lăk , hang đá Đăk Tur và tháp Yang Prong. Với các di tích
văn hóa như vậy rất thuận lợi cho phát triển du lịch trong vùng đặc biệt là du lịch
sinh thái.
Du lịch
Du lịch Đăk Lăk có nhiều lợi thế với nhiều địa danh cho phép khai thác theo
hướng cảnh quan, sinh thái , môi trường và truyền thống văn hóa của nhiều dân tộc
trong tỉnh như Hồ Lăk , Thác Gia Long, cụm di tích Buôn Đôn, Thác Krông Kmar,
Diệu Thanh, Tiên Nữ…Bên cạnh đó còn có các vườn quốc gia , khu bảo tồn thiên
nhiên như Chư Yang Sin, Easo…
Tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh là vô cùng to lớn.
1.2.6. Giao thông
Hàng không
Tỉnh Đăk Lăk có sân bay Buôn Ma Thuột đến các thành phố lớn : Hà Nội ,
thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.
Đưng bộ
+Toàn tỉnh có 14 tỉnh lộ với tổng chiều dài 460Km
+14 quốc lộ chạy qua nối với thành phố Đà Nẵng qua các tỉnh Gia Lai, Kon
Tum và nối với thành phố Hồ Chí Minh qua Bình Phước và Bình Dương.
+Song song với biên giới Campuchia có quốc lộ 14C.
+Quốc lộ 27 nối thành phố Buôn Ma thuột với tỉnh Lâm Đồng.
+Quốc lộ 26 từ Đăk Lăk tới Khánh Hòa , nối với quốc lộ 1A tại thị trấn Ninh
Hòa , huyện Ninh Hòa , tỉnh Khánh Hòa.
Đưng sắt.
Là một bộ phận của tuyến đường sắt bắc nam. Hiện nay chính phủ đã phê duyệt
việc xây dựng tuyến đường sắt Phú Hiệp – Buôn Ma Thuật phục vụ vận chuyển
hàng hóa cho vùng Tây Nguyên và ba nước láng giềng Lào, Campuchia, Thái Lan.
Dự báo nhu cầu vn ti trong vùng
Các cơ sở để dự báo nhu cầu vn ti trên tuyến.

15
Mùi Văn Xuân Lớp Cầu Đường Bộ A_K51
15
TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỜNG
Việc xây dựng tuyến đường dựng tuyến đường sẽ mở ra cơ hội phát triển nên
kinh tế và giao lưu văn hóa cho vùng này.
Cơ sở để tiếp cận dự báo.
+ Hướng tuyến là một phần quyết định khu vực hấp dẫn hàng, khách và có ảnh
hưởng chủ yếu đến kết quả dự báo.
+ Chiến lược phát triển kinh tế xã hội quốc gia, vùng và các địa phương có
tuyến đi qua.
+ Khả năng vận chuyển hàng hóa, hành khách của các phương thức khác như
đường sắt, đường biển, đường hàng không trên hướng Bắc Nam.
+ Số liệu thống kê vận tải của các cục thống kê các tỉnh có tuyến đi qua.
Phương pháp dự báo nhu cầu vn ti.
Để dự báo nhu cầu vận tải hàng hoá chủ yếu của đường bộ Việt Nam hiện tại
đang sử dụng phối hợp 3 phương pháp:
+ Phương pháp kịch bản
+ Phương pháp ngoại suy mô hình đàn hồi
+ Phương pháp ngoại suy kết hợp với nguồn hàng bổ sung.
Phương pháp dự báo hành khách.
Dự báo hành khách dựa vào phương pháp dự báo nhu cầu vận tải và dựa trên các
yếu tố tác động đến sự đi lại của nhân dân trong vùng.
Sự cần thiết phi đầu tư.
Với nhu cầu giao thông suốt quanh năm, trong mọi tình huống là yêu cầu cấp
thiết, đồng thời nó là nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội và các
yêu cầu khác về hành chính, an ninh quốc phòng trong mỗi khu vực cũng như trên
toàn quốc.
Mặt khác với nhu cầu vận chuyển hàng hóa, nguyên liệu từ cái khu trông cà phê

cao su đến nơi chế biến thì với tuyến đường này sẽ được phát huy hiệu quả của nó.
Cũng sẽ là một điều kiện thuận lợi để người dân nơi đây có thể dễ dàng trao đổi
hàng hóa với các vùng khác trong khu vực.
Dự án đầu tư này có ý nghĩa rất quan trọng về mặt kinh tế, chính trị, xã hội, phù
hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà Nước, tạo điều kiện phát triển
kinh tế, văn hoá, góp phần xoá đói, giảm nghèo, thực hiện công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nước.
Tuyến qua định bàn thôn Thống Nhất, đây chính là điều kiện để phát triển thôn
Thống Nhất thành trung tâm kinh tế của khu vực này.
Kết lun.
16
Mùi Văn Xuân Lớp Cầu Đường Bộ A_K51
16
TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỜNG
Việc xây dựng tuyến qua Buôn Tỏng Lêa , đáp ứng được yêu cầu về dân
sinh, kinh tế, chính trị và sự phát triển ngày càng cao của khu vực. Việc xây
dựng tuyến có nhiều thun lợi như tn dụng được nhân công, Tuy nhiên khu
vực này địa hnh khó khăn nên việc xây dựng cũng gặp nhiều khó khăn.
Từ những phân tích cụ thể ở trên cho thấy rằng sự đầu tư xây dựng tuyến
đưng A-B là đúng đắn và cần thiết.
Hnh thức đầu tư xây dựng : Xây dựng một tuyến đưng mới
17
Mùi Văn Xuân Lớp Cầu Đường Bộ A_K51
17
TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỜNG
CHƯƠNG 2
CC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT
2.1.XC ĐỊNH CẤP HẠNG THIẾT KẾ

Số liệu xe năm đầu.
Lưu lượng xe năm đầu thiết kế theo thống kê là 1000 xe.
Hệ số tăng trưởng hàng năm là 7%
Thành phần các loại xe chiếm một tỷ lệ như bảng sau :
Loại xe %
Xe tải nặng 3 2
Xe tải nặng 2 3
Xe tải nặng 1 3
Xe tải trung 16
Xe tải nhẹ 26
Xe bus lớn 11
Xe bus nhỏ 11
Xe con 28
2.1.1.Tính toán dự báo lưu lượng xe ở cuối thi kỳ khai thác đưng.
Để quyết định lựa chọn cấp thiết kế cho đường thì lưu lượng xe là một trong
những yếu tố quyết định. Thêm vào đó tuyến đường ta thiết kế phải đảm bảo đáp
ứng được nhu cầu đi lại của các phương tiên, phục vụ tốt cho giao thông trong suốt
quá trình khai thác, vì vậy ta phải tiến hành điều tra dự báo lưu lượng xe của tuyến
đường ở năm cuối của thời kỳ thiết kế.
Do tuyến đường ta thiết kế cho phương tiện là xe con , vì vậy các loại xe khác
phải quy đổi về xe con tiêu chuẩn theo quy trình qui định. Xe con tiêu chuẩn là loại
xe có chiều dài toàn xe là 6m, chiều rộng phủ bì 1,8m , chiều cao 2m, nhô về phía
trước 0.8m, nhô về sau 1.4m, khoảng cách giữa hai trục là 3.8m.
Hệ số quy đổi các loi xe về xe con với điều kiện địa hnh miền núi [1]
Xe
đạp
Xe
máy
Xe
con

Xe tải 2 trục và
xe bus dưới 25
chỗ
Xe tải có 3 trục
trở lên và xe
bus lớn
Xe kéo moóc
và xe bus kéo
moóc
0.2 0.3 1 2.5 3 5
[1] –TCVN4054-05
Quy đổi các loi xe về xe con.
Công thức quy đổi
xcqdi i i
N N a
= ×
Trong đó :
18
Mùi Văn Xuân Lớp Cầu Đường Bộ A_K51
18
TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỜNG
Nxcqdi : Số xe con quy đổi từ loại xe thứ i
Ni : Số xe thứ i,lấy theo số liệu khảo sát
ai : Hệ số quy đổi của loại xe thứ i , lấy theo [1]
Dựa vào số liệu về thành phần xe ta tính toán được số xe con quy đổi ở năm hiện
tại ,kết quả thể hiện theo bảng sau.

%
Số xe N

i
(xe)
Hệ số quy đổi
a
i
Số xe quy đổi
N
xcqdi
(xcqd)
Xe tải nặng 3
2
20
3
60
Xe tải nặng 2
3
30
3
90
Xe tải nặng 1
3
30
2.5
75
Xe tải trung
16
160
2.5
400
Xe tải nhẹ

26
260
2.5
650
Xe bus lớn
11
110
3
330
Xe bus nhỏ
11
110
2.5
275
Xe con
28
280
1
280
Tổng 100 1000
2160
Lưu lượng tính theo xe con quy đổi năm hiện tại :
0
2160( / )N xcqd ngd
=
Lưu lượng dự báo ở năm cuối thời kỳ thiết kế :

1
0
(1 )

t
t
N N q

= +
Trong đó :
N
t
: Lưu lượng xe con quy đổi ở cuối thời kỳ thiết kế
q : là hệ số tăng trưởng xe, theo dự báo là 7%
t: Là thời hạn tính toán thiết kế của tuyến đường . 20 năm với đường cấp I,
II, 15 năm với đường cấp III,IV và 10 năm với đường cấp V,VI.
Với lưu lượng xe con quy đổi ở năm hiện tại là 2160 xe >>500xe (đường
cấp VI) => lựa chọn thời gian thiết kế tuyến đường là 15 năm.
15 1
2160 (1 0.07) 5569.63( / )
t
N xcqd ngd

→ = × + =
Theo [1] với lưu lượng xe thiết kế 6000>5569.63>3000 là đưng cấp III.
Thi gian tính toán thiết kế cho tuyến đưng t=15 năm là phù hợp. Với địa
hnh khu vực tuyến đi qua là miền núi th V
TK
=60Km/h
19
Mùi Văn Xuân Lớp Cầu Đường Bộ A_K51
19
TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỜNG

2.2. XC ĐỊNH CC THÔNG S HÌNH HỌC TUYẾN ĐƯ(NG.
2.2.1. Độ dốc dc lớn nhất i
dmax
Độ dốc dọc lớn nhất của đường được xác định theo 2 điều kiện :
- Điều kiện sức kéo phải lớn hơn tổng sức cản của đường.
- Điều kiện sức kéo phải nhỏ hơn sức bám của lốp.
Xác định độ dốc dc tối đa theo đặc tính động lực của xe
Nguyên lý tính toán: Sức kéo của xe phải lớn hơn tổng lực cản trên đường. Khi
đó độ dốc dọc lớn nhất của đường được tính toán căn cứ vào khả năng vượt dốc của
các loại xe, tức là phụ thuộc vào nhân tố động lực của ô tô và được tính theo công
thức sau:
D
k
=f  i 
gdt
δdv
=f  i 
j
g
×
δ
Trong đó:
D
k
: Đặc tính động lực biểu thị cho sức kéo của ô tô.
Thường là do các công ty sản xuất ô tô cung cấp thông số này
Hoặc có thể tra theo biểu đồ nhân tố động lực .
Bng nhân tố động lực của xe con MOTSCOVIT
Với V
TK

=60Km/h thì D
k
=0.09
20
Mùi Văn Xuân Lớp Cầu Đường Bộ A_K51
20
TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỜNG
f : Hệ số cản lăn lấy với đường có vận tốc > 60km/h được xác định như sau:
f
v
=f {1 + 0.01 (V
tk
-50)} =
{ }
0.02 1 0.01 (60 50)
× + × − =
0.022
i : Độ dốc đường biểu thị bằng %.
j : Gia tốc chuyển động của xe. j =
dt
dv
 : Hệ số quán tính quay của bánh xe và trục xe (=1,03-1,07).
g : Gia tốc trọng trường g = 9,81 m/s
2
( Lấy dấu (+) khi xe lên dốc , lấy dấu (-) khi xe xuống dốc)
Giả thiết xe chuyển động đều, ta có j = 0
Tính toán cho trường hợp bất lợi nhất: Khi xe lên dốc :
D
k

 f + i ⇒ i
dmax
= D
k
– f =D
k
– 0,022=0.09-0.022=0.068=6.8%
Tính toán theo diều kiện đm bo lực bám giữa bánh xe với mặt đưng.
Để xe chuyển động được an toàn thì giữa bánh xe và mặt đường phải có lực
bám, đây chính là lực ma sát giữa bánh xe và mặt đường, nó là điều kiện quan trọng
thể hiện được lực kéo, khi hãm xe thì chính nó lại trở thành lực hãm để xe có thể
dừng lại được. Vì vậy điều kiện để xe chuyển động được an toàn là sức kéo phải
nhỏ hơn hoặc bằng sức bám giữa lốp xe và mặt đường. Tức là độ dốc lớn nhất phải
nhỏ hơn độ dốc tính theo lực bám ib.

Công thức tính :
ib = Db - f
Trong đó :
f : Hệ số cản lăn lấy với đường có vận tốc > 60km/h được xác định như sau: f=0.022
Db : Đặc tính động lực của xe tính theo lực bám
G
PwGk
Db

=
.
ϕ
Với :
G : Trọng lượng toàn bộ xe (Kg).
Gk : Trọng lượng trục chủ động (Kg).

ϕ : Hệ số bám dọc của bánh xe và mặt đường, lấy trong điều kiện thường ϕ = 0,5.
Pw : Lực cản không khí , Pw =
13
2
KFV
(Kg).
K : Hệ số sức cản lăn của không khí được xác định từ thực nghiệm.
21
Mùi Văn Xuân Lớp Cầu Đường Bộ A_K51
21
Bề mặt nền đường
Lề đường
Phần xe chạy
Phần gia cố
Lề đường
TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỜNG
+Xe con : K = 0,025_0,035.
+Xe ôtô bus : K = 0,04_0,06.
+Xe tải: K = 0,06_0,07.
F : Diện tích cản gió của ô tô, lấy F = 0,8.B.H (m
2
).
B là bề rộng xe (m) , H là chiều cao xe (m).
Ta tính toán cho xe con có K = 0.03, G=3600Kg ; G
k
=1800Kg;
B =1,8m;H = 2m.

2

max
0,03 60 1.8 2 0.8
1800 0.5
13
0.022 0.221
3600
i
× × × ×
× −
→ = − =
=> i
max
= 22.1%
Kết hợp tính toán và đối chiếu với [1] đối với đường cấp III miền núi vận tốc
thiết kế V
TK
= 60 km/h, chọn độ dốc lớn nhất trên toàn tuyến i
max
= 7%, trường hợp
khó khăn có thể châm chước tăng thêm 1%
2.2.2. Xác định số làn xe và đặc trưng mặt cắt ngang đưng
Số làn xe
Số làn xe trên mặt cắt ngang được xác định theo công thức:
n
LX
=
lth
cdgio
Z.N
N

Trong đó :
- n
LX
: Số làn xe yêu cầu
- N
cđgiờ
: Lưu lượng xe thiết kế giờ cao điểm
- N
cdgiờ


= (0,1÷0,12)N
tbnăm
thiết kế (xcqđ/ngđ)
với N
tbnăm
= 5569 (xcqđ/ngđ)
22
Mùi Văn Xuân Lớp Cầu Đường Bộ A_K51
22
d
TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỜNG
⇒ N
cdgiờ
= 0.12×5569 = 668 (xcqđ/h)
- N
lth
: Năng lực thông hành tối đa (xcqđ/h)
Khả năng thông xe lý thuyết tối đa của một làn xe (năng lực thông xe lý thuyết

lớn nhất của một làn xe) là khả năng thông xe được xác định bằng công thức lý
thuyết với giả thiết đoàn xe cùng loại, chạy cùng vận tốc, tất cả các xe chạy theo
một hàng trong điều kiện đường thuận lợi và xe nọ cách xe kia một khoảng không
đổi tối thiểu d để bảo đảm an toàn.

Công thức tính : N
lth
=
d
V1000
(*)
Trong đó :
N
lth
: Năng lực thông xe lý thuyết lớn nhất của một làn xe.
V: Tốc độ xe chạy, tính cho cả dòng xe V=60 (Km/h).
d : Khổ động học của dòng xe (khoảng cách tối thiểu giữa hai xe liền nhau để
bảo đảm an toàn).
d = l

+ S
h
+ l
o
+ l
x
Với :
l

: Chiều dài xe chạy trong thời gian người lái xe phản ứng tâm lý, trong tính

toán thời gian này lấy bằng 1 giây
→ l

=
60
16.66
3,6 3,6
V
= =
m
S
h
: Chiều dài đoạn hãm xe bằng chiều dài hãm ô tô chạy sau trừ đi chiều dài hãm
ô tô chạy trước , tính theo quan điểm thứ 3 của nhóm tác giả Phienson , Elide…
Ta có công thức tính :
S
h
= S
h2
- S
h1
=
)(254
2
fi
kV

ϕ

23

Mùi Văn Xuân Lớp Cầu Đường Bộ A_K51
23
c
y
B2
B1
x
x
b
TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỜNG
k : Hệ số sử dụng phanh , lấy với xe con k = 1,2
ϕ : Hệ số bám giữa bánh xe và mặt đường , khi tính với năng lực thông hành ϕ = 0,5
f: Hệ số lực cản lăn f=0.022
Tính cho trường hợp đường bất lợi nhất i
d
=7%
mS
h
69.41
)022.007.05.0.(254
60.2,1
2
=
+−
=→
lo

: Khoảng cách an toàn giữa hai xe, lấy lo = 10 m
lx


: Chiều dài của xe, theo số liệu thống kê thì tỷ phần xe tải chiếm phần lớn, vì
vậy tiến hành tính toán với xe tải lx= 12 m
=>
747
121069.4166.16
60.1000
=
+++
=
lth
N
( xecon/ngđ)
Z : Hệ số sử dụng năng lực thông hành
với V
tt
= 60 Km/h và địa hình núi theo [1] ⇒ Z = 0,77
Vậy ta có : n
nx
=
614
1.07
0.77 747
=
×
Theo tính toán với lưu lượng như trên thì chỉ cần bố trí 1.07 làn xe là đủ.
Tuy nhiên thực tế xe chạy trên đường rất phức tạp, nhiều loại xe chạy với vận tốc
khác nhau. Mặt khác theo quy phạm thiết kế đường TCVN 4054-05 đối với đường cấp
60Km/h phải bố trí tối thiểu 2 làn xe trở lên. Do đó chọn đường 2 làn xe.
Chiều rộng 1 làn xe, mặt đưng, nền đưng

Chiều rộng của 1 làn xe phụ thuộc vào chiều rộng của thùng xe và vận tốc xe chạy.
Chiều rộng mặt đường phụ thuộc vào số làn xe, chiều rộng của một làn xe,
khoảng cách giữa hai xe chạy ngược chiều.
x: 1/2 khoảng cách giữa 2 xe chạy ngược chiều nhau
24
Mùi Văn Xuân Lớp Cầu Đường Bộ A_K51
24
TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỜNG
c: Khoảng cách giữa 2 bánh xe
y: Khoảng cách từ tâm bánh xe đến mép làn xe
b: Chiều rộng thùng xe
B
1
: Chiều rộng một làn xe B
1
=
2
b c+
+ x + y
x = 0,5 + 0,005V (m)
y = 0,5 + 0,005V (m) đối với xe chạy ngược chiều.
⇒ B
1
=
2
b c+
+ 1 + 0,01V
Tính với xe con
Với vận tốc xe chạy tính toán V = 60 (Km/h) ⇒ B

1
=
2
b c+
+ 1,6 (m)
Tính cho xe con
b = 1.8 m và c = 1,8 m
1
1.8 1.8
2
B
+
→ =
+ 1,6 = 3,4(m)
Tính cho xe ti
b=2.5; c=1.8 ;V=40Km/h
x+y=1.4m
B
1
=
2.5 1,8
2
+
+ 1,4 = 3,55 (m)
Theo TCVN 4054-05 thì với đường cấp III miền núi vận tốc thiết kế
V
tk
=60Km/h thì chiều rộng mỗi làn xe là 3m.Chọn B=3m
Lề đưng
Lề đường được sử dụng cho mục đích sau:

- Làm chỗ dừng xe khi cần thiết
- Làm nơi tập kết vật liệu khi nâng cấp cải tạo
- Làm làn phụ leo dốc tại những chỗ có độ dốc lớn.
25
Mùi Văn Xuân Lớp Cầu Đường Bộ A_K51
25

×