Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá việc thực hiện bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.01 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






VŨ VĂN HỮU






ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN MỸ HÀO - TỈNH HƯNG YÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







VŨ VĂN HỮU






ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN MỸ HÀO - TỈNH HƯNG YÊN






CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. VŨ THỊ BÌNH



HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Vũ Văn Hữu










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình ñiều tra, nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của các
nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của cơ quan,
ñồng nghiệp và nhân dân ñịa phương.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn
khoa học PGS.TS. Vũ Thị Bình ñã tận tình hướng dẫn giúp ñỡ tôi trong suốt
quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội,
tập thể ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Mỹ Hào, phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Mỹ Hào, các phòng, ban, cán bộ và nhân
dân các xã trong huyện Mỹ Hào ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ ñồng
nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện
ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Vũ Văn Hữu



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết 1
2. Mục ñích và yêu cầu 2
2.1. Mục ñích 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường giải phóng mặt bằng 3
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về bồi thường giải phóng mặt bằng 3
1.1.2. Một số vần ñề ảnh hưởng ñến công tác bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư khi
nhà nước thu hồi ñất 4
1.1.3. Tác ñộng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ñến phát triển
cơ sở hạ tầng và ñời sống xã hội 7
1.2. Chính sách bồi thường thiệt hại ñất ñai trên thế giới 8
1.2.1. Trung Quốc 8
1.2.2. Australia 10
1.2.3. Chính sách bồi thường và TðC của các tổ chức ngân hàng thế giới 12
1.3. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi
ñất ở Việt Nam 14
1.3.1. Trước khi có Luật ñất ñai năm 1993 14
1.3.2. Thời kỳ 1993 ñến 2003 16
1.3.3. Từ năm 2003 ñến nay 17
1.3.4. Nhận xét chung về công tác bồi thường GPMB 21
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv


CHƯƠNG 2. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 22
2.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 22
2.2. Nội dung nghiên cứu 22
2.2.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường 22
2.2.2. Kết quả công tác bồi thường GPMB trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào trong
năm 2012 22
2.2.3. ðiều tra, ñánh giá việc thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng của 2
dự án trọng ñiểm trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào 22
2.2.4. ðề xuất giải pháp thực hiện bồi thường, hỗ trợ GPMB khi Nhà nước
thu hồi ñất tại ñịa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu 24
2.3.1. Phương pháp ñiều tra thu thập tài liệu, số liệu 24
2.3.2. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu 24
2.3.3. Phương pháp phân tích, so sánh, ñánh giá theo một số chỉ tiêu cơ bản
các số liệu ñiều tra 24
2.3.4. Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu 25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Hào 26
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường 26
3.1.2. ðiều kiện kinh tế xã hội 30
3.1.3. Nhận xét chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường 36
3.2. Công tác bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện
Mỹ Hào – tỉnh Hưng Yên 38
3.2.1. Về chính sách bồi thường hỗ trợ GPMB 38
3.2.2. Kết quả công tác bồi thường GPMB của huyện Mỹ Hào trong năm 2012 39
3.3. ðiều tra ñánh giá việc thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng của 2 dự

án trọng ñiểm trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào 44
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v

3.3.1 . Dự án khu công nghiệp Thăng Long II mở rộng (thuộc 2 xã Dị Sử và
xã Phùng Chí Kiên) 44
3.3.2. Dự án ñường trục kinh tế Bắc – Nam ñoạn từ ñường sắt (xã ðại ðồng,
huyện Văn Lâm) ñến cầu vượt quốc lộ 5 (huyện Mỹ Hào) 61
3.3.3. So sánh công tác thực hiện GPMB tại 02 dự án 77
3.3.4. ðánh giá chung về 2 dự án 79
3.4. ðề xuất giải pháp thực hiện bồi thường, hỗ trợ GPMB khi Nhà nước thu
hồi ñất tại ñịa bàn huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên 81
3.4.1. Quan ñiểm về thực hiện bồi thường, hỗ trợ GPMB 81
3.4.2. Một số giải pháp về bồi thường GPMB 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85
1. Kết luận 85
2. Kiến nghị 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC 90





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


Bảng 3.1. Tiến ñộ GPMB các dự án, công trình trên ñịa bàn

huyện Mỹ Hào
năm 2012 39
Bảng 3.2. Thực trạng sử dụng ñất của Dự án khu công nghiệp Thăng Long II
mở rộng 46
Bảng 3.3. Tỷ lệ mất ñất nông nghiệp của các hộ thuộc dự án khu công nghiệp
Thăng Long II mở rộng 50
Bảng 3.4. Tổng hợp các khoản bồi thường, hỗ trợ về ñất thuộc dự án khu
công nghiệp Thăng Long II mở rộng 53
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả thực hiện giải phóng mặt bằng dự án khu công
nghiệp Thăng Long II mở rộng 55
Bảng 3.6: Ý kiến của người có ñất bị thu hồi trong việc thực hiện bồi thường
hỗ trợ ở dự án khu công nghiệp Thăng Long II mở rộng 56
Bảng 3.7. Thực trạng sử dụng ñất của dự án ñường trục kinh tế Bắc – Nam
ñoạn từ ñường sắt (xã ðại ðồng, huyện Văn Lâm) ñến cầu vượt quốc lộ 5
(huyện Mỹ Hào) 62
Bảng 3.8. Tỷ lệ mất ñất nông nghiệp của các hộ thuộc dự án ñường trục kinh
tế Bắc – Nam ñoạn từ ñường sắt (xã ðại ðồng, huyện Văn Lâm) ñến cầu vượt
quốc lộ 5 (huyện Mỹ Hào) 66
Bảng 3.9. Tổng hợp các khoản bồi thường, hỗ trợ về ñất thuộc Dự án ñường
trục kinh tế Bắc – Nam ñoạn từ ñường sắt (xã ðại ðồng, huyện Văn Lâm)
ñến cầu vượt quốc lộ 5 (huyện Mỹ Hào) 69
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả thực hiện giải phóng mặt bằng dự án ñường trục
kinh tế Bắc – Nam ñoạn từ ñường sắt (xã ðại ðồng, huyện Văn Lâm) ñến cầu
vượt quốc lộ 5 (huyện Mỹ Hào) 71
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii


Bảng 3.11: Ý kiến của người có ñất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính sách
hỗ trợ ở dự án ñường trục kinh tế Bắc – Nam ñoạn từ ñường sắt (xã ðại ðồng,
huyện Văn Lâm) ñến cầu vượt quốc lộ 5 (huyện Mỹ Hào) 72
Bảng 3.12. Tổng hợp so sánh các khoản bồi thường, hỗ trợ về ñất của hai dự
án Khu công nghiệp Thăng Long II và dự án ñường trục kinh tế Bắc – Nam
ñoạn từ ñường sắt (xã ðại ðồng, huyện Văn Lâm) ñến cầu vượt quốc lộ 5
(huyện Mỹ Hào) 78
Bảng 3.13. Bảng tổng hợp kinh phí GPMB của 2 dự án 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Ý nghĩa
1 ADB Ngân hàng châu Á
2 CNH-HðH Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa
3 CP Chính phủ
4 GPMB Giải phóng mặt bằng
5 HðND Hội ñồng nhân dân
6 Nð Nghị ñịnh
7 Qð Quyết ñịnh
8 Qð-UBND Quyết ñịnh - Ủy ban nhân dân
9 QSDð Quyền sử dụng ñất
10 TB-STC Thông báo - Sở tài chính
11 TB-SXD Thông báo - Sở xây dựng
12 TðC Tái ñịnh cư
13 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
14 TN và MT Tài nguyên và Môi trường
15 TT-BTC Thông tư - Bộ tài chính
16 TTLB Thông tư liên bộ

17 UBND Uỷ ban nhân dân
18 WB Ngân hàng thế giới


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, nó tham gia vào
mọi quá

trình của ñời sống kinh tế - xã hội. Mọi quốc gia trên thế giới, trong
quá trình phát triển ñều cần mặt bằng ñất ñai ñể thực hiện các dự án ñầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho mục ñích phát triển
kinh tế xã hội phục vụ ñời sống con người, ñảm bảo an ninh quốc gia và an
toàn xã hội.
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam chương II ñiều 18 ñã xác ñịnh
"Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, ñảm bảo
sử dụng ñất ñúng mục ñích và có hiệu quả. Nhà nước giao ñất cho các tổ chức
và cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài".
Trong quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa và hiện ñại hóa ñất nước, việc
chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất ñáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội là
việc làm tất yếu xảy ra thường xuyên ở tất cả các ñịa phương trên toàn lãnh thổ
Việt Nam. ðặc biệt là chuyển diện tích ñất nông nghiệp sang quỹ ñất phi nông
nghiệp thuộc các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, thương mại
dịch vụ và du lịch.
Thu hồi ñất, bồi thường thiệt hại ñể giải phóng mặt bằng là khâu then chốt,

quan trọng và bồi thường giải phóng mặt bằng là ñiều kiện ban ñầu và tiên quyết
ñể triển khai các dự án xây dựng.
Có thể nói "Giải phóng mặt bằng nhanh là ñã hoàn thành ñược 1/3 ñến 1/2
dự án". Bồi thường giải phóng mặt bằng là vấn ñề hết sức nhạy cảm và phức tạp,
nó tác ñộng tới mọi vấn ñề ñời sống kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng
của cộng ñồng dân cư. Ảnh hưởng trực tiến ñến Nhà nước, chủ ñầu tư, ñặc biệt
là ñối với người dân có ñất bị thu hồi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2

Mỹ Hào là một huyện ñồng bằng nằm ở cửa ngõ phía Bắc của tỉnh
Hưng Yên, trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường là việc ñô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ dẫn ñến ñất sản
xuất ngày càng thu hẹp, ñất nông nghiệp bị chuyển dần sang các mục ñích
khác. Thực tế này ñã có những tác ñộng tích cực ñến quá trình phát triển kinh
tế - xã hội nhưng cũng gây ảnh hưởng không nhỏ ñến ñời sống người dân có
ñất bị thu hồi.
Vì vậy việc lựa chọn ñề tài “ ðánh giá việc thực hiện bồi thường thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi ñất tại một số dự án trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào - tỉnh
Hưng Yên” là cấp bách và cần thiết hiện nay!
2. Mục ñích và yêu cầu
2.1. Mục ñích

- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng của 2 dự án: Dự án khu công nghiệp Thăng Long II mở rộng và dự án
ñường trục kinh tế Bắc – Nam ñoạn từ ñường sắt (xã ðại ðồng, huyện Văn
Lâm) ñến cầu vượt quốc lộ 5 (huyện Mỹ Hào).
- ðề xuất các giải pháp góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ bồi thường, hỗ trợ
GPMB các dự án khác nhằm ñẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.

2.2. Yêu cầu
- Các tài liệu, số liệu khảo sát ñược phải ñúng thực tế ở ñịa phương,
phản ánh ñúng quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB của
các dự án ñã và ñang ñược thực hiện tại ñịa bàn huyện Mỹ Hào ñược phân
tích, ñánh giá một cách khách quan, ñầy ñủ, chính xác và trung thực.
-Nắm vững chính sách pháp luật ñất ñai; chính sách bồi thường, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất và các văn bản có liên quan.
- ðề ra các giải pháp và kiến nghị phải phù hợp thực tế, ñảm bảo tôn
trọng và ñúng pháp luật hiện hành.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
3

CHNG 1. TNG QUAN VN NGHIấN CU

1.1. C s lý lun v bi thng gii phúng mt bng
1.1.1. Mt s khỏi nim c bn v bi thng gii phúng mt bng
1.1.1.1. Bi thng thit hi khi nh nc thu hi ủt
Bồi thờng là trả lại tơng xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ
thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.
Bồi thờng thiệt hại khi Nhà nớc thu hồi đất thực chất là việc giải
quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nớc, ngời đợc giao đất, thuê đất và
ngời bị thu hồi đất. Bồi thờng thiệt hại về đất phải đợc thực hiện theo quy
định của Nhà nớc. Việc bồi thờng thiệt hại về đất không giống với việc trao
đổi, mua bán tài sản, hàng hoá trên thị trờng mà nó phải đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của Nhà nớc, ngời bị thu hồi đất và ngời nhận quyền sử
dụng đất thu hồi, có nghĩa là phải giải quyết một cách hài hoà giữa các đối
tợng tham gia.
Bồi thờng thiệt hại khi Nhà nớc thu hồi đất là việc Nhà nớc trả lại
giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho ngời bị thu hồi
đất. (Lut ủt ủai 2003)

1.1.1.2. H tr
Hỗ trợ khi Nhà nớc thu hồi đất là việc Nhà nớc giúp đỡ ngời bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời
đến địa điểm mới. (Lut ủt ủai 2003)
1.1.1.3. Tỏi ủnh c
Tái định c trong bồi thờng thiệt hại khi Nhà nớc thu hồi đất đợc
hiểu là việc di chuyển ngời có đất bị thu hồi đến sinh sống ổn định tại một
nơi mới thông qua các hoạt động hỗ trợ của Nhà nớc nhằm giúp ngời bị thu
hồi đất ổn định đời sống, sản xuất tại khu tái định c.
Ngời sử dụng đất khi Nhà nớc thu hồi đất theo quy định tại Nghị định
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
4

197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ mà phải di chuyển chỗ ở thì
đợc bố trí tái định c bằng một trong các hình thức sau:
+ Bồi thờng bằng nhà ở.
+ Bồi thờng bằng giao đất ở mới.
+ Bồi thờng bằng tiền để tự lo chỗ ở mới .
( Theo Ngh nh 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004)
Tái định c là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí quan trọng
trong chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án tái định c cũng đợc coi là
dự án phát triển và phải đợc thực hiện nh các dự án phát triển khác.
1.1.2. Mt s vn ủ nh hng ủn cụng tỏc bi thng h tr tỏi ủnh c
khi nh nc thu hi ủt
1.1.2.1. Cụng tỏc ủng ký quyn s dng ủt, lp v qun lý h s ủa chớnh,
cp giy chng nhn quyn s dng ủt
Các nớc trên thế giới đều coi đất đai là một loại tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng.



nớc ta, theo quy định của Luật đất đai, ngời sử dụng đất phải đăng
ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền để đợc xét duyệt
lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hệ thống hồ sơ
địa chính và giấy chứng nhận QSD có liên quan mật thiết với công tác bồi
thờng, hỗ trợ, tái định c và là một trong những yếu tố quyết định khi xác
định nguồn gốc sử dụng đất, đối tợng và mức bồi thờng hỗ trợ.
1.1.2.2. Cụng tỏc quy hoch, k hoch s dng ủt

Quy hoạch sử dụng đất đợc xem là một giải pháp tổng thể định hớng
cho quá trình phát triển và ảnh hởng mang tính quyết định đến nền kinh tế
trong tơng lai. Thông qua công tác này, Nhà nớc can thiệp vào các quan hệ
đất đai để giải quyết những vấn đề mà quá trình phát triển đặt ra đồng thời
khắc phục những nhợc điểm do lịch sử để lại.

- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện việc thu hồi đất,
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
5

giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Căn cứ Quyết định thu hồi đất để lập, trình duyệt và thực hiện phơng
án bồi thờng giải phóng mặt bằng.
1.1.2.3. Vic ban hnh v t chc thc hin cỏc vn bn quy phm phỏp lut
ủt ủai
Đất đai luôn biến động theo thời gian và sự phát triển của x hội nên luôn
đợc coi là đối tợng quản lý phức tạp. Vì vậy, để công tác quản lý Nhà nớc
về đất đai đạt hiệu quả đòi hỏi hệ thống pháp luật liên quan đến công tác này
phải đồng bộ, ổn định và phù hợp với cuộc sống. Đặc biệt, việc triển khai thực
hiện phải chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.



nớc ta, từ khi Luật đất đai năm 1993 đợc ban hành đến nay, để đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế, x hội của đất nớc, Quốc hội đ 2 lần sửa đổi
bổ sung các quy định của Luật đất đai vào các năm 1998 và 2001 và ban hành
luật đất đai năm 2003 với những đổi mới quan trọng, phạm vi điều chỉnh bao
quát trong đó có chính sách bồi thờng, hỗ trợ, tái định c khi Nhà nớc thu
hồi đất. Đồng thời, Chính phủ ban hành các Nghị định thi hành Luật; các Bộ
ban hành nhiều Thông t hớng dẫn thực hiện mà công tác bồi thờng GPMB
là một trong những trọng tâm của chính sách đất đai. Với những nội dung đổi
mới trên đ góp phần đa công tác bồi thờng GPMB đạt đợc những kết quả
nhất định góp phần cải thiện môi trờng đầu t và khai thác có hiệu quả nguồn
lực từ đất đai cho đầu t phát triển. Thực tiễn cho thấy công tác bồi thờng
GPMB còn gặp khá nhiều khó khăn cản trở mà một trong những nguyên nhân
đáng kể đó là hệ thống pháp luật đất đai của chúng ta cha ổn định, tính thống
nhất và sự phù hợp với đời sống x hội cha cao.
Việc thực hiện chính sách pháp luật đất đai: căn cứ báo cáo kết quả
kiểm tra thi hành Luật Đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trờng năm 2005 do
13 đoàn công tác của Bộ thực hiện tại các địa phơng cho thấy: một bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng viên và nhân dân, kể cả cán bộ làm công tác quản lý
đất đai trong nhận thức và thực hiện chính sách pháp Luật đất đai còn hạn chế
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
6

và bộc lộ nhiều yếu kém mà nguyên nhân chủ yếu là do các địa phơng cha
làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai; có chỗ, có nơi thực
hiện còn cha đúng, cha đủ, thiếu dân chủ, không công khai minh bạch,
không công bằng; cá biệt có nơi còn hiện tợng lợi dụng chính sách để tham
nhũng, bao chiếm đất đai đ làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất
lòng tin trong nhân dân, nhà đầu t và ảnh hởng trực tiếp đến công tác giải
phóng mặt bằng. (Ngun do B Ti nguyờn v Mụi trng 2005, Bỏo cỏo
kim tra thi hnh lut ủt ủai)

1.1.2.4. Giỏ ủt v ủnh giỏ ủt
a. Giỏ ủt
Tại Khoản 23 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 quy định Giá quyền sử
dụng đất (sau đây gọi là giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do
Nhà nớc quy định hoặc đợc hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng
đất.(Lut ủt ủai 2003)
Giá đất đợc hình thành trong các trờng hợp sau đây:
Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng quy định (căn cứ vào
nguyên tắc, phơng pháp xác định giá đất và khung giá đất theo quy định của
Chính phủ) và đợc công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
Do ngời sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những ngời có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhợng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Giá đất là công cụ kinh tế để Nhà nớc quản lý và ngời sử dụng đất
tiếp cận với cơ chế thị trờng. Giá đất cũng là căn cứ để đánh giá sự công
bằng trong phân phối đất đai ngời sử dụng thực hiện nghĩa vụ của mình và
Nhà nớc điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo pháp luật.
b. nh giỏ ủt
Là những phơng pháp kinh tế nhằm tính toán lợng giá trị của đất đai
bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng tham gia trong một
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
7

thị trờng nhất định. Vì vậy, về nguyên tắc việc định giá đất cũng nh định giá
các tài sản thông thờng nhng đất đai là một tài sản đặc biệt, giá đất ngoài các
yếu tố về không gian, thời gian, kinh tế, pháp luật chi phối, nó còn bị tác động
bởi các yếu tố tâm lý x hội. Cho nên, định giá đất đợc biểu hiện là sự ớc tính
về giá trị của quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đ
đợc xác định tại một thời điểm xác định. Việc định giá đất hiện nay chủ yếu

đợc sử dụng là phơng pháp so sánh trực tiếp và phơng pháp thu nhập.
Theo quy định tại Luật đất đai năm 2003, Việc định giá đất phải đảm
bảo nguyên tắc sát với giá chuyển nhợng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trờng trong điều kiện bình thờng. Thực tế cho thấy, bảng giá đất các địa
phơng công bố hàng năm cha phù hợp với nguyên tắc nêu trên dẫn tới các
khiếu kiện của ngời bị thu hồi đất và gây ách tắc trong thực hiện bồi thờng,
GPMB. Theo kết quả Bộ Tài nguyên và Môi trờng kiểm tra thi hành Luật Đất
đai cho thấy trong 17.480 đơn khiếu kiện về đất đai thì khiếu kiện về GPMB
chiếm 70,64% mà khiếu kiện về giá đất bồi thờng thấp hơn giá thị trờng
chiếm 70% khiếu kiện về GPMB. ( Ngun do B Ti nguyờn v Mụi trng
2005, Bỏo cỏo kim tra thi hnh lut ủt ủai)
1.1.2.5. Th trng bt ủng sn
Thị trờng bất động sản là nơi gải quyết quan hệ cung - cầu bất động sản
trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị
trờng bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án
đầu t. Ngời bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất, công trình trên đất mà
không bặt buộc phải thông qua chính sách tái định c của Nhà nớc.
1.1.3. Tỏc ủng ca cụng tỏc bi thng gii phúng mt bng ủn phỏt
trin c s h tng v ủi sng xó hi
1.1.3.1. Tỏc ủng ủn phỏt trin c s h tng
- Về tiến độ dự án:
+ Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ sẽ tiết kiệm đợc thời gian, chi phí
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
8

, sớm thực hiện dự án và đa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế x hội.
Ngợc lại, làm chậm tiến độ thực hiện dự án s lng phí thời gian, tăng chi
phí, giảm hiệu quả dự án.
- Về kinh tế dự án:
Thực hiện GPMB tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập trung vốn cho mở

rộng đầu t. Ngợc lại, chi phí bồi thờng lớn, không kịp hoàn thành tiến độ
dự án dẫn đến quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu t.
Đối với các dự án đầu t sản xuất kinh doanh nếu không đáp ứng đợc
tiến độ đầu t thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.
Đối với dự án đầu t không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ
thi công bị ngắt qung gây ra lng phí và ảnh hởng tới chất lợng công trình.
1.1.3.2. Tỏc ủng ủn ủi sng xó hi

Công tác GPMB góp phần cải thiện môi trờng đầu t, khai thác các
nguồn lực từ đất đai cho đầu t phát triển, các cơ sở hạ tầng kinh tế x hội ở
nớc ta thời gian qua đ đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm đầu t hầu khắp
các vùng, miền trên cả nớc, đặc biệt tại các thành phố lớn đ đóng góp vào sự
thành công bớc đầu của công cuộc Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc, thúc đẩy kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của
nhân dân. Đạt đợc kết quả nêu trên công tác bồi thờng GPMB đóng vai trò
không nhỏ để các dự án phát huy hiệu quả, mang li li ớch kinh t xó hi,
khụng ngng nõng cao ủi sng nhõn dõn.
1.2. Chớnh sỏch bi thng thit hi ủt ủai trờn th gii
1.2.1. Trung Quc
Trung Quc, ủt ủai thuc ch ủ cụng hu, gm s hu ton dõn v
s hu tp th. t ủai khu vc thnh th v ủt xõy dng thuc s hu nh
nc. t khu vc nụng thụn v ủt nụng nghip thuc s hu tp th, nụng
dõn lao ủng. Theo quy ủnh ca Lut ủt ủai Trung Quc nm 1998, ủt ủai
thuc s hu nh nc ủc giao cho cỏc t chc, cỏ nhõn s dng theo cỏc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9

hình thức giao ñất không thu tiền sử dụng ñất (cấp ñất), giao ñất có thu tiền sử
dụng ñất và cho thuê ñất.
ðất thuộc diện ñược cấp bao gồm ñất sử dụng cho cơ quan Nhà nước,

phục vụ mục ñích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục
ñích quốc phòng, an ninh. ðất sử dụng vào mục ñích sản xuất kinh doanh thì
ñược Nhà nước giao ñất theo hình thức giao ñất có thu tiền sử dụng ñất hoặc
là cho thuê ñất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi ñất của người ñang sử dụng ñể sử
dụng vào mục ñích công cộng, lợi ích quốc gia thì Nhà nước có chính sách
bồi thường và tổ chức TðC cho người bị thu hồi ñất.
Vấn ñề bồi thường cho người có ñất bị thu hồi ñược pháp luật ñất ñai
Trung Quốc quy ñịnh như sau:
Về thẩm quyền thu hồi ñất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi ñất. Quốc vụ
viện có thẩm quyền thu hồi ñất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên ñối
với các loại ñất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ra quyết ñịnh thu hồi ñất. ðất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ
chuyển từ ñất thuộc sở hữu tập thể thành ñất thuộc sở hữu nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật ñất ñai Trung Quốc quy ñịnh,
người nào sử dụng ñất thì người ñó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền
bồi thường do người sử dụng ñất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như
lệ phí sử dụng ñất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có
ñất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật ñất ñai Trung Quốc còn quy ñịnh mức nộp
lệ phí trợ cấp ñời sống cho người bị thu hồi ñất là nông dân cao tuổi không
thể chuyển ñổi sang ngành nghề mới khi bị mất ñất nông nghiệp, khoảng từ
442.000-2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi ñất gồm tiền bồi thường ñất
ñai, tiền trợ cấp TðC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất. Cách tính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10

tiền bồi thường ñất ñai và tiền trợ cấp TðC căn cứ theo giá trị tổng sản lượng
của ñất ñai những năm trước ñây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy

ñịnh. Còn ñối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất thì xác ñịnh theo
giá thị trường tại thời ñiểm thu hồi ñất.
Về nguyên tắc bồi thường: các khoản tiền bồi thường phải ñảm bảo cho
người dân bị thu hồi ñất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ, ở Bắc
Kinh phần lớn các gia ñình dùng số tiền bồi thường ñó cộng với khoản tiền
tiết kiệm của họ có thể mua ñược căn hộ mới. Còn ñối với người dân ở khu
vực nông thôn có thể dùng khoản tiền bồi thường mua ñược hai căn hộ ở cùng
một nơi.
Tuy nhiên, ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia ñình sau khi ñược
bồi thường cũng không mua nổi một căn hộ ñể ở. Những ñối tượng trong diện
giải toả mặt bằng thường ñược hưởng chính sách mua nhà ưu ñãi của Nhà
nước, song trên thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thị trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải toả mặt bằng: Cục quản lý tài
nguyên ñất ñai ở các ñịa phương thực hiện việc quản lý giải toả mặt bằng.
Người nhận khu ñất thu hồi sẽ thuê một ñơn vị xây dựng giải toả mặt bằng
khu ñất ñó, thường là các ñơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu
ñất giải toả.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TðC của Trung Quốc
ñều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi
ñất ñể thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần ñây của WB thì các luật
về TðC của Trung Quốc ñối với các dự án phát triển ñô thị, công nghiệp và
giao thông "ñã ñáp ứng ñầy ñủ các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn
thực hiện TðC".
1.2.2. Australia
Luật ñất ñai của Australia quy ñịnh ñất ñai của quốc gia thuộc sở hữu Nhà
nước và sở hữu tư nhân. Luật ñất ñai bảo hộ tuyệt ñối quyền lợi và nghĩa vụ của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11

chủ sở hữu ñất ñai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp,

thừa kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ ñất ñai.
Theo luật của Australia 1989 có hai loại thu ñất, ñó là thu ñất bắt buộc
và thu ñất tự nguyện.
Thu hồi ñất tự nguyện ñược tiến hành khi chủ ñất cần ñược thu hồi ñất.
Trong thu ñất tự nguyên không có quy ñịnh ñặc biệt nào ñược áp dụng mà
việc thoả thuận ñó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có ñất cần ñược thu hồi và
người thu hồi ñất sẽ thoả thuận giá bồi thường ñất trên tinh thần ñồng thuận
và căn cứ vào thị trường. Không có bên nào có quyền hơn bên nào trong thoả
thuận và cũng không bên nào ñược áp ñặt ñối với bên kia.
Thu hồi ñất bắt buộc ñược Nhà nước Australia tiến hành khi Nhà nước
có nhu cầu sử dụng ñất cho các mục ñích công cộng và các mục ñích khác.
Thông thường, nhà nước có ñược ñất ñai thông qua ñàm phán.
Trình tự thu ñất bắt buộc ñược thực hiện như sau: Nhà nước gửi cho
các chủ ñất một văn bản trong ñó nêu rõ mục tiêu thu hồi ñất vì các mục ñích
công cộng. Văn bản này gồm các nội dung chính như cơ quan muốn thu hồi
ñất, miêu tả chi tiết mảnh ñất, mục ñích sử dụng ñất sau khi thu hồi và các
giải thích vì sao mảnh ñất ñó phù hợp với mục tiêu công cộng ñó. Chủ sở hữu
mảnh ñất có thể yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tài Chính và quản lý xem xét lại vấn
ñề thu hồi ñất. Nếu chủ sở hữu vẫn chưa hài lòng thì có thể tiếp tục yêu cầu
trọng tài phúc thẩm hành chính phán xử. Trọng tài phúc thẩm hành chính
không thể xem xét tính ñúng ñắn về quyết ñịnh của Chỉnh phủ nhưng có thể
xem xét các vấn ñề liên quan khác. Nhà nước thông báo rộng rãi quyết ñịnh
thu hồi ñất và chủ sở hữu ñất phải thông báo cho bất kỳ ai muốn mua mảnh
ñất ñó về quyết ñịnh thu hồi ñất của Chính phủ. Sau ñó, Nhà nước sẽ ban
hành quyết ñịnh thu hồi ñất và thông báo trên báo chí. Chủ sở hữu ñất nhận
ñược thông báo khuyên tiến hành các thủ tục yêu cầu bồi thường. Chủ sở hữu
ñất thông thường có quyền tiếp tục ở trên ñất ít nhất là 6 tháng sau khi ñã có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12


quyết ñịnh thu hồi ñất. Ngay sau khi có quyết ñịnh thu hồi ñất, chủ ñất có thể
yêu cầu nhà nước bồi thường. Nguyên tắc của bồi thường là công bằng và
theo giá thị trường. Thông thường, các yếu tố sẽ ñược tính toán trong quá
trình bồi thường ñó là giá thị trường, giá ñặc biệt ñối với chủ sở hữu, các chi
phí liên quan như chi phí di chuyển, chi phí TðC.
1.2.3. Chính sách bồi thường và TðC của các tổ chức ngân hàng thế giới
Ngân hàng Thế giới (WB) là một trong những tổ chức tài trợ quốc tế
ñầu tiên ñưa ra chính sách về TðC bắt buộc. Tháng 2/1980, lần ñầu tiên chính
sách TðC ñược ban hành dưới dạng một thông báo hướng dẫn hoạt ñộng nội
bộ (OMS 2.33) cho nhân viên. Từ ñó ñến nay chính sách TðC ñã ñược sửa
ñổi và ban hành lại nhiều lần.
Như chúng ta ñã biết, khi Nhà nước thu hồi ñất và TðC thì những
người bị ảnh hưởng là những người mà do hậu quả của dự án họ phải chịu
thiệt hại toàn bộ hay một phần tài sản vật chất và phi vật chất, bao gồm nhà
cửa, cộng ñồng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các phương tiện sản
xuất bao gồm ñất ñai, nguồn thu nhập, kế sinh nhai do ñất ñai tạo ra, ñặc
trưng văn hoá và tiềm năng về sự hỗ trợ lẫn nhau ñể ñảm bảo ñời sống, tài
nguyên cho sinh tồn và hệ sinh thái.
Kinh nghiệm của WB cho thấy việc TðC không tự nguyện do các dự
án phát triển gây nên, trong trường hợp không thể giảm thiểu ñược, thường
dẫn ñến những hiểm hoạ nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường do
các hệ thống sản xuất bị phá vỡ, con người phải ñối mặt với sự bần cùng hoá
khi những tài sản, công cụ sản xuấ hay nguồn thu nhập của họ bị mất ñi. Tất
cả những ñiều ñó nếu giải quyết không tốt sẽ dẫn ñến những khó khăn, căng
thẳng về xã hội và dễ dàng dẫn tới sự bần cùng hoá ñời sống dân cư.
Từ tháng 2/1994, ngân hàng phát triển châu Á (ADB) ñã bắt ñầu áp
dụng bản hướng dẫn hoạt ñộng của WB về TðC và từ tháng 11/1995 Ngân
hàng này ñã có chính sách riêng của Ngân hàng về TðC bắt buộc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13


Nhìn chung, phương châm của ADB cũng tương tự như của WB ñều có
xu hướng giảm thiểu ñến mức thấp nhất các tác ñộng của việc thu hồi ñất,
ñồng thời có chính sách thoả ñáng, phù hợp ñảm bảo cho người bị ảnh hưởng
không gặp phải bất lợi trong cuộc sống, khôi phục, cải thiện chất lượng cuộc
sống, nguồn sống. ðể thực hiện ñược phương châm ñó, thì chìa khoá dẫn tới
sự thành công ñó là phải chấp nhận và thực hiện chính sách phát triển mà con
người là trung tâm. Kinh nghiệm về lý thuyết cũng như thực tiễn cho thấy,
các yếu tố ñảm bảo cho bồi thường, TðC thành công là những chính sách phù
hợp của Chính phủ: nguồn tài chính ñầu tư, khâu tổ chức thực hiện của chính
quyền ñịa phương và trình ñộ nhận thức, hiểu biết pháp luật của nhân dân.
Bên cạnh ñó, sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền là yếu tố ñồng hành trong quá trình thức hiện các dự án.
ðối với ñất ñai và tài sản ñược bồi thường, chính sách của WB và ADB
là phải bồi thường theo giá xây dựng mới ñối với tất cả các công trình xây
dựng và quy ñịnh thời hạn bồi thường TðC hoàn thành trước một tháng khi
dự án triển khai thực hiện.
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường TðC ñược các tổ chức cho
vay vốn quốc tế coi là ñiều bắt buộc trong quá trình thẩm ñịnh dự án. Mức ñộ
chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức ñộ
tác ñộng của dự án. Kế hoạch bồi thường TðC phải ñược coi là một phần của
chương trình phát triển cụ thể, cung cấp ñầy ñủ nguồn vốn và cơ hội cho các
hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di
chuyển hoà nhập ñược với cộng ñồng mới.
Về quyền ñược tư vấn và tham gia của các hộ bị ảnh hưởng, các tổ
chức quốc tế quy ñịnh các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường
TðC của dự án phải ñược thông báo ñầy ñủ, công khai ñể tham khảo ý kiến,
hợp tác, thậm chí trao quyền cho các hộ bị ảnh hưởng và tìm mọi cách thoả
mãn nhu cầu chính ñáng của họ trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường
TðC cho tới khi thực hiện công tác lập kế hoạch.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14

1.3. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường GPMB khi Nhà nước thu
hồi ñất ở Việt Nam
1.3.1. Trước khi có Luật ñất ñai năm 1993
Trong mỗi kiểu Nhà nước tuỳ theo tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và
những ñặc ñiểm truyền thống, huyết thống, tập tục mà các hình thức sở hữu
ñất ñai luôn ñược giai cấp thống trị chú trọng. Ngay từ thời kỳ phát triển Nhà
nước trung ương tập quyền ñến thời Nguyễn, chính sách bồi thường cho
người bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñã ñược xác lập và chủ yếu tập
trung vào bồi thường cho ruộng ñất canh tác, ñất ở không ñược quan tâm
nhiều so với các loại ñất khác. Hình thức bồi thường chủ yếu bằng tiền, mức
bồi thường ñược quy ñịnh chặt chẽ, tương ứng với những thiệt hại của người
bị thu hồi ñất.
Sau cách mạng tháng 8/1945, với mục tiêu người cày có ruộng, ngày 04
tháng 12 năm 1953, Luật cải cách ruộng ñất ra ñời nhằm thủ tiêu quyền chiếm
hữu ruộng ñất của thực dân Pháp và tay sai bán nước ở Việt Nam, xoá bỏ chế
ñộ phong kiến về chiếm hữu ruộng ñất, thực hiện chế ñộ sở hữu ruộng ñất của
nông dân, ñồng thời tịch thu, trưng thu, trưng mua ruộng.
Khi trưng thu ruộng ñất, Nhà nước xác ñịnh, cách bồi thường tốt nhất là
vận ñộng nông dân ñiều chỉnh hoặc nhượng ruộng ñất cho người bị trưng
dụng ñể họ tiếp tục sản xuất. Trường hợp không làm ñược như vậy, về ñất sẽ
ñược bồi thường bằng tiền từ 1- 4 năm sản lượng thường niên của ruộng ñất
bị trưng dụng. Mức bồi thường căn cứ vào thực tế ở mỗi nơi, ñời sống của
nhân dân cao hay thấp, ruộng ñất ít hay nhiều, tốt hay xấu mà ñịnh. Có thể
nói, Nghị ñịnh số 151/TTg ra ñời phần nào ñáp ứng nhu cầu trưng dụng ruộng
ñất trong những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị ñịnh này chưa có quy ñịnh cụ thể
về mức bồi thường mà chủ yếu dựa vào sự thoả thuận giữa các bên.
Ngày 11 tháng 01 năm 1970, Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư

1792/TTg quy ñịnh một số ñiểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, ñất ñai, cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15

cối, các hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng
thành phố. Về thể thức bồi thường, trước hết là các ngành, các cơ quan xây
dựng phải ñến liên hệ với chính quyền các cấp ñể tiến hành thương lượng với
nhân dân, căn cứ vào tài sản hiện có hoặc hoa màu, công sức bỏ ra khai phá
và phân loại ñất ñai của ñịa phương mà ñịnh giá bồi thường cho phù hợp.
Mặc dù chính sách bồi thường về ñất chưa ñược quy ñịnh trong luật về
thể chế thành một chính sách ñầy ñủ, song quy ñịnh về bồi thường khi Nhà
nước trưng dụng ñất tại Thông tư 172/TTg ñã có sự thay ñổi so với Nghị ñịnh
151/TTg, từ " chiếu cố ñúng mức quyền lợi và ñời sống của những người có
ruộng ñất bị trưng dụng" trước ñây sang "ñảm bảo thoả ñáng quyền lợi kinh tế
của hợp tác xã và của nhân dân" ñồng thời những quy ñịnh tại Nghị ñịnh số
151/TTg trước ñây chỉ có tính nguyên tắc thì ñến Thông tư 1792/TTg ñã ñược
quy ñịnh cụ thể mức bồi thường nhà ở, ñất ñai, cây lâu năm, hoa màu trên ñất.
Luật ñất ñai năm 1988 ra ñời dựa trên quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, khi Nhà nước thu hồi ñất ñể phục
vụ cho các mục ñích công cộng, người sử dụng ñất không ñược Nhà nước bồi
thường bằng ñất, chỉ ñược bồi thường bằng tiền, tài sản hoa màu có trên diện
tích ñất bị thu hồi.
Ngày 31 tháng 5 năm 1990, Hội ñồng Bộ trưởng ban hành Nghị ñịnh số
186/HðBT về bồi thường thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển
sang sử dụng vào mục ñích khác. Theo quy ñịnh của Nghị ñịnh số 186/HðBT
thì mọi tổ chức, cá nhân ñược giao ñất nông nghiệp, ñất có rừng ñể sử dụng
vào mục ñích khác phải bồi thường thiệt hại về ñất nông nghiệp, ñất có rừng
cho Nhà nước. Khoản tiền bồi thường thiệt hại về ñất nông nghiệp, ñất có
rừng mà người ñược Nhà nước giao ñất phải nộp ñược ñiều tiết về ngân sách
Trung ương 30%, còn lại 70% thuộc ngân sách ñịa phương ñể sử dụng việc

khai hoang, phục hoá, cải tạo ñất nông nghiệp và ñịnh canh, ñịnh cư cho nhân
dân vùng bị lấy ñất. Người có ñất bị thu hồi chỉ ñược bồi thường thiệt hại tài

×