Lời cam đoan
-Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và cha hề đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
-Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đợc cảm ơn và các thông tinh trích dẫn trong luận văn đều đã đợc
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Bùi Quang Huy
1
Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình, sự
đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
bản luận văn này.
Trớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đàm Xuân Hoàn-Giảng viên chính
Bộ môn Quản lý đất đai, Khoa đất và Môi trờng-Trờng Đại học Nông Nghiệp I
Hà Nội đã tận tình hớng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thày, Cô giáo
Khoa đất và Môi trờng, Khoa Sau đại học- Trờng Đại học Nông Nghiệp I Hà Nội
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trờng tỉnh Bắc Giang, Ban
chỉ đạo Giải phóng mặt bằng Tỉnh Bắc Giang, Sở Tài chính Bắc Giang, Phòng Địa
chính huyện Việt Yên và Thị xã Bắc Giang; Ban Quản lý khu Công nghiệp Đình
Trám; Công ty phát triển nhà và đô thị Bắc Giang; Cấp uỷ chính quyền và bà con
nhân dân xã Hoàng Ninh, Hồng Thái, huyện Việt Yên; phờng Ngô Quyền thị xã
Bắc Giang ... đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài tại địa bàn.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình và những ngời thân, các cán bộ, đồng nghiệp và
bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Bắc Giang, ngày 15 tháng 8 năm 2004
Tác giả luận văn
Bùi Quang Huy
2
Ký hiệu các chữ viết tắt
STT Các chữ viết tắt Ký hiệu
1 Giải phóng mặt bằng
GPMB
2 Tái định c TĐC
3 Quyền sử dụng đất QSDĐ
4 Quyết định QĐ
5 Công nghiệp hoá-hiện đại hoá CNH-HĐH
6 Bất động sản BĐS
7 Cơ sở hạ tầng
CSHT
3
Mẫu phiếu điều tra
Dự án:...............................................................................................
Họ tên chủ hộ:..................................................................................
Địa chỉ:.............................................................................................
Nội dung điều tra
1-Đối tợng và điều kiện đợc đền bù:
Trong việc xét duyệt đối tợng đợc đền bù, gia đình ông (bà) có gặp
những khó khăn, vớng mắc gì không:
Có:............., Không:...........
Trong quá trình xét duyệt ông (bà) đợc xếp vào đối tợng nào:
Đợc đền bù.........., Đợc hỗ trợ............
Theo ông (bà) quy định về đièu kiện đợc đền bù đã hợp lý cha:
Hợp lý..............., Cha hợp lý:...........
2-Định giá đền bù:
*Đối với đất ở
Đất của ông (bà) đợc đền bù với mức giá là bao nhiêu:...... đồng/m
2
Giá thị trờng tại thời điểm đó là bao nhiêu: ............ đồng /m
2
Vậy giá đền bù nh thế đã phù hợp cha:
Phù hợp......., Cha phù hợp.......
*Đối với đất nông nghiệp
Giá đất nông nghiệp của ông (bà) đợc đền bù bao nhiêu:.......đ/m
2
Theo ông (bà) giá đền bù đã hợp lý cha:
Hợp lý..........., Cha hợp lý:...........
*Đối với nhà ở và công trình xây dựng cơ bản:
Nhà của ông (bà) đợc xếp vào hạng nào:
Nhà cấp 1..., Nhà cấp 2...., Nhà cấp 3..., Nhà cấp 4...,Công trình khác...
Theo ông (bà) giá đền bù về nhà và công trình trên đất của dự án so với
giá thị trờng tại thời điểm đền bù có sự chênh lệch về giá trị không?
Không chênh lệch...; Chênh lệch ít...; Chênh lệch nhiều....
4
*Đối với cây cối hoa màu
Ông (bà) trồng những loại cây gì:..............................................
Giá đền bù cho từng loại cây là bao nhiêu:.............................................
...........................................................................................................................
Theo ông (bà) giá đền bù đã hợp lý cha:
Hợp lý................, Cha hợp lý:................
3-Chính sách hỗ trợ và tái định c:
Gia đình ông (bà) có thuộc đối tợng u tiên không: Có...
Không...
Theo ông (bà) chính sách hỗ trợ của dự án đã phù hợp cha:
Phù hợp......, Gần phù hợp.... Cha phù hợp....
Giá đất tái định c là bao nhiêu:...................... đồng/m
2
Theo ông (bà) giá đền bù đã phù hợp cha:
Phù hợp ..........., Cha phù hợp .............
Theo ông (bà) Ban đền bù đã tuân thủ theo nguyên tắc công bằng, dân
chủ và công khai cha:
Rồi......; Cha.....; ý kiến khác.......
Ông (bà) có đơn th gì không: Có.....; Không.....
Xin ông (bà) cho biết những tâm t nguyện vọng về chính sách thực
hiện đền bù trong phơng án đền bù của dự án (nếu có).
...................................................................................................................
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
Bắc Giang, ngày tháng năm
Ngời trả lời
(Ký, họ tên)
Ghi chú: Ông (bà) đồng ý với ý kiến nào thì đánh dấu vào gạch chấm đó
5
Phần 1
Mở đầu
1.1-Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là t liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trờng sống, là địa bàn
phân bố dân c, phát triển các cơ sở kinh tế - văn hoá - xã hội và an ninh -
quốc phòng...
Do mang tính chất đặc thù là loại hàng hoá đặc biệt, có vị trí cố định, số
lợng không đổi nên việc bảo vệ, quản lý và sử dụng đất có hiệu quả đã và
đang đợc các nớc trên thế giới đánh giá đúng tầm quan trọng thông qua
Hiến pháp mà cụ thể là tại Luật cũng nh các văn bản dới Luật.
Vai trò của đất đai đối với quá trình phát triển xã hội ngày càng đợc
nhìn nhận đầy đủ, toàn diện và khoa học, đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nớc, việc phân bổ hợp lý quỹ đất đai vào các mục
đích sử dụng đang đợc Đảng, Nhà nớc và các ngành các cấp cấp hết sức
quan tâm. Đất đai ngày càng trở lên có giá do có sự đầu t ngày càng cao của
con ngời.
Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là định hớng chiến lợc quan
trọng của Đại hội Đảng VIII, nhiệm vụ quản lý chặt chẽ đất đai và thị trờng
bất động sản để tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị trờng là ...Thực hiện
đúng luật Đất đai; bổ sung hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và chính sách về
đất đai...bảo đảm lợi ích của toàn dân. Khắc phục tình trạng đầu cơ đất và
những tiêu cực yếu kém trong quản lý và sử dụng đất. Thực hiện chủ trơng,
đờng lối của Đảng, hệ thống pháp luật, Luật Đất đai và các văn bản dới luật
đang đợc hoàn thiện để thể chế hoá cơ chế chính sách, mô hình quản lý, thiết
lập hành lang pháp lý điều chỉnh các quan hệ pháp luật nói chung và quan hệ
đất đai nói riêng. Trong quan hệ pháp luật đất đai, vấn đề bồi thờng thiệt hại
6
khi Nhà nớc thu hồi đất phục vụ cho các mục đích an ninh, quốc phòng, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng đang đợc d luận chú ý và là mối quan tâm
hàng đầu của các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý và nhà đầu t.
Việt Nam cũng nh các nớc khác trên thế giới, bồi thờng đất đai, giải
phóng mặt bằng, tái định c là hiện tợng phát triển mà các Nhà nớc phải đối
mặt nh một quy luật tất yếu và phổ biến. Hiện tợng phát triển này tác động
trực tiếp đến ba yếu tố kinh tế-chính trị-xã hội của một Nhà nớc, mặt dù các
yếu tố đó có tính chất độc lập, nhng lại có mối quan hệ biện chứng và liên hệ
chặt chẽ với nhau trong phát triển , giải quyết không tốt nhng yếu tố này là
cản trở sự phát triển quốc gia.
Nhu cầu thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia và đầu t xây dựng các công trình công cộng, phát triển đô thị,
các dự án sản xuất, kinh doanh là một tất yếu khách quan trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội, đặc biệt đối với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nớc và tỉnh Bắc Giang đang tiến hành. Thực tế cho thấy công tác giải
phóng mặt bằng khi Nhà nớc thu hồi đất là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức
tạp, tác động tới nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Tất cả những công trình đòi hỏi phải có mặt bằng để xây dựng, do đó
nhu cầu về đất cho xây dựng là rất lớn. Để có đất cho mục tiêu trên, Nhà nớc
phải thu hồi một phần đất của nhân dân. Theo quy định tại điều 27- Luật Đất
đai (đã đợc sửa đổi, bổ sung) thì khi thu hồi đất, Nhà nớc phải bồi thờng
thiệt hại cho ngời có đất bị thu hồi; Nhà nớc còn phải bồi thờng thiệt hại
cho ngời dân có đất bị thu hồi; Nhà nớc còn phải thực hiện các chính sách,
biện pháp hỗ trợ, tái định c... để ổn định cuộc sống cho ngời có đất bị thu hồi.
Công tác bồi thờng thiệt hại, giải phóng mặt bằng là điều kiện ban đầu và
tiên quyết để triển khai thực hiện các dự án. Giải phóng mặt bằng ảnh hởng đến
tiến độ của dự án. Công tác này còn có ảnh hởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà
nớc, của chủ dự án, ảnh hởng đến đời sống vật chất, tinh thần của ngời bị thu
7
hồi đất, góp phần thu hút vốn cho đầu t phát triển. Ngày 24/4/1998 Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 22/CP về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nớc thu hồi
đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng. Nghị định này đã quy định chi tiết về chính sách bồi thờng thiệt hại khi
Nhà nớc thu hồi đất áp dụng chung cho tất cả các dự án trong cả nớc hoặc cho
từng dự án cụ thể với tình hình thực tế tại địa phơng.
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP, ngày 24/4/1998 của Chính phủ đã đi vào
cuộc sống hơn 05 năm, các điều khoản đã đợc áp dụng có hiệu quả phù hợp
với nguyện vọng của đại đa số nhân dân, khắc phục đợc nhiều tồn tại, vớng
mắc của những văn bản trớc đây song công tác đền bù GPMB vẫn là vấn đề
thời sự nan giải, là nguyên nhân chính làm chậm tiến độ triển khai các dự án
trong cả nớc nói chung, tỉnh Bắc Giang nói riêng cũng đang tiến hành xây
dựng và đầu t phát triển cơ sở hạ tầng các cụm, khu công nghiệp để thực hiện
Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá chuyển đổi cơ cấu thì công tác này đang
thực sự là một mặt trận nóng bỏng, hết sức khó khăn và phức tạp trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang.
Đứng trớc tình hình trên, đợc sự phân công cho phép của Khoa Sau
đại học, Khoa Quản lý đất đai, dới sự hớng dẫn của thày giáo - Tiến sỹ Đàm
Xuân Hoàn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu, đánh giá thực hiện chính sách bồi thờng thiệt hại khi
Nhà nớc thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
1.2-Mục đích, yêu cầu
* Mục đích
-Tìm hiểu, phân tích, đánh giá việc thực hiện công tác bồi thờng giải
phóng mặt bằng khi Nhà nớc thu hồi đất tại 2 dự án trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
-Đánh giá những u điểm và tồn tại của việc thực hiện bồi thờng giải
phóng mặt bằng tại 2 dự án của tỉnh Bắc Giang.
8
-Trên cơ sở đó đề xuất, góp ý kiến các giải pháp về bồi thờng giải
phóng mặt bằng để góp phần hoàn thiện các chính sách sao cho phù hợp với
thực tế, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án.
* Yêu cầu
-Nghiên cứu chính sách bồi thờng thiệt hại khi Nhà nớc thu hồi đất
và các văn bản liên quan đợc ban hành từ trớc tới nay.
-Các số liệu điều tra, thu thập phải phản ánh đúng quá trình thực hiện
chính sách bồi thờng qua 2 dự án đợc thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
-Các số liệu thu thập phải đợc phân tích, đánh giá một cách khách quan.
-Phải biết phân tích các số liệu đa ra, đánh giá và tìm ra các tồn tại và
u điểm chính trong việc thực hiện bồi thờng về đất ở, đất nông nghiệp và
các loại tài sản trên đất nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
9
Phần 2
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
2.1-khái quát bồi thờng thiệt hại giải phóng mặt bằng:
Bồi thờng là sự thay thế các tài sản bị mất bằng hiện vật hoặc bằng
tiền theo giá trị tài sản bị mất.
Bồi thờng khi Nhà nớc thu hồi đất là việc Nhà nớc trả lại giá trị
QSDĐ đối với diện tích đất bị thu hồi cho ngời bị thu hồi đất.
GPMB là khái niệm suy rộng của công tác thu hồi đất phục vụ quốc
phòng, an ninh và các dự án phát triển kinh tế-xã hội, bao gồm các công đoạn:
từ bồi thờng cho các đối tợng sử dụng đất, giải toả các công trình trên đất,
di chuyển ngời dân tạo mặt bằng cho triển khai dự án đến việc hỗ trợ cho
ngời bị thu hồi đất tái tạo lại chỗ ở, việc làm, thu nhập, ổn định cuộc sống.
Trình tự thực hiện việc đền bù GPMB là từ khi thành lập Hội đồng
GPMB huyện, thị xã cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu t.
2.1.1-Bản chất của việc bồi thờng GPMB
Mục tiêu phát triển kinh tế và xây dựng đất nớc của Đảng và Nhà nớc
ta là: Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Trong
nhiều chiến lợc phát triển của đất nớc có chiến lợc phát triển nhà ở nhằm
tạo điều kiện cho nhân dân có chỗ ở rộng rãi hơn, tiện nghi hơn qua mỗi thời
kỳ phát triển của đất nớc.
Ăn và ở là hai nhu cầu tối thiểu của con ngời, một khi hai nhu cầu tối
thiểu đó không đợc đáp ứng tối thiểu thì con ngời không thể làm đợc việc
gì khác.
Đất nớc ta đang bớc vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chúng ta
không thể chỉ có những đô thị đẹp, hiện đại, khu công nghiệp, khu chế xuất, công
trình công cộng ... khang trang mà kèm theo đó chỗ ở của ngời dân phải đợc
10
nâng cấp tiện nghi hơn, rộng rãi hơn... chính vì vậy mà phải tính một cách toàn
diện, không thể có một hiện tợng một công trình mới ra đời là kéo theo những
ngời dân không có chỗ ở hoặc chỗ ở kém hơn nơi ở cũ, dù đó là một gia đình.
Nếu không thấy rõ bản chất của vấn đề, mỗi năm chúng ta có rất nhiều
dự án đợc đầu t xây dựng, mỗi dự án chỉ kéo theo một gia đình không có chỗ ở
thì đã có rất nhiều gia đình thiếu chỗ ở hoặc chỗ ở tạm bợ. Nh vậy là sự phát
triển thiên lệch, mục tiêu lớn của quốc gia không đạt đợc. Vấn đề thiếu chỗ ở
không chỉ dừng lại ở đó mà còn kéo theo hàng loạt các tệ nạn, các tiêu cực xã hội
phát sinh, sẽ ảnh hởng đến tiến trình phát triển của đất nớc.
2.1.2-Đặc điểm của quá trình bồi thờng GPMB
GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với
mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi
ích của toàn xã hội.
-Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án đợc tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định.
Đối với khu vực đô thị, mật độ dân c cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và
tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trng nhất định. Đối với
khu vực ngoại vi, mức độ tập trung dân c khá cao, ngành nghề dân c phức
tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thơng
mại, buôn bán nhỏ ... quá trình GPMB cũng có đặc trng riêng của nó. Còn
đối với khu vực nông thôn, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân c là sản xuất
nông nghiệp, đời sống phụ thuộc chính vào nông nghiệp. Do đó, GPMB cũng
đợc tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi ngời dân. ở khu vực nông thôn,
dân c chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là t
liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng
chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân c vùng này là giữ đợc đất để
11
sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn đợc lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhng
họ vẫn không cho thuê. Trớc tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận
động dân c tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp
là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân c sau này. Mặt khác, cây trồng, vật
nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, không đợc tập trung một loại nhất định nên gây
khó khăn cho công tác định giá bồi thờng.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh
hoạt của ngời dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc hình thành đất đai khác nhau do tồn tại chế độ cũ để lại và
do cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây
nhà trái phép diễn ra thờng xuyên.
+ Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định c cũng nh chất lợng khu
tái định c thấp cha đảm bảo đợc yêu cầu.
+ Dân c một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám
vào các trục đờng giao thông của khu dân c làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở
khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.
+ Do chính sách pháp luật cha phù hợp .
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác GPMB
đợc thực hiện khác nhau.
2.1.3-Vai trò của công tác GPMB đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng
và đời sống xã hội
2.1.3.1-Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng
ở mỗi một giai đoạn phát triển kinh tế xã hội có một sự phát triển thích
ứng của hạ tầng kinh tế xã hội. Với t cách là những phơng tiện vật chất kỹ
thuật, hạ tầng kinh tế xã hội lại trở thành lực lợng sản xuất quyết định đến sự
phát triển của nền kinh tế xã hội mà trong đó GPMB là điều kiện tiên quyết để
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng có đợc triển khai hay không.
12
- Về mặt tiến độ hoàn thành của dự án:
+ Tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau
nh: Tài chính, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên, tập quán của những
ngời dân trong diện bị giải toả... Nhìn chung, nó phụ thuộc nhiều vào thời
gian tiến hành GPMB.
+ GPMB thực hiện đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm đợc thời gian và
việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngợc lại, GPMB kéo dài gây ảnh hởng
đến tiến độ xây dựng của các công trình, ảnh hởng đến việc sử dụng lao động
cũng nh chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu t xây
dựng. Chẳng hạn, một dự án dự kiến hoàn thành đến hết mùa khô nhng do
GPMB chậm, kéo dài nên việc xây dựng phải tiến hành vào mùa ma gây khó
khăn cho việc thi công cũng nh tập trung vốn, lao động, công nghệ cho dự án
này và ảnh hởng đến việc thực hiện các dự án khác.
- Về mặt kinh tế của dự án: GPMB đợc thực hiện tốt sẽ giảm tối đa
chi phí cho giải toả bồi thờng, có điều kiện tập trung vốn đầu t cho các công
trình khác. GPMB kéo dài dẫn đến chi phí bồi thờng lớn, không kịp hoàn
thành tiến độ dự án dẫn đến sự quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà
đầu t: Đối với các dự án đầu t sản xuất kinh doanh do không đáp ứng đợc
tiến độ đầu t vì vậy nhiều dự án mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh
thấp. Còn đối với các dự án đầu t không kinh doanh, thời gian thi công kéo
dài, tiến độ thi công bị ngắt quãng gây ra sự lãng phí rất lớn và ảnh hởng tới
chất lợng công trình. Đặc biệt, các nhà đầu t trong nớc có nguồn vốn hạn
hẹp thì việc quay vòng vốn là cần thiết để đảm bảo tận dụng cơ hội đấu thầu
của các công trình khác.
Thực tế hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nói riêng, các địa ph
ơng
khác trong cả nớc nói chung còn đọng lại khá nhiều dự án phải dừng lại do
không giải phóng đợc mặt bằng hoặc ngắt quãng. Một phần do không có sự
đồng bộ về chính sách bồi thờng thiệt hại của Nhà nớc, mặt khác, các dự án
13
đó cha đợc sự quan tâm cần thiết của các cấp, các ngành trên địa bàn đó
cũng nh sự ủng hộ của ngời dân sở tại gây ra sự trì trệ kéo dài. Đây cũng là
một trở ngại lớn tác động tiêu cực đến khả năng thu hút vốn đầu t, công nghệ
nớc ngoài vào lĩnh vực xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của Việt Nam.
- Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t xây dựng công trình thì
Nhà nớc cần phải quan tâm điều tiết lĩnh vực này bằng các biện pháp nh:
+ Đối với GPMB: Sau khi phơng án đợc phê duyệt, cần khẩn trơng tiến
hành GPMB ngay. Nhà nớc giao cho các cơ quan liên quan nh Sở Địa chính, Sở
Tài chính tiến hành công tác GPMB, thành lập Ban chỉ đạo GPMB huyện, thị xã
cho dự án với sự tham gia của chính quyền sở tại, các cơ quan ban ngành liên quan
khác cũng nh các đoàn thể quần chúng và các hộ dân phải di dời để quán triệt
chủ trơng của dự án đồng thời vận động quần chúng tham gia.
+ Về bồi thờng thiệt hại: Điều tra, khảo sát và lập phơng án bồi
thờng hợp lý nhằm đảm bảo giải toả nhanh chóng.
Tuy nhiên, dù thực hiện theo hình thức nào thì Nhà nớc cũng phải
quan tâm, quản lý chặt chẽ các hoạt động cũng nh tiến độ thực hiện các dự
án, tránh sự tham nhũng và lãng phí trong quá trình thực hiện. Nhà nớc cần
đề ra mức bồi thờng thiệt hại cụ thể đối với từng dự án tránh trờng hợp các
dự án của doanh nghiệp muốn đẩy nhanh tiến độ GPMB, họ thờng chi trả bồi
thờng cao hơn các dự án có vốn ngân sách, gây ra sự so sánh của ngời dân
có đất bị thu hồi trong các dự án gây khó khăn cho GPMB.
2.1.3.2-Đối với sự phát triển kinh tế - x hội
Hạ tầng kinh tế xã hội là một khái niệm dùng để chỉ những phơng tiện
làm cơ sở, nhờ đó phục vụ cho hoạt động kinh tế, văn hoá xã hội , quốc kế dân
sinh nh
cung cấp điện năng, giao thông vận tải, bu chính viễn thông, thuỷ
lợi, đê điều, trạm xá, trờng...
Sự phát triển cơ sở hạ tầng của một quốc gia phản ánh trình độ phát
triển kinh tế cũng nh nền văn minh của quốc gia đó cho nên nhìn vào bộ mặt
14
đô thị ngời ta có thể đánh giá nền kinh tế của quốc gia này mạnh hay yếu. ở
Việt Nam, công tác quy hoạch đã không đợc thực hiện trong thời gian dài do
đó việc phát triển mở rộng đô thị mang tính tự phát không có quy mô rõ rệt,
đờng phố chật hẹp, các quy định về kiến trúc khu phố cũng nh việc kết hợp
cảnh quan không đợc thiết lập, bộ mặt đô thị xuống cấp. Nguyên nhân của
vấn đề này một phần do buông lỏng sự quản lý, nhất là trật tự xây dựng. Mặt
khác, do dân số đô thị tăng lên nhanh chóng, diện tích nhà ở bình quân ngày
càng bị thu hẹp, nhu cầu nhà ở ngày một tăng cộng với ý thức về kiến trúc đô
thị của ngời dân thấp, mạnh ai nấy làm, ai mở rộng đợc bao nhiêu thì mở
gây ảnh hởng khó khăn trong việc sắp xếp lại đô thị cũng nh xây dựng phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị.
Trong những năm trở lại đây, các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở Bắc
Giang đã nhanh chóng đợc cải tạo khôi phục phát triển, phần nào đã bắt kịp
với yêu cầu của sự chuyển đổi kinh tế và nâng cao chất lợng cuộc sống của
nhân dân, thúc đẩy sự chuyển đổi kinh tế và thay đổi dần bộ mặt một số khu
vực ở nông thôn. Các dự án đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng ở Bắc Giang thời
gian vừa qua chủ yếu tập trung vào lĩnh vực giao thông vận tải, công nghiệp-
tiểu thủ công nghiệp, đô thị. Công tác quy hoạch đã đợc trú trọng, Bắc Giang
đã có quy hoạch tổng thể đến năm 2020, các huyện, thị xã đã có quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2010 và bộ mặt tỉnh đã có nhiều đổi thay. Đặc biệt, công
tác GPMB lấy đất phục vụ các dự án đã có nhiều chuyển biến rõ rệt; cơ chế
chính sách phục vụ GPMB đợc bổ sung, điều chỉnh kịp thời, các phơng án
đền bù GPMB đợc thiết lập khoa học, hợp lý, số lợng dự án GPMB đợc
hoàn thành năm sau cao hơn năm trớc tạo đợc nhiều động lực mới cho công
tác GPMB, nhất là so với năm 2004 này là năm Phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn của tỉnh.
Tuy nhiên, phải nói ngay rằng ở giai đoạn khôi phục, phát triển và
chuyển đổi cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội hiện nay còn nhiều vấn đề mâu thuẫn
15
nảy sinh, trong đó, công tác GPMB là quá trình lâu dài và ngày càng phức tạp
do khối lợng giải toả của một số dự án lớn, dân c đông đúc, sự thay đổi của
nền kinh tế và trình độ dân trí ngày càng cao. Vì vậy, Tỉnh đã đặt ra kế hoạch
cho GPMB lâu dài và thành lập Ban chỉ đạo GPMB Tỉnh nhằm giúp UBND
Tỉnh thực hiện công tác GPMB trên địa bàn.
2.1.4-Giá đất và định giá đất
2.1.4.1-Giá đất
Nếu nh trớc năm 1992 Nhà nớc quản lý đất đai chủ yếu bằng biện
pháp hành chính, thì sau khi Hiến pháp năm 1992 và Luật Đất đai 1993 đợc
ban hành, bên cạnh công cụ hành chính, Nhà nớc đã tăng cờng công tác
quản lý đất đai bằng công cụ kinh tế-tài chính. Nhà nớc đã thể chế hoá một
thực tiễn là đất có giá. Giá đất đợc tính đến khi Nhà nớc tiến hành đền bù
cho ngời sử dụng đất bị thu hồi phục vụ các dự án phát triển.
Tại điều 12 Luật Đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai năm 1998 và năm 2001 quy định: Nhà nớc xác định
giá các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất
hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thờng thiệt hại khi
Nhà nớc thu hồi đất. Chính phủ quy định khung giá các loại đất đối với từng
vùng và theo từng thời gian. Đây là văn bản pháp quy quan trọng nhất của
Nhà nớc công nhận quyền sử dụng đất nhng trên thực tế sự mua bán đất đã
hình thành. Đơng nhiên, thị trờng bất động sản trong đó có đất đai là một
thành phần cơ bản xuất hiện thì các quy luật kinh tế khách quan trên thị
trờng cũng đợc hình thành để chi phối, điều tiết các hoạt động của giá cả
đất đai. Điều khẳng định là cơ sở hình thành và vận động của giá đất. Giá trị
của đất ngoài những lợi thế do thiên nhiên ban tặng chính là lao động, vốn,
khoa học kỹ thuật đầu t vào đất đai để khai thác và cải tạo đất. Giá của hàng
hoá đất đai cũng nh các hàng hoá khác, tuy nhiên, đất đai là loại hàng hoá
16
đặc biệt nên giá cả của hàng hoá đất đai cũng có những đặc điểm riêng, phát
triển theo những quy luật riêng của nó và chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố rất
cơ bản. Có nhiều yếu tố ảnh hởng đến sự hình thành và vận động của giá đất
nhng ảnh hởng lớn nhất là: Mục đích sử dụng, độ màu mỡ của đất, vị trí
hình thể, địa hình, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trờng, tình trạng
pháp lý, quan hệ cung cầu, sự khan hiếm, lòng ham muốn và chính sách đầu
t của Nhà nớc.
Giá đất là công cụ quan trọng để quản lý đất đai trong cơ chế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Trên thực tế, lý thuyết
giá trị bất động sản bao gồm các yếu tố nhu cầu, sự khan hiếm, sức mua đã
chứng minh rằng đất đai có giá.
Lần đầu tiên đợc coi là có giá làm thay đổi hẳn quan niệm cũ đã ngự
trị trong suốt mấy chục năm của quá trình dài thời bao cấp, coi đất là của trời
cho không có giá (nhất là đất nông nghiệp, lâm nghiệp). Xác định đất có
giá bớc đầu đã đề cập đến tính chất kinh tế của đất đai đã đợc thể hiện rõ
trong Luật Đất đai.
2.1.4.2-Định giá, định giá đất, định bất động sản
Định giá: Định giá là loại hoạt động chuyên môn vừa mang tính kinh tế
- kỹ thuật, tính pháp lý, vừa mang tính xã hội, tính nghệ thuật. Hoạt động định
giá hình thành, tồn tại và phát triển gắn với quá trình hình thành, tồn tại và
phát triển của thị trờng. Hiện nay, hoạt động định giá tại nhiều nớc trên thế
giới đã trở thành đối tợng và là công cụ cần thiết đối với hoạt động quản lý
của Nhà nớc trong việc vận hành nền kinh tế thị trờng - một loại dịch vụ
phổ biến nằm trong sự kiểm soát của Nhà nớc.
ở Việt Nam, các hoạt động định giá đã có từ lâu nhng cha đợc phát
triển do bị chi phối bởi cơ chế kinh tế tập trung. Hoạt động định giá chủ yếu là
thụ động, chỉ từ năm 1991 trở lại đây khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị
17
trờng thì hoạt động định giá bớc đầu đợc sắp xếp và vận hành theo đúng
vai trò và chức năng của nó.
+ Định giá là sự ớc tính của các quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng hình
thái tiền tệ cho một mục đích đã đợc xác định.
+ Định giá là một nghệ thuật hay khoa học về ớc tính giá trị cho một
mục đích cụ thể tại một thời điểm xác định, có cân nhắc đến tất cả các đặc
điểm của tài sản cũng nh xem xét tất cả các yếu tố kinh tế căn bản của thị
trờng, bao gồm các loại đầu t lựa chọn.
Định giá đất đai: Là những phơng pháp kinh tế nhằm tính toán lợng
giá trị của đất đai bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng
tham gia trong một thị trờng nhất định.
Đất đai là một tài sản nhng là một tài sản đặc biệt, là một tài sản vì đất đai
có đủ các thuộc tính của một tài sản, là vật có thực - có thể đáp ứng một nhu cầu
nào đó của con ngời, có đặc trng giá trị và là đối tợng của giao lu dân sự.
Đất đai là một tài sản đặc biệt vì:
+ Đất đai không do lao động làm ra, lao động chỉ tác động vào đất đai
làm cho nó sử dụng vào đa mục đích.
+ Đất đai có cố định về vị trí, có giới hạn về không gian và vô hạn về
thời gian.
+ Đất đai có khả năng sinh lợi. Trong quá trình sử dụng, nếu biết sử
dụng và sử dụng hợp lý thì giá trị của đất đai không ngừng đợc tăng lên.
Đất đai là tài sản, vì vậy về nguyên tắc, việc định giá đất cũng nh định
giá các tài sản thông thờng. Mặt khác, đất đai là một tài sản đặc biệt, giá đất,
ngoài các yếu tố về không gian, thời gian, kinh tế, pháp luật chi phối, nó còn
bị tác động bởi các yếu tố tâm lý xã hội. Vì vậy, nh trên đã trình bày thì giá
đất chỉ có thể là sự ớc tính về mặt giá trị mà hông có thể tính đúng, tính đủ
nh các tài sản thông thờng. Với các đặc điểm đã nêu trên, bớc đầu chúng
tôi tạm đa ra khái niệm định giá đất nh sau:
18
Định giá đợc hiểu là sự ớc tính về giá trị của quyền sử dụng đất bằng
hình thái tiền tệ cho một mục đích đã đợc xác định tại một thời điểm xác định.
Khi nghiên cứu khái niệm định giá đất, một điều hiển nhiên là phải gắn
đúng với các mục đích cụ thể. Trong mỗi loại đất, khi Nhà nớc giao cho
ngời sử dụng đều gắn với một mục đích sử dụng cụ thể, tuỳ theo từng trờng
hợp. Mục đích sử dụng có thể thay đổi theo thời gian khi đợc cơ quan Nhà
nớc có thẩm quyền cho phép. Vì vậy, việc xác định giá đất phải dựa trên cơ
sở mục đích sử dụng xác định và thời điểm xác định. Việc định giá đất không
thể tách rời với việc định giá tài sản gắn liền với đất. Đây chính là hai nội
dung của một hoạt động thống nhất đó là định giá bất động sản.
Bất động sản trớc hết là một tài sản nhng nó khác với các tài sản khác
là không thể di dời đợc, bao gồm:
-Đất đai
-Nhà ở, công trình gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với
nhà ở, công trình xây dựng đó.
-Các tài sản gắn liền với đất đai.
-Các tài sản khác do pháp luật quy định.
Từ các khái niệm trên cho thấy bất động sản có thể là đất đai, cũng có
thể là đất đai và các tài sản gắn liền với đất. Vì vậy, định giá bất động sản thực
chất là định giá đất và định giá các tài sản gắn liền với đất cho nên không tách
chúng hoàn toàn độc lập với nhau vì BĐS là một đơn vị thống nhất cả về
quyền sở hữu và mục đích sử dụng.
Trên đây là một số vấn đề liên quan đến việc sử dụng đất, nó làm cơ sở
cho việc định giá đất, định giá tài sản bồi thờng thiệt hại khi thu hồi đất
GPMB thực hiện các dự án đầu t. Bồi thờng thiệt hại khi GPMB là vấn đề
hết sức khó khăn, phức tạp, trong đó có giá đất, giá BĐS để bồi thờng thiệt
hại là vấn đề thời sự nan giải, là nguyên nhân chính làm chậm tiến độ thực
hiện các dự án, gây khiếu kiện trong công tác GPMB.
19
2.1.4.3-Vận dụng lý luận địa tô của Mác vào việc định giá bồi thờng
thiệt hại đất và tài sản
Dù bất kỳ chế độ sở hữu ruộng đất nào, ngời sử dụng ruộng đất cũng
phải trả một khoản tiền về việc sử dụng đất ấy là một tất yếu. Trong điều kiện
sở hữu ruộng đất là sở hữu toàn dân và khi Nhà nớc là ngời đại diện thì việc
ngời sử dụng đất phải nộp một khoản tiền về việc sử dụng đất là điều tất
nhiên. Nhà nớc sử dụng khoản tiền đóng góp của ngời sử dụng đất để điều
tiết thu nhập của những ngời này ở những điều kiện sản xuất khác nhau và có
thể có những đầu t cải tạo đất đối với những vùng gặp khó khăn.
Trong điều kiện Nhà nớc thu hồi đất phục vụ các công trình công
cộng, lợi ích quốc gia thì các đơn vị cơ quan phải nộp một khoản tiền cho Nhà
nớc để sử dụng đất. Số tiền này chủ yếu đợc dùng để bù đắp những thiệt hại
về đất và tài sản cho những ngời bị thu hồi đất.
Việc thu hồi đất trong trờng hợp này giống nh là hành vi chuyển
quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất nhng là hành vi chuyển
quyền sử dụng đất đặc biệt, nó không phải là một sự tự nguyện mà là một sự
bắt buộc; phần bất lợi không mong muốn lại thuộc về ngời bị thu hồi. Bởi
vậy, việc giải quyết thoả đáng lợi ích của ngời bị thu hồi đất là hết sức cần
thiết và quan trọng thể hiện ở việc bồi thờng thiệt hại về đất và tài sản trên
đất bị thu hồi dựa trên cơ sở nào và khoản này lấy từ đâu? Đó là vấn đề chủ
yếu cần đợc xem xét nhằm giải quyết thoả đáng lợi ích cho ngời bị thu hồi.
Lý luận địa tô của Mác vẫn có giá trị lý luận và thực tiễn để giải quyết
hai câu hỏi đặt ra trên đây.
- Về khoản tiền lấy từ đâu để bồi thờng thiệt hại đất và tài sản cho
ngời có đất bị thu hồi có thể thấy ngay rằng nó đợc lấy từ ngời sử dụng đất
mới. Khoản tiền mà ngời sử dụng đất mới phải trả ít nhất là bằng với số tiền
phải đền bù cho ngời bị thu hồi cả về đất và thiệt hại tài sản nếu cần.
- Vấn đề phức tạp hơn là mức bồi thờng bao nhiêu và dựa trên cơ sở
20
nào để tính toán khoản này.
Nh chúng ta đều biết, theo lý luận địa tô của Mác thì độ phì nhiêu và
vị trí của đất đai là cơ sở cho việc tính toán mức phải trả cho ngời sử dụng
đất. Độ phì nhiêu và vị trí đất đai ở đây bao gồm cả các yếu tố tự nhiên và
nhân tạo tức là cả các chi phí đầu t của con ngời làm thay đổi độ phì và vị
trí của mảnh đất đợc sử dụng. Bởi vậy, để tính mức phải trả của ngời sử
dụng đất, theo chúng tôi căn cứ vào mấy yếu tố sau đây:
- Loại đất bị thu hồi: Loại đất bị thu hồi là dựa trên phân loại đất theo
mục đích sử dụng hiện hành nh đất nông nghiệp, đất ở, đất đô thị ... đối với
các loại đất cần lu ý tới yếu tố nhân tạo tức là vai trò của con ngời đã tác
động vào những loại đất đó. Ví dụ đối với đất nông nghiệp thì ngoài yếu tố độ
phì tự nhiên, cần chú ý đến độ phì nhân tạo, tức là ở địa tô chênh lệch II. Với
những yếu tố nhân tạo này cần đợc xem xét đến vai trò đầu t của Nhà nớc
và những chi phí đầu t của những ngời sử dụng đất trớc đó.
- Căn cứ vào loại công trình: Đất sử dụng vào mục đích công cộng và lợi
ích quốc gia là đất dùng để xây dựng công trình. Có những công trình vừa phục vụ
trực tiếp đời sống vừa có tác dụng trở lại cải tạo đất làm tăng thêm giá trị của đất
đai tại một vùng. Việc căn cứ vào loại công trình để tính toán mức phải trả đối với
các chủ sử dụng đất và mức bồi thờng thiệt hại cho ngời bị thu hồi làm cho chủ
các công trình xây dựng phải tính toán kỹ lỡng nhằm tiết kiệm khoản đầu t vào
đất.
UBND các cấp và chủ đầu t xây dựng các công trình sẽ là những ngời có
liên quan trực tiếp đến xem xét các yếu tố, các điều kiện liên quan tới việc quy định
mức giá phải nộp, bồi thờng thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất khi bị thu hồi
để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, an ninh quốc phòng.
Để xây dựng các công trình vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng tất yếu dẫn
đến việc Nhà n
ớc với t cách là chủ sở hữu phải thu hồi đất. Vì vậy, việc bồi
thờng thiệt hại cho ngời bị thu hồi đất và các tài sản gắn liền với đất cũng là vấn
21
đề tất yếu. Giải quyết mối quan hệ này là giải quyết mối quan hệ giữa ngời sở hữu
và ngời sử dụng đất.
2.1.4.4-Về tái định c
Tái định c đợc hiểu là một quá trình bồi thờng các thiệt hại về đất
đai và tài sản, di chuyển, tái định c, ổn định và khôi phục cuộc sống cho
những ngời dân bị thu hồi đất để xây dựng các dự án nhằm mục đích phát
triển. Tái định c còn bao gồm hàng loạt các hoạt động nhằm hỗ trợ cho
những ngời bị ảnh hởng do việc thực hiện dự án gây ra, khôi phục và cải
thiện mức sống tạo điều kiện phát triển những cơ sở kinh tế và văn hoá - xã
hội của họ và cộng đồng. Nói tóm lại, tái định c là nhằm giảm nhẹ các tác
động xấu về kinh tế - văn hoá - xã hội đối với một bộ phận dân c đã gánh
chịu vì sự phát triển chung. Vì vậy, các dự án tái định c cũng đợc coi là các
dự án phát triển và phải đợc thực hiện nh các dự án phát triển khác.
Tuy nhiên, trên thực tế đã triển khai nhiều dự án xây dựng khu tái định c để
di dân GPMB bớc đầu ổn định đời sống cho những ngời phải di chuyển chỗ ở do
bị thu hồi đất song quá trình thực hiện đã nảy sinh nhiều vấn đề cần đợc xem xét.
* Vấn đề ổn định nơi ở
- Một số khu tái định c không đảm bảo điều kiện cơ sở hạ tầng tối
thiểu nh: Hệ thống điện, nớc, đờng giao thông, trờng hoặc trạm xá ....Từ
đó ảnh hởng trực tiếp đến đời sống của những ngời đến tái định c nơi này.
- Việc bố trí tái định c cha quan tâm tới các yếu tố cộng đồng dân c,
các nhóm họ, tập quán sinh hoạt, sản xuất. Ví dụ nh
ngời sản xuất nông
nghiệp lại chuyển đến khu định c cao tầng không có t liệu sản xuất trong
khi việc hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm cha có chế tài chặt chẽ.
- Đa số việc xây dựng khu tái định c còn bị động, đến khi có quyết
định thu hồi đất hoặc thậm chí khi tiến hành bồi thờng mới quan tâm đến vấn
22
đề tái định c. Từ chỗ khâu chuẩn bị không đợc kỹ lỡng do sự bức bách về
thời gian dẫn đến thiếu thốn các điều kiện tối thiểu.
- Cha có quy định tối thiểu về quyền và nghĩa vụ của ngời bị thu hồi
đất vào khu tái định c nên ngời dân không biết mình đợc hởng quyền lợi
gì. Nhiều khi các khu tái định c xây dựng xong ngời dân đăng ký vào ở khi
lập dự án nhng lại không vào mà yêu cầu đền bằng tiền để tự lo chỗ ở mới đã
dẫn đến tình trạng thừa chỗ trong khu tái định c.
- Cha có quy định cụ thể về trách nhiệm của các bên có liên quan trong
việc xây dựng khu tái định c nên có tình trạng khoán thẳng cho chủ đầu t.
Những tồn tại trên đây khó tránh khỏi khi vấn đề xây dựng mới đợc đề
cập và đi vào thực tiễn của một số năm gần đây trong khi các chính sách của Nhà
nớc cha đồng bộ, nhận thức của các cấp, các ngành về tái định c cha đầy đủ.
Về mặt ổn định đời sống và phong tục tập quán của ngời dân: Nh đã nói
ở trên, để ổn định đời sống cho ngời dân phải di dời thì cần phải xây dựng khu tái
định c với điều kiện sống ít nhất là bằng hoặc hoặc cao hơn so với điều kiện sống
trớc khi di dời. Mặt khác, phải quan tâm đến phong tục, tập quán từng nhóm
ngời, quan hệ họ hàng, cộng đồng ... Đối với khu tái định c cần xây dựng các
quy định về lối sống, an ninh trật tự... tạo sự yên tâm cho ngời mới chuyển đến.
* Vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp
- Đa số dân mất đất sống bằng nghề buôn bán nhỏ và sản xuất nông
nghiệp; trình độ dân trí thấp, không có khả năng nghề nghiệp nhất định do đó
thu nhập không ổn định.
- Nền kinh tế chậm phát triển không tạo ra các ngành nghề mới để thu
hút lao động d thừa. Nhà nớc không đủ khả năng đào tạo nghề nghiệp do đó
phần lớn ngời trong độ tuổi lao động bị thất nghiệp. Vì vậy, việc chuyển đổi
nghề nghiệp là trách nhiệm của Nhà nớc cũng nh của cả ngời dân.
Trong những năm trớc đây, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp dờng
nh không đợc đề cập tới đã gây nhiều khó khăn cho đời sống của ngời dân.
23
Tuy nhiên, cũng có hình thức hỗ trợ đợc thực hiện thông qua hỗ trợ một
khoản tiền nhất định đối với mỗi dự án. Khoản tiền này phát huy tác dụng
khác nhau: Với ngời năng động hoặc có khả năng thì nó đợc phát huy tác
dụng thông qua đầu t sinh lợi, với một số ngời khác thì khoản tiền đó đợc
tiêu dùng trong một khoảng thời gian nhất định sau đó dẫn đến thất nghiệp,
ảnh hởng đến cuộc sống gia đình, đôi khi có ngời mắc vào tệ nạn xã hội. Vì
vậy, vấn đề tạo công ăn việc làm cụ thể cho thu nhập ổn định là mục tiêu phấn
đấu trong mọi thời kỳ phát triển. Nó tạo điều kiện ổn định cuộc sống gia đình,
ổn định xã hội, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển.
2.2-Chính sách bồi thờng thiệt hại khi Nhà nớc thu hồi
đất qua các thời kỳ
2.2.1-Trớc khi có Luật Đất đai 1993
Sau cách mạng tháng 8-1945, Hiến pháp đầu tiên của nớc Việt Nam
dân chủ cộng hoà (1946) chỉ rõ: Nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai đoạn
này là nhằm bảo toàn lãnh thổ, giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia
trên nền tảng dân chủ.... Với các hình thức sở hữu đất đai, mục tiêu ngời
cày có ruộng, Luật cải cách ruộng đất ra đời ngày 04/12/1953 có ý nghĩa thủ
tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp và tay sai bán nớc ở Việt
Nam, xoá bỏ chế độ phong kiến về chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ,
thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất củ nông dân, đồng thời tịch thu, trng thu,
trng mua ruộng đất để thể hiện thái độ ruộng đất của Đảng và Nhà nớc ta
đối với từng đối tợng, trong đó tịch thu, trng thu là chủ yếu; cuộc cải cách
ruộng đất hoàn thành, nông dân có quyền sở hữu ruộng đất đợc chia cấp.
Ngay sau khi hoà bình đợc lập lại ở miền Bắc (1954), Đảng và Nhà nớc
đã khẳng định con đờng tất yếu của cách mạng Việt Nam là xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam. Do đó nhu cầu đất để sử
dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia là
24
vấn đề không thể tránh khỏi đối với một đất nớc mới hoàn thành cuộc cách mạng
giải phóng dân tộc, đánh đổ chế độ thực dân, phong kiến địa chủ (với đặc thù sản
xuất nông nghiệp là chủ yếu). Trong giai đoạn này, nớc ta tồn tại 3 hình thức sở
hữu về đất đai là sở hữu Nhà nớc, sở hữu tập thể, sở hữu t nhân. Để đáp ứng nhu
cầu xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông , thơng mại, dịch vụ..., Nhà
nớc không thể đơn phơng ban hành quyết định thu hồi đất mà phải có những
quy định, những chính sách quyền lợi hợp pháp của ngời sử dụng đất, đồng thời
tạo điều kiện, khuyến khích công dân tham gia đóng góp xây dựng đất nớc.
Hiến pháp năm 1959 đẫ quy định rõ sự tồn tại của các thành phần kinh tế.
Về chính sách đất đai, Nhà nớc ban hành các văn bản với nội dung cơ bản là
công nhận sự tồn tại đồng thời của ba hình thức sở hữu về đất đai bao gồm sở hữu
Nhà nớc, sở hữu tập thể và sở hữu t nhân. Thời kỳ này, vấn đề TĐC cha đợc
đặt ra, mà ngời bị trng dụng đất tự chủ động trong việc bố trí nơi ở mới, nếu sau
khi trng dụng đất họ phải di chuyển chỗ ở. Do đất đai đợc coi nh hàng hoá
tham gia vào quá trình lu thông dân sự nên Nhà nớc không đặt vấn đề bồi
thờng một cách chi tiết mà chỉ cho phép chủ các công trình đợc tự bàn bạc, thoả
thuận với nhân dân. Điều này cho thấy quan hệ dân sự đợc thể hiện rất rõ trong
quan hệ đất đai.
Để đáp ứng nhiệm vụ xây dựng đất nớc trong giai đoạn cách mạng mới,
ngày 14/4/1959, Thủ tớng chính phủ ban hành Nghị định số 151/TTg quy
định về thể lệ tạm thời trng dụng ruộng đất. Tiếp đó Uỷ ban kế hoạch Nhà
nớc và Bộ nội vụ ban hành thông t liên bộ số 1424/ TTLB ngày 06/ 7/1959
về việc thi hành Nghị định số 151/TTg của Chính phủ với nguyên tắc cơ bản
Phải đảm bảo kịp thời và diện tích đủ cần thiết cho công trình xây dựng kiến
thiết cơ bản, đồng thời chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của ng
ời có
ruộng đất. Chỉ đợc trng dụng số ruộng đất thật cần thiết, không đợc trng
dụng thừa, hết sức tiết kiệm ruộng đất cày cấy trồng trọt.
Nghị định 151/TTg ra đời phần nào đáp ứng nhu cầu trng dụng ruộng
25