BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THIỆN TĨNH
ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT NÔNG
NGHIỆP ðỂ MỞ RỘNG KHU CÔNG NGHIỆP PHỐ NỐI A
(THUỘC ðỊA PHẬN HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN)
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. CAO VIỆT HÀ
TS. LÊ MINH TÁ
HÀ NỘI, 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan trước Hội ñồng khoa học Nhà trường; Khoa Tài nguyên
và Môi trường, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñây là công trình nghiên cứu
của tôi. Các số liệu, kết quả ñiều tra ở trong Luận văn là trung thực, chưa từng
ñược tổ chức, cá nhân nào công bố trong bất kỳ một Luận văn hay một ñề tài khoa
học nào khác.
Tất cả các sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn này ñã ñược cảm ơn; các
thông tin trích dẫn, dẫn chiếu trong Luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả Luận văn
Nguyễn Thiện Tĩnh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
LỜI CÁM ƠN
Trong qua trình ñiều tra, nghiên cứu ñể hoàn thiện Luận văn, tôi ñã nhận
ñược sự hướng dẫn, giúp ñỡ nhiệt tình, quý báu của các nhà khoa học; các
chuyên gia thuộc ngành Tài nguyên và Môi trường; các cơ quan tổ chức, cá
nhân có liên quan; nhân dân trong vùng có ñất thu hồi ñể thực hiện dự án và ñịa
phương liên quan.
Tôi xin ñược trân trọng bày tỏ sự cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo
viên hướng dẫn khoa học là TS Cao Việt Hà, TS Lê Minh Tá ñã tận tình hướng dẫn,
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành, trách nhiệm của các thầy, cô
giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ðào tạo sau ñại học trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội; các ñồng nghiệp trong ngành Tài nguyên và Môi trường,
ñồng môn trong lớp Cao học Quản lý ñất ñai E khóa 20; Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Hưng Yên, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên; UBND các xã Lạc ðạo, ðình Dù, Minh Hải, huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên; Chủ ñầu tư của dự án Khu công nghiệp là tập ñoàn Hòa Phát và nhân
dân ñịa phương trong vùng thuộc dự án ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình
hoàn thiện, hoàn thành Luận văn này!
Hà Nội ngày 23 tháng 10 năm 2013
Tác giả Luận văn
Nguyễn Thiện Tĩnh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cám ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ và hình vii
Danh mục các chữ viết tắt viii
MỞ ðẦU 1
1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
2 Mục ñích yêu cầu 3
2.1 Mục ñích 3
2.2 Yêu cầu 4
Chương I TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 5
1.1 Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 5
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 5
1.1.2 Một số vần ñề ảnh hưởng ñến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh
cư khi Nhà nước thu hồi ñất 6
1.1.3 Tác ñộng của công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất
ñến phát triển cơ sở hạ tầng và ñời sống xã hội 10
1.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư tại một số nước, tổ chức
trên thế giới và Việt Nam 11
1.2.1 Trên thế giới 11
1.2.2 Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam 16
Chương 2. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨ30
2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 30
2.2 Nội dung nghiên cứu 30
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv
2.3 Phương pháp nghiên cứu 30
2.3.1 Phương pháp ñiều tra thu thập tài liệu, số liệu 30
2.3.2 Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu 30
2.3.3 Phương pháp phân tích, so sánh các số liệu ñiều tra: so sánh giá thị
trường, giá bồi thường, hệ số chênh lệch, so sánh việc thực hiện với
chính sách Nhà nước quy ñịnh. 31
2.3.4 Phương pháp phân tích, tổng hợp: có sử dụng các phần mềm hỗ trợ
như: exel. 31
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32
3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Văn Lâm 32
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 32
3.1.2 Các nguồn tài nguyên 32
3.1.3 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 35
3.1.4 Dân số, lao ñộng, việc làm và thu nhập 37
3.1.5 Thực trạng phát triển ñô thị và các khu dân cư nông thôn 38
3.1.6 Tình hình quản lý sử dụng ñất 40
3.2 Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước
thu hồi ñất trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên và huyện Văn Lâm trong
những năm qua 44
3.3 ðánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
ñất ñể mở rộng Khu công nghiệp Phố Nối A, tỉnh Hưng Yên 46
3.3.1 Vị trí, quy mô mở rộng 47
3.3.2 Các văn bản pháp lý ñể thực hiện bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi ñất 48
3.3.3 Diện tích, dân cư, lao ñộng trong phạm vi thu hồi bị ảnh hưởng 50
3.3.4 Trình tự, các bước thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi ñất của dự án như sau: 51
3.3.5 Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể tính theo m
2
ñối với dự án mở rộng
KCN Phố Nối A, tỉnh Hưng Yên 55
3.3.6 Các chính sách hỗ trợ (Quyết ñịnh sô 09/2011/Qð-UBND của tỉnh): 57
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
3.3.7 Tổ chức, thực hiện bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất ñể mở
rộng KCN Phố Nối A, tỉnh Hưng Yên 66
3.3.8 Phương án bồi thường, hỗ trợ 67
3.4 ðề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh
cư khi Nhà nước thu hồi ñất tại ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 77
3.4.1 Quan ñiểm về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư,
và một số kiến nghị 77
3.4.2 Một số giải pháp 78
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 82
1 Kết luận 82
2 Kiến nghị 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC 88
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (theo GDP) 36
3.2 Mật ñộ dân số phân theo ñơn vị hành chính 37
3.3 Các dự án thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Văn Lâm 46
3.4 Trình tự các bước như Bảng sau: 52
3.5 Bảng giá ñất trồng cây hàng năm và ñất nuôi trồng thủy sản 56
3.6 Các khoản bồi thường, hỗ trợ về ñất thuộc dự án khu công nghiệp
Phố Nối A mở rộng 69
3.7 Tổng hợp kết quả thực hiện giải phóng mặt bằng dự án KCN Phố Nối
A mở rộng tại xã Lạc ðạo 70
3.8 Tổng hợp kết quả thực hiện giải phóng mặt bằng dự án KCN Phố Nối
A mở rộng tại xã Minh Hải 71
3.9 Tổng hợp kết quả thực hiện giải phóng mặt bằng dự án KCN Phố Nối
A mở rộng tại xã ðình Dù 72
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ VÀ HÌNH
STT Tên biểu ñồ, hình Trang
Biểu ñồ 3.1 Cơ cấu các loại ñất của huyện Văn Lâm năm 2010 32
Biểu ñồ 3.2 Cơ cấu kinh tế huyện Văn Lâm 37
Hình 3.1 Dự án KCN Phố Nối A mở rộng tại 03 xã Lạc ðạo, Minh Hải
và ðình Dù huyện Văn Lâm 47
Hình 3.2 Các nhà máy nằm trong KCN Phố Nối A mở rộng 48
Biểu ñồ 3.3 Ý kiến về việc hỗ trợ ổn ñịnh cuộc sống và sản xuất 73
Biểu 3.4 Ý kiến về việc hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp 73
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Ý nghĩa
1 TP Thành phố
2 CP Chính phủ
3 CN-TTCN Công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp
4 CNH-HðH Công nghiệp hóa-Hiện ñại hóa
5 QLDA Quản lý dự án
6 GPMB Giải phóng mặt bằng
7 HðND Hội ñồng nhân dân
8 UBND Ủy ban nhân dân
9 Nð Nghị ñịnh
10 Qð-UBND Quyết ñịnh-Ủy ban nhân dân
11 QSDð Quyền sử dụng ñất
12 BT, HT& TðC Bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
13 NN Nông nghiệp
14 ADB Ngân hàng châu á
15 XD Xây dựng
16 Hð Hội ñồng
17 BðS Bất ñộng sản
18 Qð Quyết ñịnh
19 TN&MT Tài nguyên và Môi trường
20 GTVT Giao thông vận tải
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là một loại tài nguyên thiên nhiên, một loại tài nguyên sản xuất, là tư
liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, nó
tham gia vào mọi quá trình của ñời sống kinh tế - xã hội. Mọi quốc gia trên thế giới,
trong quá trình phát triển ñều cần mặt bằng ñất ñai ñể thực hiện các dự án ñầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho mục ñích phát triển kinh tế
xã hội phục vụ ñời sống con người, ñảm bảo an ninh quốc gia và an toàn xã hội.
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam chương II ñiều 18 ñã xác ñịnh "Nhà
nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, ñảm bảo sử dụng ñất
ñúng mục ñích và có hiệu quả. Nhà nước giao ñất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng
ổn ñịnh lâu dài".
Trong quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa và hiện ñại hóa ñất nước, việc
chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất ñáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội là việc
làm tất yếu xảy ra thường xuyên ở tất cả các ñịa phương trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
ðặc biệt là chuyển diện tích ñất nông nghiệp sang mục ñích phi nông nghiệp thuộc các
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp và thương mại dịch vụ và du lịch.
Thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ ñất ñai cho người có quyền sử dụng ñất giải
phóng mặt bằng tạo quỹ ñất sạch mặt ñể các Chủ ñầu tư triển khai dự án là khâu
then chốt, quan trọng. Bồi thường giải phóng mặt bằng là ñiều kiện ban ñầu, tiên
quyết ñể các dự án ñược triển khai và hoàn thành bảo ñảm yêu cầu tiến ñộ.
Có thể nói "Giải phóng mặt bằng bảo ñảm ñúng tiến ñộ là ñã hoàn thành ñược
1/3 ñến 1/2 dự án". Bồi thường, hỗ trợ ñất ñai giải phóng mặt bằng là vấn ñề hết sức
nhạy cảm và phức tạp, nó tác ñộng ñến nhiều vấn ñề ñời sống kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh, quốc phòng của cộng ñồng dân cư. Ảnh hưởng trực tiến ñến Nhà nước, Chủ
ñầu tư, ñặc biệt là ñối với người dân có ñất bị thu hồi.
Qua thực tế việc thu hồi ñất ñể thực hiện các dự án nói chung trên phạm vi cả
nước; cũng như các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong ñó có tỉnh Hưng Yên
ñã có nhiều thay ñổi trong việc xây dựng chính sách cũng như trong tổ chức thực hiện
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vướng mắc, tồn tại từ
khâu ban hành chính sách từ Trung ương ñến ñịa phương, cũng như trong tổ chức thực
hiện ở các ñịa phương gây ra nhiều bức xúc trong nhân dân, cho người có ñất bị thu
hồi, cho Chủ ñầu tư các dự án và thậm chí ngay cho chính các cơ quan có liên quan của
Nhà nước. Tiến ñộ giải phóng mặt bằng phổ biến là chậm, và dự án thường bị kéo dài
ảnh hướng tới môi trường ñầu tư, hiệu quả của dự án
Hưng Yên là một tỉnh thuộc ñồng bằng sông Hồng, nằm ở trung tâm ñồng
bằng Bắc Bộ trong vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ (Hà Nội - Hưng Yên -Hải
Dương - Hải Phòng - Quảng Ninh).
Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Ninh; Tây bắc giáp Thủ ñô Hà Nội; ðông và ðông
bắc giáp tỉnh Hải Dương; Tây giáp Hà Nội và Hà Nam, có sông Hồng làm giới hạn;
Nam giáp tỉnh Thái Bình, với sông Luộc làm chỉ giới.
Hưng Yên nằm trong phạm vi toạ ñộ :
- Vĩ ñộ Bắc: Từ 20
0
36' - 21
0
00'.
- Kinh ñộ ðông: Từ 105
0
53' - 106
0
15'.
Tỉnh gồm thành phố Hưng Yên và 9 huyện: Văn Lâm, Mỹ Hào, Yên Mỹ,
Văn Giang, Khoái Châu, Ân Thi, Kim ðộng, Tiên Lữ, Phù Cừ. Tổng số xã,
phường, thị trấn toàn tỉnh là 161 với tổng diện tích tự nhiên 926,03 km
2
, dân số là
1.132.285 người, mật ñộ dân số trung bình là 1.223 người/km
2
(theo Niên giám
Thống kê năm 2010).
Trên ñịa bàn tỉnh có hệ thống các tuyến ñường giao thông ñường bộ quan
trọng như: Quốc lộ 5A, ñường Cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, ñường 39A, ñường 38
và ñường sắt Hà Nội - Hải Phòng, nối Hưng Yên với các tỉnh phía Bắc, ñặc biệt là
với Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng và Quảng Ninh; có hệ thống sông Hồng, sông
Luộc, tạo thành mạng lưới giao thông khá thuận lợi cho giao lưu hàng hoá và ñi lại.
Trong số 9 huyện và một thành phố của tỉnh Hưng Yên hiện nay, thì huyện
Văn Lâm kể từ khi ñất nước ñổi mới (năm 1986), ñẩy mạnh CNH-HðH cho ñến
nay (năm 2013) là huyện có tốc ñộ CNH-HðH, ñô thị hóa diễn ra mạnh mẽ nhất.
ðất nông nghiệp cho mục ñích sản xuất ngày càng thu hẹp, bị chuyển dần sang các
mục ñích phi nông nghiệp khác. Thực tế này ñã có những tác ñộng tích cực ñến
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
quá trình phát triển kinh tế - xã hội nhưng cũng gây ra những ảnh hưởng không
nhỏ ñến ñời sống người dân có ñất bị thu hồi; ñã có những dự án trên ñịa bàn khi
Nhà nước thu hồi ñất ñã không nhận ñược sự ñồng tình, hợp tác của người dân,
thậm chí chống ñối không bàn giao ñất và ñã nảy sinh các vấn ñề về an ninh- trật
tự xã hội trên ñịa bàn
Vì vậy việc lựa chọn ñề tài “ ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thuờng,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp ñể mở rộng khu công nghiệp Phố
Nối A” là cấp bách và cần thiết hiện nay!
2. Mục ñích yêu cầu
2.1. Mục ñích
-ðiều tra, khảo sát, tổng hợp các vướng mắc, tồn tại trong việc thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp. Nguyên nhân
của việc giải phóng mặt bằng thường hay bị chậm tiến ñộ: Nguyên nhân từ cơ chế
chính sách bồi thường, hỗ trợ (do Nhà nước); nguyên nhân từ Chủ ñầu tư; nguyên
nhân từ người có ñất bị thu hồi và các nguyên nhân khác
- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi ñất nông nghiệp tại ñể mở rộng phát triển khu công nghiệp Phố Nối A trên ñại
bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
- ðề xuất các giải pháp cho việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất
nông nghiệp ñược ñẩy nhanh tiến ñộ ñể dự án ñầu tư có mặt bằng thi công dự án
bảo ñảm tiến ñộ của dự án, ñưa dự án vào sản xuất ñúng tiến ñộ góp phần ñẩy
nhanh công cuộc CNH-HðH huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên nói riêng, ñất nước
nói chung; ðồng thời bảo ñảm ổn ñịnh ñời sống của người dân có ñất bị thu hồi có
cuộc sống ổn ñịnh, tốt hơn góp phần quan trọng vào ổn ñịnh an ninh- chính trị, trật
tự an toàn- xã hội trên ñịa bàn.
Các ñề xuất bao gồm:
ðề xuất cơ chế chính sách: Luật ðất ñai, các Nghị ñịnh của Chính phủ, các
Thông tư hướng dẫn của các Bộ , Ngành Trung ương; hệ thống các văn bản quy
ñịnh của cấp tỉnh ;
ðề xuất ñối với Chủ ñầu tư;
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
ðề xuất ñối với người dân có ñất bị thu hồi;
Và các ñề xuất khác
2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu nắm vững chính sách Pháp luật ñất ñai; chính sách bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp và các văn bản có liên quan từ trước
tới nay. Phản ảnh ñược thực tế việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng một số dự án cụ thể ñể so sánh, nhận thấy các bất cập phát sinh có nguyên
nhân từ ñâu.
- Số liệu ñiều tra phải ñầy ñủ, chính xác, trung thực và khách quan.
- Phải biết phân tích, ñánh giá các số liệu ñiều tra.
- ðưa ra ñược các giải pháp cụ thể trong việc tổ chức thực hiện các dự án
nghiên cứu.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
Chương I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
1.1.1.1. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất
Bồi thường là trả lại phần giá trị tương xứng với giá trị hoặc công lao cho
một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.
Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất thực chất là việc giải quyết
mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người ñược giao ñất, thuê ñất và người bị thu
hồi ñất.
Bồi thường thiệt hại về ñất phải ñược thực hiện theo quy ñịnh của Nhà nước.
Việc bồi thường thiệt hại về ñất không giống với việc trao ñổi, mua bán tài sản,
hàng hoá trên thị trường mà nó phải ñảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà
nước, người bị thu hồi ñất và người nhận quyền sử dụng ñất thu hồi, có nghĩa là
phải giải quyết một cách hài hoà giữa các ñối tượng tham gia.
Bồi thường thiệt hại về ñất khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả
lại giá trị quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi
ñất [26].
1.1.1.2. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu hồi
ñất thông qua chuyển ñổi ngành nghề mới, ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới,
cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới nhằm bảo ñảm cho người bị thu hồi ñất ổn
ñịnh cuộc sống [26].
1.1.1.3. Tái ñịnh cư
Tái ñịnh cư trong bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñược hiểu là
việc di chuyển người có ñất bị thu hồi ñến sinh sống ổn ñịnh tại một nơi ở mới.
Người sử dụng ñất khi Nhà nước thu hồi ñất theo quy ñịnh tại các Nghị ñịnh
số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004; số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007; số
69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ mà phải di chuyển chỗ ở thì ñược
bố trí tái ñịnh cư bằng một trong các hình thức sau:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
Bồi thường bằng nhà ở;
Bồi thường bằng giao ñất ở mới;
Bồi thường bằng tiền ñể tự lo chỗ ở mới .
Tái ñịnh cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí quan trọng trong chính
sách thu hồi ñất giải phóng mặt bằng. Các dự án tái ñịnh cư cũng ñược coi là dự án phát
triển và phải ñược thực hiện như các dự án phát triển khác.
1.1.1.4. Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
Trong các chính sách về ñất ñai thì chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh
cư là chính sách ñặc biệt quan trọng; bảo ñảm cho việc bồi thường về ñất, về tài sản
trên ñất, công trình xây dựng trên ñất, chính sách về bố trí chỗ ở mới (tái ñịnh cư);
về tạo việc làm cho nông dân khi bị thu hồi hết ñất nông nghiệp (tư liệu sản xuất),
chính sách chuyển ñổi nghề nghiệp, hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp bảo ñảm ñúng
ñối tượng, ñúng chính sách, ổn ñịnh ñời sống của người có ñất bị thu hồi góp phần
thúc ñẩy phát triển kinh tế-xã hội giữ vững ổn ñịnh trật tự an toàn xã hội ñịa bàn.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ hầu hết ñược thực hiện khi Nhà nước thu hồi
một phần ñất hay toàn bộ thửa ñất cùng với tài sản trên ñất, cùng với ñó là một
chính sách hỗ trợ khác bảo ñảm lợi ích về kinh tế của người bị thu hồi ñất.
Mặt khác chính sách tái ñịnh cư ña phần ñược thực hiện khi Nhà nước thu
hồi toàn bộ phần ñất và công trình xây dựng trên ñất (nhà ở), tài sản trên ñất hoặc
phần còn lại của thửa ñất không ñủ ñiều kiện ñể xây dựng nhà ở, không thể sử dụng
ñược; cùng với ñó là chính sách tái ñịnh cư, các chính sách hỗ trợ khác ñể bảo ñảm
chỗ ở mới cho người có ñất bị thu hồi các khoản hỗ trợ di chuyển chỗ ở, tạo việc
làm tại nơi ở mới
Như vậy, tái ñịnh cư cũng là một hình thức bồi thường ñó là bồi thường bằng
chỗ ở mới và các khoản hỗ trợ di chuyển, tạo việc làm khác nhằm ổn ñịnh tình
hình của người có ñất bị thu hồi.
1.1.2. Một số vần ñề ảnh hưởng ñến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
khi Nhà nước thu hồi ñất
1.1.2.1. Công tác ñăng ký quyền sử dụng ñất, lập, quản lý hồ sơ ñịa chính và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
Các nước trên thế giới ñều coi ñất ñai là một loại tài sản phải ñăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng.
Ở Việt Nam, theo quy ñịnh của Pháp luật ñất ñai, người sử dụng ñất phải ñăng
ký quyền sử dụng ñất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ñể ñược xét duyệt, lập hồ
sơ ñịa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất (GCNQSDð). Hệ thống hồ
sơ ñịa chính và GCNQSDð có liên quan mật thiết với công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái ñịnh cư; là một trong những yếu tố quyết ñịnh khi xác ñịnh nguồn gốc sử dụng
ñất, ñối tượng và mức bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất.
1.1.2.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất ñược xem là một giải pháp tổng thể ñịnh hướng cho
quá trình phát triển và ảnh hưởng mang tính quyết ñịnh ñến nền kinh tế trong tương
lai. Thông qua công tác này, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ ñất ñai ñể giải
quyết những vấn ñề mà quá trình phát triển ñặt ra; ñồng thời khắc phục những
nhược ñiểm do lịch sử ñể lại.
Việc Nhà nước thực hiện thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích
sử dụng ñất là căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñã ñược xét duyệt và
công bố công khai và phù hợp với quy hoạch ngành của các lĩnh vực khác như: Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông
thủy lợi, quy hoạch nông nghiệp và phát triển nông thôn…
Việc lập, trình duyệt việc thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh
cư GPMB căn cứ vào quyết ñịnh thu hồi ñất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.1.2.3. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm Pháp luật ñất ñai
ðất ñai luôn biến ñộng theo thời gian và sự phát triển của xã hội nên luôn
ñược coi là ñối tượng quản lý phức tạp. Vì vậy, ñể công tác quản lý Nhà nước về ñất
ñai ñạt hiệu quả ñòi hỏi hệ thống pháp luật liên quan ñến công tác này phải ñồng bộ,
ổn ñịnh và phù hợp với cuộc sống. ðặc biệt, việc triển khai thực hiện phải chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất.
Ở nước ta, từ khi Luật ñất ñai năm 1988 ñược ban hành ñến nay, ñể ñáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của ñất nước, Quốc hội ñã 4 lần sửa ñổi bổ sung
hoặc thay thế các quy ñịnh của Luật ñất ñai vào các năm (1993 ;1998 ; 2001 và
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
2003) và hiện tại Luật ñất ñai năm 2003 ñang là Luật hiện hành ñã có những ñổi
mới quan trọng, phạm vi ñiều chỉnh bao quát trong ñó có chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất.
ðồng thời, Chính phủ cũng ban hành các Nghị ñịnh ; các Bộ, Ban, Ngành
Trung ương ban hành Thông tư, Thông tư Liên tịch hướng dẫn thi hành Luật ñất ñai
năm 2003, trong ñó có những nội dung quan trọng, then chốt là công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất. Với những nội dung ñổi mới của Luậ
ðất ñai năm 2003 ñã góp phần ñưa công tác bồi thường GPMB ñạt ñược những kết
quả nhất ñịnh, góp phần cải thiện môi trường ñầu tư và khai thác có hiệu quả nguồn
lực từ ñất ñai cho ñầu tư phát triển. Thực tiễn cho thấy công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất còn gặp khá nhiều khó khăn cản trở mà một
trong những nguyên nhân ñáng kể ñó là hệ thống pháp luật ñất ñai của chúng ta chưa
ổn ñịnh, tính thống nhất và sự phù hợp với ñời sống xã hội chưa cao.
Việc thực hiện chính sách pháp luật ñất ñai: căn cứ báo cáo kết quả kiểm tra
thi hành Luật ðất ñai của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2005 do 13 ñoàn công
tác của Bộ thực hiện tại các ñịa phương cho thấy: một bộ phận không nhỏ cán bộ,
ñảng viên và nhân dân, kể cả cán bộ làm công tác quản lý ñất ñai trong nhận thức và
thực hiện chính sách pháp Luật ñất ñai còn hạn chế và bộc lộ nhiều yếu kém mà
nguyên nhân chủ yếu là do các ñịa phương chưa làm tốt công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật ñất ñai; có chỗ, có nơi thực hiện còn chưa ñúng, chưa ñủ, thiếu dân
chủ, không công khai minh bạch, không công bằng; cá biệt có nơi còn hiện tượng
lợi dụng chính sách ñể tham nhũng, bao chiếm ñất ñai ñã làm giảm hiệu lực thi hành
pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân, nhà ñầu tư và ảnh hưởng trực tiếp ñến
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất.
Hiện tại, Bộ Tài nguyên và Môi trường ñang ñược Chính phủ, Quốc hội giao
là cơ quan chủ trì soạn thảo trình Dự Luật ñất ñai ñể thay thế Luật ñất ñai năm
2003; trong ñó vấn ñề bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất
ñang nhận ñược rất nhiều ý kiến của: cá nhân, các tổ chức, các tầng lớp trong nhân
dân, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội tham gia vào Dự thảo Luật ñất
ñai mới ñể thay thế Luật ðất ñai năm 2003.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
1.1.2.4. Giá ñất và ñịnh giá ñất
a. Giá ñất
Tại Khoản 23 ðiều 4 Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh “Giá quyền sử dụng ñất
(sau ñây gọi là giá ñất) là số tiền tính trên một ñơn vị diện tích ñất do Nhà nước quy
ñịnh hoặc ñược hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng ñất” [34].
Giá ñất ñược hình thành trong các trường hợp sau ñây:
Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy ñịnh (căn cứ vào
nguyên tắc, phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá ñất theo quy ñịnh của Chính
phủ) và ñược công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Do ñấu giá quyền sử dụng ñất hoặc ñấu thầu dự án có sử dụng ñất.
Do người sử dụng ñất thoả thuận về giá ñất với những người có liên quan khi
thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng ñất, góp
vốn bằng quyền sử dụng ñất.
Giá ñất là công cụ kinh tế ñể Nhà nước quản lý và người sử dụng ñất tiếp cận
với cơ chế thị trường. Giá ñất cũng là căn cứ ñể ñánh giá sự công bằng trong phân
phối ñất ñai, người sử dụng thực hiện nghĩa vụ của mình và Nhà nước ñiều chỉnh
các mối quan hệ ñất ñai theo pháp luật [23].
b. ðịnh giá ñất
Là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị của ñất ñai bằng
hình thái tiền tệ tại một thời ñiểm xác ñịnh khi chúng tham gia trong một thị trường
nhất ñịnh. Vì vậy, về nguyên tắc việc ñịnh giá ñất cũng như ñịnh giá các tài sản thông
thường nhưng ñất ñai là một tài sản ñặc biệt, giá ñất ngoài các yếu tố về không gian,
thời gian, kinh tế, pháp luật chi phối, nó còn bị tác ñộng bởi các yếu tố tâm lý xã hội.
Cho nên, ñịnh giá ñất ñược biểu hiện là sự ước tính về giá trị của quyền sử dụng ñất
bằng hình thái tiền tệ cho một mục ñích ñã ñược xác ñịnh tại một thời ñiểm xác ñịnh.
Việc ñịnh giá ñất hiện nay chủ yếu ñược sử dụng là phương pháp so sánh trực tiếp và
phương pháp thu nhập.
Theo quy ñịnh tại Luật ñất ñai năm 2003, Việc ñịnh giá ñất phải ñảm bảo
nguyên tắc sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất thực tế trên thị trường
trong ñiều kiện bình thường. Thực tế cho thấy, Bảng giá ñất các ñịa phương công bố
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
hàng năm chưa phù hợp với nguyên tắc nêu trên dẫn tới các khiếu kiện của người bị
thu hồi ñất và gây ách tắc trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ. Theo kết quả Bộ Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra thi hành Luật ðất ñai cho thấy trong 17.480 ñơn
khiếu kiện về ñất ñai thì khiếu kiện về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư chiếm
khoảng trên 70% và khiếu kiện về giá ñất bồi thường, hỗ trợ thấp hơn giá ñất thực
tế trên thị trường cũng chiếm trên 70%.
1.1.2.5. Thị trường bất ñộng sản
Thị trường bất ñộng sản là nơi giải quyết quan hệ cung - cầu bất ñộng sản trong
một thời gian và không gian nhất ñịnh [15]. Việc hình thành và phát triển thị trường bất
ñộng sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi ñất ñể thực hiện các dự án ñầu tư. Người bị
thu hồi ñất có thể tự mua hoặc thuê ñất, công trình trên ñất mà không bắt buộc phải
thông qua chính sách tái ñịnh cư của Nhà nước.
Giá ñất tính bồi thường sẽ bị tác ñộng bởi giá cả của bất ñộng sản ñược hình
thành trên thị trường.
1.1.3. Tác ñộng của công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất ñến
phát triển cơ sở hạ tầng và ñời sống xã hội
1.1.3.1. Phát triển cơ sở hạ tầng
a. Về tiến ñộ dự án:
Bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ñúng tiến ñộ sẽ
tiết kiệm ñược thời gian, chi phí, dự án sớm thực hiện và ñưa vào sử dụng mang lại
hiệu quả kinh tế xã hội. Ngược lại, chậm tiến ñộ dự án sẽ lãng phí thời gian, tăng
chi phí và giảm hiệu quả dự án.
b. Về kinh tế dự án:
Thực hiện bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất ñúng kế hoạch sẽ giảm
chi phí, có ñiều kiện tập trung vốn cho mở rộng ñầu tư sản xuất. Ngược lại, chi phí bồi
thường lớn, không bảo ñảm tiến ñộ, kế hoạch dẫn ñến quay vòng vốn chậm, gây khó
khăn cho các nhà ñầu tư, giảm tính cạnh tranh của việc thu hút ñầu tư.
ðối với các dự án ñầu tư sản xuất kinh doanh nếu không ñáp ứng ñược tiến
ñộ ñầu tư thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.
ðối với dự án ñầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến ñộ thi
công bị ngắt quãng gây ra lãng phí và ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
1.1.3.2. ðời sống xã hội
Trong những năm qua, từ khi Việt Nam tiến hành ñổi mới, cải cách nền kinh
tế, tiến hành công nghiệp hóa hiện ñại hóa ñất nước (năm 1986) ñến nay; và trong
hệ thống Pháp Luật ñất ñai thì năm 1988 khi Luật ñất ñai lần ñầu tiên ñược ban
hành; công tác thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ ñã ñược ðảng và Nhà nước quan tâm
ở hầu khắp các vùng, miền, tỉnh, thành trên cả nước ñã ñóng góp phần rất quan
trọng cho việc cải thiện môi trường ñầu tư, thu hút ñầu tư và khai thác các nguồn
lực từ ñất ñai cho phát triển nền kinh tế; ñóng góp vào sự thành công bước ñầu của
công cuộc “Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước”, thúc ñẩy nền kinh tế phát
triển, ñáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần tăng dần của nhân dân. ðạt ñược kết quả
trên công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ñã ñóng góp vai trò không nhỏ.
1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư tại một số nước, tổ chức trên
thế giới và Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Trung Quốc
Ở Trung Quốc, ñất ñai thuộc chế ñộ công hữu, sở hữu toàn dân và sở hữu tập
thể. ðất ñai ở khu vực thành thị và ñất xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước. ðất ở khu
vực nông thôn và ñất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể, nông dân lao ñộng. Theo
quy ñịnh của Luật ñất ñai Trung Quốc năm 1998, ñất ñai thuộc sở hữu Nhà nước
ñược giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các hình thức giao ñất không thu
tiền sử dụng ñất (cấp ñất), giao ñất có thu tiền sử dụng ñất và cho thuê ñất [2].
ðất thuộc diện ñược cấp bao gồm ñất sử dụng cho cơ quan Nhà nước, phục
vụ mục ñích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục ñích quốc
phòng, an ninh. ðất sử dụng vào mục ñích sản xuất kinh doanh thì ñược Nhà nước
giao ñất theo hình thức giao ñất có thu tiền sử dụng ñất hoặc là cho thuê ñất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi ñất của người ñang sử dụng ñể sử dụng
vào mục ñích công cộng, lợi ích quốc gia thì Nhà nước có chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tổ chức tái ñịnh cư cho người bị thu hồi ñất.
Vấn ñề bồi thường cho người có ñất bị thu hồi ñược Pháp luật ñất ñai Trung
Quốc quy ñịnh như sau:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
Về thẩm quyền thu hồi ñất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính quyền
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi ñất. Quốc vụ viện có thẩm
quyền thu hồi ñất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên ñối với các loại ñất
khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra
quyết ñịnh thu hồi ñất. ðất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ ñất thuộc sở hữu
tập thể thành ñất thuộc sở hữu Nhà nước [23].
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật ñất ñai Trung Quốc quy ñịnh, tổ
chức, cá nhân (người sử dụng ñất) nào sử dụng ñất thì có trách nhiệm bồi thường.
Phần lớn tiền bồi thường do người sử dụng ñất trả. Tiền bồi thường bao gồm các
khoản như lệ phí sử dụng ñất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho
người có ñất bị thu hồi. Ngoài ra, Pháp luật ñất ñai Trung Quốc còn quy ñịnh mức
nộp lệ phí trợ cấp ñời sống cho người bị thu hồi ñất là nông dân cao tuổi không thể
chuyển ñổi sang ngành nghề mới khi bị mất ñất nông nghiệp, khoảng từ 442.000-
2.175.000 nhân dân tệ/ha [23].
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi ñất gồm tiền bồi thường ñất ñai, tiền
trợ cấp tái ñịnh cư, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất. Cách tính tiền bồi
thường ñất ñai và tiền trợ cấp tái ñịnh cư căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của ñất
ñai những năm trước ñây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy ñịnh. Còn ñối với
tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất thì xác ñịnh theo giá thị trường tại thời
ñiểm thu hồi ñất.
Về nguyên tắc bồi thường: các khoản tiền bồi thường phải ñảm bảo cho
người dân bị thu hồi ñất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc Kinh,
phần lớn các gia ñình dùng số tiền bồi thường ñó cộng với khoản tiền tiết kiệm của
họ có thể mua ñược căn hộ mới. Còn ñối với người dân ở khu vực nông thôn có thể
dùng khoản tiền bồi thường mua ñược khoảng 2 căn hộ ở cùng một nơi.
Tuy nhiên, ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia ñình sau khi ñược bồi
thường cũng không mua nổi một căn hộ ñể ở. Những ñối tượng trong diện giải toả
mặt bằng thường ñược hưởng chính sách mua nhà ưu ñãi của Nhà nước, song trên
thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thị trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải toả mặt bằng: Cục quản lý tài
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
nguyên ñất ñai ở các ñịa phương thực hiện việc quản lý giải toả mặt bằng. Người
nhận khu ñất thu hồi sẽ thuê một ñơn vị xây dựng giải toả mặt bằng khu ñất ñó,
thường là các ñơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu ñất giải toả.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và tái ñịnh cư của Trung Quốc
ñều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi ñất ñể
thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần ñây của WB thì các luật về tái ñịnh
cư của Trung Quốc ñối với các dự án phát triển ñô thị, công nghiệp và giao thông
"ñã ñáp ứng ñầy ñủ các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn thực hiện tái ñịnh
cư" [23].
1.2.1.2. Australia
Luật ñất ñai của Australia quy ñịnh ñất ñai của quốc gia thuộc sở hữu Nhà nước
và sở hữu tư nhân. Luật ñất ñai bảo hộ tuyệt ñối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu
ñất ñai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế theo di chúc
mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ ñất ñai.
Theo luật ñất ñai năm 1989 của Australia thì có hai loại thu ñất; ñó là thu ñất
bắt buộc và thu ñất tự nguyện.
Thu hồi ñất tự nguyện ñược tiến hành khi chủ ñất cần ñược thu hồi ñất.
Trong thu ñất tự nguyên không có quy ñịnh ñặc biệt nào ñược áp dụng mà việc thoả
thuận ñó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có ñất cần ñược thu hồi và người thu hồi
ñất sẽ thoả thuận giá bồi thường ñất trên tinh thần ñồng thuận và căn cứ vào thị
trường. Không có bên nào có quyền hơn bên nào trong thoả thuận và cũng không
bên nào ñược áp ñặt ñối với bên kia.
Thu hồi ñất bắt buộc ñược Nhà nước Australia tiến hành khi Nhà nước có
nhu cầu sử dụng ñất cho các mục ñích công cộng và các mục ñích khác. Thông
thường, nhà nước có ñược ñất ñai thông qua ñàm phán [23].
Trình tự thu ñất bắt buộc ñược thực hiện như sau: Nhà nước gửi cho các chủ
ñất một văn bản trong ñó nêu rõ mục tiêu thu hồi ñất vì các mục ñích công cộng.
Văn bản này gồm các nội dung chính như cơ quan muốn thu hồi ñất, miêu tả chi tiết
mảnh ñất, mục ñích sử dụng ñất sau khi thu hồi và các giải thích vì sao mảnh ñất ñó
phù hợp với mục tiêu công cộng ñó. Chủ sở hữu mảnh ñất có thể yêu cầu Bộ trưởng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
Bộ Tài Chính và quản lý ñất ñai xem xét lại vấn ñề thu hồi ñất. Nếu chủ sở hữu vẫn
chưa hài lòng thì có thể tiếp tục yêu cầu trọng tài phúc thẩm hành chính phán xử.
Trọng tài phúc thẩm hành chính không thể xem xét tính ñúng ñắn về quyết ñịnh của
Chỉnh phủ nhưng có thể xem xét các vấn ñề liên quan khác. Nhà nước thông báo
rộng rãi quyết ñịnh thu hồi ñất và chủ sở hữu ñất phải thông báo cho bất kỳ ai muốn
mua mảnh ñất ñó về quyết ñịnh thu hồi ñất của Chính phủ. Sau ñó, Nhà nước sẽ ban
hành quyết ñịnh thu hồi ñất và thông báo trên báo chí. Chủ sở hữu ñất nhận ñược
thông báo khuyên tiến hành các thủ tục yêu cầu bồi thường. Chủ sở hữu ñất thông
thường có quyền tiếp tục ở trên ñất ít nhất là 6 tháng sau khi ñã có quyết ñịnh thu
hồi ñất. Ngay sau khi có quyết ñịnh thu hồi ñất, chủ ñất có thể yêu cầu Nhà nước
bồi thường. Nguyên tắc của bồi thường là công bằng và theo giá thị trường. Thông
thường, các yếu tố sẽ ñược tính toán trong quá trình bồi thường ñó là giá thị trường,
giá ñặc biệt ñối với chủ sở hữu, các chi phí liên quan như chi phí di chuyển, chi phí
tái ñịnh cư.
1.2.1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của các tổ chức ngân hàng
quốc tế
Ngân hàng Thế giới (WB) là một trong những tổ chức tài trợ quốc tế ñầu tiên
ñưa ra chính sách về tái ñịnh cư bắt buộc. Tháng 2/1980, lần ñầu tiên chính sách tái
ñịnh cư ñược ban hành dưới dạng một Thông báo Hướng dẫn Hoạt ñộng nội bộ
(OMS 2.33) cho nhân viên. Từ ñó ñến nay chính sách tái ñịnh cư ñã ñược sửa ñổi
và ban hành lại nhiều lần.
Như chúng ta ñã biết, khi Nhà nước thu hồi ñất và tái ñịnh cư thì những
người bị thu hồi ñất là những người mà do hậu quả của dự án họ phải chịu thiệt hại
toàn bộ hay một phần tài sản vật chất, phi vật chất, bao gồm nhà cửa, cộng ñồng, hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các phương tiện sản xuất bao gồm ñất ñai,
nguồn thu nhập, kế sinh nhai do ñất ñai tạo ra, ñặc trưng văn hoá và tiềm năng về sự
hỗ trợ lẫn nhau ñể ñảm bảo ñời sống, tài nguyên cho sinh tồn và hệ sinh thái.
Kinh nghiệm của WB cho thấy việc tái ñịnh cư không tự nguyện do các dự
án phát triển gây nên, trong trường hợp không thể giảm thiểu ñược, thường dẫn ñến
những hiểm hoạ nghiêm trọng về kinh tế- xã hội và môi trường do các hệ thống sản
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15
xuất bị phá vỡ, con người phải ñối mặt với sự bần cùng hoá khi những tài sản, công
cụ sản xuất hay nguồn thu nhập của họ bị mất ñi hoặc bị ảnh hưởng. Tất cả những
ñiều ñó nếu giải quyết không tốt sẽ dẫn ñến những khó khăn, căng thẳng về xã hội
và dễ dàng dẫn tới sự bần cùng hoá ñời sống dân cư và dẫn tới mất ổn ñịnh trật tự
an toàn xã hội.
Từ tháng 2/1994, ngân hàng phát triển châu Á (ADB) ñã bắt ñầu áp dụng bản
Hướng dẫn hoạt ñộng của WB về tái ñịnh cư; và từ tháng 11/1995 Ngân hàng này
ñã có chính sách riêng của Ngân hàng về tái ñịnh cư bắt buộc.
Nhìn chung, phương châm của ADB cũng tương tự như của WB ñều có xu
hướng giảm thiểu ñến mức thấp nhất các tác ñộng của việc thu hồi ñất, ñồng thời có
chính sách thoả ñáng, phù hợp ñảm bảo cho người bị thu hồi ñất không gặp phải bất
lợi trong cuộc sống; khôi phục, cải thiện chất lượng cuộc sống, nguồn sống. ðể thực
hiện ñược phương châm ñó, thì chìa khoá dẫn tới sự thành công ñó là phải chấp nhận
và thực hiện chính sách phát triển mà con người là trung tâm. Kinh nghiệm về lý
thuyết cũng như thực tiễn cho thấy, các yếu tố ñảm bảo cho bồi thường, tái ñịnh cư
thành công là những chính sách phù hợp của Chính phủ: nguồn tài chính ñầu tư, khâu
tổ chức thực hiện của chính quyền ñịa phương và trình ñộ nhận thức, hiểu biết pháp
luật của nhân dân. Bên cạnh ñó, sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền là yếu tố ñồng hành trong quá trình thức hiện các dự án.
ðối với ñất ñai và tài sản ñược bồi thường, chính sách của WB và ADB là
phải bồi thường theo giá xây dựng mới ñối với tất cả các công trình xây dựng và
quy ñịnh thời hạn bồi thường tái ñịnh cư hoàn thành trước một tháng khi dự án triển
khai thực hiện [24].
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường, tái ñịnh cư ñược các tổ chức cho
vay vốn Quốc tế coi là ñiều bắt buộc trong quá trình thẩm ñịnh dự án. Mức ñộ chi
tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị thu hồi ñất và mức ñộ tác ñộng
của dự án. Kế hoạch bồi thường, tái ñịnh cư phải ñược coi là một phần của chương
trình phát triển cụ thể, cung cấp ñầy ñủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ bị thu hồi
ñất. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển hoà nhập
ñược với cộng ñồng mới.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16
Về quyền ñược tư vấn và tham gia của các hộ bị thu hồi ñất, các tổ chức
Quốc tế quy ñịnh các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái ñịnh
cư của dự án phải ñược thông báo ñầy ñủ, công khai ñể tham khảo ý kiến, hợp tác,
thậm chí trao quyền cho các hộ bị thu hồi ñất và tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu
chính ñáng của họ trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường, tái ñịnh cư cho tới
khi thực hiện triển khai dự án.
1.2.2. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất ở Việt Nam
1.2.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
a. Trước khi có Luật ñất ñai năm 1993
Trong mỗi kiểu Nhà nước tuỳ theo hình thái kinh tế, chính trị, xã hội và
những ñặc ñiểm truyền thống, huyết thống, tập tục mà các hình thức sở hữu ñất
ñai luôn ñược giai cấp thống trị chú trọng. Ngay từ thời kỳ phát triển Nhà nước
Trung ương tập quyền thời Phong kiến trước ñây ñến thời Phong kiến triều Nguyễn,
chính sách bồi thường cho người bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñã ñược xác
lập và chủ yếu tập trung vào bồi thường cho ruộng ñất canh tác, ñất ở không ñược
quan tâm nhiều so với các loại ñất khác. Hình thức bồi thường chủ yếu bằng tiền,
mức bồi thường ñược quy ñịnh chặt chẽ, tương ứng với những thiệt hại của người bị
thu hồi ñất.
Sau cách mạng tháng 8/1945, với mục tiêu người cày có ruộng, ngày 04
tháng 12 năm 1953, Luật cải cách ruộng ñất ra ñời nhằm thủ tiêu quyền chiếm hữu
ruộng ñất của thực dân Pháp và tay sai bán nước ở Việt Nam, xoá bỏ chế ñộ Phong
kiến về chiếm hữu ruộng ñất, thực hiện chế ñộ sở hữu ruộng ñất của nông dân, ñồng
thời tịch thu, trưng thu, trưng mua ruộng ñất.
Khi trưng thu ruộng ñất, Nhà nước xác ñịnh, cách bồi thường tốt nhất là vận
ñộng nông dân ñiều chỉnh hoặc nhượng ruộng ñất cho người bị trưng dụng ñể họ
tiếp tục sản xuất. Trường hợp không làm ñược như vậy, về ñất sẽ ñược bồi thường
bằng tiền từ 1- 4 năm sản lượng thường niên của ruộng ñất bị trưng dụng. Mức bồi
thường căn cứ vào thực tế ở mỗi nơi, ñời sống của nhân dân cao hay thấp, ruộng ñất
ít hay nhiều, tốt hay xấu mà ñịnh. Có thể nói, Nghị ñịnh số 151/TTg ra ñời phần nào