Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tại tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.4 KB, 88 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





PHẠM THÁI SƠN



QUẢN LÝ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI TỈNH HƯNG YÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI – 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




PHẠM THÁI SƠN



QUẢN LÝ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI TỈNH HƯNG YÊN




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI BẰNG ðOÀN




HÀ NỘI – 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học hàm,
học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận
văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñã ñược ghi rõ nguồn gốc.

Hưng Yên, ngày tháng năm 2014
Người thực hiện luận văn




Phạm Thái Sơn












Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, tôi ñã nhận ñược sự
giúp ñỡ nhiệt tình của các cá nhân, tập thể ñể tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Viện
sau ñại học, toàn thể các thầy cô giáo Khoa Quản trị Kinh doanh, Bộ môn Kế
toán và Quản trị ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo ñiều kiện
giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS.Thầy giáo Bùi
Bằng ðoàn ñã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho
tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu ñề tài này.
Qua ñây tôi cũng xin cảm ơn toàn thể cán bộ Phòng Kế hoạch tài chính
– Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hưng Yên, phòng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn – Sở Nông Nghiệp tỉnh Hung Yên, trong thời gian tôi thực tế
nghiên cứu ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông
tin cần thiết cho ñề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè, những người ñã
ñộng viên và giúp ñỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và
thực hiện ñề tài.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận ñược sự
thông cảm và ñóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các anh chị học viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Hưng Yên, ngày tháng năm 2014
HỌC VIÊN




Phạm Thái Sơn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng, sơ ñồ vii
Danh mục sơ ñồ vii
Danh mục các từ viết tắt viii
Phần I LỜI MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu của ñề tài 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3
Phần II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN CỦA ðỀ TÀI 4
2.1 Những vấn ñề chung về nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN 4
2.1.1 Khái quát về nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN 4
2.1.2 Quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN trong nông nghiệp và
phát triển nông thôn 13
2.3 Cơ sở thực tiễn của ñề tài 26
2.3.1 Kinh nghiệm quản lý kinh phí sự nghiệp KH&CN của một số

nước trên thế giới 26
2.3.2 Bài học kinh nghiệm quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN
trong nông nghiệp và PTNT của một số ñịa phương ở Việt Nam 27
2.3.3 Một số công trình nghiên cứu liên quan 27

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1 ðặc ñiểm kinh tế xã hội tỉnh Hưng Yên. 28
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên. 28
3.1.2 ðặc ñiểm Dân cư – xã hội 30
3.1.3 ðặc ñiểm phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh 32
3.1.4 Tổ chức bộ máy Sở Khoa học và Công nghệ ñược giao theo chức
năng 35
3.2 Phương pháp nghiên cứu 37
3.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu 37
3.2.2 Phương pháp phân tích thống kê 38
3.2.3 Phương pháp ñiều tra có sự tham gia (PRA) 38
3.2.4 Phương pháp chuyên gia 38
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
4.1 ðánh giá thực trạng công tác tổ chức quản lý hoạt ñộng KH&CN
tại tỉnh Hưng Yên 39
4.1.1 Thực trạng công tác tổ chức quản lý KH&CN 39
4.1.2 Một số kết quả về hoạt ñộng KH&CN trong lĩnh vực nông
nghiệp và PTNT của tỉnh 43
4.2 Thực trạng công tác quản lý kinh phí sự nghiệp KH&CN trong
nông nghiệp và PTNT tại tỉnh Hưng Yên 49
4.2.1 Công tác lập dự toán kinh phí KH&CN 49
4.2.2 Thực trạng công tác phân bổ dự toán kinh phí sự nghiệp KH&CN

cho nông nghiệp và PTNT 53
4.2.3 Tổ chức kiểm tra, quyết toán kinh phí sự nghiệp KH&CN 59
4.4 Giải pháp tăng cường quản lý kinh phí sự nghiệp KH&CN trong
nông nghiệp và PTNT của Hưng Yên 62
4.4.1 Hoàn thiện quy trình lập dự toán 62

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

4.4.2 Hoàn thiện quá trình phân bổ kinh phí sự nghiệp khoa học và
công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp 62
4.4.3 Hoàn thiện quy trình kiểm tra, thanh quyết toán nguồn kinh phí
sự nghiệp khoa học và công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp 63
4.4.4 Một số giải pháp khác 64
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
5.1 Kết luận 67
5.2 Kiến nghị 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
PHỤ LỤC 71



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG, SƠ ðỒ

STT Tên bảng Trang

4.1 ðầu tư cho sự nghiệp KH&CN từ năm 2010 – 2012 43


4.2 Phân bổ kinh phí KH&CN tỉnh Hưng Yên các năm 2010 – 2012
(Phân theo các lĩnh vực KT- XH ñầu tư ) 45

4.3 Tổng hợp kinh phí sự nghiệp khoa học ñầu tư cho nông nghiệp từ
năm 2010 – 2012 ( Phân theo ngành nghề ) 56

4.4 ðánh giá hệ thống phân bổ kinh phí sự nghiệp KH&CN trong
nông nghiệp 57

4.5 Phân bổ kinh phí sự nghiệp khoa học ñược thực hiện theo kế
hoạch ñược phê duyệt 58

4.6 Việc thanh tra, kiểm tra kinh phí sự nghiệp khoa học 59

4.7 Tình hình quyết toán kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ
trong lĩnh vực nông nghiệp 61


DANH MỤC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang

2.1 Khái quát các nguồn lực tài chính cho KH&CN ở Việt Nam 6

4.1 So sánh nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN dành cho lĩnh vực
nông nghiệp với tổng kinh phí ñầu tư cho sự nghiệp KH&CN 54

4.2 So sánh nguồn kinh phí SNKH dành cho lĩnh vực NN với lĩnh
vực khác 55


4.3 So sánh nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN các ngành trong lĩnh
vực nông nghiệp 57



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GD&ðT GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
SNKH Sự nghiệp khoa học
KHCN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
KH&CN Khoa học và Công nghệ
KT-XH KINH TẾ - XÃ HỘI
NCCB Nghiên cứu cơ bản
NCPT NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
NCTK Nghiên cứu triển khai
NCƯD NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
NSNN Ngân sách nhà nước
CNH-HðH Công nghiệp hóa – hiện ñại hóa
PTNT PHỎT TRIểN NỤNG THỤN
UBND ủy ban nhân dân



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1


Phần I
LỜI MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðảng và Nhà nước ta ñã khẳng ñịnh “Khoa học và Công nghệ là quốc
sách hàng ñầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
Quốc, là nền tảng và ñộng lực cho công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, phát triển
nhanh, bền vững ñất nước”.
Hoạt ñộng KH&CN muốn phát triển thì cần phải có nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực và tin lực) trong ñó nguồn kinh phí sự nghiệp Khoa học và
Công nghệ là một trong những vấn ñề quan trọng .
Trong những năm qua ðảng và Nhà nước ta ñã có sự ñầu tư thích ñáng
từ NSNN cho sự nghiệp Khoa học và Công nghệ, góp phần tạo ra những
thành tựu quan trọng về quy mô, nâng cao chất lượng cho nền khoa học…Tuy
nhiên, việc quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học còn nhiều bất cập làm
ảnh hưởng ñến hiệu quả của hoạt ñộng. Vì vậy, việc nghiên cứu, phân tích cơ
chế phân bổ, quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học nhằm tìm ra những
ưu nhược ñiểm, từ ñó ñề ra các giải pháp khắc phục các nhược ñiểm, phát huy
các ưu ñiểm trong công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp khoa học có ý
nghĩa rất quan trọng thúc ñẩy sự nghiệp khoa học của ñất nước phát triển.
Hiện nay, hiệu quả sử dụng nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học còn
thấp, chưa ñáp ứng yêu cầu ñề ra, nhất là việc chưa bố trí ñúng, ñủ nguồn
kinh phí này theo quy ñịnh ñể phục vụ cho các dự án, nhiệm vụ về phát triển
khoa học và công nghệ. Tồn tại này, ngoài các nguyên nhân chủ quan, khách
quan khác có một nguyên nhân rất quan trọng ñó là quy trình, cơ chế quản lý
các dự án, nhiệm vụ từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học chưa thống nhất,
ñồng bộ và khoa học, mặc dù các quy ñịnh pháp luật hiện hành cũng ñã ñề
cập tới các vấn ñề này.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2

Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế mỗi
nước, ñặc biệt là trong các thế kỷ trước ñây khi công nghiệp chưa phát triển
và nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế. Nông nghiệp là tập hợp
các phân ngành như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản và công nghệ sau
thu hoạch. Do tính phức tạp của lĩnh vực này nên việc ñầu tư, sử dụng kinh
phí sự nghiệp KH&CN cho nông nghiệp và PTNT có những ñặc thù riêng. Do
ñó cần phải có chính sách quản lý phù hợp ñể nâng cao hiệu quả nguồn kinh
phí ñầu tư cho nông nghiệp và PTNT.
Hưng Yên là tỉnh nông nghiệp nên hàng năm nguồn kinh phí ñầu tư cho
nông nghiệp nói chung, lĩnh vực KH&CN nói riêng khá lớn nhưng việc quản
lý sử dụng nguồn kinh phí này còn hạn chế.
Nhằm làm rõ về quản lý và phát triển nguồn kinh phí sự nghiệp Khoa
học và Công nghệ, trên cơ sở ñánh giá thực trạng quản lý và sử dụng nguồn
kinh phí sự nghiệp KH&CN ở Hưng Yên hiện nay, ñề xuất một số giải pháp
quản lý, sử dụng và phát triển nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN của tỉnh
Hưng Yên. Tôi lựa chọn và thực hiện ñề tài: “Quản lý nguồn kinh phí sự
nghiệp Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn tại tỉnh Hưng Yên” .
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về vai trò của nguồn kinh phí khoa học
công nghệ, ñề tài tập trung phân tích ñánh giá thực trạng công tác quản lý
nguồn kinh phí sự nghiệp Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn ñể ñề xuất các giải pháp quản lý có hiệu quả nguồn
kinh phí này ñáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn của ñịa
phương trong ñiều kiện mới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn kinh

phí sự nghiệp khoa học và công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn hiện nay;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

- ðánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp khoa
học và công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển tại tỉnh Hưng Yên
trong những năm gần ñây;
- ðề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp
khoa học và công nghệ ñầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung, phát triển
nông nghiệp, nông thôn nói riêng.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu của ñề tài
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là công tác quản lý nguồn kinh phí sự
nghiệp khoa học và công nghệ nói chung, trong lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn nói riêng nhằm ñề xuất các giải pháp tăng cường quản lý
nguồn kinh phí này ñáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn tại
một ñịa phương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của ñề tài
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Tập chung nghiêm cứu những vấn ñề
về quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ trong lĩnh vực
nông nghiệp và PTNT.Trong ñó ñại diện là tại Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Tại tỉnh Hưng Yên, Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Hưng yên
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: ðề tài nghiên cứu trong khoảng thời
gian từ tháng 5 năm 2012 ñến tháng 10 năm 2013.
ðề tài nghiên cứu khoảng thời gian từ năm 2010 ñến tháng 4 năm 2013 và ñề

xuất giải pháp cho những năm tiếp theo.




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN CỦA ðỀ TÀI

2.1 Những vấn ñề chung về nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN
2.1.1 Khái quát về nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN
2.1.1.1Khái niệm
Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ là khoản kinh phí do
Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp cho ñơn vị, hoặc ñược Chính phủ, các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài viện trợ, tài trợ trực tiếp thực hiện
các chương trình mục tiêu, dự án ñã ñược phê duyệt, ñể thực hiện những nhiệm
vụ kinh tế, chính trị, xã hội do Nhà nước hoặc cấp trên giao không vì mục ñích
lợi nhuận. Việc sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án phải theo
ñúng dự toán ñược duyệt và phải quyết toán với cơ quan cấp kinh phí.
Hiện nay, theo quy ñịnh của luật Khoa học và Công nghệ năm 2000 thì
nguồn kinh phí sự nghiệp Khoa học và Công nghệ gồm: nguồn tài chính từ
ngân sách nhà nước(NSNN), nguồn ñầu tư từ doanh nghiệp, nguồn ñầu tư từ
nước ngoài. Nguồn NSNN chi cho khoa học và công nghệ ñược ñảm bảo tỷ lệ
so với tổng chi NSNN tăng dần theo yêu cầu phát triển của sự nghiệp khoa
học và công nghệ. [10]
Nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN chủ yếu ñược hình thành từ nguồn
NSNN và ñược phân bổ hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ KHCN và yêu cầu phát
triển KHCN của từng lĩnh vực, của từng ñịa phương trong thời ñiểm nhất ñịnh.

Kinh phí sự nghiệp KHCN phải ñược sử dụng ñúng mục ñích theo từng
chương trình, ñề tài, dự án và ñược quyết toán theo ñúng quy ñịnh, tùy thuộc
vào từng nguồn hình thành.
Ngân sách nhà nước huy ñộng và tập trung một bộ phận các nguồn tài
chính trong xã hội dưới các hình thức như: thuế và các khoản thu không mang
tính chất thuế, vay nợ của chính phủ trong và ngoài nước, viện trợ quốc tế.
Qua phương thức chi: Nhà nước sử dụng NSNN ñể cấp phát vốn, kinh phí, tài

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

trợ về vốn cho các tổ chức kinh tế, các ñơn vị hành chính sự nghiệp… nhằm
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Như vậy
ngân sách nhà nước gắn liền hoạt ñộng của Nhà nước, là một trong những
công cụ hết sức quan trọng, không thể thiếu ñược nhằm ñảm bảo hoạt ñộng
nhà nước. Nhà nước ra ñời, hình thành và phát triển gắn liền hình thành chế
ñộ sở hữu và ñấu tranh giai cấp trong quá trình phát triển xã hội loài người,
mang tính tất yếu và khách quan, do vậy NSNN cũng mang tính khách quan.
Khi không còn Nhà nước thì không còn NSNN. Và bản chất Nhà nước quyết
ñịnh bản chất NSNN, nhưng quản lý NSNN là những tổ chức và con người cụ
thể nên quản lý NSNN mang tính chủ quan. Do vậy nhận thức ñúng về bản
chất của NSNN và vận dụng thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả NSNN là cần
thiết ñối với mọi quốc gia, mọi cấp chính quyền.
Khi nói về ngân sách nhà nước, có nhiều cách ñịnh nghĩa khác nhau về
ngân sách. Khái niệm về NSNN ñược hiểu ñầy ñủ theo quy ñịnh tại ðiều 1,
Luật Ngân sách nhà nước năm 2002: ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản
thu, chi của nhà nước trong dự toán ñã ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết ñịnh và ñược thực hiện trong một năm ñể ñảm bảo thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Ngân sách nhà nước là khâu cơ bản, chủ ñạo của tài chính nhà nước, là

nguồn tài chính tập trung quan trọng nhất trong hệ thống tài chính quốc gia.
NSNN tác ñộng trực tiếp ñến việc tăng quy mô ñầu tư, thúc ñẩy nền kinh tế
tăng trưởng và phát triển. Thông qua việc phân bổ NSNN, Nhà nước thực
hiện việc ñiều chỉnh cơ cấu kinh tế, thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế nhằm
phát triển bền vững và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội. ðiều
ñó cho thấy việc phân bổ sử dụng có hiệu quả vốn NSNN của quốc gia nói
chung và của các ñịa phương nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp
Chính phủ và chính quyền các cấp thực hiện tốt các mục tiêu tăng trưởng kinh
tế, xã hội của mình.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN do
quá trình thu, tạo lập nên nhằm duy trì sự tồn tại, hoạt ñộng bình thường của

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước: là những khoản chi phát sinh
tương ñối ñều ñặn cả về mặt thời gian và quy mô các khoản chi. Nói cách
khác là những khoản chi ñược lặp ñi lặp lại tương ñối ổn ñịnh theo những chu
kỳ thời gian cho những ñối tượng nhất ñịnh. Chi thường xuyên của NSNN
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NSNN (chiếm khoảng 70%) do ñó hoạt
ñộng này liên quan ñến nhiều ñối tượng và tác ñộng ñến lợi ích của nhiều chủ
thể kinh tế, xã hội. Trong ñó nguồn kinh phí sự nghiệp Khoa học và công
nghệ là chi thường xuyên của ngân sách nhà nước. [11].
Chi ngân sách nhà nước cho hoạt ñộng Khoa học và Công nghệ ở Việt
Nam thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách nhà nước (Trung ương,
ñịa phương), ñược thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước (quy ñịnh tại ðiều
31) và Nghị ñịnh số 60/2003/Nð-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ quy ñịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước (ðiều
3, 21 và 24)













Sơ ñồ 2.1: Khái quát các nguồn lực tài chính cho KH&CN ở Việt Nam
Ngân sách nhà nước
(NSNN)
Ngoài ngân sách nhà
nước
Nguồn
SNKH
(2%)
Nguồn
sự
nghiệp
khác

Nguồn
ðTPT

ODA
Doanh

nghiệp
Vay tín
dụng
KH&CN
của ngân
hàng
Cộng
ñồng,
dân



Tài
trợ
quốc
t
ế
Nguồn tài chính khoa học và
công nghệ ở Việt Nam

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

2.1.1.2 Nội dung, nguồn hình thành nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN tại
một ñịa phương
2.1.1.2.1 Nội dung nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN
Nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN là phần kinh phí ñược dành cho các
hoạt ñộng KH&CN bao gồm phần kinh phí sự nghiệp, ñảm bảo ñời sống, hoạt
ñộng bình thường của những người hoạt ñộng trong lĩnh vực KH&CN, phần
kinh phí ñảm bảo cho xây dựng cơ bản, phần kinh phí cho hoạt ñộng NCKH

và PTCN. Kinh phí sự nghiệp KH&CN là một dạng tiềm lực KH&CN chi
phối các dạng tiềm lực khác. Kinh phí KH&CN phải tuân thủ quy luật phát
triển KH&CN, hoạt ñộng kinh tế và tuân thủ các quy luật kinh tế - tài chính,
do ñó quản lý kinh phí sự nghiệp KH&CN là tất yếu.Nội dung nguồn kinh phí
sự nghiệp khoa học và công nghệ chi cho các nội dung:
- Chi cho các ñề tài nghiên cứu ứng dụng, các nhiệm vụ về ứng dụng kỹ
thuật tiến bộ;
- Các nhiệm vụ về tham mưu tư vấn cho tỉnh/thành phố về hoạt ñộng
KH&CN;
- Công tác tiêu chuẩn - ño lường - chất lượng;
- Công tác Sở hữu trí tuệ;
- Tăng cường cơ sở vật chất của Sở, chi cục và các trung tâm kỹ thuật
- Hoạt ñộng thông tin KH&CN;
- Công tác ñào tạo, tập huấn, hợp tác quốc tế, thống kê tiềm lực
KH&CN, thanh tra KH&CN.
Hoạt ñộng KH&CN của các ñịa phương rất phong phú, nhiệm vụ
nghiên cứu KH&CN chủ yếu là nghiên cứu ứng dụng, áp dụng các thành tựu
KH&CN ñã ñược tạo ra ở trong nước và nước ngoài vào ñiều kiện cụ thể của
ñịa phương, các ñề tài nghiên cứu về khoa học xã hội. Thực tế cơ sở vật chất
của các Sở KH&CN, các Chi cục Tiêu chuẩn-ðo lường- Chất lượng, các
trung tâm phân tích, trung tâm ứng dụng, trạm trại nghiên cứu, thực nghiệm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

còn thiếu và chưa ñáp ứng ñược nhu cầu quản lý KH&CN ñịa phương . Việc
trang bị cơ sở vật chất bằng nguồn vốn ñầu tư cơ bản không có nên các Sở ñã
dành kinh phí sự nghiệp khoa học hàng năm ñể bổ sung cơ sở vật chất cho
các ñơn vị thuộc Sở [4].


2.1.1.2.2 Nguồn hình thành nguồn kinh phí sự KH&CN tại một ñịa phương
a,Ngân sách trung ương: Là nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
sự nghiệp khoa học trung ương cho ngân sách sự nghiệp khoa học ñịa phương
thực hiện dự án do trung ương ủy quyền cho ñịa phương và chi hoạt ñộng
chung của chương trình ở ñịa phương.
Cơ chế hình thành ngân sách trung ương: Thuế giá trị gia tăng thu từ
hàng hoá nhập khẩu; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế tiêu thụ ñặc biệt từ
hàng hóa nhập khẩu; thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hoá nhập khẩu; các
khoản thuế, phí và thu khác từ hoạt ñộng thăm dò, khai thác dầu, khí; viện trợ
không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức
khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam; phí, lệ phí do các
cơ quan nhà nước trung ương thực hiện thu và phí thu từ các khoản ngân sách
trung ương ñầu tư nhưng chưa chuyển giao cho các doanh nghiệp nhà nước và
ñơn vị sự nghiệp công lập; thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các tổ
chức kinh tế, thu nhập từ vốn góp của nhà nước; thu từ quỹ dự trữ tài chính
của trung ương; thu từ bán tài sản nhà nước kể cả quyền sử dụng ñất gắn với
tài sản trên ñất do các cơ quan, ñơn vị, tổ chức thuộc trung ương quản lý; thu
kết dư ngân sách trung ương; thu chuyển nguồn của ngân sách trung ương từ
năm trước chuyển sang; thu từ tài sản ñược xác lập quyền sở hữu của nhà
nước do các cơ quan, ñơn vị, tổ chức thuộc trung ương xử lý và các khoản thu
khác theo quy ñịnh của pháp luật. [11]
b, Ngân sách ñịa phương: Là nguồn chủ yếu của kinh phí KH&CN
Nhà nước, bao gồm:
Kinh phí sự nghiệp khoa học: bao gồm kinh phí tính theo ñầu người:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

tiền lương, phụ cấp, phúc lợi xã hội, công vụ, mua bán, lắp ñặt thiết bị cỡ nhỏ
và nghiệp vụ phí. Về thực chất, ñó là kinh phí ñảm bảo cho hoạt ñộng thường

xuyên của các cơ quan NCKH.
Quỹ Khoa học tự nhiên: ñược sử dụng ñể cấp cho các hoạt ñộng NCCB
và NCƯD. ðây là nguồn kinh phí chủ yếu của các viện NCCB, các trường
ðại học và Cao ñẳng thực hiện công tác NCKH, chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng ñào tạo, hiện ñại hoá nội dung ñào tạo ñể theo kịp trình ñộ KH&CN thế
giới. Các ñơn vị có thể lựa chọn vấn ñề nghiên cứu như những vấn ñề có ý
nghĩa khoa học quan trọng, có tiền ñồ ứng dụng to lớn, ñặc biệt là kết hợp có
xây dựng và hiện ñại hoá ñất nước với các ñiều kiện tự nhiên và ñặc ñiểm tài
nguyên trong nước; những vấn ñề có ý tưởng học thuật mới mẻ, có căn cứ lập
luận ñầy ñủ, nội dung và mục tiêu nghiên cứu rõ ràng, cụ thể, tiên tiến, có
phương pháp nghiên cứu và ñường lối kỹ thuật hợp lý, khả thi, trong thời gian
ngắn có thể thu ñược thành quả dự ñịnh. Với các ñiều kiện nêu trên kết hợp
với dự toán kinh phí hợp lý và năng lực thực hiện ñảm bảo thì có thể ñược
xem xét và cấp kinh phí thực hiện.
Kinh phí hỗ trợ phát triển KH&CN: ñó là kinh phí hỗ trợ dùng cho sản
xuất thử sản phẩm mới, thí nghiệm trung gian và cho các vấn ñề NCKH lớn,
ñặc biệt cần thiết. Hạng mục kinh phí này chiếm khoảng 1/2 tổng kinh phí của
ngân sách dành cho KH&CN. Hiện nay, mức chi kinh phí hành chính dần
dần ñược giảm bớt, ñồng thời áp dụng chế ñộ hợp ñồng ñấu thầu, nhận thầu,
uỷ thác cho ngân hàng giám sát sử dụng và căn cứ vào quy ñịnh của hợp ñồng
ñể thu hồi tiền vốn phải hoàn trả. ðây là nguồn vốn chủ yếu ñối với các cơ
quan NCKH, ñặc biệt ñối với các cơ quan NCKH thuộc loại hình NCTK kỹ
thuật chuyên ngành và ñối với hoạt ñộng NCKH, ñổi mới công nghệ trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Kinh phí xây dựng cơ bản trong KH&CN: do Nhà nước duyệt cấp, căn
cứ vào phương thức ñầu tư cơ bản: Xây dựng mới, mở rộng cơ sở nghiên cứu,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10


cơ sở thí nghiệm trung gian và mua bán lắp ñặt máy móc, thiết bị trong xây
dựng cơ bản.
Các dự toán kinh phí xây dựng cơ bản phải thực sự tiết kiệm, các hạng
mục tính toán khái quát bao gồm:
+ Kinh phí máy móc thiết bị;
+ Kinh phí vật liệu thực nghiệm;
+ Kinh phí nghiệp vụ trong xây dựng cơ bản;
+ Kinh phí hợp tác KH&CN,
Riêng ñối với các hạng mục KH&CN lớn, khái quát hạng mục kinh phí
có thể là: tiền lương, kinh phí nguyên vật liệu, nghiệp vụ phí, quản lý phí và
hiệu qủa của ñơn vị ở mức ñộ nhất ñịnh.
Quỹ phát triển KH&CN của Nhà nước, Bộ, ngành hay tổ chức, doanh
nghiệp: Tùy theo từng loại quỹ có các quy ñịnh và phạm vi sử dụng khác
nhau. Loại quỹ này chủ yếu dùng tài trợ cho các nghiên cứu KH&CN lớn, sản
xuất thử sản phẩm mới, tư vấn về quyết sách KH&CN của ñịa phương hoặc
ngành, các hạng mục phổ biến mang tính mẫu mực và các hạng mục
KH&CN trọng ñiểm. Nguồn chủ yếu của các loại quỹ này là từ NSNN, phần
giảm bớt của kinh phí sự nghiệp KH&CN ñược tính toán ñể từng bước giảm
xuống, tiền vốn bồi hoàn sau khi sử dụng quỹ từ ngân sách ñịa phương hay từ
tỷ lệ phần trăm ñược phép trong sản xuất kinh doanh. Quỹ cũng tiếp nhận cả
kinh phí quyên góp của các doanh nghiệp, ñoàn thể và bạn bè.
Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp hay tổ chức KH&CN ñược
tạo nên bởi hai thành phần:
Quỹ khai thác phát triển kỹ thuật, ñược xây dựng căn cứ vào tỷ lệ nhất
ñịnh trong tổng giá thành sản phẩm, tỷ lệ nhất ñịnh trong kinh phí dùng cho
việc sản xuất thử sản phẩm mới và tỷ lệ nhất ñịnh từ lợi nhuận còn lại của
doanh nghiệp. Theo quá trình cải cách thể chế kinh tế, mở rộng quyền tự chủ
kinh doanh của doanh nghiệp, mức quỹ này sẽ từng bước ñược tăng trưởng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11

Một phần của quỹ ñược dùng cho các cơ quan khai thác kỹ thuật thuộc doanh
nghiệp. Phần khác dùng cho hợp tác KH&CN với các cơ quan NCKH.
Giai ñoạn hiện nay, các cơ quan nghiên cứu ñộc lập thường thực hiện
chuyển nhượng có bồi hoàn thông qua uỷ thác của doanh nghiệp, tư vấn kỹ
thuật và sử dụng phương thức như liên hợp sản xuất NCKH, góp cổ phần
bằng kỹ thuật, liên doanh kỹ thuật, ký kết hợp ñồng kỹ thuật ñể tạo nguồn
kinh phí. Ngoài ra, còn có trường hợp thông qua việc vận dụng các thành quả
kỹ thuật nắm ñược ñể tổ chức và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật, ñể mở
rộng nguồn kinh phí.
c, Vốn tự có: ðây là nguốn kinh phí mà ñối với doanh nghiệp hay tổ
chức KH&CN ñược tạo lập chủ yếu từ quỹ phát triển KH&CN, từ các mối
quan hệ ngang trong quá trình hoạt ñộng NCKH, chuyển giao công nghệ, từ
cổ phần hóa hay thực hiện giao dịch chứng khoán và nói chung từ việc thương
mại hóa các thành quả nghiên cứu,
d, Vay tín dụng KH&CN của ngân hàng: Vay tín dụng về KH&CN của
ngân hàng là nguồn vốn mới ñược khai thác từ khi tiến hành cải cách thể chế
KH&CN ñến nay. Khoản vay về KH&CN của ngân hàng chủ yếu ñược dùng
vào các việc:
- Hỗ trợ hạng mục KH&CN có ñộ rủi ro ít, có lợi ích kinh tế rõ ràng.
- ðầu tư mạo hiểm trong việc triển khai kỹ thuật cao và nuôi dưỡng
ngành sản xuất công nghiệp kỹ thuật cao: ñầu tư cao, rủi ro cao, thu hồi cao.
ðể tạo cho nguồn vốn này phát triển, Nhà nước ñang cố gắng ñổi mới
tổ chức và cơ chế hoạt ñộng của các tổ chức theo hướng tăng quyền tự chủ
của các tổ chức KH&CN, tạo ñiều kiện ñể các tổ chức này có tư cách pháp
nhân vay vốn ngân hàng và trực tiếp ký kết các hợp ñồng kinh tế với các ñơn
vị sản xuất kinh doanh. [5].
e, Nguồn kinh phí ñối ứng: Là nguồn kinh phí ñóng góp của các cơ
quan, ñơn vị, các cá nhân thụ hưởng dự án. Kinh phí huy ñộng từ các nguồn

hợp pháp khác.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

2.1.1.4 Mục ñích, vai trò của nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN tại một ñịa
phương
Mục ñích tổng quát của nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN là thúc ñẩy
sản xuất phát triển, huy ñộng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tăng tích
luỹ ñể tạo vốn cho ñầu tư phát triển.
Về mục ñích tài chính: trong nền kinh tế thị trường, mục ñích tài chính
tổng quát là hình thành, ổn ñịnh, lành mạnh hoá các loại hình thị trường tài
chính, tăng quy mô nguồn tài chính một cách hợp lý và có hiệu quả ở tất cả
các khâu trong hệ thống tài chính.
ðối với doanh nghiệp: mục ñích của nguồn kinh phí sự nghiệp khoa
học là lành mạnh hoá các quan hệ tài chính của doanh nghiệp, thúc ñẩy các
hoạt ñộng ñầu tư, huy ñộng tối ña vốn của doanh nghiệp ñể khuyến khích các
doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực khoa học, nghiên cứu triển khai những
sản phẩm mới cung ứng ra thị trường.
ðối với nguồn kinh phí dân cư: Nguồn sự nghiệp KH&CN thúc ñẩy
tích luỹ, ñầu tư vào sản xuất và vào thị trường tài chính, giải quyết việc làm,
tăng thu nhập cho dân cư.
Về mục ñích kinh tế của nguồn kinh phí là: ổn ñịnh kinh tế và ñiều
chỉnh cơ cấu kinh tế. Ổn ñịnh kinh tế là phải ñảm bảo tăng trưởng kinh tế ñi
ñôi với tiến bộ xã hội và ổn ñịnh giá cả, khắc phục tác ñộng của chu kỳ kinh
tế và thu hút các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế. ðiều chỉnh cơ cấu kinh
tế bao gồm ñiều chỉnh cơ cấu ñầu tư, ñiều chỉnh thu nhập thông qua các công
cụ của chính sách tài chính như: thuế thu nhập, lãi suất, ưu ñãi ñầu tư, tài trợ
và khuyến khích xuất khẩu. [5].
Vai trò của nguồn kinh phí sự nghiệp Khoa học và Công nghệ trong

nồn nghiệp và PTNT không chỉ là cung cấp nguồn lực tài chính ñể duy trì,
củng cố, cải thiện các nhiệm vụ phát triển nền nông nghiệp mà còn có tác
dụng ñịnh hướng, ñiều chỉnh các hoạt ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp phát
triển theo ñường lối chủ trương của ðảng và nhà nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Có thể nói mục ñích của ngân sách sự nghiệp Khoa học và Công nghệ
cho lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn là hoàn thiện các chính
sách, công cụ ñể quản lý nền nông nghiệp và thực hiện các hoạt ñộng phát
triển nền nông nghiệp bền vững.
ðối với nước ta do yêu cầu ñẩy mạnh sự nghiệp CNH, HðH ñất nước,
thực hiện mục tiêu “dân giàu , nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn
minh”, mặt khác dân số nước ta ña phần là sống ở nông thôn (chiếm hơn 70%
dân số cả nước) do vậy yêu cầu phát triển công nghiệp nông thôn, xây dựng
một nền nông nghiệp phát triển bền vững góp phần “xoá ñói giảm nghèo” tạo
công ăn việc làm cho người lao ñộng nông thôn, tăng thu nhập và nâng cao
ñời sống nông dân nông thôn là thực sự cần thiết.
2.1.2. Quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN trong nông nghiệp và
phát triển nông thôn
2.1.2.1 Một số vấn ñề chung về quản lý
Theo cách tiếp cận hệ thống, mọi tổ chức (cơ quan quản lý nhà
nước, ñơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp ) ñều có thể ñược xem như một hệ
thống gồm hai phân hệ: chủ thể quản lý và ñối tượng quản lý. Mỗi hệ thống
bao giờ cũng hoạt ñộng trong môi trường nhất ñịnh (khách thể quản lý).
Quản lý là sự tác ñộng có tổ chức, có hướng ñích của chủ thể quản lý
lên ñối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực, các thời cơ của tổ chức ñể ñạt mục tiêu dặt ra trong ñiều kiện môi trường
luôn biến ñộng. [1]

Quản lý là hoạt ñộng mang tính tất yếu và phổ biến.
Tính tất yếu và phổ biến của hoạt ñộng quản lý biểu hiện ở chỗ: Bản
chất của con nguời là tổng hoà các mối quan hệ xã hội. ðiều ñó có nghĩa là
con người không thể tồn tại và phát triển nếu không quan hệ và hoạt ñộng với
người khác. Khi con người cùng tham gia hoạt ñộng với nhau thì tất yếu phải
có một “ý chí ñiều khiển” hay là phải có tác nhân quản lý nếu muốn ñạt tới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

trật tự và hiệu quả. Mặt khác, con người thông qua hoạt ñộng ñể thoả mãn nhu
cầu mà thoả mãn nhu cầu này lại phát sinh nhu cầu khác vì vậy con người
phải tham dự vào nhiều hình thức hoạt ñộng với nhiều loại hình tổ chức khác
nhau. Chính vì vậy, hoạt ñộng quản lý tồn tại như một tất yếu ở mọi loại hình
tổ chức khác nhau trong ñó tổ chức kinh tế chỉ là một trong những loại hình tổ
chức cơ bản của con người.
Hoạt ñộng quản lý biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con
người.
Thực chất của quan hệ giữa con người với con người trong quản lý là
quan hệ giữa chủ thể quản lý (người quản lý) và ñối tượng quản lý (người bị
quản lý).
Một trong những ñặc trưng nổi bật của hoạt ñộng quản lý so với các
hoạt ñộng khác là ở chỗ: các hoạt ñộng cụ thể của con người là biểu hiện của
mối quan hệ giữa chủ thể (con người) với ñối tượng của nó (là lĩnh vực phi
con người). Còn hoạt ñộng quản lý dù ở lĩnh vực hoặc cấp ñộ nào cũng là sự
biểu hiện của mối quan hệ giữa con người với con người. Vì vậy, tác ñộng
quản lý (mục tiêu, nội dung, phương thức quản lý) có sự khác biệt so với các
tác ñộng của các hoạt ñộng khác. [1]
Quản lý là tác ñộng có ý thức.
Chủ thể quản lý tác ñộng tới ñối tượng quản lý là những con người hiện

thực ñể ñiều khiển hành vi, phát huy cao nhất tiềm năng và năng lực của họ
nhằm hoàn thành mục tiêu của tổ chức. Chính vì vậy, tác ñộng quản lý (mục
tiêu, nội dung và phương thức) của chủ thể quản lý tới ñối tượng quản lý phải là
tác ñộng có ý thức, nghĩa là tác ñộng bằng tình cảm (tâm lý), dựa trên cơ sở tri
thức khoa học (khách quan, ñúng ñắn) và bằng ý chí (thể hiện bản lĩnh). Có như
vậy chủ thể quản lý mới gây ảnh hưởng tích cực tới ñối tượng quản lý. [1]
Quản lý là tác ñộng bằng quyền lực.
Hoạt ñộng quản lý ñược tiến hành trên cơ sở các công cụ, phương tiện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

và cách thức tác ñộng nhất ñịnh. Tuy nhiên, khác với các hoạt ñộng khác,
hoạt ñộng quản lý chỉ có thể tồn tại nhờ ở yếu tố quyền lực (có thể coi quyền
lực là một công cụ, phương tiện ñặc biệt). Với tư cách là sức mạnh ñược thừa
nhận, quyền lực là nhân tố giúp cho chủ thể quản lý tác ñộng tới ñối tượng
quản lý ñể ñiều khiển hành vi của họ. Quyền lực ñược biểu hiện thông qua
các quyết ñịnh quản lý, các nguyên tắc quản lý, các chế ñộ, chính sách.v.v.
Nhờ có quyền lực mà chủ thể quản lý mới ñảm trách ñược vai trò của mình là
duy trì kỷ cương, kỷ luật và xác lập sự phát triển ổn ñịnh, bền vững của tổ
chức. ðiều ñáng lưu ý là cách thức sử dụng quyền lực của chủ thể quản lý có
ý nghĩa quyết ñịnh tính chất, ñặc ñiểm của hoạt ñộng quản lý, của văn hoá
quản lý, ñặc biệt là của phong cách quản lý. [1]
Quản lý là tác ñộng theo quy trình.
Các hoạt ñộng cụ thể thường ñược tiến hành trên cơ sở những kiến thức
chuyên môn, những kỹ năng tác nghiệp của nó còn hoạt ñộng quản lý ñược
tiến hành theo một quy trình bao gồm: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh ñạo và
kiểm tra. ðó là quy trình chung cho mọi nhà quản lý và mọi lĩnh vực quản lý.
Nó ñược gọi là các chức năng cơ bản của quản lý và mang tính “kỹ thuật học”
của hoạt ñộng quản lý. Với quy trình như vậy, hoạt ñộng quản lý ñược coi là

một dạng lao ñộng mang tính gián tiếp và tổng hợp. Nghĩa là nó không trực
tiếp tạo ra sản phẩm mà nhờ thực hiện các vai trò ñịnh hướng, thiết kế, duy
trì, thúc ñẩy và ñiều chỉnh ñể từ ñó gián tiếp tạo ra nhiều sản phẩm hơn và
mang lại hiệu lực và hiệu quả cho tổ chức. [1]
Quản lý là hoạt ñộng ñể phối hợp các nguồn lực.
Thông qua tác ñộng có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình mà hoạt
ñộng quản lý mới có thể phối hợp các nguồn lực bên trong và bên ngoài tổ
chức. Các nguồn lực ñược phối hợp bao gồm: nhân lực, vật lực, tài lực và tin
lực. Nhờ phối hợp các nguồn lực ñó mà quản lý trở thành tác nhân ñặc biệt
quan trọng trong việc tạo nên hợp lực chung trên cơ sở những lực riêng, tạo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

nên sức mạnh tổng hợp trên cơ sở những sức mạnh của các bộ phận nhằm
hoàn thành mục tiêu chung một cách hiệu quả mà từng cá nhân riêng lẻ hay
các bộ phận ñơn phương không thể ñạt tới. [1]
Quản lý nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu chung.
Hiệu quả của các hoạt ñộng cụ thể ñược ño bằng kết quả cuối cùng mà
nó mang lại nhằm thoả mãn nhu cầu của chủ thể ñến mức ñộ nào, còn hoạt
ñộng quản lý ngoài việc thoả mãn nhu cầu riêng của chủ thể thì ñiều ñặc biệt
quan trọng là phải ñáp ứng lợi ích của ñối tượng. Nó là hoạt ñộng vừa phải
ñạt ñược hiệu lực, vừa phải ñạt ñược hiệu quả.
Trong thực tiễn quản lý, không phải bao giờ mục tiêu chung cũng ñược
thực hiện một cách triệt ñể. ðiều ñó tuỳ thuộc vào ñiều kiện kinh tế - xã hội
của những giai ñoạn lịch sử nhất ñịnh. Những xung ñột về lợi ích giữa chủ thể
quản lý với ñối tượng quản lý thường xuyên tồn tại vì vậy, hoạt ñộng quản lý
xét ñến cùng là phải ñưa ra các tác ñộng ñể nhằm khắc phục những xung ñột
ấy. Mức ñộ giải quyết xung ñột và thiết lập sự thống nhất về lợi ích là tiêu chí
ñặc biệt quan trọng ñể ñánh giá mức ñộ ưu việt của các mô hình quản lý trong

thực tế.
Quản lý là hoạt ñộng vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ
thuật.
Tính khoa học của hoạt ñộng quản lý thể hiện ở chỗ các nguyên tắc
quản lý, phương pháp quản lý, các chức năng của quy trình quản lý và các
quyết ñịnh quản lý phải ñược xây dựng trên cơ sở những tri thức, kinh nghiệm
mà nhà quản lý có ñược thông qua quá trình nhận thức và trải nghiệm trong
thực tiễn. ðiều ñó có nghĩa là, nội dung của các tác ñộng quản lý phải phù
hợp với ñiều kiện khách quan của môi trường và năng lực hiện có của tổ chức
cũng như xu hướng phát triển tất yếu của nó.
Tính nghệ thuật của hoạt ñộng quản lý thể hiện ở quá trình thực thi các
quyết ñịnh quản lý trong thực tiễn và ñược biểu hiện rõ nét trong việc vận

×