BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÀ TUẤN ANH
ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT GIAI ðOẠN 1998 - 2010 TRÊN ðỊA
BÀN HUYỆN HƯNG HÀ - TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÀ TUẤN ANH
ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT GIAI ðOẠN 1998 - 2010 TRÊN ðỊA
BÀN HUYỆN HƯNG HÀ - TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý ñât ñai
Mã số: 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: TS. ðẶNG PHÚC
HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn
Hà Tuấn Anh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành bản luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình
của:
- TS. ðặng Phúc – Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp – Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn - người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt
thời gian thực hiện ñề tài;
- Các thầy, cô giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ðào tạo sau
ðại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và ñồng nghiệp;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hưng Hà; các phòng, ban và
UBND các xã, thị trấn thuộc huyện Hưng Hà.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu
trên ñã giúp ñỡ, khích lệ và tạo những ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong quá
trình thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn
Hà Tuấn Anh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC ẢNH viii
DANH MỤC VIẾT TẮT ix
I. ðẶT VẤN ðỀ i
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài: 2
1.2.1. Mục ñích: 2
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài: 2
II. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1. Khái quát chung về quy hoạch sử dụng ñất 3
2.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất 3
2.1.2. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng ñất 8
2.1.3. Phân loại quy hoạch sử dụng ñất theo các cấp 10
2.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất một số nước trên thế giới và
Việt Nam 12
2.2.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất một số nước trên thế giới 12
2.2.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất tại Việt Nam 18
2.3. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam ñến năm 2010 25
2.3.1. ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất 29
III. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1. ðối tượng nghiên cứu 34
3.2. Nội dung nghiên cứu 34
3.2.1. ðiều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Hưng Hà, tỉnh Thái
Bình liên quan ñến việc sử dụng ñất; 34
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iv
3.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện Hưng Hà trong giai ñoạn
1998 – 2010; 34
3.2.3. Phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 1998 - 2010 của huyện
Hưng Hà; 34
3.2.4. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 1998 – 2010; 34
3.2.5. Các vấn ñề tồn tại trong việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng
ñất giai ñoạn 1998 - 2010 của huyện Hưng Hà; 34
3.2.6. ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy
hoạch sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện Hưng Hà 34
3.3. Phương pháp nghiên cứu 35
3.3.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu 35
3.3.2. Phương pháp ñiều tra, khảo sát 35
3.3.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu, so sánh và phân tích 35
3.3.4. Phương pháp tiếp cận 35
3.3.5. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính 36
3.3.6. Phương pháp minh họa bằng bản ñồ 36
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hưng Hà 37
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 37
4.1.2. Các nguồn tài nguyên 40
4.1.3. Thực trạng môi trường 43
4.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội. 44
4.1.5. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên kinh tế – xã hội 60
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình 63
4.2.1. Tình hình thực hiện các văn bản pháp quy 64
4.2.2. Xác ñịnh ñịa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ ñịa giới hành chính,
lập bản ñồ hành chính 64
4.2.3. Khảo sát, ño ñạc, ñánh giá, phân hạng ñất, lập bản ñồ ñịa chính, bản ñồ
hiện trạng sử dụng ñất và bản ñồ quy hoạch sử dụng ñất 64
4.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất 65
4.2.5. Quản lý việc giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất, chuyển mục ñích sử
dụng ñất 65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
v
4.2.6. ðăng ký quyền sử dụng ñất, lập và quản lý hồ sơ ñịa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất 66
4.2.7. Công tác thống kê, kiểm kê ñất ñai 66
4.2.8. Tình hình quản lý tài chính về ñất ñai 67
4.2.9. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
ñất 67
4.2.10. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy ñịnh của pháp luật về ñất
ñai và xử lý vi phạm pháp luật về ñất ñai 68
4.2.11. Giải quyết tranh chấp về ñất ñai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng ñất ñai 68
4.3. Khái quát về phương án quy hoạch sử dụng ñất huyện Hưng Hà giai ñoạn
1998 – 2010 68
4.4. ðánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất huyện
Hưng Hà 72
4.4.1. Quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 1998 – 2005 72
4.4.2. Quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2006 – 2010 81
4.4.3. ðánh giá chung về tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất thời kỳ
1998 – 2010 huyện Hưng Hà 90
4.5. ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy
hoạch sử dụng ñất 95
4.5.1. Giải pháp về kinh tế 95
4.5.2. Giải pháp về cơ chế chính sách 96
4.5.3. Giải pháp về tổ chức 96
4.5.4. Giải pháp nâng cao chất lượng phương án quy hoạch sử dụng ñất 97
4.5.5. Giải pháp quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch 97
V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 99
5.1. Kết luận 99
5.2. ðề nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC 105
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên các bảng Trang
Bảng 4.1. Giá trị sản xuất và cơ cấu các phân ngành của khối ngành sản xuất
nông nghiệp huyện Hưng Hà thời kỳ 2000 - 2010 45
Bảng 4.2. Giá trị sản xuất và cơ cấu sản xuất nông nghiệp 47
Bảng 4.3. Dân số, lao ñộng qua các năm 53
Bảng 4.4. Dự kiến diện tích các loại ñất ñến năm 2010 70
Bảng 4.5. Dự kiến phân bổ chỉ tiêu ñất nông nghiệp ñến năm 2010 72
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện QHSDð huyện Hưng Hà 1998 – 2005 73
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu QHSDð sản xuất nông nghiệp giai
ñoạn 1998 – 2005 huyện Hưng Hà 74
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện việc chuyển mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp
giai ñoạn 1998 – 2005 của huyện Hưng Hà 75
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng phi nông nghiệp
giai ñoạn 1998 – 2005 huyện Hưng Hà 78
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện giai ñoạn 2006 – 2010 huyện Hưng Hà 81
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp giai ñoạn 2006 – 2010 huyện Hưng Hà 83
Bảng 4.12. Kết quả thực hiện việc chuyển mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp
giai ñoạn 2006 – 2010 huyện Hưng Hà 86
Bảng 4.13. Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất phi nông nghiệp
giai ñoạn 2006 – 2010 huyện Hưng Hà 88
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình hình Trang
Hình 4.1. Sơ ñồ huyện Hưng Hà trong tỉnh Thái Bình 37
Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng ñất ñất ñến năm 2010 của huyện Hưng Hà 69
Hình 4.3. Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất phi nông nghiệp
giai ñoạn 1998 – 2005 huyện Hưng Hà 79
Hình 4.4. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất ở giai ñoạn
1998 – 2005 huyện Hưng Hà 80
Hình 4.5. Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp giai
ñoạn 2006-2010 huyện Hưng Hà 84
Hình 4.6. Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất phi nông nghiệp
giai ñoạn 2006-2010 huyện Hưng Hà 89
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
viii
DANH MỤC ẢNH
STT Tên hình ảnh Trang
Ảnh 4.1. Mô hình lúa năng suất cao tại xã Canh Tân 47
Ảnh 4.2. Mô hình nuôi cá ruộng tại xã ðoan Hùng, Hưng Hà 48
Ảnh 4.3. Dệt sợi tại làng Mẹo, xã Thái Phương, Hưng Hà 50
Ảnh 4.4. Nghề dệt chiếu cói truyền thống tại xã Tân Lễ, Hưng Hà 50
Ảnh 4.5. Khu nhà ở cho công nhân CCN ðồng Tu, thị trấn Hưng Hà bị bỏ dở 78
Ảnh 4.6. Dự án cánh ñồng 50 triệu tại xã Hùng Dũng 84
Ảnh 4.7. Dự án Trường tiểu học Hòa Tiến, xã Hòa Tiến, Hưng Hà 85
Ảnh 4.8. Một số dự án ngoài phương án ñược duyệt 88
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ix
DANH MỤC VIẾT TẮT
CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CSD : Chưa sử dụng
CTSN : Công trình sự nghiệp
HðND : Hội ñồng nhân dân
UBND : Ủy ban nhân dân
KCN : Khu công nghiệp
KDC : Khu dân cư
KT-XH : Kinh tế - xã hội
MNCD : Mặt nước chuyên dùng
NXB : Nhà xuất bản
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
PNN : Phi nông nghiệp
QH : Quy hoạch
QHSDð : Quy hoạch sử dụng ñất
QHSDðð : Quy hoạch sử dụng ñất ñai
THCS : Trung học cơ sở
TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
1
I. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và
quốc phòng;
ðiều 18 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 quy ñịnh: Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp
luật, ñảm bảo việc sử dụng ñất ñúng mục ñích và có hiệu quả.
Luật ñất ñai năm 2003 ñã quy ñịnh một trong những nguyên tắc cơ bản
của việc sử dụng ñất là: “ ðúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất và ñúng
mục ñích sử dụng ñất” (ðiều 11).ðiều 13 Luật ñất ñai xác ñịnh một trong
những nội dung quản lý Nhà nước về ñất ñai là “quy hoạch, kế hoạch sử dụng
ñất”.ðiều 19 quy ñịnh căn cứ quyết ñịnh giao ñất,cho thuê ñất là “quy hoạch
,kế hoạch sử dụng ñất”.
Tuy vậy trong quá trình quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch vẫn
còn nhiều tồn tại hạn chế như: Việc công khai quy hoạch, quản lý quy hoạch
còn chưa ñược chú trọng, công tác ñiều tra cơ bản, công tác dự báo còn hạn
chế nên một số phương án quy hoạch chưa phù hợp, chất lượng thấp;việc bố
trí quỹ ñất cho các thành phần kinh tế không sát với nhu cầu, vì vậy dẫn ñến
tình trạng một số nơi quy hoạch không khả thi, quy hoạch treo, một số nơi lại
phải ñiều chỉnh bổ sung nhiều lần, công tác kiểm tra giám sát có lúc còn
buông lỏng, việc vi phạm quy hoạch xẩy ra nhiều nơi gây bức xúc trong nhân
dân ở một số ñịa phương.Vì vậy cần có sự tổng kết ñánh giá, rút kinh nghiệm
và tìm ra giải pháp ñể nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch sử dụng ñất.
Xuất phát từ những vấn ñề trên, ñược sự phân công của Khoa Tài
nguyên và Môi trường và hướng dẫn trực tiếp của TS. ðặng Phúc, tôi thực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
2
hiện ñề tài: “ðánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng
ñất giai ñoạn 1998 – 2010 trên ñịa bàn huyện Hưng Hà – tỉnh Thái Bình”
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài:
1.2.1. Mục ñích:
- ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 1998 – 2010
trên ñịa bàn huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình;
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công quả công tác
quy hoạch sử dụng ñất trên ñịa bàn nghiên cứu.
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài:
- Các thông tin, số liệu, tài liệu trung thực, chính xác, ñảm bảo ñộ tin
cậy và phản ánh ñúng thực tiễn về ñịa bàn nghiên cứu;
- Việc xử lý, phân tích, ñánh giá số liệu phải dựa trên cơ sở khoa học,
có ñịnh tính, ñịnh lượng bằng các phương pháp nghiên cứu thích hợp;
- ðánh giá chính xác công tác tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất
huyện Hưng Hà giai ñoạn 1998 – 2010. Kiến nghị các giải pháp thiết thực,
phù hợp với ñiều kiện và chiến lược phát triển kinh tế xã hội tại ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
3
II. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát chung về quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
* Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
ðất ñai là một vùng lãnh thổ nhất ñịnh (vùng ñất, khoanh ñất, vạt ñất,
mảnh ñất, miếng ñất…) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự
nhiên hoặc mới tạo thành (ñặc tính, thổ nhưỡng, ñiều kiện ñịa hình, ñịa chất,
thủy văn, chế ñộ nước, nhiệt ñộ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hóa
tính…) tạo ra ñiều kiện nhất ñịnh cho việc sử dụng theo các mục ñích khác
nhau. Như vậy, ñể sử dụng ñất cần phải làm quy hoạch - ñây là quá trình
nghiên cứu, lao ñộng sáng tạo nhằm phân tích ý nghĩa, mục ñích của từng
phần lãnh thổ và ñề xuất một trật tự sử dụng nhất ñịnh [5].
Về bản chất: ðất ñai là ñối tượng của mối quan hệ sản xuất trong lĩnh
vực sử dụng ñất (gọi là mối quan hệ ñất ñai) và tổ chức sử dụng ñất như “tư
liệu sản xuất ñặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế – xã hội [12]. Như vậy,
Quy hoạch sử dụng ñất sẽ là một hiện tượng kinh tế – xã hội thể hiện ñồng
thời ba tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong ñó cần hiểu:
- Tính kinh tế: Thể hiện ở hiệu quả sử dụng ñất ñai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như ñiều
tra, khảo sát, xây dung bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu…
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng
ñất theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng ñất ñai ñúng pháp luật.
Từ ñó, có thể ñưa ra khái niệm: quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống các
biện pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng ñất ñầy ñủ, hợp lý,
hiệu quả, khoa học thông qua việc phân bổ ñất ñai cho các mục ñích sử dụng
và ñịnh hướng tổ chức sử dụng ñất cho các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức
và người sử dụng ñất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
4
ñường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan ñiểm sinh thái
bền vững [10].
Viện ñiều tra Quy hoạch ðất ñai ñã ñịnh nghĩa: “Quy hoạch sử ñụng
ñất là một hệ thống các biện pháp quản lý, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước
về tổ chức sử dụng ñất ñầy ñủ, hợp lý, có hiệu quả cao thông qua việc phân
phối và tái phân phối quỹ ñất cả nước, tổ chức sử dụng ñất như một tư liệu
sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với ñất nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất và bảo vệ môi trường” [14].
Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai ñã ñược cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết ñịnh, xét duyệt là căn cứ ñể bố trí sử dụng ñất,
giao ñất, cho thuê ñất, chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất ñặc biệt là chuyển
diện tích trồng lúa có hiệu quả cao sang các mục ñích phi nông nghiệp, sang
nuôi trồng thủy sản hoặc trồng cây hàng năm, chuyển ñất trồng cây lâu năm
sang ñất trồng cây hàng năm. Như vậy, mục ñích của quy hoạch sử dụng ñất
nhằm tạo ra những ñiều kiện về tổ chức lãnh thổ, thúc ñẩy các ñơn vị sản xuất
thực hiện ñạt và vượt mức kế hoạch Nhà nước giao.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñóng vai trò quan trọng, là cơ sở ñể Nhà
nước thống nhất quản lý ñất ñai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Nó ñược xây
dựng dựa trên ñịnh hướng phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển ñô thị,
yêu cầu bảo vệ môi trường, tôn tạo di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Hiện trạng quỹ ñất và nhu cầu sử dụng; ðịnh hướng sử dụng ñất, tiến bộ khoa
học kỹ thuật; kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất kỳ trước.
Những năm gần ñây, quy hoạch sử dụng ñất ñã góp phần không nhỏ tạo ra kết
quả ñáng khích lệ, giúp cho việc khai thác, sử dụng ñúng mục ñích, tiết kiệm và
có hiệu quả, phát huy tiềm năng, nguồn lực về ñất, mở rộng diện tích ñất canh
tác, nâng cao chất lượng ñất, ñảm bảo an toàn lương thực.
Qua những lý luận trên cho thấy, quy hoạch sử dụng ñất là bước không
thể thiếu ñược trong quá trình sử dụng ñất hợp lý và có vai trò quan trọng
trong quản lý Nhà nước về ñất ñai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
5
* ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử – xã hội,
tính khống chế vĩ mô, tính chỉ ñạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận
hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
dân. Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñược thể hiện cụ thể như sau:
* Tính lịch sử – xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử
phát triển của quy hoạch sử dụng ñất. Mỗi hình thái kinh tế – xã hội ñều có
một phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản
xuất (mối quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản
xuất) và Quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất). Trong quy hoạch sử dụng ñất luôn nảy sinh quan hệ giữa người với ñất
ñai – là sức tự nhiên (như ñiều tra, ño ñạc, khoanh ñịnh, thiết kế…), cũng như
quan hệ giữa người với người (xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử
dụng ñất giữa những người chủ ñất – GCN QSDð). Quy hoạch sử dụng ñất
thể hiện ñồng thời là yếu tố thúc ñẩy sự phát triển lực lượng sản xuất, vừa là
yếu tố thúc ñẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của
phương thức sản xuất của xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng ñất
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối ña và nặng về mặt pháp
lý (là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu ñất ñai: phân chia,
tập trung ñất ñai ñể mua, bán, phát canh thu tô…). Ở nước ta, quy hoạch sử
dụng ñất phục vụ nhu cầu của người sử dụng ñất và quyền lợi của toàn xã hội;
Góp phần tích cực thay ñổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; Nhằm sử dụng, bảo
vệ ñất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. ðặc biệt, trong nền kinh tế thị
trường, quy hoạch sử dụng ñất góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của
từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng
ñất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
6
* Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất biểu hiện
chủ yếu ở hai mặt: ðối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo,
bảo vệ toàn bộ tài nguyên ñất ñai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân; Quy hoạch sử dụng ñất ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và
xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và ñất ñai, sản xuất
nông, công nghiệp, môi trường sinh thái…
Với ñặc ñiểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu
cầu sử dụng ñất; ðiều hòa các mâu thuẫn về ñất ñai của các ngành, lĩnh vực;
Xác ñịnh và ñiều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng ñất phù
hợp với mục tiêu kinh tế – xã hội, bảo ñảm cho nền kinh tế quốc dân luôn
phát triển bền vững, ñạt tốc ñộ cao và ổn ñịnh.
* Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của
những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng (sự thay ñổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ
thuật, ñô thị hóa công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp…), từ ñó xác
ñịnh quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra các phương hướng,
chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây
dung kế hoạch sử dụng ñất 5 năm.
Quy hoạch dài hạn nhằm ñáp ứng nhu cầu ñất ñể phát triển lâu dài kinh
tế – xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng ñất ñược ñiều chỉnh từng bước
trong thời gian dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh tế – xã hội) cho
ñến khi ñạt ñược mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác ñịnh phương hướng, chính
sách và biện pháp sử dụng ñất ñể phát triển kinh tế và hoạt ñộng xã hội) của
quy hoạch sử dụng ñất thường từ trên 10 năm ñến 20 năm hoặc lâu hơn.
* Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô: Với ñặc tính trung và dài hạn, quy
hoạch sử dụng ñất ñai chỉ dự kiến trước ñược các xu thế thay ñổi phương
hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng ñất (mang tính ñại thể, không dự
kiến ñược các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay ñổi). Vì vậy,
quy hoạch sử dụng ñất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
7
quy hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử
dụng ñất của các ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng ñiểm chiến lược của việc sử dụng
ñất trong vùng;
- Cân ñối tổng quát nhu cầu sử ñụng ñất của các ngành;
- ðiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và phân bố ñất ñai trong vùng;
- Phân ñịnh ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng ñất ñai
trong vùng;
- ðề xuất các biện pháp, các chính sách lớn ñể ñạt ñược mục tiêu của
phương hướng sử dụng ñất;
Do khoảng thời gian dự báo tương ñối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố kinh tế – xã hội khó xác ñịnh, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược
hóa, quy hoạch sẽ càng ổn ñịnh.
* Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện rất mạnh ñặc tính
chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các
chính sách và quy ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm
bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển nền kinh tế
quốc dân, phát triển ổn ñịnh kế hoạch kinh tế – xã hội; Tuân thủ các quy ñịnh,
các chỉ tiêu khống chế về dân số, ñất ñai và môi trường sinh thái.
* Tính khả biến: Dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán
trước, theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất chỉ là một
trong những giải pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới
thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã
hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình
kinh tế thay ñổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp.
Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và ñiều chỉnh biện pháp thực
hiện là cần thiết. ðiều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch
sử dụng ñất luôn là quy hoạch ñộng, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
8
“quy hoạch – thực hiện – quy hoạch lại hoặc chỉnh lý – tiếp tục thực hiện…”
với chất lượng, mức ñộ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
2.1.2. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng ñất
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ sang Công nghiệp -
Dịch vụ - Nông nghiệp ñã và ñang gây áp lực ngày càng lớn ñối với ñất ñai.
Kinh nghiệm thực tiễn cùng với ñổi mới tư duy và nhận thức ñã trả lại
cho ñất ñai giá trị ñích thực và vốn có của nó (là tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt không gì thay thế ñược). Việc sử dụng hợp
lý ñất ñai liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt ñộng của từng ngành và từng lĩnh
vực, quyết ñịnh ñến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của từng người dân
cũng như vận mệnh của cả Quốc gia. Do ñó ðảng và Nhà nước ta luôn coi
ñây là vấn ñề rất bức xúc, cần ñược quan tâm hàng ñầu.
Ý chí của toàn ðảng, toàn dân về vấn ñề ñất ñai ñã ñược thể hiện trong
hệ thống các văn bản pháp luật như Hiến pháp, Luật và các văn bản dưới luật.
những văn bản này tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất, giúp giải quyết về mặt nguyên tắc những vấn ñề ñặt ra:
- Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng ñất?
- Trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng ñất?
- Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất?
a. Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng ñất
- Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 ñã
khẳng ñịnh: “ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân”, “Nhà nước thống nhất quản lý
ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, bảo ñảm sử dụng ñúng mục ñích và có
hiệu quả” (chương II, ñiều 18 Hiến pháp 1992);
- ðiều 1 Luật ðất ñai năm 1993 sửa ñổi, bổ sung cũng nêu rõ: “ðất ñai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
9
- ðiều 13 Luật ðất ñai xác ñịnh một trong những nội dung quản lý Nhà
nước về ñất ñai là “Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng ñất”;
- ðiều 19 Luật ðất ñai khẳng ñịnh ”Căn cứ ñể quyết ñịnh giao ñất, cho
thuê ñất là Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai ñã ñược cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt”;
- Nghị quyết số 01/1997/QH9 Quốc hội khoá 9, kỳ họp thứ 11 (tháng
4/1997) về kế hoạch sử dụng ñất cả nước năm 2000 và ñẩy mạnh công tác quy
hoạch sử dụng ñất các cấp trong cả nước
- Luật ðất ñai năm 2003 ñã ñược Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua gồm 10 ñiều quy
ñịnh các nội dung về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai (mục 2 - từ
ñiều 21 ñến ñiều 30).
- Nghị ðịnh số 181/2004/Nð - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
thi hành luật ñất ñai 2003.
Như vậy, ñể sử dụng và quản lý ñất ñai (thuộc sở hữu toàn dân, là tư
liệu sản xuất ñặc biệt) một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả nhất thiết
phải làm quy hoạch.
b. Trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng ñất
ðiều 25 Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh rõ trách nhiệm lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất theo các cấp lãnh thổ hành chính.
- Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
của cả nước.
- Uỷ ban nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã) tổ chức thực hiện việc lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất trong ñịa phương mình (quy hoạch theo lãnh
thổ hành chính - trừ trường hợp các ñơn vị hành chính cấp dưới thuộc khu
vực quy hoạch phát triển ñô thị). Trình Hội ñồng nhân dân thông qua trước
khi trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
10
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất phải ñược trình ñồng thời với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
c. Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
- Quốc hội quyết ñịnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của cả nước do
Chính phủ trình.
- Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của ñơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.
- Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển
ñô thị.
2.1.3. Phân loại quy hoạch sử dụng ñất theo các cấp
* Quy hoạch sử dụng ñất theo ngành
+ Quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp;
+ Quy hoạch sử dụng ñất lâm nghiệp;
+ Quy hoạch sử dụng ñất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp;
+ Quy hoạch sử dụng ñất giao thông, thủy lợi…
ðối tượng của QHSDðð theo ngành là diện tích ñất ñai thuộc quyền sử
dụng và diện tích dự kiến cấp thêm cho ngành (trong phạm vi ranh giới ñã
ñược xác ñịnh rõ mục ñích cho từng ngành ở các cấp lãnh thổ tương ứng).
QHSDðð giữa các ngành có quan hệ chặt chẽ với quy hoạch sử dụng ñất của
vùng và cả nước.
* Quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ
+ Quy hoạch tổng thể sử dụng ñất ñai cả nước;
+ Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp tỉnh;
+ Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp huyện;
+ Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp xã.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
11
ðối tượng của quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích
tự nhiên của lãnh thổ. Tùy thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính, quy hoạch
sử dụng ñất theo lãnh thổ sẽ có nội dụng cụ thể, chi tiết khác nhau và ñược
thực hiện theo nguyên tắc: từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục ñến bộ
phận, từ cái chung ñến cái riêng, từ vĩ mô ñến vi mô và bước sau chính lý
bước trước.
Mục ñích của quy hoạch sử dụng ñất theo các cấp lãnh thổ hành chính
là: ðáp ứng nhu cầu ñất ñai cho hiện tại và tương lai ñể phát triển các ngành
kinh tế quốc dân; cụ thể hóa một bước quy hoạch sử dụng ñất của các ngành
và ñơn vị hành chính cấp cao hơn; làm căn cứ, cơ sở ñể các ngành (cùng cấp)
và các ñơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy hoạch sử dụng ñất của
ngành và ñịa phương mình; làm cơ sở ñể lập kế hoạch sử dụng ñất 5 năm (căn
cứ ñể giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất, thu hồi ñất theo
thẩm quyền ñược quy ñịnh trong Luật ðất ñai); phục vụ cho công tác thống
nhất quản lý Nhà nước về ñất ñai.
- Quy hoạch sử dụng ñất cả nước: ñược xây dựng căn cứ vào nhu cầu
của nền kinh tế – xã hội, trong ñó xác ñịnh phương hướng, mục tiêu và nhiệm
vụ sử dụng ñất cả nước nhằm ñiều hòa quan hệ sử dụng ñất giữa các ngành,
các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương; ñề xuất các chính sách, biện
pháp, ñiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và thực hiện quy hoạch.
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp tỉnh: xây dựng căn cứ vào quy hoạch
sử dụng ñất toàn quốc và quy hoạch vùng; cụ thể hóa các chỉ tiêu chủ yếu của
quy hoạch cả nước kết hợp với ñặc ñiểm ñất ñai và yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội trong phạm vi tỉnh.
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp huyện: xây dựng trên cơ sở ñịnh
hướng của quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh giải quyết các mâu thuẫn về quan
hệ ñất ñai. Căn cứ vào ñặc ñiểm nguồn tài nguyên ñất, mục tiêu dài hạn phát
triển kinh tế – xã hội và các ñiều kiện cụ thể khác của huyện, ñề xuất các chỉ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
12
tiêu và phân bổ các loại ñất; xác ñịnh các chỉ tiêu ñịnh hướng về ñất ñai ñối
với quy hoạch ngành và xã, phường trên phạm vi của huyện.
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp xã: xã là ñơn vị hành chính cấp cuối
cùng. Vì vậy, trong quy hoạch cấp xã vấn ñề sử dụng ñất ñai ñược giải quyết
rất cụ thể, gắn chặt với các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của xã và các
quan hệ ngoài xã. Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã là quy hoạch vi mô, ñược
xây dựng dựa trên khung chung các chỉ tiêu ñịnh hướng sử dụng ñất cấp
huyện. Kết quả của quy hoạch sử dụng ñất cấp xã còn là cơ sở ñể bổ sung quy
hoạch sử dụng ñất cấp huyện và là căn cứ ñể giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi
ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
cho các tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài, ñể tiến hành
dồn ñiền ñổi thửa nhằm thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh cũng
như các dự án cụ thể.
2.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất một số nước trên thế giới
và Việt Nam
2.2.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất một số nước trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở Liên bang
Australia (Úc)
Ở Liên bang Australia hầu hết các Tiểu bang ñều có cơ quan quy hoạch
riêng (planning Commision) trực thuộc Chính phủ Tiểu bang, người ñứng ñầu
cơ quan quy hoạch là thành viên Chính phủ có quyền hạn tương ñương các
Bộ trưởng khác (hàm Bộ trưởng). Quy hoạch tổng thể không gian và phân
vùng sử dụng ñất do ngân sách Nhà nước tiển bang cấp, quy hoạch chi tiết do
các công ty trúng thầu tự bỏ sau ñó tính vào các khu ñất hoặc các tòa nhà bán
ñấu giá sau này. Ở Úc khi tiến hành quy hoạch ñiều ñầu tiên người ta chú
trọng là phân bổ sử dụng ñất làm sao cho sử dụng có hiệu quả nhất ñiều kiện
tự nhiên sẵn có bảo ñảm phát triển bền vững và có môi trường tốt. Thông
thường các khu có hồ, rừng cây ñược giữ tối ña trong quá trình quy hoạch.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
13
Các khu nhà ở thường ñược bố trí ven các dòng sông, bờ biển, gần hồ. Các
khu sản xuất bố trí xa khu dân cư, xa nguồn nước. Trong các khu dân cư chú
trọng bố trí ñầy ñủ các khu dịch vụ thương mại, trường học. Thông thường
khu trường học và trung tâm thương mại ñược bố trí ở vị trí gần trung tâm
nhất ñể thuận lợi cho mọi công dân trong khu. Tuy nhiên, bệnh viện thông
thường ñược bố trí ở phía ngoài khu dân cư, thuận lợi về giao thông nhưng xa
các ñường cao tốc hoặc nhà ga ñể tránh tiếng ồn và ñể ngăn chặn sự lây lan
của dịch bệnh. Tất cả các khu ñô thị mới hiện nay khi thiết kế thường gắn với
sử dụng tiết kiệm năng lượng, ñèn chiếu sáng dùng ñèn tiết kiệm, các nhà ở
sử dụng tối ña pin năng lượng mặt trời, nước thải sinh hoạt ñược xử lý và theo
ñường ống riêng dành cho tưới cây và rửa xe ñể tiết kiệm nước [17].
Các nước thuộc Liên Xô (cũ) có bước ñi tương tự nhau; trước hết là lập
sơ ñồ tổng thể phát triển lực lượng sản xuất sau ñó tiến hành quy hoạch chi
tiết các ngành, trên cơ sở nhu cầu sử dụng ñất của các ngành ñể tiến hành quy
hoạch sử dụng ñất ñai. Tuy nhiên, việc phân bổ các khu chức năng ñể bảo
ñảm phát triển bền vững và bảo vệ môi trường luôn luôn là vấn ñề ñược quan
tâm hàng ñầu. Một nguyên tắc cơ bản của các nước này là bảo vệ nghiêm ngặt
ñất sản xuất, ñặc biệt là ñất canh tác. Tại các nước này quy hoạch tổng thể
phát triển lực lượng sản xuất do ủy Ban kế hoạch Nhà nước (tương ñương Bộ
Kế hoạch và ðầu tư của Việt Nam) ñảm trách; quy hoạch ñô thị do ngành xây
dựng, quy hoạch sử dụng ñất ñai do cơ quan quản lý ñất ñai thực thi.
Tại Thụy ðiển và các nước ðông Âu khác phân vùng sử dụng ñất ñược
lồng ghép ngay trong khi tiến hành quy hoạch tổng thể không gian. Việc mọi
quan tâm chủ yếu tập trung vào quy hoạch chi tiết phát triển ñô thị và vấn ñề
bảo vệ môi trường sống luôn ñược ñặt lên hàng ñầu.
Nói tóm lại bước ñi, cách làm và tổ chức bộ máy tiến hành của các
nước có khác nhau nhưng tất cả ñều có nguyên tắc chung là sử dụng hợp lý tài
nguyên ñất ñai, bảo vệ ñược tài nguyên rừng hiện có, duy trì và bảo vệ các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
14
khu phố cổ, bảo ñảm phát triển bền vững và bảo vệ môi trường sống cho hiện
tại và thế hệ mai sau.
2.2.1.2. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở ðài Loan
Quá trình phát triển xã hội ðài Loan trước ñây cũng giống với hiện
trạng phát triển giai ñoạn hiện nay của Việt Nam, tức là xã hội nông nghiệp là
chính. Những năm 40 của thế kỷ 20 trở lại ñây, nền kinh tế ðài Loan có tăng
trưởng với tốc ñộ nhanh, giới công thương ñã trở thành ngành nghề chủ lực
của ðài Loan, cũng là sức mạnh căn bản của ñất nước. Hơn nữa, nông nghiệp
cùng với sự phát triển của kỹ thuật ñã phát triển theo hướng thâm canh,
chuyên sâu [9].
Nhân khẩu và diện tích ñất sử dụng trong nông nghiệp ở ðài Loan giảm
hàng năm, nhưng cùng với việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và chính sách thâm
canh hóa, chuyên sâu hóa, giá trị sản lượng về tổng sản phẩm quốc nội trong
nông nghiệp vẫn tăng ổn ñịnh. Sự phát triển của nghề chế tạo tuy chỉ với nhu
cầu sử dụng ñất không lớn nhưng phát huy hiệu quả sử dụng ñất lớn nhất; giá
trị sản xuất trên ñơn vị nhân khẩu và tổng sản phẩm quốc nội trong nghề chế
tạo ñều lớn hơn so với nông nghiệp.
Từ kinh nghiệm phát triển ðài Loan có thể thấy sự phát triển nông
nghiệp ðài Loan tuy vẫn chiếm vị trí số một, nhưng cống hiến ñối với phát
triển kinh tế vẫn dựa vào sự phát triển của nghề chế tạo. ðài Loan ñã lấy nghề
chế tạo làm chủ lực, vì nó có thể sử dụng diện tích ñất ñai ít nhất, nhưng phát
huy hiệu quả kinh tế lớn nhất. ðối với phát triển nông nghiệp ñã tích cực ñưa
vào kỹ thuật sản xuất tiên tiến, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, giảm
bớt diện tích và nhu cầu nhân lực của nông nghiệp, chuyển một bộ phận nhân
lực và ñất nông nghiệp sang nghề chế tạo, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, ñồng
thời tạo cơ hội việc làm, tiến tới nâng cao giá trị và thu nhập quốc dân [9].
Thực tiễn của nhiều nước trên thế giới cho thấy quá trình công nghiệp
hoá nếu không sớm có quy hoạch toàn diện về ñất ñai, nếu không biết khai