Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 2010 huyện thanh miện tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.73 MB, 121 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
TRờng đại học nông nghiệp hà nội






DNG TUN ANH



NH GI TèNH HèNH THC HIN PHNG N
QUY HOCH S DNG T GIAI ON 2001 2010
HUYN Thanh miN -TNH HI DNG GIAI ON

Luận văn thạc Sĩ nông nghiệp




Chuyờn ngnh: Qun lý ủt ủai
Mó s: 60850103

Ngi hng dn khoa hc: TS. Lờ Minh Tỏ







Hà nội - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa ñược
sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.

Tác giả luận văn




Dương Tuấn Anh













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii

LỜI CÁM ƠN

ðể hoàn thành ñược bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành
cảm ơn TS. Lê Minh Tá ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi
thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô
giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ðào tạo sau ðại học - trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Thanh Miện, phòng Tài
nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, phòng
Thống kê huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương ñã giúp ñỡ tôi trong thời gian
nghiên cứu, thực hiện ñề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn




Dương Tuấn Anh








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CÁM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Yêu cầu 2
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
2.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng ñất 3
2.1.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng ñất 3
2.1.2. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện 19
2.2. Một số vấn ñề lý luận cơ bản về tính khả thi và hiệu quả của quy
hoạch sử dụng ñất 21
2.2.1. Khái niệm tiêu chí ñánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án
quy hoạch sử dụng ñất 21
2.2.2. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng ñất 22

2.2.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất 26
2.3. Khái quát về quy hoạch sử dụng ñất ở một số nước trên thế giới 28
2.4. Tình hình quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam 33
2.4.1. Giai ñoạn từ 1930 ñến trước năm 1960 33
2.4.2. Giai ñoạn từ năm 1960 ñến năm 1975 34
2.4.3. Giai ñoạn từ năm 1975 ñến trước khi có Luật ðất ñai 1993 35
2.4.4. Giai ñoạn từ khi có Luật ðất ñai năm 1993 ñến nay 38
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv

3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 43
3.1. ðối tượng nghiên cứu 43
3.2. Nội dung nghiên cứu 43
3.2.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác ñộng ñến việc sử
dụng ñất 43
3.2.2. ðánh giá tình hình sử dụng ñất, quản lý ñất ñai 43
3.2.3. ðánh giá kết quả thực hiện phương án QHSD ñất thời kỳ 2001-2010 44
3.2.4. ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức
thực hiện quy hoạch sử dụng ñất 45
3.3. Phương pháp nghiên cứu 45
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 45
3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu 45
3.3.3. Các phương pháp khác 45
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 46
4.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Thanh Miện 46
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường 46
4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 50

4.2. ðánh giá tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai huyện Thanh Miện 56
4.2.1. Tình hình quản lý ñất ñai huyện Thanh Miện 56
4.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Thanh Miện năm 2010 59
4.2.3. Tình hình biến ñộng ñất ñai huyện Thanh Miện 63
4.3. ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất giai
ñoạn 2001– 2010 và phương án ñiều chỉnh quy hoạch giai ñoạn
2006 – 2010 65
4.3.1. Các chỉ tiêu phương án quy hoạch sử dung ñất 65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

4.3.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu theo phương án quy hoạch và ñiều
chỉnh quy hoạch 66
4.3.3. ðánh giá chung về công tác thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng ñất. 84
4.3.4. ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tổ
chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất 88
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 CTSN Công trình sự nghiệp

2 GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
3 HðND Hội ñồng nhân dân
4 KHKT Khoa học kỹ thuật
5 MNCD Mặt nước chuyên dùng
6 NN Nông nghiệp
7 NTTS Nuôi trồng thủy sản
8 PAðC Phương án ñiều chỉnh
9 PAQH Phương án quy hoạch
10 PNN Phi nông nghiệp
11 QH Quốc hội
12 QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
13 QL Quốc lộ
14 QSDð Quyền sử dụng ñất
15 SD Sử dụng
16 SDð Sử dụng ñất
17 THCS Trung học cơ sở
18 TNMT Tài nguyên và môi trường
19 UBND Ủy ban nhân dân
20 XDCB

Xây dựng cơ bản


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH MỤC BẢNG


Bảng 4.1 Chỉ tiêu phát triển kinh tế giai ñoạn 2001 – 2010 51
Bảng 4.2 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Thanh Miện năm 2010 60
Bảng 4.3 Biến ñộng diện tích các loại ñất 2000 -2010 64
Bảng 4.4 Chỉ tiêu các phương án quy hoạch sử dụng ñất 65
Bảng 4.5 Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn
1997 - 2010 (thực hiện ñến năm 2005) 66
Bảng 4.6 Các chỉ tiêu quy hoạch và kết quả thực hiện so với quy hoạch
theo phương án ñiều chỉnh 2006 – 2010 71
Bảng 4.7. Kết quả chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất theo phương án ñiều
chỉnh quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2006 -2010 77
Bảng 4.8 Kết quả thu hồi ñất theo phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử
dụng ñất giai ñoạn 2006 - 2010 80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1 Cơ cấu diện tích sử dụng ñất năm 2010 61
Hình 4.2 Cơ cấu diện tích ñất nông nghiệp năm 2010 61
Hình 4.3 Cơ cấu ñất phi nông nghiệp năm 2010 62
Hình 4.4 Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn
1997 - 2010 (thực hiện ñến năm 2005) 67
Hình 4.5 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu ñất nông nghiệp theo phương án
quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 1997 - 2010 (thực hiện ñến
năm 2005) 68
Hình 4.6 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu ñất phi nông nghiệp theo phương
án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 1997 - 2010 (thực hiện ñến
năm 2005) 69

Hình 4.7 Kết quả thực hiện phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất
giai ñoạn 2006 - 2010 72
Hình 4.8 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu ñất nông nghiệp theo phương án
ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2006 - 2010 73
Hình 4.9 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu ñất phi nông nghiệp theo phương
án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2006 - 2010 74


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt không thể thay thế ñược, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của ñất
nước, có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Quản lý
quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất là 1 trong 13 nội dung quản lý Nhà nước
về ñất ñai (ðiều 6 Luật ñất ñai 2003). Tại ñiều 25 (luật ñất ñai 2003) quy ñịnh
nhiệm vụ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñược thực hiện ở cả 4 cấp:
Toàn quốc, Tỉnh, Huyện và Xã.
Quy hoạch sử dụng ñất cả nước và quy hoạch sử dụng ñất ở ñịa phương
(Quy hoạch tỉnh, huyện, xã) tạo thành hệ thống quy hoạch hoàn chỉnh. Trong
ñó quy hoạch sử dụng (QHSD) ñất cấp huyện là cấp trung gian, nhằm cụ thể
hóa các chỉ tiêu QHSD ñất cấp tỉnh và là cơ sở cho việc lập quy hoạch sử
dụng ñất cấp xã và QHSD ñất cấp ngành trên ñịa bàn huyện.
Nhận thức ñược vai trò và vị trí quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất,
nhiều ñịa phương ñã triển khai QHSD ñất ñến năm 2010 và lập kế hoạch sử
dụng ñất 5 năm (2006 - 2010) [3]. Về mặt số lượng có thể thấy, việc lập quy

hoạch sử dụng ñất ñã ñược triển khai trên diện rộng và khá ñồng bộ.
Tại kỳ họp thứ 9, QH khoá XI (Báo cáo giám sát việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất)

[2] ñã chỉ ra bốn khuyết ñiểm lớn trong thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là: (1) tiến ñộ lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất các cấp còn chậm, thậm chí có nơi rất chậm, nhất là ở cấp huyện, cấp
xã; (2) chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất còn thấp; (3) một số chỉ
tiêu sử dụng ñất ñược thực hiện không ñúng kế hoạch, không ít trường hợp sử
dụng ñất không hiệu quả; (4) hiệu lực của quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất còn
thấp, ý thức chấp hành quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất chưa tốt [2].
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip


2

Huyện Thanh Miện nằm ở phía Tây Nam của Tỉnh Hải Dơng, có tổng
diện tích tự nhiên là 12.237,42 ha, chiếm 7,41% diện tích toàn tỉnh. Thanh
Min cú 8 km ủng quc l 38B chy qua v cỏc tuyn tnh l quan trng
ủú l ủiu kin thun li ủ huyn Thanh Min phỏt trin kinh t nng ủng,
ủa dng v ho nhp vi vic phỏt trin kinh t- xó hi, khoa hc k thut
trong vựng.
giỳp huyn ủỏnh giỏ mt cỏch chớnh xỏc kt qu thc hin phng
ỏn QHSD ủt giai ủon 1997 2010 (ủc bit trong giai ủon thc hin 2001-
2010) v phng ỏn ủiu chnh quy hoch s dng ủt 2006 - 2010; phõn tớch,
ủỏnh giỏ nhng kt qu ủó ủt ủc, nhng tn ti v nguyờn nhõn trong quỏ
trỡnh thc hin d ỏn quy hoch, t ủú ủ xut, kin ngh cỏc gii phỏp nhm
mc ủớch khai thỏc, s dng hp lý v cú hiu qu qu ủt l rt cn thit. ú
l mc tiờu chớnh ca ủ ti: ỏnh giỏ tỡnh hỡnh thc hin phng ỏn quy
hoch s dng ủt giai ủon 2001 2010 huyn Thanh Min - tnh Hi

Dng
1.2. Mc tiờu nghiờn cu
- ỏnh giỏ thc hin quy hoch s dng ủt ca huyn Thanh Min
tnh Hi Dng giai ủon 2001 - 2010;
- xut cỏc gii phỏp nhm t chc thc hin cú hiu qu phng ỏn
quy hoch s dng ủt.
1.3. Yờu cu
- Nm vng phng ỏn QHSD ủt giai ủon 1997 - 2010 v phng ỏn
ủiu chnh QHSD ủt giai ủon 2006 - 2010 ca huyn;
- iu tra tỡnh hỡnh s dng ủt ca cỏc ngnh, cỏc d ỏn, cỏc hng mc
ủu t nm trong phng ỏn QHSD ủt v ủiu chnh QHSD ủt ca huyn;
- Cỏc gii phỏp ủ xut phi cú tớnh kh thi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3


2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
“ðất ñai” là một phần lãnh thổ nhất ñịnh có vị trí, hình thể, diện tích
với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành, tạo ra những ñiều kiện nhất
ñịnh cho việc sử dụng theo các mục ñích khác nhau. Như vậy, ñể sử dụng ñất
cần phải làm quy hoạch - ñây là quá trình nghiên cứu, lao ñộng sáng tạo nhằm
xác ñịnh ý nghĩa mục ñích của từng phần lãnh thổ và ñề xuất một trật tự sử
dụng ñất nhất ñịnh. ðất ñai là ñối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong

lĩnh vực sử dụng ñất và việc tổ chức sử dụng ñất như “tư liệu sản xuất ñặc
biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, quy hoạch sử dụng ñất
sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện ñồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ
thuật và pháp chế.
Từ ñó, có thể ñưa ra ñịnh nghĩa: “Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống
các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng
và quản lý ñất ñai ñầy ñủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông
qua việc phân bổ quỹ ñất ñai (khoanh ñịnh cho các mục ñích và các ngành)
và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng ñất cụ
thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất
ñai và môi trường” [32].
- Tính ñầy ñủ: Mọi loại ñất ñều ñược ñưa vào sử dụng theo các mục
ñích nhất ñịnh.
- Tính hợp lý: ðặc ñiểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với
yêu cầu và mục ñích sử dụng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

- Tính khoa học: Áp dụng thành tựu KHKT và các biện pháp tiên tiến.
- Tính hiệu quả: ðáp ứng ñồng bộ lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Về thực chất quy hoạch sử dụng ñất là quá trình hình thành các quyết
ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể mang lại lợi ích
cao nhất, thực hiện ñồng thời hai chức năng: ðiều chỉnh các mối quan hệ ñất
ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với mục ñích nâng
cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ ñất và môi trường.
Căn cứ vào ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng
ñất ñược tiến hành nhằm ñịnh hướng cho các cấp, các ngành trên ñịa bàn lập

quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất chi tiết của mình; Xác lập sự ổn ñịnh về
mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai; Làm cơ sở ñể tiến
hành giao cấp ñất và ñầu tư ñể phát triển sản xuất, ñảm bảo an ninh lương
thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng ñất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng ñất theo ñúng mục ñích, hạn chế sự chồng
chéo gây lãng phí ñất ñai, tránh tình trạng chuyển mục ñích tuỳ tiện, làm giảm
sút nghiêm trọng quỹ ñất nông, lâm nghiệp; Ngăn chặn các hiện tượng tiêu
cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại ñất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô
nhiễm môi trường dẫn ñến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển
kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về những tình hình bất ổn ñịnh
chính trị, an ninh quốc phòng ở từng ñịa phương.
2.1.1.2. Quan ñiểm xây dựng quy hoạch sử dụng ñất
- Sử dụng quỹ ñất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững:
Sử dụng quỹ ñất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tức là sử
dụng tiềm năng quỹ ñất kết hợp với phát triển quỹ ñất theo hướng làm tăng
ñộ phì của ñất, khai hoang, lấn biển, mở rộng diện tích, nâng cao hiệu quả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

kinh tế ñầu tư trên ñất, bảo vệ môi trường, ña dạng sinh học và tạo hệ sinh
thái bền vững.
Hiện nay, thế giới có nhiều nhà khoa học nghiên cứu và ñề ra nhiều giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất phù hợp với từng ñiều kiện, trình
ñộ và phương thức sử dụng ñất ở mỗi vùng, quốc gia. Ở Việt Nam, những
năm gần ñây, sản xuất nông nghiệp ñã gắn phương thức sử dụng ñất theo
truyền thống với phương thức sử dụng ñất theo hướng hiện ñại, chuyển dịch
theo hướng công nghiệp hoá nông nghiệp. Quá trình sử dụng ñất canh tác ñã

rất chú trọng và ñẩy mạnh công tác thuỷ lợi, ứng dụng các tiến bộ khoa học,
kỹ thuật về giống, công thức luân canh phù hợp ñể bồi dưỡng, cải tạo và tăng
ñộ phì cho ñất, ñưa ñất chưa sử dụng vào sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất ñồng thời bảo vệ môi trường.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì quá trình ñô thị hoá và công
nghiệp hóa ngày càng tăng, ñồng nghĩa là diện tích ñất nông nghiệp sẽ giảm.
Do ñó, phương án quy hoạch sử dụng ñất phải ñảm bảo sự hài hoà giữa các
nhu cầu sử dụng ñất, ưu tiên cho phát triển nông nghiệp, ñồng thời không làm
ảnh hưởng ñến môi trường, ña dạng sinh học và tạo hệ sinh thái bền vững.
- Bảo vệ diện tích ñất trồng lúa hợp lý ñể ñảm bảo an ninh lương thực,
bảo ñảm diện tích phủ rừng ở mức ñộ cần thiết ñể bảo vệ môi trường
An ninh lương thực là vấn ñề trọng ñại của ñất nước trước mắt cũng
như lâu dài. Trong những năm qua sự suy giảm ñất lúa là ñáng báo ñộng do
tốc ñộ ñô thị hóa và công nghiệp hóa. ðiều ñáng lo ngại hơn là sự biến ñổi khí
hậu có thể tác ñộng nặng nề ñến nước ta. Vì vậy "ðến năm 2020, bảo vệ quỹ
ñất lúa 3, 8 triệu ha ñể có sản lượng 41 - 43 triệu tấn lúa ñáp ứng tổng nhu cầu
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu khoảng 4 triệu tấn gạo /năm” [9].
ðể ñảm bảo sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm và bền vững thì
việc bảo vệ và nâng cao diện tích che phủ rừng là việc làm không thể thiếu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

Trong ñiều kiện tự nhiên chưa có tác ñộng của con người, ñất miền núi
luôn ñược che phủ bởi một thảm thực vật mà phổ biến là rừng cây các loại.
Trải qua hàng nghìn năm, lớp thảm thực vật ñã tạo nên một tầng ñất mặt
nhiều mùn, chất dinh dưỡng, có kết cấu, khả năng giữ màu, giữ ẩm tốt. Do
nhận thức "hám lợi" trước mắt của một số người, dẫn ñến hiện tượng khai
thác rừng bừa bãi. ðồng thời việc phát rẫy làm nương không hợp lý làm lớp

thảm rừng biến mất, ñất bị tác ñộng của lượng mưa lớn, gây rửa trôi và xói
mòn, mất dần chất dinh dưỡng và khả năng sản xuất. Do ñó, ñể bảo vệ ñất,
ñảm bảo cho việc sử dụng lâu dài, Nhà nước ta phải thực hiện tốt chính sách
giao ñất, giao rừng cho các tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh, lâu
dài theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước. ðây là khâu ñột phá, là vấn ñề
trung tâm, then chốt và cũng là biện pháp về kinh tế, quản lý ñể bảo vệ và sử
dụng có hiệu quả ñất ñai. Giao ñất, giao rừng cần kết hợp chặt chẽ với quy
hoạch sử dụng ñất trong vùng ñể ñảm bảo việc sử dụng ñất hợp lý.
- Phương án quy hoạch sử dụng ñất phải cân ñối quỹ ñất cho các nhu
cầu khác nhau: ðể ñảm bảo cân ñối quỹ ñất cho các nhu cầu ñòi hỏi phải sử
dụng ñất hợp lý ñể phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng các khu dân cư
mới, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, ñáp ứng kịp thời nhu cầu sử
dụng ñất trong quá trình ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của xã hội có xu hướng tăng
nhanh. ðiều này ñòi hỏi con người phải có những tác ñộng vào thiên nhiên,
tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất nuôi sống xã hội. Do ñó, khoa học kỹ
thuật ngày càng phát triển, các ngành nghề mới xuất hiện, gây ra những bất
hợp lý trong yêu cầu sử dụng ñất của các ngành.
Việt Nam là một nước ñang tiến hành công cuộc ñổi mới, với cơ chế
quản lý mới, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý
của Nhà nước theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa nên ñặc trưng của nó là cạnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

tranh, ở lĩnh vực ñất ñai càng thể hiện rõ nét, ñó là cạnh tranh về mục ñích sử
dụng, Công cụ quan trọng giải quyết vấn ñề này là quy hoạch sử dụng ñất.
Quá trình phát triển xã hội, không những quan hệ ñất ñai gắn liền với
sử dụng ñất nông nghiệp, lâm nghiệp mà còn liên quan ñến sự phát triển của

tất cả các ngành. ðây chính là yêu cầu của thực tiễn phải có quy hoạch sử
dụng ñất với ñầy ñủ nội dung với việc bố trí hợp lý giữa nhu cầu sử dụng ñất
của các ngành.
2.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất
Theo nghiên cứu của Viện ðiều tra Quy hoạch ñất ñai [31]: có 3 nhân
tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất.
- Nhân tố ñiều kiện tự nhiên
Quá trình sử dụng ñất ñai cần phải chú ý ñến các ñặc tính và tính chất
ñất ñai ñể xác ñịnh yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng ñất hợp lý
như: chế ñộ nhiệt, bức xạ, ñộ ẩm, yếu tố ñịa hình, thổ nhưỡng, xói mòn Các
ñặc tính, tính chất này ñược chia làm 2 loại:
- ðiều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp ñến
sản xuất nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt ñộ bình
quân cao thấp, sự sai khác nhiệt ñộ về thời gian và không gian, chênh lệch
giữa nhiệt ñộ tối cao và tối thấp, về ñộ ẩm trong ngày và giữa các mùa trong
năm hay các khu vực khác nhau trực tiếp ảnh hưởng ñến sự phân bố, sinh
trưởng và phát triển của cây trồng, rừng tự nhiên và thực vật thuỷ sinh Cường
ñộ ánh sáng mạnh hay yếu, thời gian chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng
nhất ñịnh ñối với sinh trưởng, phát triển và quang hợp của cây trồng. Chế ñộ
nước, lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng
trong việc giữ nhiệt ñộ và ñộ ẩm của ñất, cũng như khả năng ñảm bảo cung cấp
nước cho sinh trưởng của cây trồng, thảm thực vật, gia súc và thuỷ sản
- ðiều kiện ñất ñai: Sự sai khác giữa ñịa hình, ñịa mạo, ñộ cao so với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

mặt nước biển, ñộ dốc, và hướng dốc, sự bào mòn mặt ñất và mức ñộ xói
mòn dẫn ñến sự khác nhau về ñất ñai và khí hậu làm ảnh hưởng tới sản xuất

và phân bố các ngành. ðịa hình và ñộ dốc ảnh hưởng lớn ñến phương thức sử
dụng ñất nông nghiệp sẽ nảy sinh nhu cầu về thủy lợi hóa và cơ giới hóa. ðối
với ngành phi nông nghiệp, ñịa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá trị công
trình, gây khó khăn cho thi công, tốn kém về kinh tế. ðiều kiện thổ nhưỡng
quyết ñịnh rất lớn ñến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. ðộ phì của ñất là tiêu
chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp. ðộ dầy tầng ñất và tính chất ñất
ảnh hưởng lớn ñối với sinh trưởng của cây trồng. Mỗi vị trí ñịa lý có ñặc thù
ñiều kiện tự nhiên khác nhau, vì vậy trong thực tiễn sử dụng ñất cần phải tuân
thủ quy luật tự nhiên, phát huy những lợi thế, khắc phục hạn chế ñể việc sử
dụng ñất mang hiệu quả cao nhất.
- Nhân tố ñiều kiện kinh tế - xã hội
Các nhân tố ñiều kiện kinh tế - xã hội bao gồm các thể chế, chính sách,
thực trạng phát triển các ngành, ñiều kiện cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi,
xây dựng, trình ñộ phát triển khoa học kỹ thuật, trình ñộ dân trí, dân số, lao
ñộng, việc làm và ñời sống văn hóa, xã hội.
Các nhân tố ñiều kiện tự nhiên là cơ sở ñể xây dựng phương án sử dụng ñất
nhưng các nhân tố kinh tế - xã hội sẽ quyết ñịnh phương án ñã lựa chọn có thực
hiện ñược hay không. Phương án sử dụng ñất ñược quyết ñịnh bởi khả năng của
con người và các ñiều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có.
Các ñiều kiện tự nhiên của mỗi vùng thường ít có sự khác biệt nhưng hiệu
quả sử dụng ñất thì có sự khác biệt lớn, nguyên nhân của vấn ñề này là do ñiều
kiện kinh tế - xã hội: vốn, nhân lực, cơ sở hạ tầng, quyết ñịnh. Trong thực tế
cũng minh chứng rõ vấn ñề này, với ñiều kiện tự nhiên ñồng nhất nhưng nếu
vùng nào có kinh tế phát triển, vốn ñầu tư lớn, nhận thức và trình ñộ của người
lao ñộng vùng nào cao hơn thì sử dụng ñất sẽ có hiệu quả hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9


Từ những lý luận trên cho thấy, các ñiều kiện kinh tế - xã hội có tác
ñộng không nhỏ tới việc sử dụng ñất ñai, thúc ñẩy hoặc kìm hãm quá trình sử
dụng ñất hiệu quả của con người. Vì vậy, khi lựa chọn phương cách sử dụng
ñất, ngoài việc dựa vào quy luật tự nhiên thì các nhân tố kinh tế xã hội cũng
không kém phần quan trọng.
- Nhân tố không gian
Trong thực tế, bất kỳ ngành sản xuất nào (nông nghiệp, công nghiệp,
xây dựng, khai thác khoáng sản ) ñều cần ñến ñất ñai là ñiều kiện không
gian cho các hoạt ñộng. Tính chất không gian bao gồm: vị trí ñịa lý, ñịa hình,
hình dạng, diện tích. ðất ñai không thể di dời từ nơi này ñến nơi khác nên sự
thừa thãi ñất ñai ở nơi này không thể sử dụng ñể ñáp ứng sự thiếu ñất ở ñịa
phương khác. ðất ñai phải khai thác tại chỗ, không thể chia cắt mang ñi nên
không thể có hai khoanh ñất giống nhau hoàn toàn. Do ñó, không gian là yếu
tố quan trọng quyết ñịnh hiệu quả của việc sử dụng ñất.
Các quá trình sản xuất công nghiệp ñược thực hiện bởi tác ñộng của
con người lên ñối tượng lao ñộng thông qua tư liệu sản xuất nằm ở vị trí cố
ñịnh, một không gian hạn chế. Trong sản xuất nông nghiệp thì khác, người
sản xuất tác ñộng trực tiếp vào ñất ñai thông qua các tư liệu sản xuất ñể mang
lại năng suất, sản lượng cao nhất có thể. Vị trí và diện tích ñất ñai là bất biến
nhưng xã hội thay ñổi từng ngày, các ngành kinh tế không ngừng phát triển,
dân số ngày càng tăng, ñiều này ñã gây áp lực lớn ñối với ñất ñai và cũng là
thử thách ñối với toàn xã hội.
ðặc ñiểm không thể chuyển dịch của ñất ñai dẫn ñến những lợi thế
hoặc khó khăn cho vùng, lãnh thổ. Nếu những khoanh ñất có vị trí tại khu
trung tâm, có nền kinh tế phát triển, thuận lợi giao thông, giao lưu buôn bán
thì hiệu quả sử dụng ñất của khoanh ñất ñó sẽ lớn hơn rất nhiều so với khoanh
ñất tại vùng nông thôn, có nền kinh tế kém phát triển, không thuận tiện giao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



10

thông hay những khoanh ñất tại vùng ñồng bằng, ñịa hình bằng phẳng sẽ cho
hiệu quả của sản xuất nông nghiệp cao hơn vùng ñồi núi, ñịa hình phức tạp.
"Thực nghiệm cho thấy rằng, trên sườn dốc, khi ñộ dốc tăng lên thì chi
phí nhiên liệu tăng lên 1,5% và hiệu quả sử dụng máy móc giảm ñi 1%". Bên
cạnh ñó, hình dạng của mảnh ñất có ảnh hưởng rõ rệt ñến hiệu quả sử dụng
ñất trong cả nông nghiệp và phi nông nghiệp: làm ñất, chăm sóc, vận chuyển,
thiết kế công trình
Như vậy, các nhân tố không gian có ảnh hưởng tới quá trình sử dụng
ñất, nó sẽ gián tiếp quyết ñịnh hiệu quả của việc sử dụng ñất.
2.1.1.4. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñược thể hiện cụ thể như sau:
- Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử
phát triển của quy hoạch sử dụng ñất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có
một phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử dụng ñất luôn nảy sinh quan hệ
giữa người với ñất ñai - là sức tự nhiên, cũng như quan hệ giữa người với
người (xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng ñất giữa những
người chủ ñất). Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện ñồng thời là yếu tố thúc ñẩy
phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc ñẩy các mối quan hệ sản
xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
Trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng ñất mang tính tự
phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối ña và nặng về mặt pháp lý. ở nước
ta, quy hoạch sử dụng ñất phục vụ nhu cầu của người sử dụng ñất và quyền
lợi của toàn xã hội; Góp phần tích cực thay ñổi quan hệ sản xuất ở nông thôn;
Nhằm sử dụng, bảo vệ ñất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. ðặc biệt,
trong nền kinh tế thị trường, quy hoạch sử dụng ñất góp phần giải quyết các
mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nẩy sinh trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



11

quá trình sử dụng ñất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
- Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất Bảng hiện
chủ yếu ở hai mặt: ðối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo,
bảo vệ toàn bộ tài nguyên ñất ñai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân; Quy hoạch sử dụng ñất ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và
xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và ñất ñai, sản xuất
nông, công nghiệp, môi trường sinh thái
Với ñặc ñiểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu
cầu sử dụng ñất; ðiều hoà các mâu thuẫn về ñất ñai của các ngành, lĩnh vực;
Xác ñịnh và ñiều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng ñất phù
hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo ñảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát
triển bền vững, ñạt tốc ñộ cao và ổn ñịnh.
- Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của
những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng (sự thay ñổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ
thuật, ñô thị hoá công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp ), từ ñó xác
ñịnh quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra các phương hướng,
chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây
dựng kế hoạch sử dụng ñất 5 năm.
Quy hoạch dài hạn nhằm ñáp ứng nhu cầu ñất ñể phát triển lâu dài kinh
tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng ñất ñược ñiều chỉnh từng bước
trong thời gian dài cho ñến khi ñạt ñược mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy
hoạch sử dụng ñất thường từ trên 10 năm ñến 20 năm hoặc lâu hơn.
- Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô: Với ñặc tính trung và dài hạn, quy
hoạch sử dụng ñất ñai chỉ dự kiến trước ñược các xu thế thay ñổi phương
hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng ñất. Vì vậy, quy hoạch sử dụng
ñất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính

chỉ ñạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng ñất của các ngành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12

như: Phương hướng, mục tiêu và trọng ñiểm chiến lược của việc sử dụng ñất
trong vùng; Cân ñối tổng quát nhu cầu sử dụng ñất của các ngành; ðiều chỉnh
cơ cấu sử dụng ñất và phân bố ñất ñai trong vùng; Phân ñịnh ranh giới và các
hình thức quản lý việc sử dụng ñất ñai trong vùng; ðề xuất các biện pháp, các
chính sách lớn ñể ñạt ñược mục tiêu của phương hướng sử dụng ñất;
Do khoảng thời gian dự báo tương ñối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố kinh tế - xã hội khó xác ñịnh, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược
hoá, quy hoạch sẽ càng ổn ñịnh.
- Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện rất mạnh ñặc tính
chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các
chính sách và quy ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm
bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển nền kinh tế
quốc dân, phát triển ổn ñịnh kế hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy ñịnh,
các chỉ tiêu khống chế về dân số, ñất ñai và môi trường sinh thái.
- Tính khả biến: Dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán trước,
theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất chỉ là một trong
những giải pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới thích hợp
hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã hội phát
triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế
thay ñổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp. Việc
chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và ñiều chỉnh biện pháp thực hiện là
cần thiết. ðiều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng
ñất luôn là quy hoạch ñộng, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy
hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện ” với chất

lượng, mức ñộ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
2.1.1.5. Nguyên tắc của quy hoạch sử dụng ñất ñai
Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối quỹ ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13

nhằm ñáp ứng nhu cầu về ñất sử dụng cho các ngành, ñơn vị, cá nhân sử dụng
ñất và ñiều chỉnh các mối quan hệ ñất ñai thông qua quy hoạch. Như vậy, quy
hoạch sử dụng ñất thực hiện ñồng thời 2 chức năng: ñiều chỉnh mối quan hệ
ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt ñược xây dựng
dựa trên những nguyên tắc sau:
- Một là, chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về ñất ñai: Nguyên tắc này
là cơ sở của mọi hoạt ñộng và biện pháp có liên quan tới quyền sử dụng ñất,
là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt ñộng quy hoạch sử dụng ñất.
Quy hoạch sử dụng ñất nước ta là hệ thống các biện pháp của Nhà nước
nhằm quản lý, sử dụng ñất ñai ñầy ñủ, hợp lý và hiệu quả. Nó có mối quan hệ
chặt chẽ với chủ trương, chính sách và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của ðảng và Nhà nước. Trong công tác quản lý ñất ñai, quy hoạch sử dụng
ñất có ý nghĩa to lớn, giúp cho quản lý ñất ñai chặt chẽ và sử dụng có hiệu
quả và các chỉ tiêu, chủ trương của Nhà nước ñược thực hiện tốt.
- Hai là, sử dụng ñất tiết kiệm, bảo vệ ñất và bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên: ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là ñiều kiện tồn tại cơ bản, gắn
liền với hoạt ñộng của con người, của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội
của Nhà nước, có vai trò quan trọng ñối với con người và khác mọi tư liệu
sản xuất khác là nếu ñược sử dụng ñúng và hợp lý thì chất lượng ñất ngày
càng tốt lên. Mặt khác, chúng ta ñều biết, ñất ñai có hạn về diện tích, trong
khi ñó, dân số không ngừng tăng nhanh, gây áp lực lớn ñối với ñất ñai.
ðiều này ñòi hỏi việc sử dụng ñất phải tiết kiệm và hiệu quả. Sử dụng ñất

tiết kiệm tức là phải bố trí hài hoà giữa nhu cầu sử dụng ñất của các ngành,
hạn chế tối ña việc sử dụng ñất canh tác có hiệu quả sang các mục ñích phi
nông nghiệp, ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia, thoả mãn nhu cầu nông
sản phẩm cho toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp, ñồng thời cân
ñối quỹ ñất thích hợp với nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14

nâng cao chất lượng ñất và mở rộng diện tích. ðiều này khẳng ñịnh tầm
quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất, ngoài ra rất cần có quy hoạch tổng
thể, quy hoạch chi tiết có giá trị thực tiễn cao ñến cấp xã, cần gắn liền quy
hoạch sử dụng ñất với quy hoạch các ngành công nghiệp và dịch vụ như du
lịch, chế biến nông sản, phát triển ngành nghề thủ công mà thị trường ñòi hỏi,
ñồng thời có những biện pháp bảo vệ ñất, ñảm bảo cho sử dụng ñất bền vững.
Chống suy thoái và ô nhiễm ñất là một trong những biện pháp bảo vệ ñất.
- Ba là, ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội: Khi phân bổ
quỹ ñất cho các ngành, cần ñảm bảo nguyên tắc tổ chức sử dụng tài nguyên
ñất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung và từng ngành nói riêng,
trong ñó ưu tiên cho ngành nông nghiệp.
Sự phát triển của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận
tải, xây dựng, thủy ñiện, dầu khí ñều ñòi hỏi phải có ñất. Việc bố trí công
trình của các ngành trên thường ñược dự kiến trước trong kế hoạch phát triển
kinh tế quốc dân dài hạn với tiêu chí: những khoanh ñất giao cho các nhu cầu
phi nông nghiệp nên lấy từ ñất không sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả
trong nông nghiệp. Với trường hợp giao ñất cho nhu cầu khai thác khoáng
sản, người ta thường phải lường trước mọi hậu quả có thể xảy ra cho các ñơn
vị mất ñất và ñề xuất biện pháp khắc phục hậu quả giảm bớt những ảnh hưởng
xấu của nó. Dựa trên thực trạng, vấn ñề bức xúc mà ngành ñang vấp phải và

xu thế phát triển của từng ngành kinh tế ñể xây dựng quy hoạch sử dụng ñất
ñai trên cơ sở hợp thành của các quy hoạch ngành. Có như vậy, quy hoạch sử
dụng ñất mới ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Bốn là, tạo ra những ñiều kiện tổ chức lãnh thổ hợp lý: Quy hoạch sử
dụng ñất ñược tiến hành theo kế hoạch chung của Nhà nước, của ngành và
của từng ñơn vị sử dụng ñất cụ thể. Việc bố trí giữa các ngành ñòi hỏi phải có
sự phân bố hợp lý, tạo ñiều kiện cho sự phát triển tổng hợp. Các ñơn vị sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15

xuất nông nghiệp căn cứ vào nghĩa vụ giao nộp cho Nhà nước và các nhu cầu
tiêu dùng nội bộ mà xác ñịnh quy mô diện tích trồng từng loại cây, số ñầu gia
súc từng loại. Bên cạnh ñó, việc sử dụng ñất có ảnh hưởng ñến việc phát triển
và bố trí các ngành nghề, việc tổ chức lao ñộng và năng suất lao ñộng, ñến tư
liệu sản xuất. Quy hoạch sử dụng ñất phải có sự kết hợp hài hoà nhu cầu sử
dụng ñất của các ngành, tổ chức lãnh thổ hợp lý mới giúp cho việc phát triển
các ngành cân ñối theo chỉ tiêu và nhu cầu sử dụng ñất ñã ñịnh.
- Năm là, phải phù hợp với các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội: Mỗi
vùng khác nhau có các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau nên
phương án quy hoạch xây dựng phù hợp cho từng vùng cũng khác nhau.
Thực tế cho thấy, các cơ sở sản xuất nông nghiệp thường ñầu tư lớn
cho các công trình liên quan: nhà ở, thuỷ lợi, giao thông và những công
trình này khai thác hết công suất nếu vị trí xây dựng của chúng là hợp lý. Bên
cạnh ñó, ñể tăng năng suất cây trồng phải xác ñịnh cơ cấu sử dụng ñất thích
hợp và cơ cấu luân canh hợp lý trên ñịa bàn lãnh thổ ñó. Vì vậy, khi quy
hoạch sử dụng ñất cần phải tính toán sao cho chúng sử dụng có hiệu quả nhất
cả hiện tại và tương lai lâu dài. Qua những lý luận trên cho thấy, khi xây dựng
phương án quy hoạch sử dụng ñất phải tuân theo những nguyên tắc trên mới

ñảm bảo phương án ñó có tính khả thi và tạo ñiều kiện sử dụng ñất hợp lý,
hiệu quả và bền vững, thúc ñẩy nền kinh tế - xã hội phát triển.
2.1.1.6. Mối quan hệ giữa sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi
trường
Những năm gần ñây, sự bùng nổ dân số cùng với sự phát triển như vũ
bão của khoa học công nghệ ñã kéo theo nhu cầu của con người ngày càng
cao. ðể ñáp ứng nhu cầu trên, con người ñã áp dụng những thành tựu, tiến bộ
của khoa học vào sử dụng ñất nhằm khai thác triệt ñể, nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất, ñảm bảo nhu cầu về lương thực, thực phẩm và các ñiều kiện khác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


16

cho sự tồn tại và phát triển của loài người. Tuy nhiên, việc sử dụng ñất càng
triệt ñể ñồng nghĩa với việc ñất mất dần chất dinh dưỡng, nếu không ñược bảo
vệ, cải tạo, bồi dưỡng thì ñất ñai ngày càng suy thoái và ảnh hưởng ñến việc
sử dụng ñất của thế hệ sau. Do ñó, việc sử dụng ñất luôn ñảm bảo hài hoà ba
mục tiêu: kinh tế, xã hội và môi trường.
Trong quá trình sử dụng ñất, mục tiêu kinh tế luôn luôn ñược các tổ
chức, cá nhân sử dụng ñất quan tâm. ðối với sản xuất nông nghiệp, người dân
luôn cố gắng tìm ra các phương thức canh tác, chăm sóc ñể nâng cao tối ña
hiệu quả sản xuất: năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm của cây trồng.
Sử dụng ñất liên quan ñến nhu cầu thiết yếu của con người sống trên
mảnh ñất ñó, ñây là mục tiêu xã hội nhằm tạo ra các ñiều kiện giúp thoả mãn
những nhu cầu sinh sống. Khi xã hội phát triển mạnh, sự gia tăng dân số
nhanh ñã gây nên áp lực lớn ñối với ñất ñai, nhu cầu sử dụng ñất ngày càng
tăng ñể tạo ra cơ sở vật chất công cộng, y tế, giáo dục, việc làm, thu nhập, giải
trí bên cạnh ñó còn tạo ra ý thức về công bằng xã hội.
Bên cạnh những tín hiệu ñáng mừng về chỉ tiêu kinh tế, nền nông

nghiệp nước ta ñang phải ñối mặt với những thử thách về xã hội và môi
trường. Do diện tích rừng bị chặt phá, ñốt nương làm rẫy nhưng thiếu biện
pháp kiểm soát xói mòn dẫn ñến suy thoái ñộ phì. ðồng thời, do ñầu tư phân
bón, kỹ thuật không hợp lý và khai thác nước ngầm quá mức gây ra những
hậu quả xấu về môi trường, ô nhiễm môi trường ñất, ảnh hưởng ñến việc sử
dụng ñất bền vững và gặp khó khăn trong vấn ñề kiểm soát sâu bệnh, mất các
nguồn gen quý, một số ñộng, thực vật quý hiếm bị tiêu diệt.
Ngoài ra, chúng ta ñang phải ñối mặt với những vấn ñề nan giải khác
như do quá trình ñô thị hoá, công nghiệp hoá, một số bộ phận nông dân không
có ñất canh tác, gây thất nghiệp và các tệ nạn xã hội gia tăng, môi trường bị ô
nhiễm do các chất thải ñô thị, công nghiệp.
Do vậy, quá trình sử dụng ñất luôn phải ñảm bảo ba mục tiêu kinh tế,

×