Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Phát triển liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện đông anh, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.35 KB, 146 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ & PTNT














VŨ THỊ MAI LIÊN




PHÁT TRIỂN LIÊN KẾT GIỮA HỘ NÔNG DÂN VỚI DOANH
NGHIỆP TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU AN TOÀN
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN ðÔNG ANH, HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành ñào tạo : Kinh tế nông nghiệp


Mã ngành : 60 31 10
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS NGÔ THỊ THUẬN








HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực, chưa ñược sử dụng trong bất kỳ nghiên cứu nào. Các tài liệu
tham khảo ñã ñược trích dẫn ñầy ñủ.
Hà Nội ngày 05 tháng 11 năm 2012
Học viên


Vũ Thị Mai Liên
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc kinh t


ii


LI CM N

Trong thời gian học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn Thạc sỹ,
tôi đ nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trớc hết tôi xin đợc cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn đ dạy và giúp đỡ tôi trong suốt khoá học Thạc sỹ này. Tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hớng dẫn PGS-TS Ngô Thị Thuận,
các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế lợng - Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn- Trờng đại học Nông nghiệp đ tận tình đóng góp ý kiến quý báu
để tôi hoàn thành luận văn Thạc sỹ.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Doanh nghiệp, Hợp tác x, hộ nông dân
và các cơ quan, tổ chức có liên quan đ tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những ngời thân quen
đ hỗ trợ, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
H Ni ngy 05 thỏng 11 nm 2012
Hc viờn


V Th Mai Liờn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục sơ ñồ viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Lý luận về liên kết 4
2.1.2 ðặc ñiểm kinh tế kỹ thuật sản xuất rau an toàn 19
2.2 Thực tiễn về liên kết giữa hộ nông dân và các doanh nghiệp trong sản
xuất và tiêu thụ nông sản 26
2.2.1 Thực tế vấn ñề liên kết kinh tế trong quá trình sản xuất và tiêu thụ
nông sản trên thế giới 26
2.2.2 Thực tế vấn ñề liên kết kinh tế trong quá trình sản xuất và tiêu thụ
nông sản tại Việt Nam 29
2.2.3 Những bài học rút ra 31
2.2.4 Một số chủ trương chính sách của nhà nước có liên quan ñến vấn ñề
nghiên cứu . 31
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CÚU 33
3.1 ðặc ñiểm của ñịa bàn nghiên cứu 33

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iv

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 33
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 36
3.2 Phương pháp nghiên cứu 45
3.2.1 Khung phân tích 45
3.2.2 Chọn ñiểm, chọn mẫu nghiên cứu 47
3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin 48
3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu 49
3.2.5 Phương pháp phân tích số liệu 49
3.2.6 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 52
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 54
4.1 Tổng quan về sản xuất và tiêu thụ rau an toàn 54
4.1.1 Sản xuất 54
4.1.2 Tiêu thụ 60
4.2 Thực trạng liên kết giữa hộ nông dân với các doanh nghiệp trong sản
xuất và tiêu thụ rau an toàn trên ñịa bàn huyện ðông Anh, Hà Nội 66
4.2.1 ðặc ñiểm các tác nhân tham gia liên kết 66
4.2.2 Các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn 71
4.2.3 Phương thức liên kết 73
4.2.4 Nội dung liên kết 76
4.2.5 ðánh giá kết quả thực hiện liên kết 77
4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến mối liên kết giữa hộ nông dân với
các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn 87
4.3.1 Xác ñịnh yếu tố ảnh hưởng 87
4.3.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng 93
4.4 ðịnh hướng và giải pháp phát triển mối liên kết giữa hộ nông dân với

các doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên ñịa bàn
huyện ðông Anh, Hà Nội 95
4.4.1 Căn cứ ñề xuất giải pháp 95
4.4.2 ðịnh hướng giải pháp 96
4.4.3 Giải pháp 97
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106
5.1 Kết luận 106
5.2 Kiến nghị 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ
BVTV
CC
DT
DN
ðVT
HðND
HTX

GT
GTSX
Lð Gð
NN & PTNT
NS

ND
RAT
SL
TB
TM-DV
TP
TG
TT
UBND
VIETGAP
WTO

Bình quân
Bảo vệ thực vật
Cơ cấu
Diện tích
Doanh nghiệp
ðơn vị tính
Hội ñồng nhân dân
Hợp tác xã
Giai ñoạn
Giá trị
Giá trị sản xuất
Lao ñộng gia ñình
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Năng suất
Nông dân
Rau an toàn
Sản lượng
Trung bình

Thương mại- Dịch vụ
Thành phố
Thu gom
Tiêu thụ
Uỷ ban nhân dân
Vietnamese Good Agricultural Partices
Tổ chức thương mại thế giới



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Phân bố sử dụng ñất trong toàn huyện ðông Anh 37
3.2 Dân số và lao ñộng huyện ðông Anh năm 2009- 2011 39
3.3 Cơ cấu kinh tế trên ñịa bàn huyện ðông Anh năm 2009- 2011 42
3.4 Số hộ trồng rau an toàn chọn ñiều tra ở huyện ðông Anh 47
4.1 Diện tích gieo trồng rau của các xã thuộc huyện ðông Anh qua
các năm 2009- 2011 55
4.2 Diện tích một số loại rau an toàn của huyện ðông Anh qua 3 năm
2009- 2011 57
4.3 Năng suất một số loại rau an toàn của huyện ðông Anh qua 3
năm (2009- 2011) 58
4.4 Sản lượng rau an toàn của một số xã thuộc huyện ðông Anh qua

3 năm (2009- 2011) 59
4.5 Sản lượng một số loại rau của huyện ðông Anh qua 3 năm
(2009- 2011) 60
4.6 Khối lượng rau an toàn tiêu thụ ở huyện ðông Anh qua các năm 61
4.7 So sánh giá bán RAT và rau thường một số chủng loại rau của
huyện ðông Anh trên thị trường 63
4.8 Tình hình chung của các hộ ñiều tra 67
4.9 Thông tin chung về người thu gom cá thể 68
4.10 Thông tin chung về người thu gom tập thể (HTX) 69
4.11 Thông tin chung về doanh nghiệp tiêu thụ RAT có ñiều tra 70
4.12 Các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ RAT ở các xã
ñiều tra 72
4.13 Các phương thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ RAT ở các xã
ñiều tra 75
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vii

4.14 Nội dung liên kết của hộ sản xuất 76
4.15 Số hộ chấp hành cam kết liên kết trong sản xuất và tiêu thụ RAT
ở các xã ñiều tra huyện ðông Anh 77
4.16 Khối lượng và chất lượng RAT của hộ nông dân ñã sản xuất và
tiêu thụ cho HTX và hộ thu gom (Tính bình quân 1 sào có trồng) 78
4.17 Giá bán RAT bình quân của hộ ñiều tra 80
4.18 Chi phí sản xuất RAT trung bình của các hộ ñiều tra (Tính bình
quân 1 sào cho các loại rau) 81
4.19 Hiệu quả sản xuất RAT của các hộ nông dân (Tính trung bình 1
sào cho các loại rau) 82
4.20 Phân tích SWOT về liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp

trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn 85
4.21 Tỷ lệ hộ tham gia liên kết trong nhóm hộ ñiều tra phân theo số
năm sản xuất RAT 87
4.22 Tỷ lệ hộ có chứng nhận sản xuất RAT theo nhóm hộ ñiều tra 89
4.23 Mức ñộ chủ ñộng tham gia liên kết của hộ sản xuất theo loại hộ 90
4.24 Nhận ñịnh của người sản xuất về tính ổn ñịnh giá cả sản phẩm
theo ñối tác liên kết 90
4.25 Nhận ñịnh của HTX về tính ổn ñịnh giá cả sản phẩm theo ñối tác
liên kết 91
4.26 Xếp hạng tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng tới quyết
ñịnh lựa chọn ñối tác cung ứng rau của doanh nghiệp 92
4.27 Kết quả ước lượng hàm Logit và ảnh hưởng của các nhân tố ñến
quyết ñịnh tham gia liên kết của hộ ñiều tra 94
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


viii

DANH MỤC SƠ ðỒ


STT Tên sơ ñồ Trang

2.1 Sơ ñồ phân phối sản phẩm 25
2.2 Các dạng kênh phân phối sản phẩm 26
4.1 Chuỗi cung ứng rau trên thị trường ðông Anh 64
4.2 Mối liên kết giữa hộ nông dân với các doanh nghiệp trong sản
xuất, tiêu thụ RAT trên ñịa bàn huyện ðông Anh 71
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Rau xanh là món ăn không thể thiếu trong bữa ăn hằng ngày, nhưng ñòi hỏi
phải an toàn vệ sinh thực phẩm, song sản xuất rau an toàn (RAT) chưa ñáp ứng ñủ
nhu cầu thị trường. Do sự khác biệt ưu thế của RAT chưa ñược khẳng ñịnh nên ñã
tạo ra "lỗ hổng về chất lượng" trong tâm trí của người tiêu dùng.
Hiện nay Hà Nội có trên 11.650ha sản xuất RAT, phân bổ ở 22 quận, huyện, thị
xã, trong ñó diện tích rau chuyên canh ñạt trên 5.000 ha, hệ số quay vòng bình quân
3,5 vụ/năm, diện tích rau không chuyên là 6.600ha, hệ số quay vòng 1,5 vụ/năm.
Hiện nay, diện tích sản xuất theo quy trình RAT của TP, trong ñó có cán bộ kỹ thuật
bảo vệ thực vật giám sát chỉ ñạo là 2.105ha (chiếm 18%). Sản lượng rau toàn TP là
569.802 tấn/năm, ñáp ứng 60% nhu cầu rau xanh của thành phố, trong ñó RAT
ñược trên 131.000 tấn, ñáp ứng ñược 14%, còn lại 40% lượng rau phải nhập từ các tỉnh
lân cận. Lượng rau xanh ñược cung cấp ra thị trường thông qua 122 cửa hàng, 8 chợ
ñầu mối, 395 chợ dân sinh, trong ñó 102 chợ nội thành (Nguyễn Văn Chí, 2010).
Toàn thành phố có 22 mô hình liên kết sản xuất với tiêu thụ, diện tích 90ha, sản
lượng quá nhỏ so với nhu cầu của thành phố. Ngoài ra, một số DN nhỏ có liên kết
với nông dân trong chỉ ñạo, giám sát, song kinh nghiệm khai thác thị trường chưa
tốt, hiệu quả không cao, nên không mở rộng sản xuất. Các DN có kênh phân phối
bán lẻ khi có thị trường thì không tìm ñược nguồn cung cấp có uy tín, không có thị
trường thì bỏ mặc nông dân bởi không có sự liên kết dọc giúp họ sản xuất. Do chưa
tạo ñược sự khác biệt của RAT cho nên khó kiểm soát kênh bán lẻ, nên cửa hàng
bán cả rau không bảo ñảm tiêu chuẩn lẫn với RAT ñể kiếm lời, làm mất niềm tin
của người tiêu dùng.
ðông Anh là ñịa phương có truyền thống sản xuất rau lâu năm ñồng thời là một
trong những ñịa phương ñi tiên phong trong việc sản xuất và tiêu thụ rau an toàn.

Hiện nay, diện tích và sản lượng rau an toàn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích,
sản lượng rau toàn toàn huyện nói riêng và toàn thành phố nói chung. Tuy nhiên,
hiện nay nông dân ñang sản xuất theo quan ñiểm phong trào, chưa xác ñịnh thị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


2

trường sản phẩm bán ở ñâu, bán cho ai, cách ñưa sản phẩm ra thị trường thế nào. Do
ñó cần phải có sự liên kết chặt chẽ từ sản xuất ñến tiêu thụ sản phẩm mà vai trò DN
làm trung gian phân phối rất quan trọng trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh
cho sản phẩm, còn nông dân tập trung sản xuất ñể bảo ñảm chất lượng của sản
phẩm. ðể góp phần cải thiện tình hình trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Phát triển liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu
thụ rau an toàn trên ñịa bàn huyện ðông Anh, Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu mối liên kết giữa hộ nông dân với các doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn, từ ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm phát triển
mối liên kết trong quá trình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại ðông Anh, Hà Nội.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về phát triển liên kết giữa hộ nông dân
với các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ nông sản;
- ðánh giá thực trạng liên kết giữa hộ nông dân với các doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên ñịa bàn huyện ðông Anh, Hà Nội
những năm qua;
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng ñến liên kết giữa hộ nông dân với các doanh
nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên ñịa bàn huyện ðông Anh, Hà Nội;
- ðề xuất ñịnh hướng và giải pháp nhằm phát triển mối liên kết giữa hộ nông
dân với các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên ñịa

bàn huyện ðông Anh, Hà Nội.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Có những hình thức liên kết nào giữa hộ nông dân với các doanh nghiệp trong
sản xuất và tiêu thụ rau an toàn?
- Thực trạng liên kết giữa hộ nông dân với các doanh nghiệp trong sản xuất và
tiêu thụ rau an toàn trên ñịa bàn huyện ðông Anh, Hà Nội như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới mối liên kết giữa hộ nông dân với các doanh
nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên ñịa bàn huyện ðông Anh, Hà Nội?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


3

- Làm thế nào ñể phát triển mối liên kết giữa hộ nông dân với các doanh nghiệp
trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên ñịa bàn huyện ðông Anh, Hà Nội?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là các tác nhân tham gia liên kết chính trong
sản xuất và tiêu thụ rau an toàn:
+ Nhà doanh nghiệp: Công ty Hapro, Siêu thị Fivimart, siêu thị Le’s mart.
+ Nhà nông: Các hộ trồng rau an toàn trên ñịa bàn huyện ðông Anh, Hà Nội.
+ Trung gian thu gom (hộ, HTX, )
+ Một số loại rau an toàn trên ñịa bàn huyện ðông Anh có cung cấp cho các
doanh nghiệp tiêu thụ.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
Phân tích thực trạng mối liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn, các yếu tố ảnh hưởng, một số ñề xuất giải
pháp nhằm phát triển mối liên kết trong quá trình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
trên ñịa bàn huyện ðông Anh, Hà Nội.

* Phạm vi về không gian
ðề tài ñược nghiên cứu tại huyện ðông Anh, một số nội dung chuyên sâu
ñược khảo sát tại xã Vân Nội, Nam Hồng, Cổ Loa.
* Phạm vi về thời gian
Số liệu phản ánh thực trạng ñược thu thập từ năm 2009 ñến năm 2011. Dữ
liệu khảo sát chuyên sâu ñược thu thập thông qua kết quả ñiều tra năm 2011, 2012.
Các giải pháp ñưa ra nhằm áp dụng cho năm 2012-2020.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về liên kết
2.1.1.1 Khái niệm liên kết, phát triển liên kết
* Liên kết
- Liên kết là kết lại với nhau từ nhiều thành phần và tổ chức riêng rẽ nhằm
mục ñích nào ñó (Nguyễn Như Ý, 1999).
- Liên kết trong hệ thống thuật ngữ kinh tế nó có nghĩa là sự hợp nhất, sự phối
hợp hay sáp nhập của nhiều bộ phận thành một chỉnh thể. Trước ñây khái niệm này
ñược biết ñến với tên gọi là nhất thể hóa và gần ñây mới gọi là liên kết.
Liên kết kinh tế là một trong những hình thức hợp tác ở trình ñộ cao của con người
trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Liên kết kinh tế ñã xuất hiện từ lâu, xã hội
càng phát triển, trình ñộ hợp tác của con người trong xã hội cũng ngày càng ñược
nâng cao và chuyển hoá thành các hình thức liên kết phong phú và ña dạng. Chính
các mối quan hệ liên kết ñã ñưa ñến cho con người những cơ hội ñể nhận ñược
những lợi ích lớn hơn, an toàn hơn và nhân văn hơn.
Theo từ ñiển thuật ngữ kinh tế học của viện nghiên cứu và phổ biến tri thức

bách khoa thì “Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác phối hợp hoạt ñộng do các ñơn
vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc ñẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo
hướng có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước. Mục tiêu của liên kết
kinh tế là tạo ra sự ổn ñịnh của các hoạt ñộng kinh tế thông qua các quy chế hoạt
ñộng ñể tiến hành phân công sản xuất, khai thác tốt các tiềm năng của các ñơn vị
tham gia liên kết ñể tạo ra thị trường chung, bảo vệ lợi ích cho nhau”.
David. W.Pearce (1999) trong từ ñiển Kinh tế học hiện ñại cho rằng “Liên
kết kinh tế chỉ là tình huống khi mà các khu vực khác nhau của một nền kinh tế
thường là khu vực công nghiệp và nông nghiệp hoạt ñộng phối hợp với nhau một
cách có hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu tố của quá trình phát triển. ðiều
kiện này thường ñi kèm với sự tăng trưởng bền vững”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


5

Tác giả Trần Văn Hiếu (2005) cho rằng: “Liên kết kinh tế là quá trình thâm
nhập, phối hợp với nhau trong sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế dưới
hình thức tự nguyện nhằm thúc ñẩy sản xuất kinh doanh theo hướng có lợi nhất
trong khuôn khổ pháp luật, thông qua hợp ñồng kinh tế khai thác tốt các tiểm năng
của các chủ thể tham gia liên kết. Liên kết kinh tế có thể tiến hành theo chiều dọc
hoặc chiều ngang, trong nội bộ ngành hoặc các ngành, trong một quốc gia hay nhiều
quốc gia, trong khu vực và quốc tế”.
Tóm lại, liên kết là sự hợp tác tự nguyện giữa các ñơn vị kinh tế, giữa các
khu vực khác nhau ñể giúp nhau cùng phát triển, ñem lại lại lợi ích cho các bên
tham gia liên kết. Liên kết thể hiện dưới các văn bản hợp ñồng hoặc dưới dạng thỏa
thuận bằng miệng nhưng quá trình hoạt ñộng ñó thực hiện thường xuyên, liên tục,
có kiểm soát nhau và trong thời gian dài.
* Phát triển liên kết
Từ những khái niệm về liên kết thì ta rút ra ñược khái niệm về phát triển liên

kết. Phát triển liên kết là việc mở rộng, tăng thêm của các hình thức, phương thức,
nội dung liên kết cả theo chiều rộng và theo chiều sâu.
Theo chiều rộng, phát triển liên kết là việc gia tăng các tác nhân tham gia vào
mối liên kết. ðó là sự tăng them của các hộ nông dân trong HTX, các tổ nhóm hợp
tác, sự gia tăng về số lượng các HTX, tổ nhóm sản xuất, tiêu thụ, sự gia tăng của các
doanh nghiệp tham gia vào cung ứng ñầu vào hay tiêu thụ nông sản ñầu ra cho hộ
nông dân; sự gia tăng của các tổ chức xã hội, của Nhà nước, nhà Khoa học,…vào
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ nông sản nói chung và RAT nói riêng ; mở rộng
về hình thức, phương thức và cả nội dung liên kết.
Phát triển theo chiều sâu là việc gia tăng về phạm vi liên kết, gia tăng về mức
ñộ chặt chẽ của các mối liên kết. Không chỉ liên kết trong 1 khâu của quá trình sản
xuất mà liên kết từ khâu ñầu tiên tới khâu cuối cùng của quá trình sản xuất hay liên
kết từ sản xuất ñến sơ chế, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm ñầu ra. Bên cạnh ñó liên
kết theo chiều sâu thể hiện ở việc chuyển từ các liên kết lỏng sang các liên kết chặt,
liên kết bền vững, từ thỏa thuận, hợp ñồng miệng sang hợp ñồng bằng văn bản.
Việc tham gia liên kết sẽ mang lại kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


6

càng tăng cho các bên tham gia liên kết. Nguồn lực của các bên tham gia liên kết
ñược nâng cao.
2.1.1.2 Vai trò của liên kết
Liên kết nhằm tạo mối quan hệ kinh tế ổn ñịnh thông qua các hợp ñồng kinh tế
hoặc các quy chế hoạt ñộng của từng tổ chức liên kết ñể tiến hành phân công sản xuất
chuyên môn hóa và hiệp tác hóa, nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng của từng ñơn vị
tham gia liên kết, góp phần nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu
quả kinh tế, nâng cao thu nhập của các bên liên kết, tăng thu ngân sách Nhà nước.
Liên kết là nhằm ñạt tới lợi nhuận tối ña và ổn ñịnh, là nhằm tăng cường sức

cạnh tranh trên thị trường, ngày càng mở rộng phạm vi. Lợi ích kinh tế là sợi dây, là
chất nhựa làm gắn bó các doanh nghiệp, các chủ thể liên kết lại với nhau. Cạnh
tranh là nhân tố khách quan thúc ñẩy các chủ thể "tự nguyện bắt buộc" liên kết lại
với nhau trên cơ sở ñảm bảo lợi ích sống còn trên thị trường.
Liên kết ñể cùng nhau tạo thị trường chung, phân ñịnh hạn mức sản lượng
ñơn vị cho từng thành viên, giá cả từng loại sản phẩm ñể bảo vệ lợi ích kinh tế của
nhau, tạo cho nhau có khoản lợi nhuận cao nhất.
Liên kết giúp ñỡ nhau về kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh và quản lý, giúp
ñỡ nhau về ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý, công nhân kỹ
thuật, cũng như thực hiện cho nhau các công việc cung ứng vật tư, tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ vận chuyển, thông tin, xử lý thông tin Các hoạt ñộng này ñược ghi
thành hợp ñồng kinh tế.
2.1.1.3 ðặc trưng của liên kết
Liên kết là một phạm trù khách quan phản ánh những quan hệ xuất phát từ
những lợi ích khác nhau của từng chủ thể cũng như quá trình vận ñộng phát triển tự
nhiên của lực lượng sản xuất, xuất phát từ trình ñộ và phạm vi của phân công lao
ñộng xã hội và chuyên môn hóa sản xuất kinh doanh.
Liên kết là những quan hệ kinh tế ñạt tới trình ñộ gắn bó chặt chẽ, ổn ñịnh,
thường xuyên lâu dài thông qua những thoả thuận, hợp ñồng từ trước giữa các bên
tham gia liên kết. Không phải tất cả những quan hệ kinh tế nào cũng là liên kết kinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


7

tế. Những quan hệ kinh tế nhất thời, những trao ñổi ngẫu nhiên không thường xuyên
giữa các chủ thể kinh tế không phải là liên kết kinh tế.
Liên kết là quá trình làm xích lại gần nhau và ngày càng gắn bó với nhau,
trên tinh thần tự nguyện giữa các bên tham gia liên kết. Quá trình này vận ñộng,
phát triển qua những nấc thang từ quan hệ hợp tác, liên doanh ñến liên hợp, liên minh,

hợp nhất lại. Như vậy phân công lao ñộng và chuyên môn hóa sản xuất kinh doanh là
ñiều kiện hình thành các liên kết kinh tế; còn hợp tác hóa, liên hợp hóa là những hình
thức biểu hiện của những nấc thang, những bước phát triển của liên kết kinh tế.
Liên kết là những hình thức hoặc những biểu hiện của sự hành ñộng giữa chủ
thể liên kết thông qua những thoả thuận, những giao kèo, hợp ñồng, hiệp ñịnh, ñiều
lệ nhằm thực hiện tốt những mục tiêu nhất ñịnh trong tất cả các lĩnh vực khác
nhau. Tuỳ theo góc ñộ xem xét quá trình liên kết có thể diễn ra liên kết theo ngành,
liên kết giữa các thành phần kinh tế, liên kết theo vùng lãnh thổ.
Kết quả, hiệu quả của liên kết trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong ñó phải kể ñến yếu tố rủi ro từ thời tiết, khí hậu.
Cũng như liên kết ñối với các ngành sản xuất kinh doanh khác, liên kết trong
sản xuất và kinh doanh nông nghiệp có sự xuất hiện của các tác nhân tham gia. Tuy
nhiên ñiểm khác biệt ñáng quan tâm là các tác nhân ñó có sự khác biệt rõ nét về
trình ñộ, nhận thức, năng lực của họ.
2.1.1.4 Hình thức liên kết
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, thời gian, phạm vi hoạt ñộng và ñối tượng liên
kết, có các hình thức:
Theo mục tiêu và thời gian liên kết, có:
Liên kết thường xuyên (ví dụ nhà nông liên kết Nhà nước, với ngân hàng )
và Liên kết dài hạn (từ 1 năm trở lên); Liên kết ngắn hạn (dưới 1năm).
Theo phạm vi hoạt ñộng, có:
Liên kết toàn diện (toàn bộ sản xuất kinh doanh theo chiến lược, kế hoạch
kinh doanh của nhà nông); Liên kết từng bộ phận, từng dự án, chương trình cụ thể
trong sản xuất kinh doanh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


8


Theo ñối tượng liên kết có:
Liên kết của 4 nhà; Liên kết một vài nhà nào ñó (liên kết các nhà) tuỳ theo
yêu cầu của chương trình, dự án.
Căn cứ vào các hình thức thỏa thuận có:
* Hợp ñồng bằng văn bản (Hợp ñồng chính thống)
Liên kết theo hợp ñồng là quan hệ mua bán chính thức ñược thiết lập giữa các
tác nhân trong việc mua nguyên liệu hoặc bán sản phẩm. Hợp ñồng là sự thỏa
thuận giữa nông dân và các cơ sở chế biến hoặc tiêu thụ sản phẩm nông sản về
việc tiêu thụ sản phẩm trong tương lai và thường với giá ñặt trước. ðây là hình
thức kinh tế hợp tác trực tiếp, quan hệ giữa hai nên bị ráng buộc bởi bản hợp ñồng,
do ñó nó có tính ổn ñịnh hơn. Quan hệ hợp tác trên cơ sở hợp ñồng ñược thực hiện
dưới hai hình thức:
- Hợp ñồng trên cơ sở cá nhân
Là quan hệ trực tiếp giữa người sản xuất (như nông hộ, trang trại) với cơ sở chế
biến ñược thực hiện thông qua hợp ñồng ký kết với hai bên. Các chủ thể có trách
nhiệm giao nộp sản phẩm ñúng thời hạn, ñịa ñiểm, số và chất lượng cho cơ sở chế
biến. Ngược lại cơ sở chế biến có trách nhiêm nhận sản phẩm (nông sản) và thanh
toán hợp ñồng cho bên kia. Bên nào vi phạm sẽ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại theo thỏa thuận.
- Hợp ñồng trên cơ sở nhóm: Có hai dạng
+ Dạng thứ nhất: Hợp tác thông qua hiệp hội. Hiệp hội là tập hợp các nhà sản xuất
có cùng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của quá trình sản xuất trên thị trường. Hiệp hội
thay mặt các nhà sản xuất ký hợp ñồng chung với cơ sở chế biến về thời gian giao
nộp sản phẩm, ñịa ñiểm, số và chất lượng, giá cả cũng như phương thức thanh toán.
+ Dạng thứ hai: Hợp tác thông qua hợp tác xã dịch vụ. Những người sản xuất có
quan hệ gián tiếp với cơ sở chế biến và quan hệ trực tiếp với các hợp tác xã dịch vụ.
Hợp tác xã thay mặt người sản xuất ñứng ra ký hợp ñồng với cơ sở chế biến, trực
tiếp thanh toán, nhận, trả với cơ sở chế biến sau ñó thanh toán cho từng cơ sở sản
xuất (hoặc từng hộ nông dân).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



9

ðối với mối liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với người sản xuất
(nông dân) thì chịu sự tác ñộng của nhiều nhân tố kinh tế, kỹ thuật, chính trị, xã hội
khác nhau. Về mặt kinh tế, nhân tố quy ñịnh mạnh mẽ nhất là chế ñộ kinh tế - xã
hội, tức chế ñộ sở hữu và cơ chế vận hành nền kinh tế, bởi trình ñộ phát triển của
lực lượng sản xuất, ñặc ñiểm ngành nghề, sản phẩm nguyên liệu cụ thể, nhân tố
chính trị - xã hội cũng có tác ñộng nhất ñịnh ñến liên kết.
* Hợp ñồng miệng
Hợp ñồng miệng là các thỏa thuận không ñược thể hiện bằng văn bản giữa
các tác nhân cam kết cùng nhau thực hiện một số hoạt ñộng công việc nào ñó. Hợp
ñồng miệng cũng ñược hai bên thống nhất về số lượng, chất lượng, giá cả, thời hạn
và ñịa ñiểm giao nhận hàng. Cơ sở của hợp ñồng miệng là niềm tin, ñộ tín nhiệm,
trách nhiệm cam kết thực hiện giữa các bên tham gia hợp ñồng. Hợp ñồng miệng
thường ñược thực hiện giữa các tác nhân có quan hệ thân thiết như (họ hàng, bạn
bè, anh em ruột…) hoặc giữa các tác nhân ñã có quá trình hợp tác, liên kết sản xuất-
kinh doanh với nhau mà trong suốt thời gian hợp tác luôn thể hiện ñược nguồn lực
tài chính, khả năng tổ chức và trách nhiệm giữ chữ tín với các ñối tác. Tuy nhiên
hợp ñồng miệng chỉ là các thỏa thuận trên nguyên tắc về số lượng, giá cả, ñiều kiện
giao nhận hàng hóa.
2.1.1.5 Phương thức liên kết
a. Liên kết dọc: ðây là phương thức liên kết mà các thành viên khi tham gia
liên kết sẽ làm chủ toàn bộ dây chuyền sản xuất. Nó ñược thực hiện theo trật tự của
các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh như liên kết giữa sản xuất với chế biến
hoặc cả sản xuất chế biến với tiêu thụ sản phẩm; là sự liên kết toàn bộ quá trình từ
cung cấp nguyên liệu ñến sản xuất và cung cấp sản phẩm cho thị trường. Doanh
nghiệp lựa chọn chiến lược liên kết dọc sẽ tìm cách tự sản xuất lấy các nguồn lực
ñầu vào hoặc lo liệu các ñầu ra của mình. Tùy theo chiến lược kinh doanh, doanh

nghiệp sẽ quyết ñịnh mức ñộ liên kết với nông dân.
ðặc biệt, hiện nay chuỗi liên kết 4 nhà từ nông dân ñến nhà khoa học và nhà kinh
doanh bán lẻ ñang chú trọng, hình thức này ñã ñuợc thực hiện qua việc ký kết các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


10

hợp ñồng giữa các doanh nghiệp với nông dân ñã tìm ñến với nhau qua mô hình tiêu
thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp ñồng.
b. Liên kết ngang: là hình thức liên kết giữa các chủ thể nhằm mục ñích làm
chủ thị trường sản phẩm.
Hình thức này ñược tổ chức dưới nhiều dạng, có thể thông qua các hội nghề
nghiệp hoặc hiệp hội, ví dụ Hiệp hội mía ñường, Hội chăn nuôi bò sữa Các cơ sở
liên kết với nhau là những cơ sở hoạt ñộng ñộc lập nhưng có quan hệ với nhau
thông qua một bộ máy kiểm soát chung. Với hình thức liên kết này, ngành nông
nghiệp có thể hạn chế ñuợc sự ép cấp giá nông sản của các cơ sở chế biến nhờ sự
làm chủ thị trường nông sản. (TS. Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006)
2.1.1.6 Nội dung liên kết
Từ những quan ñiểm về liên kết, các hình thức và mục tiêu của liên kết kinh
tế cho thấy các liên kết trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các tác nhân rất ña
dạng và gồm cả liên kết dọc và liên kết ngang, ñan xen lẫn nhau. Cơ chế liên kết
cũng rất ña dạng, thể hiện sự phát triển của cung cách sản xuất từ sản xuất ñơn lẻ,
manh mún sang dạng hàng hóa và mức ñộ phức tạp của việc cung cấp tiếp cận thị
trường, cung cấp nguồn lực và công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và ñể
ñánh giá mức ñộ liên kết, mức ñộ quan hệ chặt chẽ giữa các tác nhân khi tham gia
liên kết nuôi, trồng chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Trong hoạt ñộng liên kết có thể thiết lập mối quan hệ liên kết ở tất cả các
khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng, từ khâu chuẩn bị các yếu tố sản xuất ñến
sản xuất và phục vụ sản xuất, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, ñào tạo,

bảo vệ tài nguyên môi trường, khai thác thị trường, thúc ñẩy quá trình lưu thông tiêu
thụ sản phẩm Hoạt ñộng liên kết có thể diễn ra ở phạm vi không gian hẹp như
trong một ñịa phương, một vùng và cũng có thể diễn ra ở phạm vi không gian rộng
như thông qua hình thức hợp ñồng liên kết giữa các chủ thể kinh tế ñộc lập cũng có
thể thực hiện thông qua việc hình thành một loại hình tổ chức mới, làm nhiệm vụ
ñiều phối hoạt ñộng của các bên tham gia.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


11

Sự thỏa thuận hay cam kết giữa các tác nhân trong quá trình nuôi, trồng chế
biến và tiêu thụ sản phẩm thể hiện sự hợp tác giúp ñỡ nhau vì lợi ích chung cho các
bên, dựa trên nguyên tắc tự nguyện bình ñẳng và sự phát triển của các bên.
Các cam kết, thỏa thuận phải có ñiều kiện ưu ñãi, các ưu ñãi này phải ñược
xây dựng thông qua bàn bạc, thống nhất vì lợi ích của các bên và dựa trên các quan
hệ cung cầu thị trường.
Các thỏa thuận, cam kết phải thể hiện trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện
cam kết và các hình thức phạt nếu một bên không thực hiện ñúng, ñủ theo thỏa
thuận, cam kết. Các mối liên kết này thể hiện thông qua các hình thức như hợp ñồng
văn bản, hợp ñồng miệng. Tùy nội dung liên kết mà nội dung hợp ñồng là khác
nhau. Như hợp ñồng sản xuất ñược ký kết giữa doanh nghiệp với nông dân sẽ có
một mức giá xác ñịnh. Hai bên thỏa thuận một mức giá cố ñịnh trước khi tiến hành
sản xuất. Doanh nghiệp sẽ cung cấp thông tin về công nghệ, dịch vụ khuyến nông
và một số yếu tố ñầu vào cho sản xuất.
2.1.1.7 Nguyên tắc liên kết
ðể các chủ thể tham gia liên kết ñạt ñược mục tiêu phát triển bền vững, các
liên kết phải ñảm bảo một số nguyên tắc sau:
Một là, phải ñảm bảo sản xuất kinh doanh của các bên tham gia liên kết ñều
phát triển và có hiệu quả ngày càng tăng. ðây vừa là nguyên tắc, vừa là mục tiêu

xuyên suốt của mọi liên kết. Dù ñược tiến hành dưới hình thức và mức ñộ nào thì
các quan hệ kinh tế cũng phải ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển bền vững của các ,
bên tham gia.
Hai là, phải ñảm bảo nguyên tắc tự nguyện giữa các bên tham gia liên kết.
Các liên kết chỉ thành công và ñạt hiệu quả khi ñược xây dựng dựa trên cơ sở tự
nguyện của các bên tham gia ñể giải quyết những khó khăn hoặc tìm kiếm lợi ích
cao hơn thông qua liên kết. Chỉ khi tự nguyện tham gia các chủ thể liên kết mới
phát huy hết mọi năng lực nội tại của mình, xây dựng lên mối quan hệ hiệu quả, bền
chặt, vì lợi ích chung, ñồng thời ñem ñến khả năng cùng chịu trách nhiệm về những
thất bại hay rủi ro trong liên kết. Mọi liên kết ñược thiết lập mang tính hình thức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


12

hay là kết quả của những quyết ñịnh mang tính chủ quan, áp ñặt sẽ không thể tồn tại
và không thể ñem lại lợi ích cho các bên tham gia.
Ba là, phải ñảm bảo sự thống nhất hài hòa lợi ích kinh tế giữa các bên tham
gia liên kết. Trong liên kết kinh tế thì lợi ích kinh tế là ñộng lực thúc ñẩy, là chất
keo gắn kết lâu dài cho các bên tham gia. Việc chia sẻ hài hòa lợi ích có tầm quan
trọng ñặc biệt quyết ñịnh sự bền vững của các liên kết nên ñòi hỏi phải tìm ra một
cơ chế giải quyết thích hợp. Cơ chế ñó phải tập trung vào các yêu cầu cơ bản và cấp
thiết nhất. Trong từng mối liên kết, từng mặt hàng mà có hình thức và phương pháp
giải quyết lợi ích khác nhau. Ngoài cơ chế ñó cần ñảm bảo cho các bên tham gia
ñược bình ñẳng với nhau về quyền lợi cũng như trách nhiệm.
Bốn là, phải ñược thực hiện trên cơ sở những ràng buộc pháp lý giữa các bên
tham gia liên kết và thông qua hợp ñồng kinh tế. Hợp ñồng kinh tế là khế ước, là
những thỏa thuận, những ñiều khoản ràng buộc trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi
giữa các bên tham gia làm ăn với nhau, ñược pháp luật thừa nhận và bảo hộ. Trong
nền kinh tế thị trường và Nhà nước pháp quyền, mọi hoạt ñộng kinh tế ñều phải tiến

hành trên cơ sở pháp luật Nhà nước cho phép, ñồng thời ñược pháp luật bảo hộ
những tranh chấp giữa các bên quan hệ làm ăn với nhau. Cho nên ñể có những căn
cứ pháp lý cho các cơ quan pháp luật phán quyết những tranh chấp giữa các quan hệ
kinh tế với nhau ñều phải có “khế ước” hay “hợp ñồng kinh tế” ñược ký kết theo
ñúng pháp luật. ðối với hoạt ñộng liên kết kinh tế là những mối quan hệ kinh tế ổn
ñịnh, thường xuyên, lâu dài lại càng cần phải ñược tiến hành thông qua “hợp ñồng
kinh tế”. Nó còn là những căn cứ ñể các bên tiến hành ñàm phán giải quyết những
bất ñồng, tranh chấp nhỏ xảy ra giữa các bên, làm cho các quan hệ liên kết ngày
càng bền chặt hơn. Việc thực hiện tốt các hợp ñồng kinh tế sẽ tạo thuận lợi cho các
bên tham gia liên kết thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
Năm là, ñối với các tổ chức liên kết kinh tế, cần phải ñược tiến hành hoạt
ñộng thông qua “ñiều lệ” của tổ chức liên kết kinh tế ñó. “ðiều lệ” là những qui
ñịnh về tôn chỉ mục ñích, nội dung và cơ chế hoạt ñộng của một tổ chức ñược tự
nguyện sáng lập giữa các thành viên. Nó qui ñịnh những quyền hạn, quyền lợi, trách
nhiệm, nghĩa vụ của các thành viên gia tổ chức, những ñiều ñược phép và không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


13

ñược phép ñể ñảm bảo sự thống nhất hài hòa lợi ích chung của các thành viên và sự
tồn tại lâu dài, phát triển của tổ chức. Có thể nói, nó là cơ sở pháp lý ñể ràng buộc
các thành viên tham gia tổ chức lại với nhau. (PTS. Dương Bá Phượng, 1995)
2.1.1.8 Mô hình liên kết trong sản xuất – kinh doanh nông nghiệp
Mô hình liên kết có thể chia thành năm mô hình như sau:
a, Mô hình phi chính thống
Mô hình liên kết giữa các chủ thể với nhau thông qua những thỏa thuận, cam
kết hợp tác không chính thống (thường là thỏa thuận miệng) trong sản xuất kinh
doanh ñược gọi là liên kết phi chính thống.
ðặc ñiểm của liên kết phi chính thống là liên kết thường diễn ra trong ñiều

kiện trình ñộ, môi trường phát triển còn chưa cao, trong ñó một bên tham gia là hộ
nông dân (trình ñộ nhận thức thấp). Các nội dung liên kết có giá trị kinh tế không
lớn, và thường là liên kết như giữa các hộ sản xuất với nhau, giữa hộ sản xuất với
ñối tác trung gian cung ứng hay tiêu thụ Các bên liên kết thường có sự quen biết
với nhau, do vậy các nội dung trong liên kết như quyền và trách nhiệm rất ít khi
ñược ñề cập, cam kết rõ ràng, không có sự ràng buộc bằng văn bản. Sự liên kết giữa
họ chủ yếu là dựa vào sự tin tưởng vào sự quen biết với nhau.
Chính do ñặc ñiểm liên kết ñó chỉ dựa trên nền tảng của sự quen biết, tin tưởng nên
tính bền vững của liên kết không cao. Tính kém bền vững ñó do một trong các bên
nhìn thấy lợi ích tăng thêm cho mình nên phá bỏ liên kết, lợi ích của ñối tác phần
nào sẽ bị ảnh hưởng. Bên cạnh nhược ñiểm ñó của loại hình liên kết này, thì lợi ích
của nó là chỉ phí liên kết ñược giảm thiểu, hiệu quả về mặt kinh tế tăng thêm (nếu
không có rủi ro, việc phá bỏ liên kết)
b, Mô hình ña chủ thể
Mô hình ña chủ thể tham gia hợp ñồng sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
thường ñược gọi là mô hình “liên kết bốn nhà”. Tham gia mô hình này bao gồm
nhiều chủ thể khác nhau như Nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp, hợp tác xã,
các trang trại,,, ðặc ñiểm của mô hình này là các chủ thể khác nhau sẽ có trách
nhiệm và vai trò khác nhau. Trong ñó, doanh nghiệp ñóng vai trò hạt nhân gắn kết
nhà khoa học với nông dân, gắn kết nhà tài chính với nông dân và tiêu thụ sản phẩm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


14

cho nông dân. Doanh nghiệp là người quyết ñịnh việc tiêu thụ sản phẩm của nông
dân nên họ biết ñược thị trường cần gì ñể ñặt hàng cho nông dân sản xuất. Ngoài ra
doanh nghiệp cũng chính là người ñặt hàng cho các nhà khoa học, ngân hàng, cung
cấp các dịch vụ cho mình và cho nông dân. Vai trò của Nhà nước là xử lý mối quan
hệ giữa các bên ký kết hợp ñồng, quy hoạch vùng sản xuất, ñầu tư xây dựng kết cấu

hạ tầng, giải quyết những vấn ñề khó khăn nảy sinh do thị trường, thiên tai gây ra,
ñồng thời vận ñộng, giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức, kỹ năng cho các
bên tham gia sản xuất theo hợp ñồng.
ðặc trưng của mô hình này là mối quan hệ ña chiều. Cơ chế của mô hình này
là sự liên kết và phối hợp nhiều chủ thể khác nhau cùng chia sẻ lợi ích, rủi ro và
quyền quyết ñịnh. Doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ là hạt nhân ký hợp ñồng trực tiếp
với các trang trại ñể thu mua nông sản. Ngân hàng căn cứ vào hợp ñồng giữa doanh
nghiệp và các trang trại ñể cho vay ñầu tư phát triển sản xuất, phát triển thị trường.
Doanh nghiệp ñặt hàng nhà khoa học ñể giải quyết các vấn ñề kỹ thuật sản xuất nảy
sinh. Các tổ chức dân sự xã hội như hiệp hội ngành hàng sẽ vận ñộng, theo dõi,
giám sát các hợp ñồng giữa các doanh nghiệp và trang trại. Nhà nước căn cứ vào
hợp ñồng ñể xử lý các mâu thuẫn phát sinh.
Trong ñiều kiện sản xuất nông nghiệp manh mún, lạc hậu, bản thân nông dân
không thể tự giải quyết ba vấn ñề của nền nông nghiệp hàng hóa là: thị trường, công
nghệ và vốn do quy mô kinh doanh quá nhỏ thì mô hình ña chủ thể có thể làm ñược.
Mô hình ña chủ thẻ ñược phát triển mạnh ở những quốc gia ñang phát triển như
Mexico, Kenya, Trung Quốc.
Mô hình này có ý nghĩa và tác dụng trong việc chuyển giao khoa học kỹ
thuật hiện ñại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Sản xuất theo mô hình này
sẽ tạo ra vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa lớn theo tiêu chuẩn quốc tế, ñáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
c, Mô hình trung gian
ðây là mô hình doanh nghiệp ký hợp ñồng mua sản phẩm của nông dân
thồng qua các ñầu mối trung gian như hợp tác xã, tổ hợp tác xã, nhóm nông dân
hoặc một số hộ ñại diện cho các hộ nông dân, ðặc ñiểm của mô hình này là doanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


15


nghiệp không ký kết hợp ñồng trực tiếp với nông dân mà thay vào ñó doanh nghiệp
thuê các tổ chức trung gian thực hiện vai trò của mình. Mỗi cá nhân hay tổ chức
trung gian này có trách nhiệm kiểm soát và giám sát hoạt ñộng sản xuất của nông
dân và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt ñộng trong trang trại từ gieo hạt ñến thu hoạch
theo quy ñịnh của doanh nghiệp và họ ñược hưởng hoa hồng cho việc kiểm soát và
giám sát.
Mô hình này tồn tại khi nên sản xuất nông nghiệp còn manh mún và phân
tán. Doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm khó thực hiện việc ký hợp ñồng cung
cấp vật tư, hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân vì ñể thực hiện ký hợp ñồng cho từng
hộ nông dân thì chi phí giao dịch tăng cao và bản thân họ không ñủ năng lực kiểm
soát trực tiếp quá trình sản xuất của từng hộ nông dân.
Mô hình này góp phần làm giảm chi phí giao dịch nhờ ñầu mối hợp ñồng
giảm ñi, việc kiểm soát sản xuát và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp cũng dễ
dàng hơn. Người trung gian ñóng vai trò ñại diện cho nông dân, tạo nên sức mạnh
tập thể ñể thương lượng với doanh nghiệp.
d, Mô hình tập trung
Mô hình tập trung là mô hình các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ trực tiếp ký
hợp ñồng với các trang trại. Hợp ñồng này chỉ có hai bên tham gia trực tiếp là doanh
nghiệp chế biến, tiêu thụ và trang trại. Các doanh nghiệp ñặt hàng cho các trang trại sản
xuất nông sản ñể doanh nghiệp chế biến, ñóng gói và tiêu thụ sản phẩm. Trong những
hợp ñồng kiểu này, lượng sản phẩm doanh nghiệp ñặt hàng các trang trại ñược phân bổ
ngay từ ñầu mùa vụ và chất lượng ñược giám sát một cách chặt chẽ.
Doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ nông sản cung cấp các loại vật tư ñầu vào,
hướng dẫn kỹ thuật, giám sát việc sản xuất của nông dân và mua lại toàn bộ sản
phẩm. Nông dân cung cấp ñất ñai, công lao ñộng, sản cuất theo ñúng quy trình do
doanh nghiệp ñưa ra và bán lại toàn bộ sản phẩm cho doanh nghiệp. Trong loại hợp
ñồng này, nông dân có ít quyền quyết ñịnh vấn ñề sản xuất mặc dù họ vẫn là người
trực tiếp sản xuất. Người ký kết hợp ñồng với nông dân sẽ quy ñịnh cụ thể về các
yếu tố ñầu vào cần sử dụng và phương thức sản xuất. Người mua chịu trách nhiệm
về cả công tác hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, thường xuyên kiểm tra trên ñồng ruộng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


16

ðây chính là hình thức “sản xuất gia công” hay sản xuất theo “ñơn ñặt hàng” của
doanh nghiệp.
Mô hình này thường áp dụng với doanh nghiệp có nhà máy chế biến ñủ khả
năng mua hết sản phẩm của trang trại trong vùng hoặc các trang trại có diện tích ñất
lớn cần sản xuất theo hợp ñồng ñể ñảm bảo nông sản tiêu thụ hết. Ngoài ra, mô hình
này còn áp dụng cho trường hợp có tính chuyên biệt về tài sản như con người, vật
chất, ñịa ñiểm
Mô hình tập trung ñảm bảo nông dân tiêu thụ ñược nông sản, doanh nghiệp
có nguyên liệu phục vụ cho chế biến. Ngoài ra mô hình này hình thành sự liên kết
giữa doanh nghiệp và các trang trại, tạo ra vùng sản xuất tập trung với chất lượng
cao, an toàn theo quy trình sản xuất nông nghiệp an toàn, ñạt tiêu chuẩn quốc tế về
an toàn vệ sinh thực phẩm, nhằm góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp và tạo sự phát triển bền vững cho các trang trại.
e, Mô hình trang trại hạt nhân
Mô hình trang trại hạt nhân tương tự mô hình tập trung nhưng bên mua sản
phẩm là doanh nghiệp nắm quyền sở hữu ñất ñai, chuồng trại, vườn cây. Bên bán
sản phẩm chỉ thực hiện hoạt ñộng sản xuất tạo ra sản phẩm và bán lại sản phẩm cho
doanh nghiệp. Chủ thể tham gia trực tiếp vào mô hình này cũng chỉ bao gồm doanh
nghiệp và các trang trại. Trong ñó các trang trại do nông dân sản xuất thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp, các hộ nông dân trực tiếp sản xuất nông sản trên ñất của
doanh nghiệp (có thể xem là người lao ñộng trong doanh nghiệp).
Ở Việt Nam, hình thức khoán trong các nông, lâm trường quốc doanh cũng
là mô hình trang trại hạt nhân. Các hình thức khoán này ñược hình thành theo Nghị
ñịnh của Chính phủ số 01/CP ngày 04 tháng 01 năm 1995. Trước ñây và hiện nay là
giao khoán ñất nông nghiệp, ñất rừng sản xuất và ñất có mặt bằng nuôi trồng thủy

sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh theo Nghị ñịnh của
Chính phủ số 135/2005/Nð-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005.
Nông dân sản xuất nông sản trên ñất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp giao ñất
và cả cây trồng, vật nuôi cho hộ nông dân, nông dân chăm sóc cây trồng vật nuôi theo
ñúng quy trình của doanh nghiệp và giao lại toàn bộ sản phẩm cho doanh nghiệp. ðây

×