Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn rừng nhân thuần và f1 (rừng x móng cái) nuôi tại trung tâm giống lợn và động vật quý hiếm an bồi, kiến xương, thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.85 MB, 92 trang )



61

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội










Lê hồng sơn





Đánh giá khả năng sinh trởng, sinh sản của
lợn rừng nhân thuần và F1 (rừng X móng cái)
nuôi tại trung tâm giống lợn và động vật
quý hiếm An bồi, kiến xơng, thái bình




Luận văn thạc sĩ nông nghiệp






Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: : 60.62.01.05

Ngời hớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phan Xuân Hảo
2. TS. Vũ Ngọc Sơn






Hà Nội - 2013



Trng i Hc Nụng Nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
1

Lời cam đoan


Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và cha từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đ đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đ đợc chỉ rõ
nguồn gốc.



Tác giả luận văn





Lê Hồng Sơn

Trng i Hc Nụng Nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
2

Lời cảm ơn


Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này cho phép tôi đợc bày tỏ lời biết
ơn chân thành nhất đến PGS.TS Phan Xuân Hảo, TS Vũ Ngọc Sơn là những
ngời hớng dẫn khoa học giúp đỡ một cách nhiệt tình và có trách nhiệm đối
với tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, các cô trong Bộ môn Di truyền -
Giống vật nuôi, Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản. Ban Quản lý Đào
tạo, Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội đ tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp
đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn các đồng chí lnh đạo, cán bộ, nhân viên
Trung tâm giống lợn và động vật quý hiếm An Bồi, Công ty cổ phần giống
chăn nuôi tỉnh Thái Bình đ giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình thu thập các số liệu làm cơ sở cho đề tài này.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, ngời thân đ
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để đạt đợc
kết quả nghiên cứu ngày hôm nay.

Tác giả luận văn




Lê Hồng Sơn




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

Môc lôc

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn…………………………………………………………………….ii
Mục lục……………………………………………………………………….iii
Danh mục bảng……………………………………………………………… v
Danh mục biểu ñồ…………………………………………………………….vi
Danh mục viết tắt…………………………………………………………….vii
PHẦN I MỞ ðẦU 61
1.1. ðặt vấn ñề 8
1.2. Mục ñích của ñề tài 9
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 9
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 11

2.1. Cơ sở khoa học về sinh trưởng, sinh sản của gia súc 11
2.1.1. ðặc ñiểm sinh trưởng và sinh lý phát dục của gia súc 11
2.1.2 ðặc ñiểm sinh sản của gia súc 21
2.2. Nghiên cứu trong và ngoài nước 34
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 34
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 35
PHẦN III ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 39
3.1. ðối tượng nghiên cứu: 39
3.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu: 39
3.3. Nội dung nghiên cứu 39
3.3.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng của lợn Rừng và F1(Rừng x Móng Cái)
hậu bị khi ñưa vào nuôi thí nghiệm 39
3.3.2 Năng suất sinh sản của lợn Rừng và lợn F1(Rừng x Móng Cái) 40
3.4 ðiều kiện nghiên cứu 40

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

3.4.1. Nguồn gốc 40
3.4.2. ðiều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng 41
3.5. Phương pháp nghiên cứu 42
3.5.1. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng 42
3.5.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu sinh sản 42
3.6. Phương pháp xử lý số liệu 43
PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 44
4.1. Năng suất sinh trưởng trên ñàn lợn Rừng và lợn F1(R x MC) hậu bị
nuôi tại Trung tâm giống lợn và ñộng vật quý hiếm An Bồi 44
4.2. ðặc ñiểm sinh lý sinh sản trên ñàn lợn Rừng và lợn F1(Rừng x Móng
Cái) nuôi tại Trung tâm giống lợn và ñộng vật quý hiếm An Bồi 46

4.2.1. Tuổi thành thục về tính của lợn Rừng và lợn F1(Rừng x Móng Cái) 46
4.2.2. Tuổi phối giống lần ñầu của lợn Rừng và lợn F1(Rừng x Móng Cái) 48
4.2.3. Tuổi ñẻ lứa ñầu của lợn Rừng và lợn F1(Rừng x Móng Cái) 50
4.2.4. Thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ của lợn Rừng và lợn
F1(Rừng x Móng Cái) 52
4.2.5. Tuổi thành thục về thể vóc của lợn Rừng và lợn F1 (Rừng x Móng
Cái) 53
4.3. Năng suất sinh sản của lợn Rừng và lợn F1(Rừng x Móng Cái)
nuôi tại Trung tâm giống lợn và ñộng vật quý hiếm An Bồi 55
4.3.1. Năng suất sinh sản chung của lợn Rừng và lợn F1(Rừng x Móng
Cái) 55
4.2.2. Năng suất sinh sản của lợn Rừng và lợn F1(Rừng x Móng Cái)
qua các lứa ñẻ 55
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 66
5.1. Kết luận: 66
5.2. ðề nghị: 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5


Danh môc b¶ng
STT Tªn b¶ng Trang
Bảng 4.1: Khả năng sinh trưởng của lợn Rừng và lợn F1(Rừng x Móng
Cái) 44
Bảng 4.2 Tuổi thành thục về tính của lợn Rừng và lợn F1(Rừng x Móng
Cái) 46
Bảng 4.3. Tuổi phối giống lần ñầu của lợn Rừng và lợn F1(Rừng x Móng
Cái) 48

Bảng 4.4. Tuổi ñẻ lứa ñầu của lợn Rừng và lợn F1(Rừng x Móng Cái) 50
Bảng 4.5 Thời gian ñộng dục trở lại sau khi ñẻ của lợn Rừng và lợn F1
(Rừng x Móng Cái) 52
Bảng 4.6: Tuổi thành thục về thể vóc của lợn Rừng và lợn F1(Rừng x
Móng Cái) 54
Bảng 4.7:Năng suất sinh sản chung của lợn rừng và lợn F1(Rừng x Móng
Cái) 49
Bảng 4.8:Năng suất sinh sản của lợn Rừng và lợn F1(Rừng x Móng Cái) ở
lứa 1 56
Bảng 4.9:Năng suất sinh sản của lợn Rừng và lợn F1(Rừng x Móng Cái) ở
lứa 2 57
Bảng 4.10:Năng suất sinh sản của lợn Rừng và lợn F1(Rừng x Móng Cái)
ở lứa 3 58
Bảng 4.11:Năng suất sinh sản của lợn Rừng và lợn F1(Rừng x Móng Cái)
ở lứa 4 59
Bảng 4.12:Năng suất sinh sản của lợn Rừng và lợn F1(Rừng x Móng Cái)
ở lứa 5 60


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6



Danh môc biÓu ®å
STT Tªn biÓu ®å Trang
Sơ ñồ 1: Tóm tắt cơ chế ñiều hoà chu kỳ tính của lợn cái 15
Biểu ñồ 4.1. Tuổi thành thục về tính của lợn Rừng và lợn F1(Rừng x
Móng Cái) 47
Biểu ñồ 4.2. Tuổi phối giống lần ñầu của lợn Rừng và lợn F1 (Rừng x

Móng Cái) 49
Biểu ñồ 4.3: Tuổi ñẻ lứa ñầu của lợn Rừng và lợn F1(Rừng x Móng Cái) 51
Biểu ñồ 4.4: Thời gian ñộng dục sau khi ñẻ của lợn Rừng và lợn F1 (Rừng
x Móng Cái) 53
Biểu ñồ 4.5: Tuổi thành thục về thể vóc của lợn Rừng và lợn F1(Rừng x
Móng Cái) 54
Biểu ñồ 4.6: Số con sơ sinh/ổ của lợn Rừng và lợn F1(Rừng x Móng Cái) 60
Biểu ñồ 4.7: Số con sơ sinh sống/ổ của lợn Rừng và lợn F1(Rừng x Móng
Cái) 61
Biểu ñồ 4.8: Số con cai sữa/ổ của lợn Rừng và lợn F1(Rừng x Móng Cái) 63


Trng i Hc Nụng Nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
7

Danh mục chữ viết tắt

MC : Lợn Móng Cái
R : Lợn rừng
NXB : Nhà xuất bản
KHKT: Khoa học kỹ thuật
CS : Cộng sự
P : Sai khác (giá trị P)
n : Số lợng ngẫu nhiên
Cv (%): Độ biến động
SE : Sai số tiêu chuẩn
X : Giá trị trung bình


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8

PHẦN I MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Nghề chăn nuôi lợn ñã trở thành một tập quán lâu ñời của người
nông dân Việt Nam và ñang chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Trong những năm gần ñây, phong trào nuôi lợn Rừng phát triển
mạnh theo hình thức gia trại, trang trại ở nhiều ñịa phương, ñem lại nguồn
thu ñáng kể cho người dân, góp phần ổn ñịnh ñời sống xã hội, thúc ñẩy sự
phát triển kinh tế. Việc phát triển ñàn lợn Rừng và ñàn lợn Rừng lai ñể
cung cấp con giống cho nhu cầu chăn nuôi và cung ứng thực phẩm ngày
một tăng cao của người dân là việc làm rất thiết thực.
Hiện nay, thịt lợn Rừng vốn ñược xem là ñặc sản ñược nhiều người
ưa chuộng vì thịt lợn Rừng săn chắc nhờ vận ñộng liên tục. Lợn Rừng ñược
hấp thụ những chất bổ dưỡng từ nguồn thức ăn là cây cỏ tự nhiên nên thịt
lợn Rừng nhiều nạc, mềm, ít mỡ, lớp da dày nhưng rất giòn. Thịt lợn Rừng
rất ngọt, thơm, hàm lượng cholesteron thấp, người tiêu dùng rất ưa chuộng
nên không chỉ ở Việt Nam mà nhu cầu xuất khẩu ñi các thị trường lớn trên
thế giới cũng rất lớn. Do nguồn cung cấp thịt lợn Rừng còn hạn chế nên
nhiều ñịa phương ñã lai giữa lợn ñực Rừng với lợn cái ñịa phương tạo con
lai F1 làm nái phối với lợn ñực Rừng tạo con lai có 3/4 máu lợn Rừng có
chất lượng thịt cũng không kém thịt lợn Rừng cũng ñang ñược thị trường
ưa chuộng.
Nuôi lợn Rừng là lợn Rừng lai rất dễ nuôi, chi phí ñầu tư chuồng trại và
thức ăn thấp, thời gian nuôi ngắn, sinh sản tốt, tỷ lệ sống cao, ít tốn tiền thuốc
vì lợn rất ít bị bệnh, sức chịu ñựng cao. Nguồn thức ăn cho lợn Rừng và lợn
Rừng lai rất dễ kiếm, chủ yếu là các loại rau, củ, quả giá thành rất rẻ nên thu
hồi vốn nhanh, lợi nhuận cao. Những năm gần ñây, Việt Nam ñã bắt ñầu nuôi


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

lợn Rừng ñược nhập theo con ñường tiểu ngạch và chính ngạch từ Thái Lan,
Trung Quốc hoặc ñược thuần dưỡng từ lợn Rừng Việt Nam. Các nơi nuôi lợn
Rừng ñều nuôi theo kinh nghiệm hoặc từ các tài liệu ñơn giản của các trang
trại của Thái Lan hay từ các bài báo viết dưới dạng cảm tính chủ quan. Bên
cạnh ñó nhu cầu của thị trường nhất là ở các ñô thị cũng chuyển dần từ số
lượng sang chất lượng ñã giúp cho việc chăn nuôi lợn Rừng và lợn Rừng lai
ngày càng có chỗ ñứng trên thị trường.
Hiện nay, việc nghiên cứu, ñánh giá về khả năng sinh trưởng, sinh sản
của lợn Rừng và lợn Rừng lai (F1) trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình còn rất ít. Vì
vậy ñể có các thông tin chính xác và khoa học về khả năng sinh trưởng, sinh
sản của lợn Rừng và lợn Rừng lai trong ñiều kiện nuôi tại vùng ñồng bằng
sông Hồng và ñồng thời ñể phát triển ñàn lợn Rừng, bảo vệ nguồn gen quý
giá giúp ña dạng sinh học của thế giới tự nhiên, chúng tôi thực hiện ñề tài:
“ðánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn Rừng nhân thuần và F1
(Rừng x Móng Cái) nuôi tại Trung tâm giống lợn và ñộng vật quý hiếm An
Bồi, Kiến Xương, Thái Bình”.
1.2. Mục ñích của ñề tài
Trên cơ sở theo dõi ñàn lợn rừng nhân thuần và lợn F1 (Rừng x Móng
Cái) nuôi tại Trung tâm giống lợn và ñộng vật quý hiếm xã An Bồi, Kiến
Xương, Thái Bình, ñánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn rừng và
lợn F1(Rừng x Móng Cái) ñể ñịnh hướng cho người chăn nuôi phát triển sản
xuất cũng như trong nghiên cứu khoa học.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Ý nghĩa hoa học: Bổ sung thêm các tư liệu về khả năng sinh trưởng,
sinh sản của lợn rừng nhân thuần và lợn F1(Rừng x Móng Cái) nuôi tại ñịa
bàn tỉnh Thái Bình. Những số liệu này có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

- Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp các thông tin kinh tế, kỹ thuật giúp người
chăn nuôi lựa chọn giống lợn rừng và lợn rừng lai nuôi ở ñịa bàn tỉnh Thái
Bình và các ñịa phương khác ñể ñáp ứng nhu cầu thực phẩm của thị trường.
Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở cho việc ñề ra những chính sách
cụ thể nhằm quản lý và phát triển ñàn lợn rừng và lợn rừng lai về số lượng và
chất lượng, nâng cao hiệu quả chăn nuôi, ñáp ứng yêu cầu của thực tiễn và
nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11


PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học về sinh trưởng, sinh sản của gia súc
2.1.1. ðặc ñiểm sinh trưởng và sinh lý phát dục của gia súc
2.1.1.1. Cơ sở sinh lý sinh trưởng của gia súc
Sinh trưởng là quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do cơ thể thực hiện sự
ñồng hoá và dị hoá. ðó là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang và
khối lượng các bộ phận của toàn bộ cơ thể vật nuôi, trên cơ sở ñặc tính di
truyền sẵn có. ðã có nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu cơ sở sinh
lý của sự sinh trưởng từ ñó tìm ra những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp ñến quá trình sinh trưởng của con vật. Trần ðình Miên (1985) cho biết
một số nhân tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của lợn.
- Di truyền
Các giống gia súc khác nhau có khả năng cho thịt không giống nhau,
khả năng này phụ thuộc vào quá trình sinh trưởng của con vật, ñó là quá trình
tích luỹ các chất mà chủ yếu là protein. Tốc ñộ và phương thức sinh tổng hợp
protein phụ thuộc vào hoạt ñộng của hệ thống gen ñiều khiển sự sinh trưởng
của cơ thể. Thời kỳ ñầu con vật còn bú sữa, các bộ phận chức năng trong cơ
thể chưa phát triển ñầy ñủ như bộ máy tiêu hoá, sự ñiều hoà thân nhiệt, phải
sau một thời gian nhất ñịnh các bộ phận chức năng mới hoàn thiện dần.
Tiềm năng di truyền của các chỉ tiêu sinh trưởng ñược thể hiện thông
qua hệ số di truyền. Hệ số di truyền của tăng trọng hàng ngày, tiêu tốn thức ăn
cũng như tuổi kết thúc vỗ béo dao ñộng trong phạm vi rộng, phụ thuộc vào
giống, quần thể và phương pháp tính khác nhau. Trong trường hợp kiểm tra
theo khối lượng và các cá thể ñược nuôi riêng lẻ thì hệ số di truyền ñạt cao
hơn theo nhóm. Nghiên cứu nắm vững các quy luật sinh trưởng và phát dục
ngay từ khi con vật còn ở trong bào thai cho ñến khi ñược sinh ra và lớn lên,
ñều có ý nghĩa trong việc tạo ñiều kiện thuận lợi ñể con vật phát huy ñược tốt
nhất tiềm năng di truyền vốn có của phẩm giống.

- Dinh dưỡng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

Là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố ngoại cảnh, nó trực tiếp ảnh
hưởng ñến khả năng sinh trưởng của lợn. Bảo ñảm cân ñối dinh dưỡng thì con
vật mới phát huy ñược tiềm năng di truyền của nó. Nếu dinh dưỡng kém và
kéo dài thì các nhân tố di truyền không những không phát triển theo hướng
tích cực, mà thậm chí còn ngược lại. Mối quan hệ giữa năng lượng và protein
trong khẩu phần là yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp tới tốc ñộ tăng
trưởng, tỷ lệ thịt nạc, thịt mỡ và tiêu tốn thức ăn của lợn thịt (Nguyễn Nghi, 1995).
- Phương thức nuôi dưỡng
Sự thay ñổi thành phần hoá học mô cơ, mô mỡ của lợn chủ yếu sảy ra
trong giai ñoạn trước 4 tháng tuổi. Trên cơ sơ quy luật sinh trưởng tích luỹ
các chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn mà người ta ñưa ra các phương thức
nuôi dưỡng.
+ Nuôi lấy thịt nạc yêu cầu thời gian nuôi ngắn hơn, khối lượng giết mổ
nhỏ hơn phương thức nuôi lấy thịt mỡ.
+ Phương thức nuôi lấy thịt mỡ cần thời gian nuôi dài hơn, khối lượng
giết thịt lớn hơn.
- Chăm sóc nuôi dưỡng
Nhiệt ñộ, ñộ ẩm, cường ñộ chiếu sáng ñều có tác ñộng nhất ñịnh tới
khả năng sinh trưởng, tích luỹ của lợn thịt. Nhều tác giả cho rằng lợn vỗ béo
hướng nạc cần nhiệt ñộ từ 15 - 20
o
C trong chuồng nuôi. Trong chăn nuôi lợn
thịt người ta thường che tối chuồng lợn trong giai ñoạn vỗ béo ñể lợn nghỉ
ngơi, ít vận ñộng, thấy có kết quả rõ rệt. Những thay ñổi ñột ngột về thời tiết,
thức ăn lạ, vận chuyển, tiêm, thiến lợn, chia ñàn, thay ñổi chỗ ở có ảnh hưởng

xấu tới tốc ñộ sinh trưởng và phẩm chất thịt.
Hiểu biết về quá trình sinh trưởng, nhất là quá trình tạo nạc và mỡ sẽ
giúp cho người chăn nuôi lợi dụng ñược tính sẵn có của chúng, tốc ñộ tăng
trưởng của gia súc thường khác nhau, tỷ lệ của các phần mỡ, cơ, xương trên
lợn cùng lứa tuổi lợn có khối lượng khác nhau hay bằng nhau ñều phụ thuộc
vào chế ñộ dinh dưỡng và các giai ñoạn sinh trưởng của gia súc.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

Giai ñoạn từ sơ sinh ñến 5 tháng tuổi ở lợn chủ yếu là tích luỹ cơ và
khoáng chất, ñặc biệt là sự phát triển của cơ vì nó có những nét ñặc trưng và
tầm quan trọng riêng. Mô cơ bao gồm một số sợi cơ nhất ñịnh liên kết với
nhau thành bó có vỏ liên kết bao bọc. ở giai ñoạn còn non có nhiều mô cơ liên
kết và sợi cơ, nhưng càng lớn thì tỷ lệ cơ giảm, các mô thai ñều chứa nhiều
nước, giai ñoạn mới sinh thớ cơ mỏng, do ñó bó cơ cũng như cấu trúc của thịt
tốt, khi khối lượng cơ thể tăng theo tuổi thì sợi cơ dày lên và bó cơ trở lên lớn
hơn. Tuy nhiên ñến giai ñoạn cuối từ 65 – 70 kg trở lên khả năng tích luỹ cơ
giảm dần, tốc ñộ tích luỹ mỡ tăng lên, mức ñộ tăng này chủ yếu phụ thuộc
vào sự tích luỹ mỡ dưới da, vì lượng mỡ dưới da chiếm gần 2/3 tổng số mỡ
trong cơ thể. Cùng với sự tăng lên về khối lượng thì tỷ lệ vật chất khô, tỷ lệ
mỡ cũng tăng lên, ñồng thời tỷ lệ protein giảm nhẹ và tăng trọng của protein
cao nhất ñạt ñược ở khối lượng 40 – 70 kg và sau ñó giảm dần. Do vậy lợn
ñang lớn quá trình tổng hợp protein sẽ dẫn ñến sự tạo thành nạc.
Khi khối lượng sơ sinh càng cao thì thể trọng lợn ở các giai ñoạn phát
triển sau ñó càng lớn song nhịp ñiệu giảm dần. Hệ số tương quan giữa khối
lượng sơ sinh và khối lượng lúc 21; 28; 35; 100; 180 ngày tuổi giảm dần từ 0,55
(lúc 21 ngày tuổi) xuống chỉ còn 0,19 (lúc 180 ngày tuổi), rõ ràng khối lượng sơ
sinh có ảnh hưởng tới sinh trưởng phát triển của lợn ở các giai ñoạn lứa tuổi tiếp
theo và ở mức ñộ khác nhau (Nguyền Văn ðồng, 1995).

Mối tương quan giữa ñộ dày mỡ lưng, với khả năng sinh sản của lợn nái
hậu bị có mối tương quan thuận giữa ñộ dày mỡ lưng và số con sơ sinh/ổ. Nhiều
nghiên cứu ñã chỉ ra rằng những lợn nái hậu bị có khối lượng cơ thể ñạt 130 kg ở
9 tháng tuổi sẽ cho số con sơ sinh/ổ cao nhất và ngược lại những lợn nái có khối
lượng cơ thể thấp hơn 130 kg ở 9 tháng tuổi ñều có số con sơ sinh thấp hơn.
Tuy tương quan thấp giữa cường ñộ sinh trưởng và các chỉ tiêu sinh
sản, nhưng hầu hết các tính trạng sinh sản ñều có hệ số di truyền thấp, còn
tăng khối lượng và thân thịt có hệ số di truyền cao h
2
(tăng trọng) = 0,30; dày
mỡ lưng h
2
= 0,4 (Erick, 2000). Mối tương quan giữa ñộ dày mỡ lưng và tỷ lệ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

nạc luôn là mối tương quan âm, hệ số tương quan dao ñộng r = - 0,55 ñến –
0,88. ðộ dày mỡ lưng là một tính trạng có hệ số di truyền cao, vì vậy nếu
chọn lọc theo hướng giảm ñộ dày mỡ lưng sẽ cho kết quả chọn lọc nhanh và
làm tăng chất lượng sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
Như vậy nắm vững các quy luật sinh trưởng ñể có tác ñộng kỹ thuật
phù hợp cho vật nuôi phát huy hết tiềm năng di truyền vốn có và thúc ñẩy sự
thành thục sớm. ðảm bảo thể trạng giống khi phối giống là rất cần thiết, ngoài
ra còn xác ñịnh ñược mức ñộ di truyền ñối với các chỉ tiêu vỗ béo sẽ giúp cho
chọn lọc ñịnh hướng không ngừng nâng cao hiệu quả chọn lọc, vì nó quyết
ñịnh ñến hiệu quả kinh tế trong ngành chăn nuôi lợn.
2.1.1.2 Một số ñặc ñiểm sinh lý, phát dục của lợn cái hậu bị
2.1.1.2.1 Cơ sở sinh lý ñộng dục
Hoạt ñộng sinh dục của lợn cái ñược tính từ khi nó bắt ñầu thành thục về

tính. Sự thành thục về tính ở con ñực là sản sinh ra tinh trùng, còn ở con cái ñược
nhận biết bởi sự xuất hiện chu kỳ sinh dục ñầu tiên, khi nó tới tuổi và khối lượng
nhất ñịnh, lợn cái thường thành thục về tính từ 6 – 8 tháng tuổi. Các giống lợn
nội ở Việt Nam như lợn Ỉ, Móng Cái, tuổi thành thục về tính sớm hơn từ 120 -
150 ngày tuổi.
Quá trình thành thục ñược ñiều khiển bằng các hoormone của vùng
dưới ñồi (Hypothalamus), tuyến yên và buồng trứng theo cơ chế ñiều hoà
ngược. Dưới tác dụng kích thích của hormone này nó sẽ kích thích thuỳ trước
tuyến yên giải phóng ra GRH (Gonadotropine Release Hormone) kích thích
thuỳ trước tuyến yên giải phóng FSH và LH.
FSH (Folliculine Stimuline Hormone) kích thích sự phát triển của trứng
và tiết kích tố Estrogen.
Còn LH (Lutein Hormone) kích thích quá trình thải trứng và hình thành
thể vàng.
FSH và LH luôn có một tỷ lệ ổn ñịnh, FSH tiết ra trước và LH tiết ra
sau khi bao noãn chín nó sẽ tiết ra hormone Estrogen làm hàm lượng Estrogen

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

trong máu tăng lên 64mg% ñến 112 mg%, gây kích thích toàn thân và biểu
hiện ñộng dục. Sau khi trứng rụng tại ñó mạch quản và sắc tố vàng phát triển
hình thành thể vàng và thể vàng tiết ra progesteron giúp cho quá trình chuẩn
bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung, ức chế sự sinh ra FSH, LH của tuyến yên
do ñó ức chế quá trình phát triển bao noãn, từ ñó con cái không ñộng dục. Như
vậy hormone này ñược coi như hormone bảo vệ sự mang thai. Khi trứng rụng
không ñược thụ tinh thì thể vàng ở ngày thứ 15 ñến 17 sẽ bị tiêu biến, quá trình
này là do hoạt ñộng của prolactin sừng tử cung và tiếp tục một chu kỳ mới.
Sơ ñồ 1: Tóm tắt cơ chế ñiều hoà chu kỳ tính của lợn cái


















Ghi chú:
- GRH: Gonadotropine Release Hormone
- PL: Prolactin
- LH: Lutein Hormone
- FSH: Folliculine Stimuline Hormone

Hypothalamus
Thuỳ trước tuyến yên
GRHH
PL

LH

FSH


Buồng trứng
Estrogen Thể vàng
Trứng rụng Progesteron
Tuyến sữa
Sừng tử
CUcc
cung

Protagladine
Vỏ não
+

+

-


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16

* Các giai ñoạn của chu kỳ ñộng dục (ñược chia làm 4 giai ñoạn)
- Giai ñoạn trước ñộng dục (Pooestrus)
Là thời kỳ ñầu của chu kỳ sinh dục, buồng trứng phát triển to hơn bình
thường, hệ thống sinh dục xung huyết, niêm dịch cổ tử cung tiết ra, kích thích
cổ tử cung hé mở, các tuyến sinh dục tăng cường hoạt ñộng. Giai ñoạn này
con vật chưa có tính hưng phấn cao, bao noãn phát triển và chín, trứng ñược
tách ra, sừng tử cung sung huyết rõ, niêm dịch ñường sinh dục chảy ra nhiều
con vật bắt ñầu xuất hiện tính dục. Thời kỳ này kéo dài 1 – 2 ngày.
- Giai ñoạn ñộng dục (Oestrus)

Gồm 3 thời kỳ kế tiếp nhau: Hưng phấn, chịu ñực và hết chịu ñực. Giai
ñoạn này thường kéo dài 2 – 3 ngày. Tính hưng phấn sinh dục thể hiện mạnh
mẽ, nhất là hàm lượng oestrogen tiết ra cao nhất. Biểu hiện bên ngoài của giai
ñoạn này là âm hộ sưng to, niêm mạc xung huyết, niêm dịch trong suốt từ âm
ñạo chảy ra nhiều, con vật phá chuồng, ñứng ngẩn ngơ, nhảy lên lưng con
khác hoặc ñể con khác nhảy lên, xuất hiện tư thế chờ phối. Sau khi trứng rụng
ñược thụ tinh lợn cái chuyển sang thời kỳ mang thai, nếu không ñược thụ tinh
thì chuyển sang giai ñoạn sau ñộng dục.
- Giai ñoạn sau ñộng dục (Postoestrus)
Sau khi kết thúc ñộng dục, các hoormone FSH, LH trở lại trạng thái
bình thường, oestrogen trong máu không tăng, buồng trứng xuất hiện thể
vàng, thể vàng tiết ra progesteron ức chế ñộng dục, con vật dần dần trở lại ổn
ñịnh. Giai ñoạn này thường kéo dài 2 - 3 ngày.
- Giai ñoạn yên tĩnh (Dioestrus)
Là giai ñoạn dài nhất thường bắt ñầu từ ngày thứ 4 khi trứng rụng. Giai
ñoạn này con vật thích yên tĩnh ñể khôi phục lại trạng thái sinh lý chuẩn bị
cho chu kỳ ñộng dục tiếp theo.
2.1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính
- Nhân tố di truyền

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
17

Chọn lọc là ñộng lực ñầu tiên ñể ñạt tới sự tiến bộ di truyền, chọn lọc
có thể ñơn giản thông qua tăng số lượng gen tốt và giảm số lượng gen kém.
Theo Jiang (1995) gen là nguyên nhân làm biến ñổi khối lượng buồng trứng,
số lượng nang trứng, số nang trứng chưa thành thục, số lượng nang trứng
chín, tỷ lệ trứng rụng và số phôi thai. ở gia súc thuộc các giống khác nhau thì
có sự thành thục về tính cũng khác nhau, gia súc có tầm vóc nhỏ thường thành
thục sớm hơn gia súc có tầm vóc lớn như ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái…) thành

thục về tính sớm hơn so với giống lợn ngoại, thường ở tháng thứ 4 thứ 5 (120
– 150 ngày tuổi).
Nhiều tác giả ñã có kết luận rằng lợn nái lai có tuổi thành thục về tính
sớm hơn (11,3 ngày), tỷ lệ thụ thai cao hơn (2 – 4 %), số con ñẻ ra/ổ (0,6 –
0,7con), tỷ lệ nuôi sống lợn con ở các lợn nái lai cao hơn (5%) và số con sơ
sinh/ổ (1kg), khối lượng 21 ngày/ổ (4,2kg) cao hơn so với giống thuần (Gunsett
và Robison, 1990).
Theo Bazer và cs (1998), Hunter và cs (1993) (trích tài liệu của Nguyễn
Ngọc Phục, 2003) lợn cái Meishan có tuổi thành thục sinh dục rất sớm so với
giống lợn Landrace và Yorkshire khi nuôi trong cùng ñiều kiện. Ngoài ra lợn
cái hậu bị ñộng dục sớm hay muộn liên quan ñến khối lượng cai sữa. Theo
Tarocco (1999) cho biết khối lượng cai sữa là 4,6 kg ở nhóm lợn cái ñộng dục
sớm và 5,11 kg ở nhóm lợn cái ñộng dục muộn.
Lợn Móng Cái thành thục về tính lúc 4 tháng tuổi, chu kỳ ñộng dục 21
ngày, thời gian kéo dài ñộng dục 3 ngày (Phạm Hữu Doanh, 1985). Lợn Ỉ
nuôi tại Nam Phong - Nam ðịnh có tuổi thành thục về tính là 4 tháng 12 ngày
(Lê Xuân Cương, 1986) .
- Yếu tố ngoại cảnh
Ngoài yếu tố di truyền thì yếu tố môi trường ñặc biệt là dinh dưỡng
cũng ảnh hưởng tới sự thành thục về tính dục. Thức ăn là nguồn cung cấp chất

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
18

dinh dưỡng và năng lượng cho tất cả các hoạt ñộng sống của cơ thể, nó ñóng
vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng của lợn.
+ Dinh dưỡng: ảnh hưởng lớn tới tuổi thành thục về tính, thường những
lợn ñược chăm sóc nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những
lợn ñược nuôi dưỡng trong ñiều kiện kém dinh dưỡng. Lợn cái ñược nuôi
dưỡng trong ñiều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở ñộ tuổi trung bình là

188,5 ngày( 6 tháng tuổi), với khối lượng cơ thể là 80 kg, nếu hạn chế thức ăn
thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) khối
lượng cơ thể là 48,4 kg.
Lê Xuân Cương (1986) cho rằng lợn cái hậu bị thuộc giống Landrace
ñược ăn khẩu phần tăng hơn 20% so với bình thường thì ñạt tuổi thành thục
về tính lúc 7 - 8 tháng tuổi với khối lượng 120kg, còn những con ăn khẩu
phần thiếu dinh dưỡng phải tới 11 - 12 tháng tuổi mới có khả năng sinh sản.
Tuy nhiên phần lớn lợn cái hậu bị phát triển từ 40 - 80 kg ở ñộ tuổi 4 - 6 tháng
với khẩu phần thích hợp sẽ bộc lộ tiềm năng di truyền về tốc ñộ sinh trưởng
và tích luỹ mỡ. Sau khi ñạt khối lượng 80kg mà sự thành thục không bị chậm
trễ có thể khống chế mức năng lượng ăn vào bằng cách mỗi ngày cho lợn cái
hậu bị ăn 2kg/con/ngày với 14% protein, năng lượng trao ñổi là 2900kcal
ME/kg thức ăn với khẩu phần ñã ñược cân bằng. Việc khống chế năng lượng
chẳng những tiết kiệm chi phí thức ăn mà con tránh ñược tăng trọng không
cần thiết, nhưng trước khi phối giống cần chấm dứt chế ñộ cho ăn hạn chế và
thay thế bằng mức năng lượng cao hơn hoặc bình thường, mục ñích là lợn cái
hậu bị ñược cải thiện dinh dưỡng. Nhiều tác giả khuyến cáo rằng cần cho lợn
cái ăn mức năng lượng cao (ñặc biệt là cho ăn ñầy ñủ) trong vòng 7 - 10 ngày
của chu kỳ ñộng dục trước khi chịu ñực cho phối giống sẽ ñạt ñược số trứng
rụng tối ña. Nếu tiếp tục cho ăn mức năng lượng cao vào ñầu giai ñoạn chửa
sẽ làm tăng tỷ lệ chết phôi và giảm số lợn con sinh ra/ổ.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
19

Cùng với việc lựa chọn, lai tạo giống tốt, khẩu phần ăn và kỹ thuật nuôi
dưỡng ñóng vai trò quyết ñịnh tới hiệu quả chăn nuôi. ðặc biệt chế ñộ dinh
dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới tuổi thành thục của
lợn cái hậu bị. Như vậy chế ñộ dinh dưỡng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới sự
thành thục tính dục của lợn cái.

Khi thiếu dinh dưỡng sẽ làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác
ñộng xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng sinh dục. Nếu khẩu phần ăn
thừa dinh dưỡng cũng gây ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục, do sự tích
luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục, làm giảm chức năng
bình thường của chúng, ñồng thời khi béo quá ảnh hưởng tới hormone vì chất
mỡ có thể giữ lại hormone estrogen và progesteron trong máu làm cho hàm
lượng của chúng trong cơ thể không ñạt ñược mức cần thiết ñể thúc ñẩy sự
thành thục.
+ Ảnh hưởng của mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng tới sự thành thục của
lợn cái hậu bị.
Thông thường những lợn cái hậu bị sinh ra vào mùa ñông, mùa xuân thì
tuổi ñộng dục lần ñầu bao giờ cũng sớm hơn những lợn cái hậu bị ñược sinh
ra vào các mùa khác trong năm. Sự thành thục về tính dục bị chậm lại là do
nhiệt ñộ mùa hè cao, hoặc do ñộ dài ngày giảm. Nhiệt ñộ môi trường cao hay
thấp sẽ gây trở ngại cho biểu hiện chịu ñực, làm giảm mức ăn, tỷ lệ rụng
trứng giảm ở những lợn cái hậu bị trong chu kỳ. Ngược lại nhiệt ñộ môi
trường quá thấp cũng ảnh hưởng tới quá trình sinh lý sinh dục của lợn cái hậu
bị. Do vậy cần bảo vệ lợn cái hậu bị tránh nhiệt ñộ cao của môi trường bằng
cách có mái che nắng, làm mát ñể ñề phòng Stress. Theo Lê Xuân Cương
(1986) ở mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - ñông,
ñiều ñó có thể ảnh hưởng của nhiệt ñộ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng
trọng thấp trong các tháng nóng bức, những con ñược chăn thả tự do thì xuất
hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
20

xuân) và 17 ngày (mùa thu). Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (1994) cho biết lợn
nội (Móng Cái, Ỉ) thành thục về tính ở tháng thứ 4 - thứ 5, còn lợn lai F
1

thì 6
tháng tuổi, lợn ngoại 6 ñến 8 tháng tuổi.
+ Ảnh hưởng của việc nuôi nhốt
Mật ñộ nuôi nhốt quá ñông thì sự có mặt của nhiều ñàn lợn trên một
ñơn vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi ñộng dục, cần
tránh việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị tách biệt ñàn trong thời kỳ phát triển. Việc
nuôi nhốt lợn cái hậu bị theo từng cá thể sẽ làm chậm tuổi thành thục về tính
dục so với những lợn cái hậu bị ñược nuôi nhốt theo nhóm. Mặt khác ñiều
kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi có ảnh hưởng lớn tới năng suất và tuổi ñộng
dục lần ñầu ở lợn, tiểu khí hậu trong chuồng nuôi ñược hình thành do nhiều
tác nhân như, kiểu chuồng, hướng chuồng, ñộ thông thoáng, hàm lượng khí
NH
3
; CO
2
; H
2
S…Hughes và James (1996) cho thấy nồng ñộ NH
3
cao sẽ làm
chậm tuổi ñộng dục lần ñầu 25 – 30 ngày so với nhóm lợn cái hậu bị nuôi ở
ñiều kiện NH
3
thấp. Với giống lợn Mường Khương khi nuôi nhốt tuổi bắt ñầu
ñộng dục lần ñầu là 6 tháng tuổi và tập trung nhiều ở 2 tháng tiếp theo (Lê
ðình Cường và cs, (2003).
+ Ảnh hưởng của sự tiếp xúc với con ñực ñến tuổi ñộng dục của lợn cái
hậu bị
Phương thức chăn nuôi là những yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng trực tiếp
ñến năng suất sinh sản, thời gian phối giống, ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng,

quy mô ñàn và cách sử dụng con ñực. Sự có mặt của con ñực có thể thúc ñẩy
nhanh sự xuất hiện các chu kỳ ñộng dục. Nhiều nghiên cứu ñã chứng minh
rằng hàng ngày ñưa con ñực vào chuồng lợn cái hậu bị ñã làm tăng nhanh
hoạt ñộng tính dục. Khi sử dụng nhiều lợn ñực thí tình trong chuồng lợn cái
hậu bị thì cho hiệu quả tốt hơn là khi chỉ sử dụng một con ñực duy nhất.
Ngoài ra cách ly lợn cái hậu bị trên 5 tháng tuổi ra khỏi lợn ñực sẽ làm chậm

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
21

sự thành thục tính dục so với những lợn cái hậu bị cùng lứa tuổi ñược tiếp xúc
với lợn ñực mỗi ngày một lần hoặc ñược tiếp xúc liên tục.
Việc ñịnh thời gian tiếp xúc hoặc tuổi của lợn cái hậu bị lúc tiếp xúc
với lợn ñực có ý nghĩa quan trọng ñến sự ñáp ứng, thu nhận. Hughes và
James, (1996) thông báo khi lợn cái hậu bị ñạt trung bình 164 ngày tuổi, hàng
ngày cho lợn ñực tiếp xúc trong vòng 30 phút với lợn cái thì lợn cái ñộng dục
sớm hơn 21 ngày so với nhóm lợn cái hậu bị không ñược tiếp xúc với lợn cái
từ khi ñạt 164 ngày tuổi.
Những con lợn ñực non không có tác dụng trong việc kích thích phát
dục, vì những con ñực còn non chưa tiết ra lượng Pheromon ñó là thành phần
cần thiết của “Hiệu ứng ñực giống”. Tác dụng của “Hiệu ứng ñực giống” khi
tiếp xúc với lợn cái hậu bị là do con ñực tách thành các kích thích thành phần
ñể tạo ra tín hiệu, tín hiệu ñặc biệt mà nó ñưa ra ñể kích thích sự phát dục của
con cái. “Hiệu ứng ñực giống” ñược thực hiện thông qua Pheromon trong
nước bọt của con ñực, ñược truyền trực tiếp cho con cái qua ñường miệng.
Tuy nhiên những nghiên cứu sau ñã cho thấy nếu chỉ có Pheromon mà không
có mặt của con ñực thì tác dụng kích thích cũng tương ñối thấp. Những nghiên
cứu gần ñây cho thấy việc tiếp xúc giữa lợn cái hậu bị và lợn ñực ñã cắt bỏ
tuyến sinh dục phụ sẽ làm giảm tính thành thục của lợn cái.
Như vậy việc nhốt lợn cái hậu bị cạnh chuồng lợn ñực giống và cho

chúng tiếp xúc trực tiếp với ñực giống là cách tốt nhất cho việc kích thích
thành thục ở lợn cái hậu bị, cho nên vị trí ô chuồng của lợn ñực là nhân tố
ngoại cảnh quan trọng tác ñộng lên tuổi ñộng dục lần ñầu của lợn cái hậu bị.
2.1.2 ðặc ñiểm sinh sản của gia súc
2.1.2.1 Cơ sở di truyền của sự sinh sản
Sinh sản là quá trình mà ở ñó con ñực sản sinh ra tinh trùng và con cái
sản sinh ra trứng, sau ñó tinh trùng và trứng ñược thụ tinh với nhau ở 1/3 phía
trên ống dẫn trứng hình thành hợp tử và phát triển thành phôi thai trong tử

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
22

cung của con cái, cuối cùng ñẻ ra một thế hệ mới. Khả năng sinh sản ñược
biểu hiện qua các chỉ tiêu như tổng số con sơ sinh sống, tỷ lệ nuôi sống, khả
năng tiết sữa, số con cai sữa… Hầu hết các tính trạng có giá trị kinh tế của lợn
nái ñều là tính trạng số lượng và có hệ số di truyền thấp nên nó chịu ảnh
hưởng nhiều của ngoại cảnh. Tính trạng số lượng có những ñặc ñiểm di
truyền cơ bản sau ñây:
- Tính trạng số lượng có biến dị liên tục.
- Phân bố tần số của tính trạng số lượng thường là phân bố chuẩn.
- Tính trạng số lượng do nhiều gen chi phối.
- Tính trạng số lượng có hệ số di truyền thấp nên chịu ảnh hưởng nhiều
của ngoại cảnh.
Nhìn chung hệ số di truyền h
2
của các chỉ tiêu sơ sinh là thấp, vấn ñề
ñặt ra là các nhà chọn giống cần phải tìm cách nâng hệ số di truyền các tính
trạng số lượng ñể dẫn tới việc tăng hiệu quả chọn lọc.
2.1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của lợn nái
Số lợn con cai sữa do một nái sản xuất trong năm là chỉ tiêu ñánh giá

tổng hợp nhất về năng suất sinh sản của lợn nái. Các thành phần cấu thành chỉ
tiêu số lượng lợn con cai sữa/nái/năm lần lượt là số con sơ sinh, tỷ lệ chết của
lợn con từ sơ sinh ñến cai sữa, thời gian bú sữa, thời gian từ cai sữa ñến lúc
thụ thai lứa tiếp theo, số trứng rụng, tỷ lệ thụ thai…Vì những chỉ tiêu này có
hệ số di truyền thấp (từ 0,15 – 0,30), chúng chịu ảnh hưởng của nhiều các
ñiều kiện ngoại cảnh.
- Số trứng rụng
Giới hạn cao nhất của tính trạng số lợn con/lứa là số trứng rụng trong
một chu kỳ ñộng dục, từ giới hạn này số lợn con sinh ra/lứa bị giảm là do:
một số trứng không ñược thục tinh, một số phôi bị chết, một số con chết khi
ñẻ, một số lợn con chết trong giai ñoạn bú sữa. Số trứng rụng trong một chu
kỳ ñộng dục chịu ảnh hưởng của mức ñộ cận huyết, hệ số cận huyết tăng lên

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
23

10% thí số trứng rụng sẽ giảm ñi 0,6 ñến 0,7 trứng (Cunningham và cs, 1979).
Số trứng rụng tăng lên ñáng kể trong 4 lứa ñẻ ñầu tiên ñạt mức ổn ñịnh ở lứa
ñẻ thứ 6. Số trứng rụng ở các chu kỳ ñộng dục 1; 2; 3 có ảnh hưởng ñến số
con ñẻ ra trong mỗi lứa ở lợn nái hậu bị. Theo Phạm Hữu Doanh (1995) dùng
phương pháp phối kép có thể làm thời gian thải trứng sớm hơn và tăng số
trứng rụng, ñồng thời tác giả còn cho biết ở mỗi chu kỳ ñộng dục trứng rụng
từ 15-20 trứng, có khi ñến 40 trứng, trong ñó số trứng rụng ở buồng bên trái
nhiều hơn. Ngoài ra nhiều tác giả cho rằng các giống lợn màu trắng có số trứng
rụng nhiều hơn các giống lợn màu ñen, số trứng rụng còn liên quan ñến khối
lượng của lợn nái và liên quan ñến số lần ñộng dục, theo Hughes và Varley
(1980) số lượng trứng tăng lên qua các lần ñộng dục: ở lần ñộng dục ñầu có số
trứng rụng là 10,6 trứng, lần 2 và 3 tăng lên 11,8 và 11,9 trứng. Do vậy không
nên phối giống cho lợn cái hậu bị ngay lần ñộng dục ñầu, mà phối giống cho lợn
cái hậu bị ở chu kỳ ñộng dục 2 và 3 là tốt nhất.

- Tỷ lệ thụ tinh
Thời ñiểm phối giống thích hợp có vai trò quyết ñịnh ñến tỷ lệ thụ tinh
của các trứng rụng trong chu kỳ ñộng dục của lợn nái, tỷ lệ thụ tinh ñạt 90 –
100% nếu số trứng rụng ở mức bình thường và tỷ lệ thụ tinh sẽ không ảnh
hưởng gì tới sự phát triển của trứng ñã ñược thụ tinh.
Nếu cho lợn phối giống trực tiếp thì tỷ lệ thụ tinh thường cao hơn từ 10
– 20% so với phối giống nhân tạo. Kỹ thuật phối giống nhân tạo, môi trường
pha loãng ñể bảo vệ tinh dịch có ảnh hưởng trực tiếp ñến tỷ lệ thụ tinh
(Nguyễn Tấn Anh và cs, 1995). Nguyễn Thiện (1998) ñã tổng kết công trình
nghiên cứu xác ñịnh thời ñiểm rụng trứng và thụ tinh thích hợp nhất: Phối
giống tại các thời ñiểm, 18; 24; 30; 36; và 42 giờ kể từ khi con vật bắt ñầu
chịu ñực, tỷ lệ thụ thai lần lượt là 80%; 100%; 100%; 80% và 70%, số con ñẻ
ra tương ứng là: 8,20; 11,80; 10,50; 9,80; và 7,80 con, tác giả ñã ñi ñến kết

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
24

luận: thời ñiểm phối giống thích hợp nhất vào lúc 24 - 30 giờ tính từ giờ chịu
ñực ñầu tiên, dao ñộng từ 15 - 45 giờ.
- Tỷ lệ chết phôi
Tỷ lệ chết phôi và thai có nhiều yếu tố ảnh hưởng gây ra như thiếu trầm
trọng vitamin, khoáng có thể gây ra chết toàn bộ phôi. Có thể thấy số phôi chết
còn phụ thuộc vào số trứng rụng, tuy nhiên có nhiều ý kiến khác nhau số phôi
chết tăng 1,24%, theo số trứng rụng tăng lên và sau 30 ngày có chửa thì tỷ lệ
chết thai giảm ñi và ước tính cho ñến khi ñẻ sẽ có khoảng 10% thai bị chết.
Ngày nay các nhà nghiên cứu ñều ñã xác ñịnh 30 – 40% phôi chết trong
thời gian làm tổ ở sừng tử cung. Tỷ lệ thai chết tỷ lệ thuận với số phôi còn sống
ở ñầu thời kỳ bào thai (ðặng Vũ Bình, 1993). Số lợn con sinh ra trong cùng một
ổ thường ñược ñánh giá theo 3 loại (Nguyễn Văn Thiện, 1989).
+ Loại ñẻ ra còn sống: Là số lợn con ñẻ ra còn sống trong vòng 24 giờ.

+ Loại thai non: Là loại thai phát triển không hoàn toàn, chết trong thời
gian có chửa và trước khi sinh ra. Nguyên nhân có thể do lợn nái mẹ nhiễm
bệnh trong khi có chửa hoặc do thiếu dinh dưỡng.
+ Loại thai gỗ: Là loại thai chết trong tử cung lúc 35 – 90 ngày tuổi.
Thai chết trong giai ñoạn này thường không gây sảy thai mà các bào thai chết
thường khô cứng lại. Nguyên nhân có thể các thai này không ñược cung cấp
dinh dưỡng ñầy ñủ làm cho thai phát triển không bình thường, thai phát triển
dị dạng, hoặc do nhiễm vi rút Entorovirus, Parvovirut. Lợn nái chửa nhiễm
Parvovirut lúc 70 ngày có chửa trở về trước thì mới gây ra thai gỗ. Số con
chết lúc sơ sinh, số thai non, số thai gỗ sẽ là nguyên nhân làm giảm số lượng
lợn con sơ sinh sống ñến 24 giờ cho một lứa ñẻ.
- Số con cai sữa/ổ
Là tính trạng năng suất sinh sản rất quan trọng vì ñây là chỉ tiêu ñể xác
ñịnh năng suất của ñàn lợn giống. Tương quan di truyền giữa tính trạng số
con sơ sinh/lứa và số con sơ sinh sống/lứa là rất chặt chẽ. Tương quan di

×