Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất huyện vũ thư, tỉnh thái bình, giai đoạn 2001 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 110 trang )


bộ giáo dục và đào tạo
trờng đạI học nông nghiệp hà nội




Luận văn
thạc sỹ quản lý đất đai


ỏnh giỏ tỡnh hỡnh thc hin phng ỏn
quy hoch s dng ủt huyn V Th,
tnh Thỏi Bỡnh, giai ủon 2001 - 2010


Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Giảng viên hớng dẫn : TS. Cao Việt Hà
Mó s : 60.62.16
Học viên : Nguyễn Văn Quý
Lớp : cao học QLĐĐ K19B

Hà Nội, tháng 10 năm 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i
LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan bản Luận văn: “ðánh giá tình hình thực hiện phương


án quy hoạch sử dụng ñất huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình giai ñoạn 2001 -
2010” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chính xác, chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.

Tác giả luận văn








Nguyễn Văn Quý




















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii
LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian thực hiện luận văn này, bản thân tôi ñã ñược TS. Cao
Việt Hà hướng dẫn rất nhiệt tình, chu ñáo. Ngoài ra, bản thân tôi còn nhận
ñược sự ủng hộ, giúp ñỡ, góp ý rất chân thành, rất nhiệt tình của các thầy
giáo, các cô giáo Bộ môn Quản lý ñất ñai; Khoa Tài nguyên và Môi trường;
Viện ðào tạo sau ñại học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và sự ủng hộ,
giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của Ủy ban nhân dân huyện Vũ Thư, tỉnh Thái
Bình cùng các phòng ban trong huyện và người thân, bạn bè, ñồng nghiệp ñã
giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và lời cảm ơn sâu sắc ñến TS.
Cao Việt Hà, Phó Chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội ñã trực tiếp hướng dẫn, giúp ñỡ tôi hoàn thành bản
Luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn và lời cảm ơn sâu sắc ñến tất
cả các thầy giáo, các cô giáo, bạn bè, ñồng nghiệp cùng các cơ quan, ban
ngành ñã giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi ñến TS. Cao Việt Hà cùng các ñồng chí lãnh ñạo và toàn
thể các thầy, các cô, bạn bè, ñồng nghiệp và người thân lời kính chúc quý vị
cùng toàn thể gia ñình luôn luôn dồi dào sức khỏe, gặp nhiều may mắn, hạnh
phúc, thành ñạt.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn







Nguyễn Văn Quý
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii
MỤC LỤC
TT Nội dung Trang

1.
MỞ ðẦU
1
1.1.
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2.
Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 3
1.2.1.
Mục ñích 3
1.2.2.
Yêu cầu của ñề tài 3
2.
TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4

2.1.
Cơ sở khoa học của việc sử dụng hợp lý ñất ñai 4
2.1.1.
ðất ñai và chức năng của ñất ñai 4
2.1.2.
Những nhân tố ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất 4
2.1.3.
Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất 5
2.1.4.
Sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường 6
2.1.5.
Các xu thế phát triển sử dụng ñất 6
2.2.
Khái quát chung về quy hoạch sử dụng ñất 7
2.2.1.
ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất 7
2.2.2.
Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng ñất 11
2.2.3.
Phân loại quy hoạch sử dụng ñất theo các cấp lãnh thổ
hành chính
13
2.3.
Quy hoạch sử dụng ñất ở một số nước trên thế giới 17
2.4.
Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam 23
2.5.
Tình hình quy hoạch sử dụng ñất huyện Vũ Thư, tỉnh Thái
Bình
32

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv

3.
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
34
3.1.
ðối tương nghiên cứu 34
3.2.
Nội dung nghiên cứu 34
3.3.
Phương pháp nghiên cứu 35
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
4.1.
ðiều kiện tự nhiên 36
4.1.1.
Vị trí ñịa lý 36
4.1.2.
ðịa hình 37
4.1.3.
Khí hậu thời tiết 37
4.1.4.
Thuỷ văn, nguồn nước 38
4.1.5.
Các nguồn tài nguyên 39
4.2.

ðiều kiện kinh tế - xã hội 43
4.2.1.
Tăng trưởng kinh tế 43
4.2.2.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 44
4.2.3.
Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 46
4.2.4.
Dân số - lao ñộng 50
4.2.5.
Tình hình phát triển ñô thị và các khu dân cư nông thôn 51
4.2.6.
Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 52

* ðánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội gây áp
lực ñối với ñất ñai
56
4.3.
Tình hình quản lý ñất ñai huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình 57
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

4.3.1.
Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý sử
dụng ñất ñai
57
4.3.2.
Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất 58

4.3.3.
Công tác xác lập, quản lý ñịa giới hành chính 58
4.3.4.
Công tác ño ñạc lập bản ñồ ñịa chính 59
4.3.5.
Giải quyết tranh chấp về ñất ñai, giải quyết khiếu nại tố cáo
các vi phạm trong quản lý và sử dụng ñất
59
4.4.
Khái quát về phương án quy hoạch sử dụng ñất huyện Vũ
Thư giai ñoạn 2001 – 2010
59
4.5.
ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của
huyện Vũ Thư giai ñoạn 2001 - 2010
63
4.5.1
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñai giai ñoạn
2001 - 2005
63
4.5.2.
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñai giai ñoạn
2006 - 2010
73
4.5.3.
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất theo hạng mục
công trình dự án
80
4.5.4.
Một số yếu tố tích cực và tồn tại chủ yếu của phương án

quy hoạch sử dụng ñất huyện Vũ Thư giai ñoạn 2001 -
2010
84
4.5.5.
Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện quy hoạch
sử dụng ñất giai ñoạn tiếp theo
87
5.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
5.1.
Kết luận 90
5.2.
Kiến nghị 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO 93








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi

DANH MỤC BẢNG, PHỤ LỤC


STT Tên bảng, phụ lục Trang

Bảng 4.1 Diện tích các loại ñất huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình 41
Bảng 4.2 Cơ cấu lao ñộng theo ngành nghề giai ñoạn 2000 - 2010
huyện Vũ Thư
50
Bảng 4.3 Quy hoạch sử dụng ñất huyện Vũ Thư ñến năm 2010 60
Bảng 4.4 ðiều chỉnh quy hoạch sủ dụng ñất huyện Vũ Thư ñến năm
2010
62
Bảng 4.5 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp
kỳ ñầu giai ñoạn 2001 - 2005 huyện Vũ Thư
65
Bảng 4.6 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất phi nông
nghiệp kỳ ñầu giai ñoạn 2001 - 2005 huyện Vũ Thư
69
Bảng 4.7 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất kỳ cuối giai
ñoạn 2006 -2010 huyện Vũ Thư
75
Bảng 4.8 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp,
ñất phi nông nghiệp và ñất chưa sử dụng huyện Vũ Thư
giai ñoạn 2001 – 2010
79
Phụ lục 1 Giá trị sản xuất các ngành trên ñịa bàn huyện Vũ Thư
giai ñoạn 2001 - 2010
96
Phụ lục 2 Thực trạng mạng lưới ñường trục huyện, ñường khu ñô
thị năm 2010 huyện Vũ Thư
97
Phụ lục 3 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Vũ Thư, năm 2010 99






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii
DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

Hình 4.1 Sơ ñồ vị trí huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình 36
Hình 4.2 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Vũ Thư năm 2001 39
Hình 4.3 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Vũ Thư năm 2005 39
Hình 4.4 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Vũ Thư năm 2010 40
Hình 4.5 Giá trị sản xuất các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch
vụ, nông nghiệp - thuỷ sản giai ñoạn 2000 – 2010
44
Hình 4.6 Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất qua các năm 45
Hình 4.7 Tỷ lệ cơ cấu ngành nghề theo quy hoạch và thực hiện
quy hoạch
46
Hình 4.8 Kết quả thực hiện quy hoạch giai ñoạn 2001 - 2005 64
Hình 4.9 Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp và ñất nuôi trồng thuỷ sản
65
Hình 4.10 Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở,
huyện Vũ Thư, giai ñoạn 2001 -2005

70
Hình 4.11 Tình hình thực hiện QHSDð trụ sở cơ quan và ñất quốc
phòng an ninh huyện Vũ Thư, giai ñoạn 2001 – 2005
71
Hình 4.12 Tình hình thực hiện QHSDð sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp và ñất có mục ñích công cộng, giai ñoạn
2001 -2005
71
Hình 4.13 Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng một số loại ñất
phi nông nghiệp khác của huyện Vũ Thư giai ñoạn
2001 -2005
72
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


viii
Hình 4.14 Tình hình thực hiện quy hoạch ñất chưa sử dụng của
huyện Vũ Thư, giai ñoạn 2001 - 2005
73
Hình 4.15 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất, giai ñoạn
2006 - 2010
74
Hình 4.16 Tình hình thực hiện QHSD ñất nông nghiệp huyện Vũ
Thư, giai ñoạn 2006 -2010
76
Hình 4.17 Tình hình thực hiện QHSD ñất ở huyện Vũ Thư, giai
ñoạn 2006 -2010
77
Hình 4.18 Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất chuyên
dùng huyệnVũ Thư, giai ñoạn 2006 -2010

78
Hình 4.19 Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng một số loại ñất
phi nông nghiệp khác của huyện Vũ Thư giai ñoạn
2006 - 2010
78
Hình 4.20 Tình hình thực hiện quy hoạch ñất chưa sử dụng huyện
Vũ Thư giai ñoạn 2006 - 2010
79
Hình 4.21 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp,
ñất phi nông nghiệp, ñất chưa sử dụng huyện Vũ Thư
giai ñoạn 2001 - 2010
80
Hình 4.22 Khu công nghiệp thị trấn Vũ Thư chưa thực hiện 82
Hình 4.23 Khu công nghiệp Tam Quang ñầu tư ñược một nửa 82
Hình 4.24 Dự án Vinashin Tân ðệ chưa thực hiện 83
Hình 4.25 Khu nhà ở biệt thự thị trấn không thực hiện ñược 83



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt,
là thành phần quan trọng của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố dân cư, văn
hóa, quốc phòng, an ninh, là cơ sở không gian của mọi quá trình sản xuất. ðất
ñai có giới hạn về số lượng, cố ñịnh về vị trí không gian, không thể di chuyển
theo ý muốn chủ quan của con người. Trong quá trình sản xuất, ñất ñai là tư

liệu sản xuất không thể thay thế, là nơi bố trí các công trình xây dựng, ngoài ra
ñất ñai còn ñáp nhu cầu ở, sinh hoạt. Các ngành sản xuất ñều liên quan chặt chẽ
với ñất, trong sản xuất nông nghiệp, ñất ñai còn phụ thuộc vào ñộ phì nhiêu và
quá trình sinh học tự nhiên của ñất. Việt Nam là nước ñất chật, người ñông, dân
số tăng nhanh làm cho nhu cầu lương thực, thực phẩm ngày càng tăng nên ñã
gây ra áp lực không nhỏ ñến ñất ñai. Vì vậy, yêu cầu ñặt ra là sử dụng quỹ ñất
hết sức tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở hiệu quả, bền vững và cân ñối quỹ ñất cho
phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, từng bước ñáp ứng
quá trình phát triển chung của ñất nước là yêu cầu rất cấp thiết.
Công tác lập quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng ñất là yêu cầu rất
quan trọng ñể bố trí, sắp xếp quỹ ñất một cách hợp lý cho các nhu cầu sử
dụng ñất, ñảm bảo khai thác quỹ ñất một cách có hiệu quả phục vụ cho việc
phát triển kinh tế - xã hội, ñảm bảo an ninh, quốc phòng, tránh ñược sự chồng
chéo, lãng phí trong việc sử dụng ñất, hạn chế sự huỷ hoại ñất ñai, phá vỡ môi
trường sinh thái. ðây là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà
nước về ñất ñai, ñã ñược thể chế hóa trong Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992: “Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo
quy hoạch và pháp luật, bảo ñảm sử dụng ñúng mục ñích và có hiệu quả”
(ðiều 18) [10]. Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh: “Quản lý quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất” là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về ñất ñai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2
Quy hoạch sử dụng ñất có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng không chỉ trong
trước mắt mà cả lâu dài. Việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñóng vai trò
quyết ñịnh tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng ñất.
Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất phải phù hợp với yêu cầu thực tế
về phát triển kinh tế - xã hội của ñịa phương, khả năng thực tế của phát triển
kinh tế, ñô thị ñến ñâu thì tiến hành giao ñất, sử dụng ñất ñến ñó, ñặc biệt ưu

tiên ñất cho nhiệm vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, vừa ñảm bảo an toàn
lương thực, vừa thoả mãn nhu cầu nông sản phẩm cho toàn xã hội và nguyên
liệu cho công nghiệp. Có như vậy thì mới khắc phục ñược tình trạng sử dụng
ñất lãng phí, ñồng thời hạn chế ñược tiêu cực và bức xúc của xã hội nảy sinh
do một bộ phận nông dân hiện không còn ñất canh tác.
Huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình nằm trong vùng ñồng bằng sông Hồng, là
huyện nằm giữa thành phố Thái Bình và thành phố Nam ðịnh, là huyện có lợi
thế về phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch. ðất nông nghiệp
chiếm tỷ lệ vừa phải trong tổng diện tích tự nhiên. Huyện Vũ Thư, tỉnh Thái
Bình ñang trong giai ñoạn chuyển ñổi cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng công nghiệp
và thương mại, dịch vụ, du lịch, vì thế việc lập và thực hiện quy hoạch sử dụng
ñất có ý nghĩa quan trọng ñối với ñời sống nhân dân cũng như phát triển kinh tế
của huyện. Muốn ñạt ñược hiệu quả cao trong việc thực hiện quy hoạch cần có
những giải pháp cụ thể về tài chính, khoa học kỹ thuật, chính sách
Với mục tiêu giúp ñịa phương nhìn nhận, ñánh giá kết quả thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2001 - 2010, phân tích ñánh giá
những kết quả ñã ñạt ñược và những tồn tại bất cập trong quá trình thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng giai ñoạn 2001 - 2010; chỉ ra ñược những nội
dung của phương án quy hoạch sử dụng ñất không theo kịp những biến ñộng
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của ñịa phương; ñề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3
tiếp theo. Tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá tình hình thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng ñất huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình giai
ñoạn 2001 - 2010”.
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích

- ðánh giá việc thực hiện kế hoạch quy hoạch sử dụng ñất của huyện
Vũ Thư, tỉnh Thái Bình giai ñoạn 2001 - 2010.
- Tìm ra những tích cực, những hạn chế bất cập trong quá trình tổ chức
thực hiện phương án quy hoạch giai ñoạn 2001 - 2010.
- ðề ra các giải pháp ñể thực hiện có hiệu quả phương án quy hoạch sử dụng
ñất huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình 2011 - 2020, ñảm bảo hài hoà giữa các mục ñích
ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của huyện.
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài
- Các thông tin, số liệu, tài liệu trung thực, chính xác, ñảm bảo ñộ tin
cậy và phản ánh ñúng thực tiễn tại ñịa bàn nghiên cứu.
- Việc xử lý, phân tích, ñánh giá số liệu phải dựa trên cơ sở khoa học có
ñịnh tính, ñịnh lượng bằng các phương pháp nghiên cứu thích hợp.
- ðánh giá chính xác công tác tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, giai ñoạn 2001 - 2010. ðề ra các
kiến nghị nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch giai ñoạn tiếp
theo, các kiến nghị phải cụ thể phù hợp với thực tiễn ñịa phương và ñúng theo
quy ñịnh của pháp luật.
- ðề ra các giải pháp thiết thực, phù hợp với ñiều kiện và chiến lược
phát triển kinh tế tại ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng hợp lý ñất ñai
2.1.1. ðất ñai và chức năng của ñất ñai
Về mặt thuật nhữ khoa học, có thể hiểu ñất ñai theo nghĩa rộng: ñất ñai
là một diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất, bao gồm tất cả các cấu thành của
môi trường sinh thái ngay bên trên và bên dưới bề mặt ñó như khí hậu, bề
mặt, thổ nhưỡng, dạng ñịa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng

với nước ngầm và khoáng sản trong lòng ñất, ñộng vật, thực vật, trạng thái
ñịnh cư của con người, những kết quả hoạt ñộng của con người trong quá khứ
và hiện tại ñể lại. [5]
Theo ñịnh nghĩa của FAO [24]: “ñất ñai ñược nhìn nhận là một nhân tố
sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái
ñất có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất như: khí
hậu, ñịa hình, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật, cỏ dại, ñộng vật tự nhiên,
những biến ñổi của ñất do hoạt ñộng của con người”.
Các chức năng của ñất ñai ñối với hoạt ñộng sản xuất và sinh tồn của
lòai người ñược thể hiện theo các mặt sau: sản xuất, môi trường sống, cân
bằng sinh thái, ñiều tiết khí hậu, tàng trữ và cung cấp nguồn nước, dự trữ
nguyên liệu và khoáng sản trong lòng ñất, kiểm soát ô nhiễm và chất thải,
không gian sự sống, bảo tồn sự sống, phân dị lãnh thổ.
Theo ước tính của FAO [24] “chỉ khoảng 30% diện tích ñất có mưa
(140 triệu km
2
) có thể canh tác ñược trên thế giới”. Mặt khác, ñất ñai còn là tư
liệu sản xuất, là ñối tượng lao ñộng ñặc biệt mà không vật thể tự nhiên nào có
ñược, ñó là ñộ phì của ñất. Vì vậy, ñất ñai là nhân tố vô cùng quan trọng nên
việc sử dụng chúng phải phù hợp, mang lại hiệu quả cao.
2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất
Quá trình sử dụng ñất ñai cần chú ý ñến các ñặc tính và tính chất ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5
ñai ñể xác ñịnh yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng ñất hợp lý. Các
ñặt tính và tính chất ñất ñai có thể chia thành 2 loại. [20]
Yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất nông nghiệp và sinh
hoạt của con người do ñó việc ñánh gía phân bố của các yếu tố khí hậu và quy

luật hoạt ñộng của chúng kết hợp với nghiên cứu phân vùng khí hậu nông
nghiệp, xác ñịnh hệ thống cây trồng phù hợp với ñiều kiện sinh thái ở mỗi
vùng, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể sử dụng tốt nhất nguồn lợi thiên nhiên, ñạt
năng suất cao, ổn ñịnh, hạn chế sự thiệt hại do ngoại cảnh gây ra là việc làm
rất quan trọng.
Các ñiều kiện kinh tế - xã hội bao gồm chế ñộ xã hội, thể chế, chính
sách môi trường, chính sách ñất ñai, thực trạng phát triển các ngành, dân số và
lao ñộng, sức sản xuất và trình ñộ phát triển khoa học kỹ thuật, trình ñộ quản
lý, các ñiều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương mại dịch vụ, cơ sở hạ
tầng. ðiều kiện kinh tế quyết ñịnh ñối với việc sử dụng ñất ñai, ñiều kiện tự
nhiên là cơ sở ñể xây dựng phương án sử dụng ñất. Phương hướng sử dụng
ñất ñược quyết ñịnh bởi khả năng của con người và các ñiều kiện kinh tế - xã
hội, khoa học kỹ thuật hiện có.
Tính chất không gian của ñất ñai có vị trí vĩnh cửu, bao gồm vị trí ñịa
lý, ñịa hình, ñịa mạo, diện tích, cố ñịnh vị trí khi sử dụng, vì vậy không gian
là yếu tố quan trọng mang tính chất quyết ñịnh hiệu quả của việc sử dụng ñất
ñai. Tài nguyên ñất có hạn, giới hạn về không gian, ñây là hạn chế lớn nhất
ñối với việc sử dụng ñất, do vậy cần phải thực hiện ñúng nguyên tắc sử dụng
ñất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, kết hợp bảo vệ tài nguyên ñất và môi
trường ở mọi quốc gia trên thế giới.
2.1.3. Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất
Việc sử dụng ñất trong các ngành nông nghiệp, ñất ñai giữ vai trò tích
cực ñối với quá trình hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp và quá trình sản xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6
nông nghiệp luôn ảnh hưởng ñến ñộ phì và quá trình sinh học tự nhiên của
ñất.
Việc sử dụng ñất trong các ngành phi nông nghiệp, ñất ñai giữ vai trò

thụ ñộng, có chức năng là cơ sở không gian và vị trí ñể hoàn thiện quá trình
lao ñộng, là kho tàng dự trữ trong lòng ñất (các ngành khai thác khoáng sản).
Quá trình sản xuất và sản phẩm tạo ra không phụ thuộc vào ñặc ñiểm, ñộ phì
nhiêu của ñất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên của ñất.
2.1.4. Sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường
ðất do tự nhiên sinh ra, xuất hiện trước loài người và tồn tại ngoài ý
muốn của con người, như một vật thể lịch sử tự nhiên. Các Mác cho rằng: ñất
là một phòng thí nghiệm vĩ ñại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao ñộng, vật
chất, vị trí ñịnh cư, nền tảng của tập thể. Mác khẳng ñịnh “Lao ñộng không
phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị tiêu thụ”. Trong thời
kỳ xã hội phát triển, dân số gia tăng nhanh, các nhu cầu sử dụng ñất ngày
càng tăng ñể ñáp ứng các yêu cầu về của cải vật chất, nơi ở, nơi làm việc và
nhu cầu văn hoá tinh thần của con người. Việc sử dụng ñất luôn hướng tới
mục tiêu kinh tế nhằm ñạt ñược lợi nhuận tối ña trên một ñơn vị diện tích ñất
nhất ñịnh. Con người ñã áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc sử
dụng ñất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất tạo ra của cải vật chất phục vụ
cho con người nhưng việc sử dụng ñất triệt ñể, nếu không ñược cải tạo sẽ làm
ñất suy thoái, thậm chí bị huỷ hoại, gây ảnh hưởng không tốt ñến tương lai.
ðể giải quyết tốt mối quan hệ giữa sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế - xã
hội và môi trường thì Nhà nước cần có chính sách hợp lý, ñầu tư công nghệ,
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, ñồng thời phải quy hoạch, sử dụng ñất
một cách hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả.
2.1.5. Các xu thế phát triển sử dụng ñất
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ giữa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7
người và ñất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết ñịnh phương hướng

chung và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên, phát huy tối ña công dụng
của ñất nhằm ñạt ñược hiệu quả sinh thái, kinh tế - xã hội cao nhất.
Hiện nay xu thế sử dụng ñất ñược phát triển theo các hướng sau:
Sử dụng ñất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Sử dụng ñất phát triển theo hướng phức tạp hoá và chuyên môn hoá
Sử dụng ñất phát triển theo hướng xã hội hoá và công hữu hoá
2.2. Khái quát chung về quy hoạch sử dụng ñất
2.2.1. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
* Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất:
Về mặt thuật ngữ khoa học, “Quy hoạch” là việc xác ñịnh một trật tự
nhất ñịnh bằng những hoạt ñộng như: phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức ñất
ñai là một thành phần lãnh thổ nhất ñịnh (vùng ñất, khoanh ñất, vạt ñất, mảnh
ñất, miếng ñất ) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên
hoặc mới tạo thành (ñặc tính thổ nhưỡng, ñịa hình, ñịa chất, thủy văn, chế ñộ
nước, nhiệt ñộ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hóa tính ) tạo ra
những ñiều kiện nhất ñịnh cho việc sử dụng theo các mục ñích khác nhau. Vì
vậy, ñể sử dụng ñất cần phải làm quy hoạch, ñây là quá trình nghiên cứu, lao
ñộng sáng tạo nhằm xác ñịnh ý nghĩa mục ñích của từng thành phần lãnh thổ
và ñề xuất một trật tự sử dụng ñất nhất ñịnh [5].
Quy hoạch sử dụng ñất là quá trình ñánh giá tiềm năng ñất và nước một
cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng ñất và phát triển kinh tế - xã hội, nhằm
lựa chọn ra phương án sử dụng ñất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng
ñất là lựa chọn và ñưa phương án ñã lựa chọn vào thực tiễn ñể ñáp ứng nhu
cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ ñược nguồn tài nguyên
cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8
người và ñiều kiện thực tế sử dụng ñất thay ñổi nên phải nâng cao kỹ năng

quản lý sử dụng ñất [23].
Quy hoạch sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp quản lý, kỹ thuật
và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng ñất ñầy ñủ, hợp lý, có hiệu quả
cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ ñất cả nước, tổ chức sử
dụng ñất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền
với ñất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường [20].
Bản chất của quy hoạch sử dụng ñất là một hiện tượng kinh tế - xã hội
thể hiện ñồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật, pháp chế. Trong ñó cần hiểu:
- Kinh tế: thể hiện bằng hiệu quả sử dụng ñất ñai.
- Kỹ thuật: gồm ñiều tra, khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý
dữ liệu, bố trí sử dụng ñất.
- Pháp chế: là việc xác nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng
ñất theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng quản lý ñất ñúng pháp luật.
Công tác quy hoạch sử dụng ñất ñai ñòi hỏi phải nắm vững hệ thống
các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, pháp chế của Nhà nước và tổ chức quản lý sử
dụng ñất ñai một cách ñầy ñủ, hợp lý, khoa học, có hiệu quả cao nhất thông
qua việc phân bổ quỹ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất
quy hoạch sử dụng ñất ñảm bảo các mục tiêu sau:
Tính ñầy ñủ: mọi loại ñất ñều ñược ñưa vào sử dụng theo các mục ñích
nhất ñịnh.
Tính hợp lý: ñặc ñiểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với
yêu cầu và mục ñích sử dụng.
Tính khoa học: áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Tính hiệu quả: ñáp ứng ñồng bộ cả 3 lợi ích: kinh tế - xã hội - môi
trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng ñất là quá trình hình thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

các quyết ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể mang
lại lợi ích cao nhất, thực hiện ñồng thời 2 chức năng: ñiều chỉnh các mối quan
hệ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ ñất và môi trường.
Quy hoạch sử dụng ñất còn là biện pháp hữu hiệu của nhà nước nhằm tổ
chức lại việc sử dụng ñất theo ñúng mục ñích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng
phí ñất ñai, tránh tình trạng sử dụng tùy tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ
ñất nông, lâm nghiệp; ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, lấn chiếm, hủy hoại
ñất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, dẫn ñến những tổn thất
về kinh tế, bất ổn về chính trị, quốc phòng an ninh ở từng ñịa phương [5].
Quy hoạch sử dụng ñất theo hướng bền vững là một hệ thống các công
nghệ, chính sách và hoạt ñộng nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế, xã hội với
sự quan tâm về môi trường ñể ñồng thời duy trì nâng cao sức sản xuất của ñất,
giảm rủi ro trong sản xuất, bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa
quá trình thoái hóa môi trường ñất, có hiệu quả lâu dài và ñược xã hội chấp
nhận.
* ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất có tính lịch sử - xã hội: lịch sử phát triển của xã
hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng ñất. Mỗi hình thái kinh tế
- xã hội ñều có một phương thức sản xuất nhất ñịnh thể hiện theo hai mặt là lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử dụng ñất luôn nảy sinh
quan hệ giữa người với ñất ñai. Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện ñồng thời là
yếu tố thúc ñẩy phát triển lực lượng sản xuất vừa là yếu tố thúc ñẩy các mối
quan hệ sản xuất nên nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất. Trong
xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng ñất mang tính tự phát hướng
tới mục tiêu vì lợi nhuận tối ña và nặng nề về mặt pháp lý.
Quy hoạch sử dụng ñất có tính tổng hợp: trong quy hoạch sử dụng ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



10
thường liên quan ñến việc sử dụng ñất của cả 3 loại ñất chính theo Luật ðất ñai
năm 2003 [11]: ñất nông nghiệp, ñất phi nông nghiệp và ñất chưa sử dụng.
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất biểu hiện chủ yếu ở 2 mặt: ñối tượng
của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ toàn bộ tài nguyên ñất cho
nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do ñó quy hoạch chịu trách nhiệm
tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng ñất ñai, ñiều hòa các mâu thuẫn về ñất giữa
các ngành, các lĩnh vực, xác ñịnh và ñiều phối các phương hướng, phân bố sử
dụng ñất phù hợp.
Quy hoạch sử dụng ñất có tính dài hạn: căn cứ vào dự báo xu thế biến
ñộng dài hạn của những yếu tố kinh tế - xã hội quan trọng (sự thay ñổi về nhân
khẩu, khoa học kỹ thuật, công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp) từ ñó xác
ñịnh quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra những phương
hướng, chính sách chiến lược làm căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng
ñất 5 năm và hang năm. Quy hoạch sử dụng ñất dài hạn cần phải ñiều chỉnh
từng bước song song với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Thời hạn của quy
hoạch sử dụng ñất thường từ 10 năm ñến 20 năm.
Quy hoạch sử dụng ñất có tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô: quy hoạch
sử dụng ñất với ñặc tính trung bình và dài hạn chỉ dự kiến trước các xu thế thay
ñổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu phân bố sử dụng ñất. Do ñó quy hoạch sử
dụng ñất mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ
mô. Với khoảng thời gian dự báo tương ñối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố kinh tế - xã hội biến ñổi nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược, quy
hoạch càng ổn ñịnh.
Quy hoạch sử dụng ñất có tính chính sách: xây dựng phương án quy
hoạch sử dụng ñất phải quán triệt các chính sách và quy ñịnh của ðảng và Nhà
nước ñảm bảo mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, an toàn lương thực,
tuân thủ các quy ñịnh, các chỉ tiêu khống chế về dân số, ñất ñai và môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



11
Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện rõ ñặc tính chính trị và chính sách xã hội.
Quy hoạch sử dụng ñất có tính khả biến: dưới tác ñộng của nhiều nhân tố
khó dự ñoán trước, theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất
chỉ là một trong những giải pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái
mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khi
kinh tế xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật tiến bộ, chính sách thay ñổi, các dự
kiến của quy hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp, việc chỉnh sửa bổ sung
quy hoạch cho phù hợp với tình hình mới là rất cần thiết.
2.2.2. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng ñất
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ sang công nghiệp - dịch
vụ - nông nghiệp ñã và ñang gây áp lực ngày càng lớn ñối với ñất ñai.
Việc sử dụng hợp lý ñất ñai liên quan chặt chẽ ñến mọi hoạt ñộng của
từng ngành và từng lĩnh vực, quyết ñịnh ñến hiệu quả sản xuất và sự sống còn
của từng người dân cũng như vận mệnh của cả Quốc gia. Do ñó, ðảng và Nhà
nước ta luôn coi ñây là vấn ñề rất bức xúc, cần ñược quan tâm hàng ñầu.
Ý chí của toàn ðảng, toàn dân về vấn ñề ñất ñai ñã ñược thể hiện trong
hệ thống các văn bản pháp luật như: Hiến pháp, Luật ðất ñai và các văn bản
dưới luật. Những văn bản này tạo cơ sở vững chắc cho công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất, giúp giải quyết về mặt nguyên tắc những vấn ñề ñặt ra:
- Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng ñất?
- Trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng ñất?
- Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất?
* Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng ñất
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 [10] ñã
nêu: “Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, ñảm
bảo sử dụng ñúng mục ñích và có hiệu quả” (Chương II, ðiều 18).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



12
- ðiều 5, Luật ðất ñai năm 2003 nêu rõ:
+ ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước ñại diện chủ sở hữu.
+ Nhà nước thực hiện quyền ñịnh ñoạt ñối với ñất ñai.
+ Nhà nước thực hiện quyền ñiều tiết các nguồn lợi từ ñất ñai thông
qua các chính sách tài chính về ñất ñai.
+ Nhà nước trao quyền sử dụng ñất cho người sử dụng ñất thông qua
hình thức giao ñất, cho thuê ñất, công nhận quyền sử dụng ñất ñối với người
ñang sử dụng ñất ổn ñịnh; quy ñịnh quyền và nghĩa vụ của người sử dụng ñất.
- ðiều 6 Luật ðất ñai năm 2003, xác ñịnh một trong 13 nội dung quản
lý Nhà nước về ñất ñai là quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
Như vậy, ñể sử dụng và quản lý ñất ñai một cách tiết kiệm, hợp lý và có
hiệu quả nhất thiết phải làm quy hoạch.
* Trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
ðiều 25, Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh rõ trách nhiệm lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất theo các cấp lãnh thổ hành chính:
- Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của
cả nước.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực
hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của ñịa phương.
- Uỷ ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của ñịa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng
ñất của thị trấn thuộc huyện.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương,
Uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của ñịa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng
ñất của các ñơn vị hành chính cấp dưới (trừ trường hợp Uỷ ban nhân dân xã
không thuộc khu vực quy hoạch phát triển ñô thị trong kỳ quy hoạch sử dụng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13
ñất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của ñịa
phương).
- Quy hoạch sử dụng ñất của xã, phường, thị trấn ñược lập chi tiết gắn
với thửa ñất (sau ñây gọi là quy hoạch sử dụng ñất chi tiết); trong quá trình
lập quy hoạch sử dụng ñất chi tiết, cơ quan tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch sử dụng ñất phải lấy ý kiến ñóng góp của nhân dân.
Kế hoạch sử dụng ñất của xã, phường, thị trấn ñược lập chi tiết gắn với
thửa ñất (sau ñây gọi là kế hoạch sử dụng ñất chi tiết).
- Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất trình Hội ñồng nhân dân cùng cấp thông qua
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất phải ñược trình ñồng thời với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
* Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch
ðiều 26, Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh thẩm quyền xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai:
- Quốc hội quyết ñịnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của cả nước.
- Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
- Ủy ban nhân dân cấp trên xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
của Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của xã không
thuộc khu vực quy hoạch phát triển ñô thị.
2.2.3. Phân loại quy hoạch sử dụng ñất theo các cấp lãnh thổ hành

chính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14
* Các loại hình quy hoạch sử dụng ñất
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng
ñất. Tuy nhiên, mọi quan ñiểm ñều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung
như sau: nhiệm vụ ñặt ra ñối với quy hoạch; số lượng và thành phần ñối tượng
nằm trong quy hoạch; phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ hành
chính) cũng như nội dung và phương pháp quy hoạch. Thông thường hệ thống
quy hoạch sử dụng ñất ñược phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như loại
hình, dạng, hình thức quy hoạch) nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử
dụng ñất ñai từ tổng thể ñến thiết kế chi tiết.
ðối với Việt Nam, Luật ðất ñai 2003 (ðiều 25) [11] quy ñịnh: quy
hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành theo 4 cấp lãnh thổ:
1. Quy hoạch sử dụng ñất toàn quốc
2. Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh
3. Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện
4. Quy hoạch sử dụng ñất chi tiết (cấp xã)
Quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ là hệ thống nhiều cấp. Ngoài lợi
ích chung của cả nước, của mỗi vùng, mỗi ñịa phương tự quyết ñịnh những
lợi ích cục bộ của mình. Vì vậy, ñể ñảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và
triển khai quy hoạch sử dụng ñất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện
hành của nhà nước. Tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, quy
hoạch sử dụng ñất có nội dung và ý nghĩa khác nhau, tuy nhiên do yêu cầu
thực tiễn ñôi khi quy hoạch phải thực hiện ñộc lập, hoặc ñồng thời sau ñó sẽ
chỉnh lý khi quy hoạch các cấp liên quan hoàn thành. Trong một số trường
hợp cần thiết (khi có tác ñộng của tính ñặc thù khu vực) ñôi khi phải xây dựng
quy hoạch sử dụng ñất cấp trung gian, gọi là quy hoạch ñặc thù (quy hoạch sử

dụng ñất liên tỉnh, liên thành phố, vùng trọng ñiểm quốc gia).
Mục ñích chung của quy hoạch sử dụng ñất các cấp lãnh thổ hành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15
chính bao gồm: ñáp ứng nhu cầu ñất ñai (tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có
hiệu quả) cho hiện tại và tương lai ñể phát triển các ngành kinh tế quốc dân;
cụ thể hoá một bước quy hoạch sử dụng ñất ñai của các ngành và các ñơn vị
hành chính cấp cao hơn; làm căn cứ, cơ sở ñể các ngành (cùng cấp) và các
ñơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy hoạch sử dụng ñất ñai của ngành
mình và ñịa phương mình; làm cơ sở ñể lập kế hoạch sử dụng ñất 5 năm và
hàng năm (căn cứ ñể giao ñất, cấp ñất, thu hồi ñất theo thẩm quyền ñược quy
ñịnh trong Luật ðất ñai); phục vụ cho công tác thống nhất quản lý Nhà nước
về ñất ñai.
Khác với Luật ðất ñai năm 1993, Luật ðất ñai năm 2003 không quy
ñịnh cụ thể quy hoạch sử dụng ñất theo các ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp,
khu dân cư, ñô thị, chuyên dùng). Quy hoạch sử dụng ñất của các ngành này
ñều nằm trong quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ hành chính. Riêng quy
hoạch sử dụng ñất vào mục ñích an ninh, quốc phòng ñược quy ñịnh cụ thể tại
ðiều 30, Luật ðất ñai 2003 [11]:
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất cho ngành mình trình Chính phủ phê duyệt.
- Chính phủ quy ñịnh cụ thể việc lập, xét duyệt, ñiều chỉnh, thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất vào mục ñích quốc phòng, an ninh.
Tuy nhiên có thể hiểu mối quan hệ tương ñối chặt chẽ giữa quy hoạch
sử dụng ñất theo lãnh thổ và quy hoạch sử dụng ñất theo ngành: trước tiên,
Nhà nước căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và hệ
thống thông tin tư liệu về ñiều kiện ñất ñai hiện có ñể xây dựng quy hoạch
tổng thể sử dụng các loại ñất. Các ngành chức năng căn cứ vào quy hoạch

tổng thể sử dụng các loại ñất ñể xây dựng quy hoạch sử dụng ñất cụ thể cho
từng ngành phù hợp với yêu cầu và nội dung sử dụng ñất của ngành. Như vậy,
quy hoạch tổng thể ñất ñai phải ñi trước và có tính ñịnh hướng cho quy hoạch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


16
sử dụng ñất theo ngành. Nói khác ñi, quy hoạch ngành là một bộ phận cấu
thành trong quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ.
* Các loại hình kế hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất ñược phân kỳ thực hiện theo kế hoạch 5 năm.
kế hoạch sử dụng ñất cũng ñược lập theo cấp lãnh thổ hành chính nhưng phải
ñáp ứng ñược các yêu cầu sau:
- Bao quát ñược toàn bộ ñất ñai phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
- Phát triển có kế hoạch tất cả các ngành kinh tế trên một ñịa bàn
nhất ñịnh; thiết lập ñược cơ cấu sử dụng ñất hợp lý trên ñịa bàn cả nước,
trong các ngành và trên từng ñịa bàn lãnh thổ.
- ðạt hiệu quả ñồng bộ cả ba lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường.
Kế hoạch sử dụng ñất theo ngành và cả nước phải ñảm bảo thực hiện
ñược các mục tiêu vĩ mô (bao quát chung cho toàn xã hội và cả nước) như: an
ninh lương thực, bảo vệ môi trường, công bằng xã hội Còn kế hoạch theo
lãnh thổ hành chính phải cụ thể hoá các mục tiêu vĩ mô, cùng với việc xử lý
các mục tiêu cụ thể của ñịa phương và các vấn ñề cụ thể của từng chủ sử dụng
ñất khác nhau trên ñịa bàn.
Kế hoạch sử dụng ñất phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
dựa trên mục ñích chung vì lợi ích lâu dài phát triển kinh tế - xã hội nhằm
thoả mãn nhu cầu của nhân dân về tinh thần và vật chất. Tuy nhiên, cần lưu ý
ñiểm khác biệt: kế hoạch sử dụng ñất chú trọng phát triển hình thức không
gian; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chú trọng phát triển hình thức thời
gian, nhưng nội dung lại ñược triển khai với hình thức không gian nhất ñịnh.

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là tiền ñề của kế hoạch sử dụng ñất, kế
hoạch sử dụng ñất là sự tiếp tục của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nhằm
bố trí không gian thống nhất ñối với các hạng mục liên quan ñến ñất ñai (xây
dựng, khai hoang, chuyển mục ñích sử dụng ñất ) trong thời kỳ kế hoạch.

×