Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 huyện đông hưng tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.25 KB, 110 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
TRờng đại học nông nghiệp hà nội




V CễNG N



NH GI TèNH HèNH THC HIN
QUY HOCH S DNG T N NM 2010
HUYN ễNG HNG - TNH THI BèNH





Luận văn thạc sỹ nông nghiệp








Hà nội - 2012
Bộ giáo dục và đào tạo
TRờng đại học nông nghiệp hà nội





V CễNG N


NH GI TèNH HèNH THC HIN
QUY HOCH S DNG T N NM 2010
HUYN ễNG HNG - TNH THI BèNH



Luận văn thạc sỹ nông nghiệp


Chuyờn ngnh: Qun lý ủt ủai
Mó s: 60.62.16


Ngi hng dn khoa hc: TS. Th Tỏm






Hà nội - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa ñược sử
dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.

Tác giả luận văn



Vũ Công Ổn













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm
ơn TS. ðỗ Thị Tám, giảng viên khoa Tài nguyên và Môi trường - trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực
hiện ñề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ðào tạo Sau ñại học - trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện ðông Hưng, phòng Tài nguyên
và Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, phòng Thống kê
huyện ðông Hưng, tỉnh Thái Bình ñã giúp ñỡ tôi trong thời gian nghiên cứu,
thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia ñình và ñồng
nghiệp ñã khích lệ, tạo những ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực
hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn



Vũ Công Ổn






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ, HÌNH ẢNH, BẢN ðỒ vii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích nghiên cứu 3
1.3. Yêu cầu 3
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
2.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng ñất 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng ñất 4
2.1.2. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện 21
2.2. Một số vấn ñề lý luận cơ bản về tính khả thi và hiệu quả của quy
hoạch sử dụng ñất 25
2.2.1. Khái niệm tiêu chí ñánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án
quy hoạch sử dụng ñất 25
2.2.2. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng ñất 26
2.2.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất 29
2.3. Khái quát về quy hoạch sử dụng ñất ở một số nước trên thế giới 32
2.4. Tình hình quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam 36
2.5. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất tỉnh Thái Bình 48
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 51
3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 52

3.2. Nội dung nghiên cứu 52
3.3. Phương pháp nghiên cứu 54
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 55
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác ñộng ñến việc sử dụng ñất 55
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường 55
4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 58
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng ñất huyện ðông Hưng 66
4.2.1. Tình hình quản lý ñất ñai huyện ðông Hưng 66
4.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 70
4.2.3. Tình hình biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2005 – 2010 74
4.3. ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất huyện
ðông Hưng, tỉnh Thái Bình ñến 2010 76
4.3.1. Các chỉ tiêu phương án quy hoạch sử dụng ñất 76
4.3.2. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng ñất trong phương án quy hoạch và
phương án ñiều chỉnh quy hoạch 78
4.3.2.1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu trong phương án quy hoạch sử dụng ñất
2001 – 2010, tính ñến năm 2005 78
4.3.2.2. Kết quả thực hiện phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất, tính
ñến năm 2010 81
4.3.3. Kết quả thực hiện một số dự án theo phương án quy hoạch và
phương án ñiều chỉnh quy hoạch 86
4.3.4. ðánh giá chung về tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của
huyện 88
4.4. ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức
thực hiện quy hoạch sử dụng ñất 92
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97

5.1. Kết luận 97
5.2. Kiến nghị 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ ñầy ñủ
1 MNCD Mặt nước chuyên dùng
2 CTSN Công trình sự nghiệp
3 PNN Phi nông nghiệp
4 PAðCQH Phương án ñiều chỉnh quy hoạch
5 QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
6 QSDð Quyền sử dụng ñất
7 TN&MT Tài nguyên và Môi trường
8 HðND Hội ñồng nhân dân
9 UBND uỷ ban nhân dân
10 MTTQ Mặt trận tổ quốc
11 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
12 XDCB Xây dựng cơ bản
13 HTXDVNN Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
14 GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

2.1. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 46
2.2. Tổng hợp tình hình lập, ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất các cấp của
tỉnh Thái Bình 50
4.1. Thực trạng phát triển kinh tế từ 2005 – 2011 huyện ðông Hưng 59
4.2. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 72
4.3. Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2005 – 2010 75
4.4. Chỉ tiêu sử dụng ñất trong phương án quy hoạch và phương án ñiều
chỉnh quy hoạch 77
4.5. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất trong phương án quy hoạch,
tính ñến năm 2005 79
4.6. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất trong phương án ñiều chỉnh
quy hoạch (thực hiện ñến năm 2010) 82















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ, HÌNH ẢNH, BẢN ðỒ

4.1. Cơ cấu sử dụng ñất huyện ðông Hưng năm 2010 71
4.2. Cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp huyện ðông Hưng năm 2010 73
4.3. Cơ cấu sử dụng ñất phi nông nghiệp huyện ðông Hưng năm 2010 73
4.4. Biến ñộng sử dụng ñất huyện ðông Hưng từ 2005 – 2010 74
4.5. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất trong phương án quy hoạch,
tính ñến năm 2005 78
4.6. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu ñất nông nghiệp trong phương án quy
hoạch, tính ñến năm 2005 80
4.7. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu ñất phi nông nghiệp trong phương án quy
hoạch, tính ñến năm 2005 81
4.8. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất trong phương án ñiều chỉnh
quy hoạch, tính ñến năm 2010 83
4.9. Kết quả thực hiện ñất nông nghiệp trong phương án ñiều chỉnh quy
hoạch, tính ñến năm 2010 83
4.10. Kết quả thực hiện ñất phi nông nghiệp trong phương án ñiều chỉnh quy
hoạch, tính ñến năm 2010 85



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðể quản lý khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên ñất ñai, công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nội dung hết sức quan trọng và
ñược quy ñịnh tại ðiều 18 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 “Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật,
ñảm bảo việc sử dụng ñất ñúng mục ñích và có hiệu quả”.
Luật ñất ñai năm 2003 ñã quy ñịnh một trong những nguyên tắc cơ bản
của việc sử dụng ñất là “ðúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất và ñúng mục
ñích sử dụng ñất” (ðiều 11). ðiều 13 luật ñất ñai xác ñịnh một trong những nội
dung quản lý nhà nước về ñất ñai là “quy hoạch kế hoạch sử dụng ñất”. ðiều 19
quy ñịnh căn cứ quyết ñịnh giao ñất, cho thuê ñất “quy hoạch, kế hoạch sử dụng
ñất” và ñược quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP của chính phủ về thi
hành Luật ðất ñai.
Quy hoạch sử dụng ñất có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng không chỉ cho
trước mắt mà cả lâu dài, việc thực hiện ñúng phương án quy hoạch ñóng vai trò
quyết ñịnh tính khả thi và hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về ñất ñai.
Việc quản lý thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai phải phù hợp với
yêu cầu thực tế phát triển kinh tế, xã hội của từng ñịa phương, trên cơ sở ñảm
bảo tiết kiệm, tránh lãng phí quỹ ñất và phân bổ hợp lý quỹ ñất cho các ngành
trên ñịa bàn, ñặc biệt ưu tiên ñất ñai cho nhiệm vụ ñổi mới và phát triển của
nước ta hiện nay.
Tuy vậy trong quá trình quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch vẫn còn
nhiều tồn tại hạn chế như: Việc công khai quy hoạch, quản lý quy hoạch chưa ñược
chú trọng, công tác ñiều tra cơ bản, công tác dự báo còn hạn chế nên một số
phương án quy hoạch chưa phù hợp, chất lượng thấp. Việc bố trí quỹ ñất cho các

thành phần kinh tế không sát với nhu cầu thực tế, vì vậy dẫn ñến tình trạng một số
nơi (quy hoạch không khả thi, quy hoạch treo), một số nơi lại phải ñiều chỉnh bổ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

sung nhiều lần, công tác kiểm tra giám sát có lúc còn buông lỏng, việc vi phạm quy
hoạch xẩy ra nhiều nơi gây bức xúc trong nhân dân ở một số ñịa phương.
Tại kỳ họp thứ 9, QH khoá XI (Báo cáo giám sát việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất)

ñã chỉ ra bốn khuyết ñiểm lớn trong thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là: (1) tiến ñộ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
các cấp còn chậm, thậm chí có nơi rất chậm, nhất là ở cấp huyện, cấp xã; (2)
chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất còn thấp; (3) một số chỉ tiêu sử
dụng ñất ñược thực hiện không ñúng kế hoạch, không ít trường hợp sử dụng ñất
không hiệu quả; (4) hiệu lực của quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất còn thấp, ý
thức chấp hành quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất chưa tốt. Vì vậy cần có sự tổng
kết ñánh giá, rút kinh nghiệm và tìm ra giải pháp ñể góp phần nâng cao công tác
quy hoạch sử dụng ñất.
ðông Hưng là huyện nằm ở phía ðông Bắc tỉnh Thái Bình, có tốc ñộ công
nghiệp hoá diễn ra mạnh mẽ. Quy hoạch sử dụng ñất của huyện ñược xây từ năm
2000 (cho thời kỳ 2000 – 2010) và ñiều chỉnh quy hoạch năm 2006. Tài liệu quy
hoạch sử dụng ñất ñã phục vụ tốt cho công tác quản lý và sử dụng ñất, góp phần
thúc ñẩy phát triển kinh tế - xã hội trên ñịa bàn huyện và tỉnh. Sau khi ñược xét
duyệt việc tổ chức triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñó ra
sao, kết quả như thế nào, còn những tồn tại gì, nguyên nhân do ñâu, cần có giải
pháp gì khắc phục, v.v cho ñến nay vẫn chưa có những nghiên cứu, ñánh giá,
bàn luận ñể rút kinh nghiệm một cách ñầy ñủ và toàn diện.
Xuất phát từ những vấn ñề trên và ñể giúp huyện ñánh giá một cách có quả

việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010; phân tích, ñánh
giá những kết quả ñã ñạt ñược, những tồn tại và nguyên nhân trong quá trình thực
hiện dự án quy hoạch, từ ñó ñề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm mục ñích khai
thác, sử dụng hợp lý và có hiệu quả hơn nữa quỹ ñất là rất cần thiết. ðó là mục
tiêu chính của ñề tài “ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñến
năm 2010 của huyện ðông Hưng - tỉnh Thái Bình”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

1.2. Mục ñích nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng và ñánh giá việc thực hiện phương án QHSD ñất
thời kỳ 2000 – 2010 và phương án ñiều chỉnh QHSD 2006 -2010 huyện ðông
Hưng.
- Phân tích những mặt tích cực, những tồn tại và nguyên nhân; từ ñó ñề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện quy
hoạch sử dụng ñất.
1.3. Yêu cầu
- Nắm vững phương án QHSD ñất thời kỳ 2000 - 2010 và phương án ñiều
chỉnh QHSD ñất giai ñoạn 2006 - 2010 của huyện;
- ðiều tra tình hình sử dụng ñất của các ngành, các dự án, các hạng mục
ñầu tư nằm trong phương án QHSD ñất và ñiều chỉnh QHSD ñất của huyện;
- Các giải pháp ñề xuất phải có tính khả thi.
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
“ðất ñai” là một phần lãnh thổ nhất ñịnh (vùng ñất, khoanh ñất, ) có vị
trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (ñặc tính
thổ nhưỡng, ñịa hình, ñịa chất, thuỷ văn, khí hậu, thảm thực vật, các tính chất lý
hoá tính ), tạo ra những ñiều kiện nhất ñịnh cho việc sử dụng theo các mục
ñích khác nhau. Như vậy, ñể sử dụng ñất cần phải làm quy hoạch - ñây là quá
trình nghiên cứu, lao ñộng sáng tạo nhằm xác ñịnh ý nghĩa mục ñích của từng
phần lãnh thổ và ñề xuất một trật tự sử dụng ñất nhất ñịnh.
Về mặt bản chất: ñất ñai là ñối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong
lĩnh vực sử dụng ñất và việc tổ chức sử dụng ñất như “tư liệu sản xuất ñặc biệt”
gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, quy hoạch sử dụng ñất sẽ là
một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện ñồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật
và pháp chế. Trong ñó:

- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng ñất ñai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như ñiều
tra, khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng ñất
theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng và quản lý ñất ñai ñúng pháp luật.
Từ ñó, có thể ñưa ra ñịnh nghĩa: “Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống các
biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng và quản
lý ñất ñai ñầy ñủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ
quỹ ñất ñai (khoanh ñịnh cho các mục ñích và các ngành) và tổ chức sử dụng ñất
như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng ñất cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất của xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất ñai và môi trường” [27].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

- Tính ñầy ñủ: Mọi loại ñất ñều ñược ñưa vào sử dụng theo các mục ñích
nhất ñịnh.
- Tính hợp lý: ðặc ñiểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với
yêu cầu và mục ñích sử dụng.
- Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện pháp
tiên tiến.
- Tính hiệu quả: ðáp ứng ñồng bộ lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng ñất là quá trình hình thành các
quyết ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể mang lại lợi
ích cao nhất, thực hiện ñồng thời hai chức năng: ðiều chỉnh các mối quan hệ ñất
ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với mục ñích nâng cao
hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ ñất và môi trường.
Căn cứ vào ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng ñất
ñược tiến hành nhằm ñịnh hướng cho các cấp, các ngành trên ñịa bàn lập quy

hoạch và kế hoạch sử dụng ñất chi tiết của mình; Xác lập sự ổn ñịnh về mặt
pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai; Làm cơ sở ñể tiến hành giao
cấp ñất và ñầu tư ñể phát triển sản xuất, ñảm bảo an ninh lương thực, phục vụ
các nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng ñất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước
nhằm tổ chức lại việc sử dụng ñất theo ñúng mục ñích, hạn chế sự chồng chéo
gây lãng phí ñất ñai, tránh tình trạng chuyển mục ñích tuỳ tiện, làm giảm sút
nghiêm trọng quỹ ñất nông, lâm nghiệp; Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực,
tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại ñất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi
trường dẫn ñến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội
và các hậu quả khó lường về những tình hình bất ổn ñịnh chính trị, an ninh quốc
phòng ở từng ñịa phương.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

2.1.1.2. Quan ñiểm xây dựng quy hoạch sử dụng ñất
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là
nội lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi
trường sống và là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hoá, an ninh và quốc phòng. ðất ñai có ý nghĩa kinh tế, chính trị, văn hoá sâu sắc
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do ñó, khi xây dựng phương án quy
hoạch sử dụng ñất cần dựa trên những quan ñiểm nhất ñịnh.
- Sử dụng quỹ ñất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững
Sử dụng quỹ ñất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tức là sử dụng
tiềm năng quỹ ñất kết hợp với phát triển quỹ ñất theo hướng làm tăng ñộ phì của
ñất, khai hoang, lấn biển, mở rộng diện tích, nâng cao hiệu quả kinh tế ñầu tư
trên ñất, bảo vệ môi trường, ña dạng sinh học và tạo hệ sinh thái bền vững.
Hiện nay, thế giới có nhiều nhà khoa học nghiên cứu và ñề ra nhiều giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất phù hợp với từng ñiều kiện, trình ñộ
và phương thức sử dụng ñất ở mỗi vùng, quốc gia. ở Việt Nam những năm gần
ñây, sản xuất nông nghiệp ñã gắn phương thức sử dụng ñất theo truyền thống
với phương thức sử dụng ñất theo hướng hiện ñại, chuyển dịch theo hướng công
nghiệp hoá nông nghiệp. Quá trình sử dụng ñất canh tác ñã rất chú trọng và ñẩy
mạnh công tác thuỷ lợi, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật về giống, công
thức luân canh phù hợp ñể bồi dưỡng, cải tạo và tăng ñộ phì cho ñất, ñưa ñất
chưa sử dụng vào sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất ñồng thời bảo vệ môi
trường.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì quá trình ñô thị hoá và công
nghiệp hóa ngày càng tăng, ñồng nghĩa là diện tích ñất nông nghiệp sẽ giảm. Do
ñó, phương án quy hoạch sử dụng ñất phải ñảm bảo sự hài hoà giữa các nhu cầu
sử dụng ñất, ưu tiên cho phát triển nông nghiệp, ñồng thời không làm ảnh hưởng
ñến môi trường, ña dạng sinh học và tạo hệ sinh thái bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

- Bảo vệ diện tích ñất trồng lúa hợp lý ñể ñảm bảo an ninh lương thực,
bảo ñảm diện tích phủ rừng ở mức ñộ cần thiết ñể bảo vệ môi trường
An ninh lương thực là vấn ñề trọng ñại của ñất nước trước mắt cũng như
lâu dài. Trong những năm qua sự suy giảm ñất lúa là ñáng báo ñộng do tốc ñộ
ñô thị hóa và công nghiệp hóa. ðiều ñáng lo ngại hơn là sự biến ñổi khí hậu có
thể tác ñộng nạng nề ñến nước ta. Vì vậy "ðến năm 2020, bảo vệ quỹ ñất lúa 3,
8 triệu ha ñể có sản lượng 41 - 43 triệu tấn lúa ñáp ứng tổng nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu khoảng 4 triệu tấn gạo /năm” [25].
ðể ñảm bảo sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm và bền vững thì việc
bảo vệ và nâng cao diện tích che phủ rừng là việc làm không thể thiếu.
Trong ñiều kiện tự nhiên chưa có tác ñộng của con người, ñất miền núi
luôn ñược che phủ bởi một thảm thực vật mà phổ biến là rừng cây các loại. Trải

qua hàng nghìn năm, lớp thảm thực vật ñã tạo nên một tầng ñất mặt nhiều mùn,
chất dinh dưỡng, có kết cấu, khả năng giữ màu, giữ ẩm tốt. Do nhận thức "hám
lợi" trước mắt của một số người, dẫn ñến hiện tượng khai thác rừng bừa bãi.
ðồng thời việc phát rẫy làm nương không hợp lý làm lớp thảm rừng biến mất,
ñất bị tác ñộng của lượng mưa lớn, gây rửa trôi và xói mòn, mất dần chất dinh
dưỡng và khả năng sản xuất. Do ñó, ñể bảo vệ ñất, ñảm bảo cho việc sử dụng
lâu dài, Nhà nước ta phải thực hiện tốt chính sách giao ñất, giao rừng cho các tổ
chức, hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh, lâu dài theo quy hoạch, kế hoạch
của Nhà nước. ðây là khâu ñột phá, là vấn ñề trung tâm, then chốt và cũng là
biện pháp về kinh tế, quản lý ñể bảo vệ và sử dụng có hiệu quả ñất ñai. Giao ñất,
giao rừng cần kết hợp chặt chẽ với quy hoạch sử dụng ñất trong vùng ñể ñảm
bảo việc sử dụng ñất hợp lý.
- Phương án quy hoạch sử dụng ñất phải cân ñối quỹ ñất cho các nhu cầu
khác nhau.
ðể ñảm bảo cân ñối quỹ ñất cho các nhu cầu ñòi hỏi phải sử dụng ñất hợp
lý ñể phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng các khu dân cư mới, hiện ñại,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, ñáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng ñất
trong quá trình ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của xã hội có xu hướng tăng nhanh.
ðiều này ñòi hỏi con người phải có những tác ñộng vào thiên nhiên, tạo ra ngày
càng nhiều của cải vật chất nuôi sống xã hội. Do ñó, khoa học kỹ thuật ngày
càng phát triển, các ngành nghề mới xuất hiện, gây ra những bất hợp lý trong
yêu cầu sử dụng ñất của các ngành.
Việt Nam là một nước ñang tiến hành công cuộc ñổi mới, với cơ chế quản
lý mới, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà
nước theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa nên ñặc trưng của nó là cạnh tranh, ở

lĩnh vực ñất ñai càng thể hiện rõ nét, ñó là cạnh tranh về mục ñích sử dụng,
Công cụ quan trọng giải quyết vấn ñề này là quy hoạch sử dụng ñất.
Quá trình phát triển xã hội, không những quan hệ ñất ñai gắn liền với sử
dụng ñất nông nghiệp, lâm nghiệp mà còn liên quan ñến sự phát triển của tất cả
các ngành. ðây chính là yêu cầu của thực tiễn phải có quy hoạch sử dụng ñất với
ñầy ñủ nội dung với việc bố trí hợp lý giữa nhu cầu sử dụng ñất của các ngành.
2.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ người -
ñất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn
cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện và quyết ñịnh phương hướng chung,
mục tiêu sử dụng hợp lý tài nguyên, phát huy tối ña tiềm năng ñất ñai nhằm ñạt
hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và sự phát triển bền vững. Vì vậy, phạm vi,
cơ cấu và phương thức sử dụng ñất vừa bị chi phối bởi các ñiều kiện và quy luật
sinh thái tự nhiên vừa bị chi phối bởi các ñiều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và
các yếu tố kỹ thuật. Theo nghiên cứu của Viện ðiều tra Quy hoạch ñất ñai [26]:
có 3 nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất.
- Nhân tố ñiều kiện tự nhiên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

Quá trình sử dụng ñất ñai cần phải chú ý ñến các ñặc tính và tính chất ñất
ñai ñể xác ñịnh yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng ñất hợp lý như: chế
ñộ nhiệt, bức xạ, ñộ ẩm, yếu tố ñịa hình, thổ nhưỡng, xói mòn Các ñặc tính,
tính chất này ñược chia làm 2 loại:
- ðiều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp ñến
sản xuất nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt ñộ bình quân
cao thấp, sự sai khác nhiệt ñộ về thời gian và không gian, chênh lệch giữa nhiệt
ñộ tối cao và tối thấp, về ñộ ẩm trong ngày và giữa các mùa trong năm hay các
khu vực khác nhau trực tiếp ảnh hưởng ñến sự phân bố, sinh trưởng và phát

triển của cây trồng, rừng tự nhiên và thực vật thuỷ sinh Cường ñộ ánh sáng
mạnh hay yếu, thời gian chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng nhất ñịnh ñối
với sinh trưởng, phát triển và quang hợp của cây trồng. Chế ñộ nước, lượng mưa
nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt ñộ
và ñộ ẩm của ñất, cũng như khả năng ñảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của
cây trồng, thảm thực vật, gia súc và thuỷ sản
- ðiều kiện ñất ñai: Sự sai khác giữa ñịa hình, ñịa mạo, ñộ cao so với mặt
nước biển, ñộ dốc, và hướng dốc, sự bào mòn mặt ñất và mức ñộ xói mòn dẫn
ñến sự khác nhau về ñất ñai và khí hậu làm ảnh hưởng tới sản xuất và phân bố
các ngành. ðịa hình và ñộ dốc ảnh hưởng lớn ñến phương thức sử dụng ñất nông
nghiệp sẽ nảy sinh nhu cầu về thủy lợi hóa và cơ giới hóa. ðối với ngành phi
nông nghiệp, ñịa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá trị công trình, gây khó khăn
cho thi công, tốn kém về kinh tế. ðiều kiện thổ nhưỡng quyết ñịnh rất lớn ñến
hiệu quả sản xuất nông nghiệp. ðộ phì của ñất là tiêu chí quan trọng về sản
lượng cao hay thấp. ðộ dầy tầng ñất và tính chất ñất ảnh hưởng lớn ñối với sinh
trưởng của cây trồng. Mỗi vị trí ñịa lý có ñặc thù ñiều kiện tự nhiên khác nhau,
vì vậy trong thực tiễn sử dụng ñất cần phải tuân thủ quy luật tự nhiên, phát huy
những lợi thế, khắc phục hạn chế ñể việc sử dụng ñất mang hiệu quả cao nhất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

- Nhân tố ñiều kiện kinh tế - xã hội
Các nhân tố ñiều kiện kinh tế - xã hội bao gồm các thể chế, chính sách,
thực trạng phát triển các ngành, ñiều kiện cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi,
xây dựng, trình ñộ phát triển khoa học kỹ thuật, trình ñộ dân trí, dân số, lao
ñộng, việc làm và ñời sống văn hóa, xã hội.
Các nhân tố ñiều kiện tự nhiên là cơ sở ñể xây dựng phương án sử dụng ñất
nhưng các nhân tố kinh tế - xã hội sẽ quyết ñịnh phương án ñã lựa chọn có thực hiện

ñược hay không. Phương án sử dụng ñất ñược quyết ñịnh bởi khả năng của con
người và các ñiều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có.
Các ñiều kiện tự nhiên của mỗi vùng thường ít có sự khác biệt nhưng hiệu
quả sử dụng ñất thì có sự khác biệt lớn, nguyên nhân của vấn ñề này là do ñiều kiện
kinh tế - xã hội: vốn, nhân lực, cơ sở hạ tầng, quyết ñịnh. Trong thực tế cũng
minh chứng rõ vấn ñề này, với ñiều kiện tự nhiên ñồng nhất nhưng nếu vùng nào
có kinh tế phát triển, vốn ñầu tư lớn, nhận thức và trình ñộ của người lao ñộng vùng
nào cao hơn thì sử dụng ñất sẽ có hiệu quả hơn.
Từ những lý luận trên cho thấy, các ñiều kiện kinh tế - xã hội có tác ñộng
không nhỏ tới việc sử dụng ñất ñai, thúc ñẩy hoặc kìm hãm quá trình sử dụng
ñất hiệu quả của con người. Vì vậy, khi lựa chọn phương cách sử dụng ñất,
ngoài việc dựa vào quy luật tự nhiên thì các nhân tố kinh tế xã hội cũng không
kém phần quan trọng.
- Nhân tố không gian
Trong thực tế, bất kỳ ngành sản xuất nào (nông nghiệp, công nghiệp, xây
dựng, khai thác khoáng sản ) ñều cần ñến ñất ñai là ñiều kiện không gian cho
các hoạt ñộng. Tính chất không gian bao gồm: vị trí ñịa lý, ñịa hình, hình dạng,
diện tích. ðất ñai không thể di dời từ nơi này ñến nơi khác nên sự thừa thãi ñất
ñai ở nơi này không thể sử dụng ñể ñáp ứng sự thiếu ñất ở ñịa phương khác. ðất
ñai phải khai thác tại chỗ, không thể chia cắt mang ñi nên không thể có hai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

khoanh ñất giống nhau hoàn toàn. Do ñó, không gian là yếu tố quan trọng quyết
ñịnh hiệu quả của việc sử dụng ñất.
Các quá trình sản xuất công nghiệp ñược thực hiện bởi tác ñộng của con
người lên ñối tượng lao ñộng thông qua tư liệu sản xuất nằm ở vị trí cố ñịnh,
một không gian hạn chế. Trong sản xuất nông nghiệp thì khác, người sản xuất
tác ñộng trực tiếp vào ñất ñai thông qua các tư liệu sản xuất ñể mang lại năng

suất, sản lượng cao nhất có thể. Vị trí và diện tích ñất ñai là bất biến nhưng xã
hội thay ñổi từng ngày, các ngành kinh tế không ngừng phát triển, dân số ngày
càng tăng, ñiều này ñã gây áp lực lớn ñối với ñất ñai và cũng là thử thách ñối với
toàn xã hội.
ðặc ñiểm không thể chuyển dịch của ñất ñai dẫn ñến những lợi thế hoặc
khó khăn cho vùng, lãnh thổ. Nếu những khoanh ñất có vị trí tại khu trung tâm,
có nền kinh tế phát triển, thuận lợi giao thông, giao lưu buôn bán thì hiệu quả
sử dụng ñất của khoanh ñất ñó sẽ lớn hơn rất nhiều so với khoanh ñất tại vùng
nông thôn, có nền kinh tế kém phát triển, không thuận tiện giao thông hay những
khoanh ñất tại vùng ñồng bằng, ñịa hình bằng phẳng sẽ cho hiệu quả của sản
xuất nông nghiệp cao hơn vùng ñồi núi, ñịa hình phức tạp.
"Thực nghiệm cho thấy rằng, trên sườn dốc, khi ñộ dốc tăng lên thì chi
phí nhiên liệu tăng lên 1,5% và hiệu quả sử dụng máy móc giảm ñi 1%" [8]. Bên
cạnh ñó, hình dạng của mảnh ñất có ảnh hưởng rõ rệt ñến hiệu quả sử dụng ñất
trong cả nông nghiệp và phi nông nghiệp: làm ñất, chăm sóc, vận chuyển, thiết
kế công trình
Như vậy, các nhân tố không gian có ảnh hưởng tới quá trình sử dụng ñất,
nó sẽ gián tiếp quyết ñịnh hiệu quả của việc sử dụng ñất.
2.1.1.4. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ ñạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.
Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñược thể hiện cụ thể như sau:
- Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát
triển của quy hoạch sử dụng ñất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có một
phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất và

Quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử dụng ñất luôn nảy sinh quan hệ giữa
người với ñất ñai - là sức tự nhiên, cũng như quan hệ giữa người với người. Quy
hoạch sử dụng ñất thể hiện ñồng thời là yếu tố thúc ñẩy phát triển lực lượng sản
xuất, vừa là yếu tố thúc ñẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ
phận của phương thức sản xuất của xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng ñất
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối ña và nặng về mặt pháp lý
(là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu ñất ñai: phân chia, tập
trung ñất ñai ñể mua, bán, phát canh thu tô ). Ở nước ta, quy hoạch sử dụng
ñất phục vụ nhu cầu của người sử dụng ñất và quyền lợi của toàn xã hội; Góp
phần tích cực thay ñổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; Nhằm sử dụng, bảo vệ ñất
và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. ðặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, quy
hoạch sử dụng ñất góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích
kinh tế, xã hội và môi trường nẩy sinh trong quá trình sử dụng ñất, cũng như
mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
- Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất Bảng hiện chủ
yếu ở hai mặt: ðối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ
toàn bộ tài nguyên ñất ñai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; Quy
hoạch sử dụng ñất ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như:
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và ñất ñai, sản xuất nông, công
nghiệp, môi trường sinh thái Với ñặc ñiểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm
tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng ñất; ðiều hoà các mâu thuẫn về ñất ñai của
các ngành, lĩnh vực; Xác ñịnh và ñiều phối phương hướng, phương thức phân bố
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

sử dụng ñất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo ñảm cho nền kinh tế quốc
dân luôn phát triển bền vững, ñạt tốc ñộ cao và ổn ñịnh.
- Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của những

yếu tố kinh tế xã hội quan trọng (sự thay ñổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, ñô thị
hoá công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp ), từ ñó xác ñịnh quy hoạch
trung và dài hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra các phương hướng, chính sách và biện
pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng
ñất 5 năm. Quy hoạch dài hạn nhằm ñáp ứng nhu cầu ñất ñể phát triển lâu dài
kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng ñất ñược ñiều chỉnh từng bước
trong thời gian dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho ñến
khi ñạt ñược mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy hoạch sử dụng ñất thường từ
trên 10 năm ñến 20 năm hoặc lâu hơn.
- Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô: Với ñặc tính trung và dài hạn, quy
hoạch sử dụng ñất ñai chỉ dự kiến trước ñược các xu thế thay ñổi phương hướng,
mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng ñất (mang tính ñại thể, không dự kiến ñược
các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay ñổi). Vì vậy, quy hoạch sử
dụng ñất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang
tính chỉ ñạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng ñất của các
ngành như: Phương hướng, mục tiêu và trọng ñiểm chiến lược của việc sử dụng
ñất trong vùng; Cân ñối tổng quát nhu cầu sử dụng ñất của các ngành; ðiều
chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và phân bố ñất ñai trong vùng; Phân ñịnh ranh giới và
các hình thức quản lý việc sử dụng ñất ñai trong vùng; ðề xuất các biện pháp,
các chính sách lớn ñể ñạt ñược mục tiêu của phương hướng sử dụng ñất. Do
khoảng thời gian dự báo tương ñối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh
tế - xã hội khó xác ñịnh, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hoá, quy hoạch
sẽ càng ổn ñịnh.
- Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện rất mạnh ñặc tính
chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

sách và quy ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm bảo thể

hiện cụ thể trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân,
phát triển ổn ñịnh kế hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy ñịnh, các chỉ tiêu
khống chế về dân số, ñất ñai và môi trường sinh thái.
- Tính khả biến: Dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán trước,
theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất chỉ là một trong
những giải pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới thích hợp
hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã hội phát
triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay
ñổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa,
bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và ñiều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết.
ðiều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng ñất luôn là
quy hoạch ñộng, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện
- quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện ” với chất lượng, mức ñộ hoàn
thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
2.1.1.5. Nguyên tắc của quy hoạch sử dụng ñất ñai
Quy hoạch sử dụng ñất thực hiện ñồng thời 2 chức năng: ñiều chỉnh mối
quan hệ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt ñược xây
dựng dựa trên những nguyên tắc sau:
Một là, chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về ñất ñai.
Nguyên tắc này là cơ sở của mọi hoạt ñộng và biện pháp có liên quan tới
quyền sử dụng ñất, là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt ñộng quy hoạch sử
dụng ñất.
Quy hoạch sử dụng ñất nước ta là hệ thống các biện pháp của Nhà nước
nhằm quản lý, sử dụng ñất ñai ñầy ñủ, hợp lý và hiệu quả. Nó có mối quan hệ
chặt chẽ với chủ trương, chính sách và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
ðảng và Nhà nước. Trong công tác quản lý ñất ñai, quy hoạch sử dụng ñất có ý
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


nghĩa to lớn, giúp cho quản lý ñất ñai chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả và các chỉ
tiêu, chủ trương của Nhà nước ñược thực hiện tốt.
Luật pháp bảo vệ quyền bất khả xâm phạm quyền sử dụng ñất và tính ổn
ñịnh của mỗi ñơn vị sử dụng ñất vì ñó là cơ sở quan trọng nhất ñể phát triển sản
xuất. Khi lập quy hoạch sử dụng ñất, người ta xác ñịnh phạm vi quyền lợi của
mỗi chủ sử dụng ñất. Do ñó, quy hoạch sử dụng ñất có vai trò quan trọng trong
việc ngăn ngừa các hành vi xâm phạm sự toàn vẹn lãnh thổ của các ñơn vị sử
dụng ñất. Mỗi chủ sử dụng ñất chỉ có quyền sử dụng ñất mà Nhà nước cho phép
chứ không có quyền sở hữu ñất.
Hai là, sử dụng ñất tiết kiệm, bảo vệ ñất và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là ñiều kiện tồn tại cơ bản, gắn liền
với hoạt ñộng của con người, của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội của
Nhà nước, có vai trò quan trọng ñối với con người và khác mọi tư liệu sản
xuất khác là nếu ñược sử dụng ñúng và hợp lý thì chất lượng ñất ngày càng
tốt lên. Mặt khác, chúng ta ñều biết, ñất ñai có hạn về diện tích, trong khi ñó,
dân số không ngừng tăng nhanh, gây áp lực lớn ñối với ñất ñai. ðiều này ñòi
hỏi việc sử dụng ñất phải tiết kiệm và hiệu quả. Sử dụng ñất tiết kiệm tức là
phải bố trí hài hoà giữa nhu cầu sử dụng ñất của các ngành, hạn chế tối ña
việc sử dụng ñất canh tác có hiệu quả sang các mục ñích phi nông nghiệp,
ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia, thoả mãn nhu cầu nông sản phẩm cho
toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp, ñồng thời cân ñối quỹ ñất thích
hợp với nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, nâng cao chất
lượng ñất và mở rộng diện tích. ðiều này khẳng ñịnh tầm quan trọng của quy
hoạch sử dụng ñất, ngoài ra rất cần có quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết
có giá trị thực tiễn cao ñến cấp xã, cần gắn liền quy hoạch sử dụng ñất với
quy hoạch các ngành công nghiệp và dịch vụ như du lịch, chế biến nông sản,
phát triển ngành nghề thủ công mà thị trường ñòi hỏi, ñồng thời có những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


biện pháp bảo vệ ñất, ñảm bảo cho sử dụng ñất bền vững. Chống suy thoái và
ô nhiễm ñất là một trong những biện pháp bảo vệ ñất.
Việt Nam với ñặc ñiểm là ñất ñồi núi chiếm 3/4 lãnh thổ toàn quốc, lại
nằm ở vùng nhiệt ñới, mưa nhiều và tập trung, nhiệt ñộ không khí cao, các quá
trình khoáng hoá diễn ra mạnh trong ñất nên dễ bị rửa trôi, xói mòn, nghèo chất
hữu cơ và chất dinh dưỡng dẫn ñến thoái hoá. Quan trọng hơn nữa là do hậu quả
của việc chặt phá, ñốt rừng bừa bãi, sử dụng ñất không bền vững qua nhiều thế
hệ nên ñất bị thoái hoá ngày càng nghiêm trọng, nhiều nơi mất khả năng sản
xuất và xu hướng hoang mạc hoá ngày càng tăng. Do ñó, mục tiêu của quy
hoạch sử dụng ñất là phải coi trọng diện tích phủ xanh bằng cây rừng, có chính
sách và xây dựng quan ñiểm toàn dân bảo vệ rừng nhất là rừng ñầu nguồn, chăm
sóc, tu bổ, phục hồi rừng, trồng cây phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc, khôi phục,
cải thiện môi trường sống theo quan ñiểm cân bằng sinh thái bền vững.
Những năm gần ñây, do áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ và
kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nên Việt Nam ñã trở thành một trong những nước
xuất khẩu gạo hàng ñầu thế giới. Tuy nhiên, sự thâm canh nông nghiệp với sử
dụng nhiều phân bón hàm lượng và cách thức không hợp lý ñã làm ñất sản xuất
nông nghiệp ngày càng ô nhiễm. Ngoài ra, với sự phát triển ồ ạt của ngành công
nghiệp trong giai ñoạn qua ñã là ñất bị ô nhiễm trầm trọng bởi chất thải của các
nhà máy công nghiệp. ðây là một thử thách lớn cho các nhà quy hoạch cũng
như các nhà quản lý trong giai ñoạn nước ta ñang thực hiện tiến trình công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá: khôi phục các làng nghề truyền thống và tạo ñiều kiện
thuận lợi cho công nghiệp phát triển.
Ba là, ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Khi phân bổ quỹ ñất cho các ngành, cần ñảm bảo nguyên tắc tổ chức sử
dụng tài nguyên ñất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung và từng ngành
nói riêng, trong ñó ưu tiên cho ngành nông nghiệp.

×