Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.56 KB, 119 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





ðÀO NGỌC PHƯƠNG





ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðẾN NĂM 2010
HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI BÌNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.62.16


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU THÀNH

HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



i
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.

Tôi xin cam ñoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc./.

Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả


ðào Ngọc Phương











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN



ðể hoàn thành bản luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ
tận tình của:
- PGS.TS. Nguyễn Hữu Thành, giảng viên khoa Tài nguyên và Môi
trường trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – người ñã trực tiếp hướng dẫn
tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài;
- Các thầy, cô giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ðào tạo Sau
ðại học – trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và ñồng nghiệp;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quỳnh Phụ; các phòng, ban
và UBND các xã, thị trấn thuộc huyện Quỳnh Phụ.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên ñã
giúp ñỡ, khích lệ và tạo những ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực
hiện luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!


Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả




ðào Ngọc Phương







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii
MỤC LỤC

Trang

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình vii
Danh mục các hình vii
Danh mục các từ viết tắt viii

1. MỞ ðẦU 87
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài 3
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. Cơ sở khoa học, lý luận của quy hoạch sử dụng ñất 4
2.1.1. Khái niệm và ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất 4
2.1.2. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng ñất [25]. 9
2.1.3. Các loại hình quy hoạch sử dụng ñất ñai 11
2.1.4. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng ñất 13
2.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở một số nước trên thế
giới và ở Việt Nam 15
2.2.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở một số nước trên Thế giới. 15
2.2.2 Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất tại Việt Nam. 21

2.3. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam ñến năm 2010. 28
2.3.1. ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất 32
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1. ðối tượng nghiên cứu 36
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

3.2. Nội dung nghiên cứu 36
3.2.1. ðiều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của huyện Quỳnh Phụ. 36
3.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội của huyện Quỳnh Phụ trong giai
ñoạn 2001- 2010. 36
3.2.3. Giới thiệu khái quát về phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn
2001-2010 của huyện Quỳnh Phụ. 36
3.2.4. ðánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu phương án quy hoạch sử dụng
ñất giai ñoạn (2001-2010). 36
3.2.5. Các vấn ñề tồn tại trong việc thực hiện phương án quy hoạch giai
ñoạn 2001-2010 của huyện Quỳnh Phụ. 37
3.2.6. ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy
hoạch sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện trong giai ñoạn tới. 37
3.3. Phương pháp nghiên cứu 37
3.3.1. Phương pháp ñiều tra, thu thập số liệu. 37
3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm excel ñể tính toán, xử
lý số liệu. 37
3.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp: tổng hợp phân tích các thông tin số
liệu, dữ liệu ñiều tra từ cơ quan cấp huyện và các ñơn vị hành chính
trong huyện từ ñó rút ra kết luận. 37
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
4.1. ðiều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Quỳnh Phụ. 38
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên. 38

4.1.2. Các nguồn tài nguyên 41
4.1.3. Nhận xét chung 43
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội huyện Quỳnh Phụ trong giai
ñoạn 2001 – 2010. 44
4.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 44
4.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 45
4.2.3. Thực trạng tình hình dân số và lao ñộng 49
4.2.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư 50
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 50
4.2.6. ðánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội. 56
4.3. Khái quát về phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2001-2010
của huyện Quỳnh Phụ. 59
4.3.1. Quy hoạch sử dụng ñất huyện Quỳnh Phụ thời kỳ 2001-2005. 63
4.3.2. Kế hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2006-2010. 71
4.4. ðánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu phương án quy hoạch sử dụng
ñất giai ñoạn (2001-2010). 77
4.4.1. Giai ñoạn 2001-2005 77
4.4.2. Giai ñoạn 2006-2010 85
4.5. Các vấn ñề tồn tại trong việc thực hiện phương án quy hoạch giai
ñoạn 2001-2010 của huyện Quỳnh Phụ. 99
4.5.1. Những tồn tại, yếu kém trong việc thực hiện QHSDð 99
4.5.2. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém trong việc thực hiện quy
hoạch sử dụng ñất 100
4.6. ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy
hoạch sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện trong giai ñoạn tới. 101
4.6.1. Giải pháp trước mắt. 102

4.6.2. Các giải pháp lâu dài. 102
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
5.1. Kết luận 104
5.1.1. Về ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên. 104
5.1.2. Về thực trạng phát triển kinh tế xã hội. 105
5.1.3. Về kết quả thực hiện quy hoạch giai ñoạn 2001-2010. 105
5.1.4. Các vấn ñề tồn tại trong việc thực hiện phương án quy hoạch giai
ñoạn 2001-2010. 105
5.2. Kiến nghị 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang


4.1. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế huyện Quỳnh Phụ qua 1 số năm. 45
4.2. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 2005 – 2010 46
4.3. Bảng cơ cấu diện tích các loại ñất giai ñoạn 2001-2010 60
4.4. Cơ cấu diện tích các loại ñất thực hiện ñược ñến năm 2005. 70
4.5. Các chỉ tiêu ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2006-2010. 72
4.6. Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp giai ñoạn 2001 - 2005 huyện Quỳnh Phụ. 78
4.7. Kết quả thực hiện việc chuyển mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp giai
ñoạn 2001-2005. 79
4.8. Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất phi nông nghiệp giai

ñoạn 2001- 2005 huyện Quỳnh Phụ 81
4.9. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất có mục ñích
công cộng giai ñoạn 2001- 2005 huyện Quỳnh Phụ 84
4.10. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất huyện Quỳnh Phụ giai ñoạn
2006-2010 86
4.11. Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 88
4.12. Kết quả thực hiện việc chuyển mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp giai
ñoạn 2006-2010 huyện Quỳnh Phụ 90
4.13. Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất phi nông nghiệp giai
ñoạn 2006-2010 huyện Quỳnh Phụ 91
4.14. Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất chuyên dùng giai
ñoạn 2006-2010 huyện Quỳnh Phụ 93
4.15. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất có mục ñích
công cộng giai ñoạn 2006-2010 huyện Quỳnh Phụ 95
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang


4.1. Sơ ñồ vị trí huyện Quỳnh Phụ – tỉnh Thái Bình 38
4.2. Sơ ñồ Quy hoạch sử dụng ñất năm 2010 huyện Quỳnh Phụ- tỉnh
Thái Bình 62
4.3. Sơ ñồ Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 huyện Quỳnh Phụ- tỉnh
Thái Bình 73
4.4. Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp giai
ñoạn 2006 - 2010 huyện Quỳnh Phụ 87
4.5. Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất ở giai ñoạn 2006-

2010 huyện Quỳnh Phụ 92


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CSD Chưa sử dụng
CTSN Công trình sự nghiệp
ðCQH ðiều chỉnh quy hoạch
SDð Sử dụng ñất
HðND Hội ñồng nhân dân
KCN Khu công nghiệp
KDC Khu dân cư
KðT Khu ñô thị
KT-XH Kinh tế – xã hội
MNCD Mặt nước chuyên dùng
MR Mở rộng
NC Nâng cấp
NXB Nhà xuất bản
NTTS Nuôi trồng thủy sản
PNN Phi nông nghiệp
QH Quy hoạch
QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
THCS Trung học cơ sở
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
TTCN Tiểu thủ công nghiệp

UBND Ủy ban nhân dân



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1
1. MỞ ðẦU


1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản
xuất không thể thay thế. Sản xuất nông nghiệp liên quan chặt chẽ với ñất, phụ
thuộc vào ñộ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của ñất. Tuy vậy, ñất ñai
là một nguồn tài nguyên có giới hạn về số lượng, cố ñịnh về vị trí không gian,
không thể di chuyển theo vị trí chủ quan của con người. Việt Nam là một nước
ñất chật, người ñông, gia tăng dân số nhanh làm cho nhu cầu lương thực, thực
phẩm ngày càng lớn, gây ra áp lực không nhỏ ñến ñất ñai. Vì vậy, sử dụng quỹ
ñất hết sức tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở hiệu quả, bền vững và cân ñối quỹ ñất
cho phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, từng bước ñáp
ứng quá trình phát triển chung của ñất nước là yêu cầu cấp thiết.
Công tác lập quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng ñất là một yêu
cầu ñặc biệt ñể sắp xếp quỹ ñất ñai cho các lĩnh vực và ñối tượng sử dụng hợp
lý, có hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc
phòng, tránh ñược sự chồng chéo, gây lãng phí trong sử dụng, hạn chế sự huỷ
hoại ñất ñai, phá vỡ môi trường sinh thái. ðây là một nội dung quan trọng ñể
quản lý Nhà nước về ñất ñai, ñược thể chế hóa trong Hiến pháp nước Cộng
Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992: “Nhà nước thống nhất quản lý
ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, bảo ñảm sử dụng ñúng mục ñích và có
hiệu quả”. Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh: “Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử

dụng ñất” là 1 trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về ñất ñai.
Quy hoạch sử dụng ñất có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng không chỉ cho
trước mắt mà cả lâu dài, việc thực hiện ñúng phương án quy hoạch ñóng vai
trò quyết ñịnh tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng ñất.
Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai phải phù hợp với yêu cầu thực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2
tế phát triển kinh tế - xã hội của ñịa phương. Khả năng thực tế của phát triển
kinh tế, ñô thị ñến ñâu thì tiến hành việc giao ñất, sử dụng ñất ñai ñến ñó, ñặc
biệt ưu tiên ñất ñai cho nhiệm vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, vừa ñảm
bảo an toàn lương thực, vừa thoả mãn nhu cầu nông sản phẩm cho toàn xã hội
và nguyên liệu cho công nghiệp. Có như vậy thì việc sử dụng ñất mới khắc
phục ñược tình trạng lãng phí ñất, ñồng thời hạn chế ñược tiêu cực và bức xúc
của xã hội nảy sinh do một bộ phận nông dân hiện không còn ñất canh tác.
Huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình nằm trong vùng ñồng bằng sông
Hồng, là một huyện có ñất nông nghiệp chiếm diện tích không nhỏ trong tổng
diện tích tự nhiên, nông dân trong vùng sống chủ yếu bằng nghề nông nhưng
quá trình công nghiệp hoá diễn ra mạnh mẽ trong thời gian gần ñây. Vì thế, lập
và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất có ý nghĩa quan trọng ñối với ñời sống
nhân dân cũng như phát triển kinh tế chung của huyện. Muốn ñạt ñược hiệu
quả cao trong việc thực hiện quy hoạch cần có những giải pháp cụ thể: tài
chính, khoa học kỹ thuật, chính sách Với mục tiêu giúp ñịa phương nhìn nhận
ñánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2001-
2010, phân tích ñánh giá những kết quả ñã ñạt ñược và những tồn tại bất cập
trong quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010, ñề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử
dụng ñất, khắc phục những nội dung sử dụng ñất bất hợp lý. ðề tài: "ðánh giá
tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 huyện Quỳnh
Phụ, tỉnh Thái Bình" ñược tiến hành.

1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
- ðánh giá việc thực hiện kế hoạch quy hoạch sử dụng ñất của huyện
Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình giai ñoạn 2001 – 2010.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3
- ðề ra các giải pháp ñể thực hiện có hiệu quả phương án quy hoạch sử
dụng ñất huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình 2010-2020, ñảm bảo hài hoà giữa
các mục ñích ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế
của huyện.
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài
- Thu thập các số liệu, thông tin liên quan ñến quy hoạch sử dụng ñất
và tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2001-2010
của huyện Quỳnh Phụ.
- Phát hiện ñược ưu, nhược ñiểm của phương án quy hoạch sử dụng ñất
giai ñoạn 2001-2010 của huyện Quỳnh Phụ và nguyên nhân dẫn ñến những
bất cập giữa phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñã ñược duyệt với
việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất.
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4
2.

TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học, lý luận của quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1. Khái niệm và ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
* Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
ðất ñai là một vùng lãnh thổ nhất ñịnh (vùng ñất, khoanh ñất, vạt ñất,
mảnh ñất, miếng ñất…) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự
nhiên hoặc mới tạo thành (ñặc tính, thổ nhưỡng, ñiều kiện ñịa hình, ñịa chất,
thủy văn, chế ñộ nước, nhiệt ñộ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hóa
tính…) tạo ra ñiều kiện nhất ñịnh cho việc sử dụng theo các mục ñích khác
nhau. Như vậy, ñể sử dụng ñất cần phải làm quy hoạch - ñây là quá trình
nghiên cứu, lao ñộng sáng tạo nhằm phân tích ý nghĩa, mục ñích của từng
phần lãnh thổ và ñề xuất một trật tự sử dụng nhất ñịnh [2].


Về bản chất: ðất ñai là ñối tượng của mối quan hệ sản xuất trong lĩnh
vực sử dụng ñất (gọi là mối quan hệ ñất ñai) và tổ chức sử dụng ñất như “tư
liệu sản xuất ñặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế – xã hội [15]. Như vậy,
Quy hoạch sử dụng ñất sẽ là một hiện tượng kinh tế – xã hội thể hiện ñồng

thời ba tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong ñó cần hiểu:
- Tính kinh tế: Thể hiện ở hiệu quả sử dụng ñất ñai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như ñiều
tra, khảo sát, xây dung bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu…
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng
ñất theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng ñất ñai ñúng pháp luật.
Từ ñó, có thể ñưa ra khái niệm: quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống các
biện pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng ñất ñầy ñủ, hợp lý,
hiệu quả, khoa học thông qua việc phân bổ ñất ñai cho các mục ñích sử dụng
và ñịnh hướng tổ chức sử dụng ñất cho các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức
và người sử dụng ñất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5
ñường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan ñiểm sinh thái
bền vững.
Viện ñiều tra Quy hoạch ðất ñai ñã ñịnh nghĩa: “Quy hoạch sử ñụng
ñất là một hệ thống các biện pháp quản lý, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước
về tổ chức sử dụng ñất ñầy ñủ, hợp lý, có hiệu quả cao thông qua việc phân
phối và tái phân phối quỹ ñất cả nước, tổ chức sử dụng ñất như một tư liệu
sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với ñất nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất và bảo vệ môi trường” [8].
Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai ñã ñược cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết ñịnh, xét duyệt là căn cứ ñể bố trí sử dụng ñất,
giao ñất, cho thuê ñất, chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất ñặc biệt là chuyển
diện tích trồng lúa có hiệu quả cao sang các mục ñích phi nông nghiệp, sang
nuôi trồng thủy sản hoặc trồng cây hàng năm, chuyển ñất trồng cây lâu năm
sang ñất trồng cây hàng năm. Như vậy, mục ñích của quy hoạch sử dụng ñất
nhằm tạo ra những ñiều kiện về tổ chức lãnh thổ, thúc ñẩy các ñơn vị sản xuất
thực hiện ñạt và vượt mức kế hoạch Nhà nước giao.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñóng vai trò quan trọng, là cơ sở ñể
Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Nó
ñược xây dựng dựa trên ñịnh hướng phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch
phát triển ñô thị, yêu cầu bảo vệ môi trường, tôn tạo di tích lịch sử văn hóa,
danh lam thắng cảnh; Hiện trạng quỹ ñất và nhu cầu sử dụng; ðịnh hướng
sử dụng ñất, tiến bộ khoa học kỹ thuật; kết quả thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất kỳ trước. Những năm gần ñây, quy hoạch sử dụng ñất ñã
góp phần không nhỏ tạo ra kết quả ñáng khích lệ, giúp cho việc khai thác,
sử dụng ñúng mục ñích, tiết kiệm và có hiệu quả, phát huy tiềm năng,
nguồn lực về ñất, mở rộng diện tích ñất canh tác, nâng cao chất lượng ñất,
ñảm bảo an toàn lương thực.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6
Qua những lý luận trên cho thấy, quy hoạch sử dụng ñất là bước không
thể thiếu ñược trong quá trình sử dụng ñất hợp lý và có vai trò quan trọng
trong quản lý Nhà nước về ñất ñai.
* ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử – xã hội,
tính khống chế vĩ mô, tính chỉ ñạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận
hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
dân. Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñược thể hiện cụ thể như sau:
* Tính lịch sử – xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử
phát triển của quy hoạch sử dụng ñất. Mỗi hình thái kinh tế – xã hội ñều có
một phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản
xuất (mối quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản
xuất) và Quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất). Trong quy hoạch sử dụng ñất luôn nảy sinh quan hệ giữa người với ñất
ñai – là sức tự nhiên (như ñiều tra, ño ñạc, khoanh ñịnh, thiết kế…), cũng như
quan hệ giữa người với người (xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử

dụng ñất giữa những người chủ ñất – GCN QSDð). Quy hoạch sử dụng ñất
thể hiện ñồng thời là yếu tố thúc ñẩy sự phát triển lực lượng sản xuất, vừa là
yếu tố thúc ñẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của
phương thức sản xuất của xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng ñất
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối ña và nặng về mặt pháp
lý (là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu ñất ñai: phân chia,
tập trung ñất ñai ñể mua, bán, phát canh thu tô…). Ở nước ta, quy hoạch sử
dụng ñất phục vụ nhu cầu của người sử dụng ñất và quyền lợi của toàn xã hội;
Góp phần tích cực thay ñổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; Nhằm sử dụng, bảo
vệ ñất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. ðặc biệt, trong nền kinh tế thị
trường, quy hoạch sử dụng ñất góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7
từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng
ñất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
* Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất biểu hiện
chủ yếu ở hai mặt: ðối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo,
bảo vệ toàn bộ tài nguyên ñất ñai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân; Quy hoạch sử dụng ñất ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và
xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và ñất ñai, sản xuất
nông, công nghiệp, môi trường sinh thái…
Với ñặc ñiểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu
cầu sử dụng ñất; ðiều hòa các mâu thuẫn về ñất ñai của các ngành, lĩnh vực;
Xác ñịnh và ñiều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng ñất phù
hợp với mục tiêu kinh tế – xã hội, bảo ñảm cho nền kinh tế quốc dân luôn
phát triển bền vững, ñạt tốc ñộ cao và ổn ñịnh.
* Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của
những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng (sự thay ñổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ

thuật, ñô thị hóa công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp…), từ ñó xác
ñịnh quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra các phương hướng,
chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây
dung kế hoạch sử dụng ñất 5 năm.
Quy hoạch dài hạn nhằm ñáp ứng nhu cầu ñất ñể phát triển lâu dài kinh
tế – xã hội [15]. Cơ cấu và phương thức sử dụng ñất ñược ñiều chỉnh từng
bước trong thời gian dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh tế – xã
hội) cho ñến khi ñạt ñược mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác ñịnh phương
hướng, chính sách và biện pháp sử dụng ñất ñể phát triển kinh tế và hoạt
ñộng xã hội) của quy hoạch sử dụng ñất thường từ trên 10 năm ñến 20 năm
hoặc lâu hơn.
* Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô: Với ñặc tính trung và dài hạn, quy
hoạch sử dụng ñất ñai chỉ dự kiến trước ñược các xu thế thay ñổi phương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8
hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng ñất (mang tính ñại thể, không dự
kiến ñược các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay ñổi). Vì vậy,
quy hoạch sử dụng ñất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của
quy hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử
dụng ñất của các ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng ñiểm chiến lược của việc sử dụng
ñất trong vùng;
- Cân ñối tổng quát nhu cầu sử ñụng ñất của các ngành;
- ðiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và phân bố ñất ñai trong vùng;
- Phân ñịnh ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng ñất ñai
trong vùng;
- ðề xuất các biện pháp, các chính sách lớn ñể ñạt ñược mục tiêu của
phương hướng sử dụng ñất;
Do khoảng thời gian dự báo tương ñối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều

nhân tố kinh tế – xã hội khó xác ñịnh, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược
hóa, quy hoạch sẽ càng ổn ñịnh.
* Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện rất mạnh ñặc tính
chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các
chính sách và quy ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm
bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển nền kinh tế
quốc dân, phát triển ổn ñịnh kế hoạch kinh tế – xã hội; Tuân thủ các quy ñịnh,
các chỉ tiêu khống chế về dân số, ñất ñai và môi trường sinh thái.
* Tính khả biến: Dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán
trước, theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất chỉ là một
trong những giải pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới
thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã
hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình
kinh tế thay ñổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9
Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và ñiều chỉnh biện pháp thực
hiện là cần thiết. ðiều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch
sử dụng ñất luôn là quy hoạch ñộng, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc
“quy hoạch – thực hiện – quy hoạch lại hoặc chỉnh lý – tiếp tục thực hiện…”
với chất lượng, mức ñộ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
2.1.2. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng ñất [25].
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ sang Công nghiệp -
Dịch vụ - Nông nghiệp ñã và ñang gây áp lực ngày càng lớn ñối với ñất ñai.
Kinh nghiệm thực tiễn cùng với ñổi mới tư duy và nhận thức ñã trả lại
cho ñất ñai giá trị ñích thực và vốn có của nó (là tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt không gì thay thế ñược). Việc sử dụng
hợp lý ñất ñai liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt ñộng của từng ngành và từng

lĩnh vực, quyết ñịnh ñến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của từng người
dân cũng như vận mệnh của cả Quốc gia. Do ñó ðảng và Nhà nước ta luôn
coi ñây là vấn ñề rất bức xúc, cần ñược quan tâm hàng ñầu.
Ý chí của toàn ðảng, toàn dân về vấn ñề ñất ñai ñã ñược thể hiện trong
hệ thống các văn bản pháp luật như Hiến pháp, Luật và các văn bản dưới luật.
những văn bản này tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất, giúp giải quyết về mặt nguyên tắc những vấn ñề ñặt ra:
- Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng ñất?
- Trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng ñất?
- Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất?
a. Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng ñất
- Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 ñã
khẳng ñịnh: “ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân”, “Nhà nước thống nhất quản lý
ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, bảo ñảm sử dụng ñúng mục ñích và có
hiệu quả” (chương II, ñiều 18 Hiến pháp 1992);
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
- ðiều 1 Luật ðất ñai năm 1993 sửa ñổi, bổ sung cũng nêu rõ: “ðất ñai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”;
- ðiều 13 Luật ðất ñai xác ñịnh một trong những nội dung quản lý Nhà
nước về ñất ñai là “Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng ñất”;
- ðiều 19 Luật ðất ñai khẳng ñịnh ”Căn cứ ñể quyết ñịnh giao ñất, cho
thuê ñất là Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai ñã ñược cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt”;
- Nghị quyết số 01/1997/QH9 Quốc hội khoá 9, kỳ họp thứ 11 (tháng
4/1997) về kế hoạch sử dụng ñất cả nước năm 2000 và ñẩy mạnh công tác quy
hoạch sử dụng ñất các cấp trong cả nước
- Luật ðất ñai năm 2003 ñã ñược Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua gồm 10 ñiều quy ñịnh các nội

dung về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai (mục 2 - từ ñiều 21 ñến ñiều 30).
- Nghị ðịnh số 181/2004/Nð - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
thi hành luật ñất ñai 2003 [9].
Như vậy, ñể sử dụng và quản lý ñất ñai (thuộc sở hữu toàn dân, là tư liệu
sản xuất ñặc biệt) một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả nhất thiết phải
làm quy hoạch.
b. Trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng ñất
ðiều 25 Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh rõ trách nhiệm lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất theo các cấp lãnh thổ hành chính.
- Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
của cả nước.
- Uỷ ban nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã) tổ chức thực hiện việc lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất trong ñịa phương mình (quy hoạch theo lãnh
thổ hành chính - trừ trường hợp các ñơn vị hành chính cấp dưới thuộc khu
vực quy hoạch phát triển ñô thị). Trình Hội ñồng nhân dân thông qua trước
khi trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất phải ñược trình ñồng thời với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
c. Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
- Quốc hội quyết ñịnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của cả nước do
Chính phủ trình.
- Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của ñơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.
- Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển

ñô thị.
2.1.3. Các loại hình quy hoạch sử dụng ñất ñai
* Quy hoạch sử dụng ñất theo ngành
+ Quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp;
+ Quy hoạch sử dụng ñất lâm nghiệp;
+ Quy hoạch sử dụng ñất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp;
+ Quy hoạch sử dụng ñất giao thông, thủy lợi…
ðối tượng của QHSDðð theo ngành là diện tích ñất ñai thuộc quyền sử
dụng và diện tích dự kiến cấp thêm cho ngành (trong phạm vi ranh giới ñã
ñược xác ñịnh rõ mục ñích cho từng ngành ở các cấp lãnh thổ tương ứng).
QHSDðð giữa các ngành có quan hệ chặt chẽ với quy hoạch sử dụng ñất của
vùng và cả nước.
* Quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ
+ Quy hoạch tổng thể sử dụng ñất ñai cả nước;
+ Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp tỉnh;
+ Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp huyện;
+ Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp xã.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
ðối tượng của QHSDðð theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích tự nhiên của
lãnh thổ. Tùy thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính, QHSDðð theo lãnh thổ
sẽ có nội dụng cụ thể, chi tiết khác nhau và ñược thực hiện theo nguyên tắc:
từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục ñến bộ phận, từ cái chung ñến cái
riêng, từ vĩ mô ñến vi mô và bước sau chính lý bước trước.
Mục ñích của QHSDðð theo các cấp lãnh thổ hành chính là [8]: ðáp
ứng nhu cầu ñất ñai cho hiện tại và tương lai ñể phát triển các ngành kinh tế
quốc dân; cụ thể hóa một bước QHSDðð của các ngành và ñơn vị hành chính
cấp cao hơn; làm căn cứ, cơ sở ñể các ngành (cùng cấp) và các ñơn vị hành
chính cấp dưới triển khai QHSDðð của ngành và ñịa phương mình; làm cơ

sở ñể lập kế hoạch sử dụng ñất 5 năm (căn cứ ñể giao cấp ñất, thu hồi ñất
theo thẩm quyền ñược quy ñịnh trong Luật ðất ñai); phục vụ cho công tác
thống nhất quản lý Nhà nước về ñất ñai.
- Quy hoạch sử dụng ñất cả nước: ñược xây dựng căn cứ vào nhu cầu
của nên kinh tế – xã hội, trong ñó xác ñịnh phương hướng, mục tiêu và nhiệm
vụ sử dụng ñất cả nước nhằm ñiều hòa quan hệ sử dụng ñất giữa các ngành,
các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương; ñề xuất các chính sách, biện
pháp, ñiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và thực hiện quy hoạch.
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp tỉnh: xây dựng căn cứ vào
QHSDðð toàn quốc và quy hoạch vùng; cụ thể hóa các chỉ tiêu chủ yếu của
quy hoạch cả nước kết hợp với ñặc ñiểm ñất ñai và yêu cầu phát triển KT- XH
trong phạm vi tỉnh.
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp huyện: xây dựng trên cơ sở ñịnh
hướng của QHSDðð cấp tỉnh giải quyết các mâu thuẫn về quan hệ ñất ñai.
Căn cứ vào ñặc ñiểm nguồn tài nguyên ñất, mục tiêu dài hạn phát triển kinh tế
– xã hội và các ñiều kiện cụ thể khác của huyện, ñề xuất các chỉ tiêu và phân
bổ các loại ñất; xác ñịnh các chỉ tiêu ñịnh hướng về ñất ñai ñối với quy hoạch
ngành và xã, phường trên phạm vi của huyện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp xã: xã là ñơn vị hành chính cấp cuối
cùng. Vì vậy, trong quy hoạch cấp xã vấn ñề sử dụng ñất ñai ñược giải quyết
rất cụ thể, gắn chặt với các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của xã và các
quan hệ ngoài xã. QHSDðð cấp xã là quy hoạch vi mô, ñược xây dựng dựa
trên khung chung các chỉ tiêu ñịnh hướng sử dụng ñất cấp huyện. Kết quả của
QHSDðð cấp xã còn là cơ sở ñể bổ sung QHSDðð cấp huyện và là căn cứ
ñể giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất cho các tổ chức, hộ gia ñình và cá nhân
sử dụng ổn ñịnh lâu dài, ñể tiến hành dồn ñiền ñổi thửa nhằm thực hiện các

phương án sản xuất kinh doanh cũng như các dự án cụ thể.
2.1.4. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng ñất
ðối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong mỗi nước (khác nhau
về không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng ñất ở các giai ñoạn
lịch sử khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau.
Trong giai ñoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sử dụng ñất bao gồm:
(1). ðiều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp ñiều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội và hiện trạng sử dụng ñất; ñánh giá tiềm năng ñất ñai (ñặc biệt là ñất
chưa sử dụng);
(2). ðề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng ñiểm và các nhiệm vụ cơ
bản về sử dụng ñất trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến ñộng sử
dụng ñất ñai, nhu cầu ñất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng ñáp ứng
về số lượng và chất lượng ñất ñai);
(3). Xác ñịnh diện tích các loại ñất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh
tế- xã hội, quốc phòng, an ninh (ñiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñât, phân phối
hợp lý nguồn tài nguyên ñất ñai, xử lý, ñiều hòa nhu cầu sử dụng ñất giữa các
ngành, ñưa ra các chỉ tiêu khống chế – chỉ tiêu khung ñể quản lý vĩ mô ñối
với từng loại sử dụng ñất – 3 nhóm ñất chính theo quy ñịnh của Luật ðất ñai
năm 2003);
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
(4). Xác ñịnh diện tích ñất phải thu hồi ñể thực hiện các công trình, dự án;
(5). Xác ñịnh các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo ñất và
bảo vệ môi trường;
(6). Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất.
Như vậy, nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng ñất là: Phân phối
hợp lý ñất ñai cho nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội; Hình thành hệ thống cơ
cấu sử dụng ñất phù hợp với cơ cấu kinh tế; Khai thác tiềm năng ñất ñai và sử
dụng ñất ñúng mục ñích; Hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp không gian

sử dụng ñất nhằm ñạt hiệu quả tổng hòa giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi
trường cao nhất.
Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngoài lợi ích
chung của cả nước, mỗi vùng, mỗi ñịa phương tự quyết ñịnh những lợi ích
cục bộ của mình. Vì vậy, ñể ñảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển
khai quy hoạch sử dụng ñất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành
của Nhà nước.
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta ñược phân chia thành 4 cấp:
toàn quốc (bao gồm cả cấp vùng), cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tùy thuộc
vào chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, quy hoạch sử dụng ñất có nội dung và
ý nghĩa khác nhau. Quy hoạch của cấp trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch
sử dụng ñất của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể
hóa quy hoạch của cấp trên và là căn cứ ñể ñiều chỉnh các quy hoạch vĩ mô.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
2.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở một số nước trên thế
giới và ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở một số nước trên Thế giới.
2.2.1.1. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở Liên bang
Australia (Úc)
Ở Liên bang Australia hầu hết các Tiểu bang ñều có cơ quan quy hoạch
riêng (planning Commision) trực thuộc Chính phủ Tiểu bang, người ñứng ñầu
cơ quan quy hoạch là thành viên Chính phủ có quyền hạn tương ñương các
Bộ trưởng khác (hàm Bộ trưởng). Quy hoạch tổng thể không gian và phân
vùng sử dụng ñất do ngân sách Nhà nước tiển bang cấp, quy hoạch chi tiết do
các công ty trúng thầu tự bỏ sau ñó tính vào các khu ñất hoặc các tòa nhà bán
ñấu giá sau này. Ở Úc khi tiến hành quy hoạch ñiều ñầu tiên người ta chú
trọng là phân bổ sử dụng ñất làm sao cho sử dụng có hiệu quả nhất ñiều kiện
tự nhiên sẵn có bảo ñảm phát triển bền vững và có môi trường tốt. Thông

thường các khu có hồ, rừng cây ñược giữ tối ña trong quá trình quy hoạch.
Các khu nhà ở thường ñược bố trí ven các dòng sông, bờ biển, gần hồ. Các
khu sản xuất bố trí xa khu dân cư, xa nguồn nước. Trong các khu dân cư chú
trọng bố trí ñầy ñủ các khu dịch vụ thương mại, trường học. Thông thường
khu trường học và trung tâm thương mại ñược bố trí ở vị trí gần trung tâm
nhất ñể thuận lợi cho mọi công dân trong khu. Tuy nhiên, bệnh viện thông
thường ñược bố trí ở phía ngoài khu dân cư, thuận lợi về giao thông nhưng xa
các ñường cao tốc hoặc nhà ga ñể tránh tiếng ồn và ñể ngăn chặn sự lây lan
của dịch bệnh. Tất cả các khu ñô thị mới hiện nay khi thiết kế thường gắn với
sử dụng tiết kiệm năng lượng, ñèn chiếu sáng dùng ñèn tiết kiệm, các nhà ở
sử dụng tối ña pin năng lượng mặt trời, nước thải sinh hoạt ñược xử lý và theo
ñường ống riêng dành cho tưới cây và rửa xe ñể tiết kiệm nước [29].


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
Các nước thuộc Liên Xô (cũ) có bước ñi tương tự nhau; trước hết là lập
sơ ñồ tổng thể phát triển lực lượng sản xuất sau ñó tiến hành quy hoạch chi
tiết các ngành, trên cơ sở nhu cầu sử dụng ñất của các ngành ñể tiến hành quy
hoạch sử dụng ñất ñai. Tuy nhiên, việc phân bổ các khu chức năng ñể bảo
ñảm phát triển bền vững và bảo vệ môi trường luôn luôn là vấn ñề ñược quan
tâm hàng ñầu. Một nguyên tắc cơ bản của các nước này là bảo vệ nghiêm ngặt
ñất sản xuất, ñặc biệt là ñất canh tác. Tại các nước này quy hoạch tổng thể
phát triển lực lượng sản xuất do ủy Ban kế hoạch Nhà nước (tương ñương Bộ
Kế hoạch và ðầu tư của Việt Nam) ñảm trách; quy hoạch ñô thị do ngành xây
dựng, quy hoạch sử dụng ñất ñai do cơ quan quản lý ñất ñai thực thi.
Tại Thụy ðiển và các nước ðông Âu khác phân vùng sử dụng ñất ñược
lồng ghép ngay trong khi tiến hành quy hoạch tổng thể không gian. Việc mọi
quan tâm chủ yếu tập trung vào quy hoạch chi tiết phát triển ñô thị và vấn ñề

bảo vệ môi trường sống luôn ñược ñặt lên hàng ñầu.
Nói tóm lại bước ñi, cách làm và tổ chức bộ máy tiến hành của các
nước có khác nhau nhưng tất cả ñều có nguyên tắc chung là sử dụng hợp lý tài
nguyên ñất ñai, bảo vệ ñược tài nguyên rừng hiện có, duy trì và bảo vệ các
khu phố cổ, bảo ñảm phát triển bền vững và bảo vệ môi trường sống cho hiện
tại và thế hệ mai sau.
2.2.1.2. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở ðài Loan
– Trung Quốc.
Quá trình phát triển xã hội ðài Loan trước ñây cũng giống với hiện
trạng phát triển giai ñoạn hiện nay của Việt Nam, tức là xã hội nông nghiệp là
chính. Những năm 40 của thế ký 20 trở lại ñây, nền kinh tế ðài Loan có tăng
trưởng với tốc ñộ nhanh, giới công thương ñã trở thành ngành nghề chủ lực
của ðài Loan, cũng là sức mạnh căn bản của ñất nước. Hơn nữa, nông nghiệp
cùng với sự phát triển của kỹ thuật ñã phát triển theo hướng thâm canh,
chuyên sâu.

×