Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đánh giá tổ hợp lúa lai mới và tìm hiểu ảnh hưởng của các mức đạm đến năng suất các tổ hợp lai được tuyển chọn tại thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.78 MB, 108 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGÔ THỊ THANH TUYỀN



ðÁNH GIÁ TỔ HỢP LÚA LAI MỚI VÀ TÌM HIỂU
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC ðẠM ðẾN NĂNG SUẤT
CÁC TỔ HỢP LAI ðƯỢC TUYỂN CHỌN TẠI THÁI BÌNH






LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI - 2013




BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGÔ THỊ THANH TUYỀN


ðÁNH GIÁ TỔ HỢP LÚA LAI MỚI VÀ TÌM HIỂU
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC ðẠM ðẾN NĂNG SUẤT
CÁC TỔ HỢP LAI ðƯỢC TUYỂN CHỌN TẠI THÁI BÌNH




CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ : 60.62.01.10



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ TRÂM





HÀ NỘI - 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CAM ðOAN


- Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi.
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa từng ñược ai công bố.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013
Tác giả luận văn


Ngô Thị Thanh Tuyền

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân tôi ñã

nhận ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ nhiệt tình của thầy cô, người thân và
bạn bè.
Trước tiên, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
PGS.TS. Nguyễn Thị Trâm là người trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi về
mọi mặt ñể tôi hoàn thành ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến ñóng góp quý báu của các
thầy cô giáo trong bộ môn Di truyền - chọn tạo giống và các thầy cô trong
khoa Nông học, Viện ðào tạo Sau ñại học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả người thân ñặc biệt là bố mẹ tôi
ñã luôn bên cạnh ñộng viên và giúp ñỡ tôi trong quá trình tôi thực hiện ñề tài.
Cảm ơn sự cổ vũ, ñộng viên của bạn bè trong quá trình học tập và thực
hiện bản luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013
Tác giả luận văn


Ngô Thị Thanh Tuyền







Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv


MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii

Lời cảm ơn iii

Mục lục iv

Danh mục các chữ viết tắt vii

Danh mục bảng viii

Danh mục ñồ thị ix

MỞ ðẦU 1

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

1.1 Tình hình sản xuất lúa lai trên thế giới và ở Việt Nam 4

1.1.1 Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa lai trên thế giới 4

1.1.2 Tình hình sản xuất lúa lai ở Việt Nam 7

1.1.3 Tình hình sản xuất lúa và lúa lai ở Thái Bình 13

1.2 Một số thành tựu nghiên cứu chọn giống lúa lai trên thế giới và
Việt Nam 15


1.2.1 Cơ sở khoa học của công nghệ chọn tạo và sản xuất lúa lai 15

1.3 Những nghiên cứu về phân bón ñối với cây lúa 23

1.3.1 Vai trò của phân bón ñối với cây lúa 23

1.3.2 Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa 24

1.3.3 Một số kết quả nghiên cứu về việc sử dụng phân bón ñối với lúa
trên thế giới 26

1.3.4 Một số kết quả nghiên cứu phân bón ñối với lúa ở trong nước 29

1.4 Triển vọng và ñịnh hướng phát triển lúa lai ở Việt Nam 36

Chương 2 VẬT LIỆU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40

2.1 Nội dung nghiên cứu 40

2.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 40


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

2.3 Vật liệu và phương pháp bố trí thí nghiệm 40

2.3.1 Thí nghiệm 1: 40

2.3.2 Thí nghiệm 2: 42


2.4 Các chỉ tiêu theo dõi (chung cho 2 thí nghiệm) 43

2.4.1 Thời kỳ mạ: 44

2.4.2 Thời kỳ lúa: 44

2.4.3 Thời kỳ thu hoạch: 45

2.5 Phương pháp xử lý số liệu 47

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48

3.1 ðánh giá các tổ hợp lúa lai mới trong vụ Mùa 2012 48

3.1.1 Một số ñặc ñiểm mạ khi cấy của các tổ hợp lai ở vụ Mùa 2012 48

3.1.2 Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng 49

3.1.3 ðộng thái ra lá của các tổ hợp lai 51

3.1.4 ðộng thái ñẻ nhánh của các tổ hợp lai 52

3.1.5 Một số ñặc ñiểm nông sinh học của các tổ hợp lai 54

3.1.6 Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại 57

3.1.7 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 58

3.1.8 Một số chỉ tiêu chất lượng gạo 61


3.2 Nghiên cứu xác ñịnh ảnh hưởng của lượng phân ñạm ñến sinh
trưởng phát triển và năng suất của các tổ hợp lai ñược chọn trong
vụ Xuân 2013 66

3.2.1 Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến ñộng thái tăng trưởng số lá và ñẻ
nhánh của 3 tổ hợp lai ñược chọn 66

3.2.2 Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến thời gian sinh trưởng của 3 tổ hợp
lai ñược chọn trong vụ Xuân 2013 69

3.2.3 Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến một số ñặc ñiểm nông sinh học
của 3 tổ hợp lai ñược chọn trong vụ Xuân 2013 70


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

3.2.4 Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của 3 tổ hợp lai ñược chọn trong vụ Xuân 2013 72

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 77

1 Kết luận 77

2 ðề nghị 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO 79

PHỤ LỤC 83



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ðHNN:

ðại học nông nghiệp
NSLT: Năng suất lý thuyết
NXB: Nhà xuất bản
NSTT Năng suất thực thu
TGST: Thời gian sinh trưởng
UTL: Ưu thế lai



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1 Tình hình sản xuất lúa ở Thái Bình trong những năm gần ñây 13

3.1 Một số ñặc ñiểm mạ của các tổ hợp lúa lai khi cấy ở vụ Mùa 2012 48

3.2 Thời gian các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai ở vụ Mùa 2012 50


3.3 ðộng thái ra lá của các tổ hợp lai vụ Mùa 2012 52

3.4 ðộng thái ñẻ nhánh của các tổ hợp lai vụ Mùa 2012 53

3.5 Một số ñặc ñiểm nông sinh học của các tổ hợp lai vụ Mùa 2012 54

3.6 Một số ñặc ñiểm nông sinh học của các tổ hợp lai vụ Mùa 2012 56

3.7 Mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại của các tổ hợp lai vụ Mùa 2012 58

3.8 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai ở
vụ Mùa 2012 59

3.9 Một số chỉ tiêu chất lượng gạo của các tổ hợp lai vụ Mùa 2012 62

3.10 Chất lượng ăn uống của các tổ hợp lai vụ Mùa 2012 64

3.11 Tổng hợp một số ñặc ñiểm của các tổ hợp triển vọng vụ Mùa 2012 66

3.12 Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến ñộng thái ra lá của 3 tổ hợp lai
triển vọng vụ Xuân 2013 67

3.13 Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến ñộng thái ñẻ nhánh của 3 tổ hợp
lai ñược chọn ở vụ Xuân 2013 68

3.14 Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến thời gian sinh trưởng của 3 tổ hợp
lai ñược chọn ở vụ Xuân 2013 69

3.15 Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến một số ñặc ñiểm nông sinh học

của 3 tổ hợp lai triển vọng ở vụ Xuân 2013 71

3.16 Ảnh hưởng của mức ñạm ñến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất lý thuyết của 3 tổ hợp lai trong vụ xuân 2013 72

3.17 Ảnh hưởng của mức ñạm ñến năng suất thực thu của 3 giống
ñược chọn ở vụ Xuân 2013 73



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix

DANH MỤC ðỒ THỊ

STT Tên ñồ thị Trang

3.1 Năng suất thực thu của các tổ hợp lai ở vụ Mùa 2012 61
3.2 Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến năng suất thực thu của
tổ hợp TH7-5 74
3.3 Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến năng suất thực thu của
tổ hợp TH3-7 75
3.4 Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến năng suất thực thu của
tổ hợp TH18 75



MỞ ðẦU

1 Tính cấp thiết của ñề tài

Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên
thế giới: lúa mì, lúa nước và ngô. Sản phẩm do cây lúa tạo ra là nguồn lương
thực cung cấp cho hàng tỷ dân trên thế giới, ñặc biệt là các nước châu Á,
Châu Phi, châu Mỹ Latinh Theo dự báo của FAO, thế giới ñang có nguy cơ
thiếu hụt lương thực do dân số tăng nhanh (khoảng 9 tỷ vào năm 2050). Tiêu
thụ lương thực, thực phẩm tại nhiều nước tăng, trong khi biến ñổi khí hậu
toàn cầu gây thiên tai bất thường: nước biển dâng, sa mạc hóa, khô hạn, bão
lụt, quá trình ñô thị hóa làm giảm ñất lúa, nhiều nước phải dành ñất ñể trồng
cây nhiên liệu sinh học vì nguồn nhiên liệu hóa thạch ngày càng khan hiếm,
cạn kiệt. Chính vì vậy, giữ vững an ninh lương thực là nhu cầu cấp thiết hàng
ñầu của thế giới hiện tại và tương lai.
Ngoài lương thực, lúa gạo còn có vai trò quan trọng trong công nghiệp
chế biến, dược phẩm và chăn nuôi. Khi mức sống của nhân dân ñược nâng
cao thì nhu cầu về chất lượng sản phẩm cũng nâng cao vì vậy sản xuất lúa gạo
hiện nay phải vừa có sản lượng cao, vừa có chất lượng tốt ñể thỏa mãn nhu
cầu của người tiêu dùng. Ngành sản xuất lúa gạo của Việt Nam là một ngành
quan trọng nhất trong nông nghiệp. Trong những năm qua, cùng với sự
nghiệp ñổi mới ñất nước, nền nông nghiệp nước ta phát triển nhanh, liên tục
và toàn diện với nhiều thành tựu to lớn. ðặc biệt sản xuất lương thực không
những ñã góp phần quan trọng vào ổn ñịnh chính trị, kinh tế, ñời sống nhân
dân mà còn ñưa nước ta thành cường quốc xuất khẩu gạo thứ 2 thế giới.
Tuy vậy, sản xuất lúa gạo vẫn còn nhiều thách thức trong chiến lược
ñảm bảo an ninh lương thực, duy trì ña dạng sinh học ñể phát triển nông
nghiệp bền vững ñồng thời nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Muốn ñáp ứng mục tiêu toàn diện ñó, trước tiên cần chọn ñược một bộ giống

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

lúa có năng suất cao ổn ñịnh, chất lượng tốt và thích ứng rộng. Có nhiều

phương pháp chọn tạo giống lúa khác nhau ñã ñược áp dụng ñể ñạt mục tiêu
này, nghiên cứu chọn tạo và phát triển lúa ưu thế lai là một trong những
phương pháp ñầy tiềm năng ñể nâng cao năng suất lúa, ñảm bảo an ninh
lương thực quốc gia, góp phần duy trì xuất khẩu gạo với số lượng cao ổn
ñịnh, chất lượng ngày càng tốt hơn ñể nâng cao giá trị kinh tế. Hơn 20 năm
qua, ở các tỉnh miền Bắc, lúa lai thực sự ñã góp phần ñảm bảo an ninh lương
thực, tăng lợi nhuận cho nông dân, tạo thêm công ăn việc làm ở nông thôn và
giành ñất ñai cho các hoạt ñộng sản xuất khác có lợi ích cao hơn (Nguyễn
Văn Hoan, 2000; Nguyễn Công Tạn, 2002).
Thái Bình là một tỉnh thuần nông, với diện tích ñất trồng lúa 165,714ha
(năm 2011, giảm 0,689ha so với năm 2010), trong ñó diện tiện tích lúa lai
chiếm khoảng 16 - 20%. Do vậy, việc nghiên cứu tuyển chọn các tổ hợp lúa
lai có năng suất cao, phẩm chất tốt phù hợp với ñiều kiện canh tác của tỉnh là
rất cần thiết. Nhằm ñáp ứng nhu cầu tăng năng suất và sản lượng lúa gạo trên
ñịa bàn tỉnh, chúng tôi ñược giao thực hiện ñề tài: "ðánh giá tổ hợp lúa lai
mới và tìm hiểu ảnh hưởng của các mức ñạm ñến năng suất các tổ hợp lai
ñược tuyển chọn tại Thái Bình".
2 Mục ñích, yêu cầu
2.1 Mục ñích
- ðánh giá ñặc ñiểm nông sinh học, năng suất, chất lượng của một số tổ
hợp lúa lai hai, ba dòng mới chọn tạo tại Thái Bình ñể tuyển chọn ñược tổ hợp
có triển vọng nhất phù hợp với ñiều kiện canh tác của tỉnh.
- Xác ñịnh ñược mức bón ñạm phù hợp cho các tổ hợp lai ñược tuyển
chọn.
2.2 Yêu cầu
- ðánh giá ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của các giống lúa lai mới
chọn tạo.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3


- ðánh giá tình hình nhiễm sâu, bệnh tự nhiên của các giống tại Thái Bình.
- ðánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa lai.
- ðánh giá chất lượng của các giống lúa lai. Trên cơ sở ñánh giá, tuyển
chọn ñược 1 - 2 tổ hợp lai tốt nhất phù hợp với ñiều kiện canh tác tại Thái
Bình ñể xác ñịnh liều lượng bón phân ñạm phù hợp cho năng suất cao.
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1 Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu ñặc ñiểm nông sinh học của các tổ hợp lai mới ñể tìm ra tổ
hợp lai có triển vọng trong ñiều kiện canh tác và khí hậu của từng vùng cụ thể
sẽ góp phần bổ sung nguồn giống mới tốt hơn, năng suất cao và ổn ñịnh hơn
cho sản xuất.
Nghiên cứu xác ñịnh mức phân ñạm phù hợp sẽ góp phần vào việc
hoàn thiện quy trình thâm canh của từng giống trong từng ñiệu kiện sản xuất
cụ thể của từng vùng và của nước ta.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của ñề tài ñã bổ sung thêm giống lúa lai mới ñược
chọn tạo tại Việt Nam có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu sâu bệnh
khá góp phần nâng cao hiệu quả của sản xuất lúa gạo trên ñịa bàn tỉnh.
ðưa ñược giống lúa lai mới do các nhà khoa học Việt Nam chọn tạo
vào ñịa bàn tỉnh sẽ hoàn toàn chủ ñộng về số lượng và chất lượng hạt giống
F1, ñồng thời quy trình thâm canh giống mới ñược hoàn thiện sẽ giảm chi phí
sản xuất, tăng năng suất và tăng lợi nhuận của sản xuất lúa cho người nông
dân Thái Bình.





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Tình hình sản xuất lúa lai trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1 Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa lai trên thế giới
* Tại Trung Quốc: Trung Quốc bắt ñầu nghiên cứu lúa lai muộn
(1964) so với nhiều nước khác như Mỹ, Nhật Bản, Ấn ðộ, nhưng lại là
nước ñầu tiên trên thế giới sử dụng lúa lai trong sản xuất ñại trà. Có thể coi
công nghệ lúa lai là một thành tựu lớn mang tính ñột phá của ngành nông
nghiệp cuối thế kỷ 20, năng suất bình quân của lúa lai tăng khoảng 20 -
30% so với lúa thuần. Chính vì thế diện tích trồng lúa lai không ngừng tăng
lên. Năm 1983, Trung Quốc coi lúa lai là hạng mục khoa học trọng ñiểm.
Chỉ tính riêng giai ñoạn 1976 - 1987 diện tích cấy lúa lai tổng cộng tại
Trung Quốc ñạt ñược 66,7 triệu ha ñã góp phần tăng sản lượng lúa hơn 50
triệu tấn thóc (Nguyễn Công Tạn và ctv, 2002).
Năm 1964, tại ñảo Hải Nam, Yuan Long Ping và cộng sự phát hiện
ñược cây lúa dại bất dục trong loài lúa dại Oryza fatua spontanea, sau ñó họ
ñã lai với lúa trồng và chuyển ñược tính bất dục ñực hoang dại này vào lúa
trồng ñể tạo ra những vật liệu di truyền hoàn toàn mới giúp cho việc khai
thác ưu thế lai thương phẩm. Năm 1973 lô hạt giống F1 ñầu tiên ñược sản
xuất ra với sự tham gia của 3 dòng bố mẹ là: dòng bất dục ñực di truyền tế
bào chất (Cytoplasmic Male Sterile - CMS), dòng duy trì bất dục
(Maintainer - B), dòng phục hồi hữu dục (Restorer - R) (Nguyễn Công Tạn
và ctv, 2002). Bức màn ngăn cản con người khai thác ưu thế lai ở lúa ñã
ñược gỡ bỏ, từ ñây khởi ñầu cho sự phát triển như vũ bão của công nghệ
lúa lai tại Trung Quốc cũng như các nước trồng lúa ngoài Trung Quốc.
Năm 1974, Trung Quốc ñưa ra một số tổ hợp lai cho ưu thế lai cao ñồng
thời quy trình sản xuất hạt lai "ba dòng" cũng ñược hoàn thiện vào năm


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

1975. Năm 1976, ñã có khoảng 140,000 ha gieo cấy lúa lai thương phẩm hệ
ba dòng (Nguyễn Văn Hiển, 2000). Từ năm 1990 ñến nay, diện tích sản
suất lúa lai luôn luôn chiếm 50% tổng số trên 30 triệu ha canh tác lúa ở
Trung Quốc. Năng suất bình quân ñạt ñược là 7 tấn/ha cao hơn lúa thuần
1,4 tấn/ha (năng suất trung bình lúa thuần 5,6 tấn/ha).
Từ năm 1982 các nhà khoa học Trung Quốc bắt ñầu nghiên cứu sử
dụng hệ thống bất dục ñực di truyền nhân mẫn cảm với ñiều kiện ngoại cảnh
và ñến 1995, hệ thống lúa lai 2 dòng sử dụng dòng mẹ bất dục ñực di truyền
nhân ñã thật sự thành công ở Trung Quốc và ñã phát triển không ngừng trong
những năm gần ñây. Năm 2002, diện tích cấy lúa 2 dòng là 2,6 triệu ha chiếm
18% diện tích sản xuất lúa lai. Năng suất của lúa lai 2 dòng cao vượt trội hơn
5 - 10% so với hệ thống lúa lai 3 dòng. Bằng phương pháp lai xa và chọn lọc
cá thể ñã tạo ra ñược dòng TGMS và PGMS ñây là dòng bất dục ñực mẫn
cảm với nhiệt ñộ và quang chu kỳ ñang ñược sử dụng phổ biến ở Trung Quốc.
Trong ñó hệ thống dòng bất dục TGMS có hiệu quả cao hơn so với dòng bất
dục tế bào chất (CMS).
Năm 1996, Trung Quốc ñã bắt ñầu nghiên cứu lúa lai siêu năng suất
(super rice). Năng suất trung bình của lúa lai siêu năng suất ñạt ñược cao hơn
năng suất của hệ thống lúa lai 3 dòng ñến 30%. Năm 2000 diện tích trồng siêu
lúa lai là 240,000 ha năng suất trung bình 9,4 tấn/ha tăng lên 1,4 triệu ha vào
năm 2002 năng suất ñạt 9,1 tấn/ha. Tổ hợp siêu lúa lai 2 dòng Peiai’64S/E32
và tổ hợp siêu lúa lai 3 dòng II - 32A/Ming 86 năng suất ñạt ñược 17,1 tấn/ha
năm 1999 năng suất tăng lên 17,5 tấn/ha năm 2001. Theo dự báo của Yuan
LP. (2008) thì siêu lúa lai giai ñoạn 3 sẽ thành công vào năm 2010 với năng
suất bình quân trên diện tích rộng là 13,5 tấn/ha ñã thành hiện thực. Tại Hội
nghị lúa lai quốc tế tổ chức tại Ấn ðộ năm 2012 lúa lai hai dòng chiếm diện
tích 7,5 triệu ha/năm, trong ñó siêu lúa lai trên 2 triệu ha/năm.

Các nhà khoa học Trung Quốc ñang hướng tới hệ thống sản xuất lúa lai

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

“một dòng” nhờ sử dụng thể vô phối và cố ñịnh ưu thế lai, tương lai sẽ sản xuất
giống lúa ưu thế lai theo quy trình sản xuất giống lúa thuần (Zhou, 1993).
Thành công về lúa lai ở Trung Quốc ñã giúp cho ñất nước với hơn 1,3
tỷ người thoát khỏi nạn ñói và lúa lai ngày nay ñã và ñang ñược nhiều nước
quan tâm coi là chìa khoá của chương trình an ninh lương thực quốc gia (trích
theo Nguyễn Văn Hoan, 2003).
* Tại Bangladesh: Viện nghiên cứu lúa Bangladesh (BRRI) bắt ñầu
nghiên cứu lúa lai từ năm 1993, BRRI ñã xác ñịnh ñược một số dòng CMS
nhập nội ổn ñịnh và thích ứng trong ñiều kiện của vùng với tỉ lệ nhận phấn
ngoài khá cao ñạt 22 - 43,4% ñồng thời xác ñịnh một số dòng R tốt. Trên cơ
sở các dòng bố mẹ này ñã lai thử và chọn ra một số tổ hợp lai có triển vọng
cho Bangladesh. Năm 2003, Bangladesh gieo trồng 2000 tấn hạt giống lúa lai
F1 trên 10,000 ha diện tích ñất lúa. Hiện nay, Bangladesh ñang khảo nghiệm
hai tổ lúa lai BRRI 1A/BR827R và BRRI 1A/BR168R có thể phổ biến gieo
trồng cho ñịa hình ñất thấp ngập úng (Hybrid rice in Bangladesh).
* Tại Philipines: Năm 1989, Viện Nghiêm cứu lúa Philippin bắt ñầu
thực hiện dự án nghiên cứu lúa lai. Kết quả ñã xác ñịnh ñược 2 dòng CMS là
IR58025A và IR62826A có ñộ bất dục ổn ñịnh và khả năng thích ứng cao.
Trong quá trình nghiên cứu ñã phát hiện ra sự khác nhau giữa các dòng CMS
dựa vào ñặc tính của dòng duy trì và dòng phục hồi ñồng thời tạo ra các dòng
CMS có nguồn gốc tế bào chất ña dạng hơn. Trong quá trình chọn tạo các tổ
hợp lúa lai ñã chọn ñược một số tổ hợp lúa lai có triển vọng IR62884H
(IR58025/IR3486-179-1-10-IR) tổ hợp này có ƯTL chuẩn về năng suất là
16,4% trong mùa mưa và 26,9% trong mùa khô (Nguyễn Công Tạn, 2002).
Năm 1979, IRRI ñã tiến hành nghiên cứu lúa lai một cách hệ thống, từ

năm 1980 - 1985 ñã có 17 quốc gia nghiên cứu và sản xuất lúa lai. Diện tích
gieo trồng lúa lai ñạt tới 10% tổng diện tích lúa toàn thế giới nhưng sản lượng
lúa lai chiếm tới 20% tổng sản lượng (Bùi Huy ðáp, 1980).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

* Tại Ấn ðộ: Nghiên cứu kỹ thuật lúa lai bắt ñầu từ năm 1970 và ñược
tiến hành ở các trường ñại học, các viện nghiên cứu. ðến năm 1989, chương
trình nghiên cứu lúa lai mới ñược phát triển mạnh mẽ. Năm 1990 - 1997, Ấn
ðộ ñã công nhận 16 giống lúa quốc gia và ñưa vào sản xuất ñại trà như các
giống APHR1, MGR - 1 và KRH - 1. Trong thí nghiệm ñồng ruộng các tổ
hợp lai này cho năng suất cao hơn các giống lúa thuần từ 16 - 40%. Kỹ thuật
sản xuất hạt giống lúa lai F
1
ở Ấn ðộ ñã ñược hoàn thiện, trong những năm
gần ñây, năng suất hạt lai F
1
ñã ñạt từ 1,5 - 2,0 tấn/ha trên diện tích lớn
(Sidiqq và Govinza, 1996).
* Tại Malaysia, năm 1984 bắt ñầu nghiên cứu lúa lai và ñã thu ñược
năng suất cao hơn giống truyền thống như IR5852025A/IR54791-19-2-3R ñạt
năng suất 4,86 tạ/ha so với giống lúa MR84 là cao hơn 58,6%;
IR62829A/IR46R có năng suất cao hơn MR84 26,1%, ñã chọn tạo ñược một
số dòng CMS ñịa phương như MH805A, MH1813A, MH1821A. ðến năm
1999, Malaysia ñã xác ñịnh ñược 131 dòng phục hồi ñể sản xuất hạt lai.
Những khó khăn chính trong việc nghiên cứu lúa lai ở Malaysia là ñộ bất dục
hạt phấn không ổn ñịnh, thiếu nguồn CMS, khả năng lai xa thấp và yêu cầu
lượng hạt giống còn cao ñể ñáp ứng cho kĩ thuật gieo thẳng.
* Tại Indonesia, theo Suprihetno B. và cs (1994) nghiên cứu và phát triển

lúa lai ñược bắt ñầu từ năm 1983, người ta ñã ñánh giá và sử dụng nhiều dòng
CMS nhập nội ñể ñưa vào chương trình chọn tạo lúa lai. Cũng theo Suprihetno
B. và cs (1997), trong vụ Xuân 1994, ba tổ hợp lúa lai ba dòng là:
IR5988025A/BR827, IR58025A/IR53942 và IR5802A/IR54852 ñã ñược thử
nghiệm ở Kunigon ñã cho năng suất trên 7 tấn/ha, cao hơn IR64 từ 20 - 40%.
1.1.2 Tình hình sản xuất lúa lai ở Việt Nam
Lúa là cây lương thực chính tại Việt Nam, lúa cung cấp lương thực và
là ngành sản xuất truyền thống trong nông nghiệp. Mục tiêu sản xuất lúa ñến
năm 2010 là duy trì diện tích trồng lúa ở mức 3,96 triệu ha, sản lượng ñạt 40

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

triệu tấn, cao hơn năm 2003 là 5,5 triệu tấn (Quyết ñịnh số 150/2005/Qð-TTg
ngày 20/06/ 2005). ðể ñạt ñược mục tiêu trên, khả năng mở rộng diện tích
không nhiều và có thể ảnh hưởng ñến hệ sinh thái, do vậy chủ yếu phải tăng
năng suất. Giống là một biện pháp kỹ thuật ñể tăng năng suất hiệu quả nhất.
Sử dụng ưu thế lai của cây lúa ñể tạo ra những giống lai F1 năng suất cao
ñang ñược nghiên cứu và sử dụng trong những năm gần ñây.
Nghiên cứu và sử dụng ưu thế lai trong sản xuất lúa tại Việt Nam là một
mốc quan trọng ñánh dấu cuộc cách mạng mới trong nghề trồng lúa. Chương
trình phát triển lúa lai ñã mang lại kết quả và triển vọng to lớn, góp phần ñảm
bảo an ninh lương thực ñồng thời duy trì hệ sinh thái bền vững.
Năm 1983, Việt Nam bắt ñầu nghiên cứu lúa lai tại Hậu Giang và Hà
Nội (Nguyễn Bá Thông, 2001), nguồn vật liệu sử dụng trong việc nghiên cứu
ñược nhập chủ yếu từ Viện lúa quốc tế (IRRI), song ñây chỉ là những nghiên
cứu mới ở giai ñoạn ñầu tìm hiểu về lúa lai. ðến năm 1990, Bộ Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn ñã cho phép nhập nội một số tổ hợp lúa lai từ Trung
Quốc ñể trồng thử vào vụ Xuân ở ðồng bằng Bắc Bộ và các tỉnh miền núi
phía Bắc, kết quả cho thấy các tổ hợp lúa lai cho năng suất cao hơn hẳn lúa

thuần. Từ ñó công nghệ lúa lai ñược triển khai nghiên cứu mạnh mẽ và ñạt
ñược những thành công ñáng ghi nhận (Nguyễn Thị Trâm, 2002).
Chương trình nghiên cứu lúa lai ñầu tiên do tổ chức FAO tài trợ, ñược
thực hiện tại Viện Bảo vệ Thực vật, Viện Cây lương thực và cây thực phẩm,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện Nông hoá - Thổ nhưỡng và Trung
tâm Khảo nghiệm giống Quốc gia. Kết quả nghiên cứu ñã ñưa ñược nhiều tổ
hợp lúa lai có năng suất cao, TGST ngắn vào sản xuất. Công tác nghiên cứu và
chọn tạo các giống lúa lai ở Việt Nam cũng ñược thúc ñẩy mạnh mẽ bằng việc
thành lập Trung tâm nghiên cứu lúa lai thuộc Viện KHKTNN Việt Nam năm
1994. Các ñơn vị nghiên cứu khác trong nước ñã tập trung vào việc thu thập,
ñánh giá các dòng bất dục ñực nhập nội, sử dụng các phương pháp chọn giống

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

truyền thống như lai hữu tính, ñột biến ñể tạo ra các dòng bất dục ñực và dòng
phục hồi mới phục vụ cho công tác chọn giống lúa lai. Kết quả nghiên cứu ñã
xác ñịnh ñược các vật liệu bố mẹ tốt, thích ứng với ñiều kiện sinh thái Miền Bắc,
có khả năng cho ưu thế lai cao như: IR58025A/B, Bo A/B, Kim23A/B, II-
32A/B, VN - 01, 11S, TGMS7, TGMS11, TGMSVN1, T1S - 96, 103S,
TGMS6; các dòng bố R3, R20, R24, RTQ5, R100, R108… (Nguyễn Trí Hoàn,
Nguyễn Thị Gấm (2003); Hoàng Tuyết Minh, 2002; Nguyễn Thị Trâm, 2005)
Việc nghiên cứu, chọn tạo lúa lai ở Việt Nam chậm hơn các nước trong
khu vực, nhất là so với Trung Quốc. Nhưng do “ñi tắt ñón ñầu” nên ñã bắt kịp
ñược những thành tựu mới của thế giới, chỉ trong một thời gian ngắn Việt
Nam ñã chọn tạo ñược một số tổ hợp mang thương hiệu lúa lai Việt Nam:
VL20, VL24, TH3-3, TH3-4, TH3-5, TH7-2, HC1, Thanh ưu 3, LC212,
LC270, HYT108 (lúa lai hai dòng), HYT83, HYT92, HYT100, CT16, LC25,
Nam ưu 603, Nam ưu604, Băc ưu903KBL (lúa lai ba dòng) (theo 966 giống
cây trồng mới, 2010). Bên cạnh việc chọn tạo các giống lúa lai trong nước,

Việt Nam còn nhập nội các giống lúa lai nước ngoài, chọn lọc các tổ hợp lúa
lai cho năng suất cao, chất lượng tốt, thích ứng với ñiều kiện của Việt Nam ñể
phục vụ sản xuất ñại trà. Cho ñến nay chúng ta ñã có một bộ giống lúa lai khá
ña dạng và phong phú cho vụ mùa: Bồi tạp sơn thanh, Bồi tạp 77, Bắc ưu 64,
Bắc ưu 253, Bắc ưu 903, Dưu 527. Các giống cho vụ xuân: Nhị ưu 63, Nhị ưu
838, Khải Phong số 1, Vân Quang 14 (Nguyễn Văn Hoan, 2006; Nguyễn Trí
Hoàn, 2004; Nguyễn Thị Trâm, Trần Văn Quang, 2003).
Bên cạnh ñó Việt Nam ñã thu thập ñược 17 dòng TGMS nhập nội và
29 dòng TGMS chọn tạo trong nước. Trong số các dòng chọn tạo trong nước
14 dòng có thể sử dụng vào việc tạo ra các tổ hợp lai có triển vọng: T1s,
T24s, T25s, T26s, T27s, T29s, 103s (Trường ðại học Nông nghiệp - Hà Nội),
VN01s, TGMS - VN1, TGMS - VN5, TGMS - VN7 (Viện di truyền nông
nghiệp) và các dòng 7s, CN6s (Viện khoa học nông nghiệp và viện cây lương
thực - thực phẩm).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

Ở Việt nam lúa lai 2 dòng chiếm trên 200,000 ha/năm, chủ yếu trong
vụ mùa, lúa lai 3 dòng chiếm trên 400,000 ha/năm, chủ yếu ở vụ Xuân, một
số tổ hợp lúa lai mới chọn tạo tại Việt Nam có triển vọng như Việt lai 20,
TH3-3 (Bùi Bá Bổng, 2002), hoặc giống lúa Việt lai 24

(Nguyễn Văn Hoan và
Vũ Hồng Quảng, 2005).
Trong những năm gần ñây, ở một số tỉnh phía Bắc diện tích lúa lai tăng
lên rất nhanh ở các tỉnh: Nam ðịnh, Thanh Hoá, Nghệ An, Ninh Bình, Hà
Nam và Phú Thọ. Ngoài ra, diện tích gieo trồng lúa lai còn ñược mở rộng ra
các tỉnh ở miền Trung và Tây Nguyên như: Quảng Nam, ðak Lak. Ở một số
vùng có trình ñộ thâm canh cao, năng suất lúa lai ñã ñạt ñược 13 - 14

tấn/ha/vụ (Trương ðích, 2002; Nguyễn Văn Hoan và Vũ Hồng Quảng, 2005).
Chủ trương của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc mở
rộng diện tích sản xuất hạt giống lúa lai ở miền Trung và miền Nam, nơi có
khí hậu thuận lợi ñể cung cấp hạt giống cho các tỉnh phía Bắc ñã ñược thực tế
ghi nhận. Năng suất hạt giống lúa lai tăng từ 1,75 tấn/ha năm 1992 lên 2,4
tấn/ha năm 2002. Tổng sản lượng hạt giống sản xuất ñược 3,800 tấn vào năm
2002 mới chỉ ñáp ứng ñược 24% nhu cầu sử dụng giống. Một số tổ hợp lai 2
dòng ñã ñược mở rộng sản xuất khá nhanh,với diện tích hàng trăm ngàn
ha/năm, mặc dù năng suất chưa vượt trội hơn lúa lai ba dòng nhưng ñã cạnh
tranh ñược với lúa lai hai dòng nhập nội trong 4 - 5 năm gần ñây. ðiều quan
trọng là, năng suất hạt lai F1 hệ 2 dòng của Việt Nam khá cao 3 - 4 tấn/ha ñã
hấp dẫn người nông dân và các doanh nghiệp giống tham gia sản xuất hạt
giống ñể tăng thu nhập.
Trong những năm gần ñây, ngành sản xuất lúa gạo của Việt Nam ñã
phát triển thành ngành sản xuất hàng hoá lớn, do năng suất cao, chất lượng
tốt, hiệu quả kinh tế cao và có tiềm năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
ðịnh hướng trong thời gian tới là tiếp tục phát triển lúa lai, mở rộng diện tích
hàng năm trên 500 nghìn ha và ñến năm 2010 diện tích lúa lai ñạt 1 triệu ha,
với năng suất bình quân là 65 - 70 tạ/ha (Quách Ngọc Ân, 1999).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

ðể công tác chọn tạo giống lúa lai hai dòng ñạt hiệu quả tốt, cần phải
có ñược các vật liệu bố mẹ mới phù hợp với ñiều kiện trong nước, có ñặc tính
nông sinh học tốt, khả năng kết hợp cao, ổn ñịnh và dễ sản xuất hạt lai. Trên
cơ sở ñó chọn tạo và ñưa vào sử dụng các tổ hợp lai mới có thương hiệu
riêng, cho năng suất cao và ổn ñịnh, chất lượng gạo tốt, thích ứng với ñiều
kiện sinh thái nước ta.
Với những thành tựu ñạt ñược trong phát triển sản xuất lúa lai thương

phẩm, Việt Nam ñược tổ chức FAO ñánh giá rất cao coi là nước ñứng thứ 3
sau thành công của Trung Quốc và Ấn ðộ. ðộng lực thúc ñẩy phát triển lúa
lai với tốc ñộ nhanh là sự kết hợp của ba yếu tố: tiềm năng ƯTL cao về năng
suất, sự quan tâm của lãnh ñạo và chính sách ñầu tư hợp lý của Nhà nước.
* Những trở ngại chính trong sản xuất lúa lai tại Việt Nam
- Tuy lúa lai ñã ñưa vào sử dụng từ năm 1991, nhưng sản xuất lúa lai
hiện tại vẫn chưa có quy hoạch cụ thể và vững chắc. Những tỉnh có ñiều kiện
sản xuất lúa như vùng ñồng bằng Bắc Bộ, năng suất lúa lai cao hơn lúa thuần,
mà tỷ lệ diện tích trồng lúa lai còn ít do sản xuất lúa hàng hoá chưa ñược chú
trọng. ðối với các tỉnh khó khăn như miền núi, vùng sâu, vùng xa diện tích
cấy lúa ít, nông dân thường thiếu lương thực; trồng lúa lai rất thích hợp nhưng
diện tích gieo trồng lúa lai còn hạn chế do khó khăn về thuỷ lợi và chính sách
hỗ trợ, nhất là chính sách khuyến nông.
- Hệ thống quản lý giống chưa tốt, nên nhiều cá nhân, tổ chức lợi dụng
việc nhập khẩu ñể kinh doanh hạt giống lúa lai kiếm lời, nhiều khi không chú ý
ñến nguồn gốc, chất lượng gieo trồng của lô hạt giống, nhất là những vụ thiếu hạt
giống ñã nhập cả lô giống lẫn, giống kém chất lượng làm giảm năng suất, gây hại
cho sản xuất và tâm lý xấu cho nông dân. Hiện nay vẫn còn rất ít những công
trình nghiên cứu về hiệu quả kinh tế, xã hội trong sản xuất lúa lai ở nước ta.
- Lúa lai bị sâu bệnh tấn công mạnh, năng suất cao nhưng không ổn
ñịnh, nguồn giống phụ thuộc nước ngoài, giá hạt giống lúa lai cao, vì vậy
không khích lệ nông dân trồng.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

- Chất lượng gạo lúa lai thấp hơn lúa thường, nên giá bán rẻ hơn.
- Diện tích lúa lai càng mở rộng sẽ dẫn ñến nguy cơ gây xói mòn nguồn
gen cây lúa, nếu không có kế hoạch bảo tồn nguồn vật liệu ñịa phương hợp lý
sẽ làm mất cân bằng, hạn chế ña dạng sinh học.

- ðộ thuần hạt giống: sản xuất hạt lai ngoài Trung Quốc còn tồn tại vấn
ñề về ñộ thuần của các dòng A, B, R và của hạt lai F1 chưa ñược ñảm bảo. ðộ
thuần ảnh hưởng rất lớn tới năng suất, nếu ñộ thuần hạt giống giảm ñi 1% thì
năng suất lúa lai thương phẩm giảm 100 kg/ha (Nguyễn Công Tạn và ctv,
2002). Nếu ñộ thuần không ñảm bảo, dẫn ñến năng suất lúa lai giảm, làm
người dân không có ñộng lực ñể sử dụng.
- Tiềm năng ƯTL: các giống lúa lai trong loài, trong phạm vi giống
Indica, chỉ có thể vượt năng suất so với lúa thuần 20 - 30 %, sự khan hiếm các
dòng duy trì và dòng phục hồi là vấn ñề khó khăn chủ yếu cho việc chọn
giống lúa lai ba dòng.
- Giá thành hạt lai cao hơn lúa thuần 5 - 6 lần, thậm chí có giống tới 10
- 12 lần là yếu tố hạn chế lớn cho phát triển lúa lai trong tương lai, giảm giá
thành sản xuất hạt lai hay hỗ trợ cho người sản xuất hạt lai sẽ khuyến khích
nông dân sử dụng lúa lai nhiều hơn.
- Chất lượng hạt lai: ngày nay mức sống người dân ngày càng ñược cải
thiện, nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao. Người ta không chỉ ăn no mà còn
phải ăn ngon, vì vậy cần chất lượng gạo cao, tuy nhiên hiện nay chất lượng
gạo của lúa lai còn chưa cao, ñây cũng là một vấn ñề hạn chế sự tiếp nhận lúa
lai của nông dân.
- Sản xuất hạt lai F1 trên diện rộng: Muốn mở rộng diện tích lúa lai
thương phẩm cần phải có hạt giống lai ñể cung ứng với số lượng lớn. Hiện tại
chúng ta gặp rất nhiều khó khăn như thiếu nhân lực có kỹ thuật cao, cần nguồn
tài chính lớn ñể mua sắm trang thiết bị chuyên dùng, ñào tạo ñội ngũ cán bộ chỉ
ñạo và tổ chức sản xuất lúa lai. Quá trình chọn tạo giống lúa lai mới và tiến hành
trình diễn lúa lai lâu hơn lúa thường cũng là một vấn ñề hạn chế.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

1.1.3 Tình hình sản xuất lúa và lúa lai ở Thái Bình

Thái Bình là một tỉnh ven biển ở ñồng bằng sông Hồng, miền Bắc Việt
Nam. Trung tâm tỉnh là thành phố Thái Bình cách thủ ñô Hà Nội 110 km về
phía ðông Nam, cách thành phố Hải Phòng 70 km về phía Tây Nam. Thái
Bình tiếp giáp với 5 tỉnh, thành phố: Hải Dương ở phía Bắc, Hưng Yên ở phía
Tây Bắc, Hải Phòng ở phía ðông Bắc, Hà Nam ở phía Tây, Nam ðịnh ở phía
Tây và Tây Nam. Phía ñông là biển ðông (vịnh Bắc Bộ). Theo quy hoạch
phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ.
Thái Bình nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt ñới ẩm: mùa hè nóng ẩm,
mưa nhiều từ tháng 5 ñến tháng 9; mùa ñông khô lạnh từ tháng 11 năm trước
ñến tháng 3 năm sau; tháng 10 và tháng 4 là mùa thu và mùa xuân tuy không
rõ rệt như các nước nằm phía trên vành ñai nhiệt ñới. Nhiệt ñộ trung bình:
23,5°C. Số giờ nắng trong năm: 1.600 - 1.800 giờ. ðộ ẩm tương ñối trung
bình: 85 - 90%. Tỉnh Thái Bình nằm trong vùng nhiệt ñới gió mùa, nên hàng
năm ñón nhận một lượng mưa lớn (1.700 - 2.200mm).
Hiện nay khi các ngành công nghiệp hiện ñại ñang không ngừng phát
triển trên cả nước thì diện tích ñất nông nghiệp dần bị thu hẹp lại, người hoạt
ñộng trong sản xuất nông nghiệp cũng giảm ñi ñáng kể. Thái Bình cũng
không ngừng phát triển theo ñà phát triển chung của ñất nước. Vì vậy diện
tích, năng suất và sản lượng lúa cũng có những thay ñổi. Bảng 1.1 là tình hình
sản xuất lúa của tỉnh trong những năm trở lại ñây.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất lúa ở Thái Bình trong những năm gần ñây
Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn/ha)
2007 164,895 61,54 1,014,750
2008 168,309 65,67 1,105,231
2009 167,157 66,15 1,105,806
2010 166,403 66,37 1,104,436
2011 165,714 65,86 1,091,326
2012 162,833 65,07 1,059,493
2012/2007 (%) - 1.25 + 3.53 + 4
Nguồn: Sở NN & PTNN tỉnh Thái Bình


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Về diện tích: Trong những năm gần ñây diện tích ñang có xu hướng
giảm do việc mở rộng các khu ñô thị, khu công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ
tầng và việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng ở những diện tích không chủ ñộng
ñược nước. Diện tích lúa ở một số vùng ñồng bằng thấp trũng ñược chuyển
sang nuôi trồng thủy sản, một số diện tích chuyển sang trồng màu. Việc
chuyển ñổi này ñã nâng cao thu nhập cho người nông dân, hạn chế sự phụ
thuộc của sản xuất nông nghiệp vào ñiều kiện tự nhiên.
- Về năng suất: Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy rõ rằng: từ
năm 2007 - 2008 năng suất tăng rất nhanh từ 61,54 - 65,67 tạ/ha sau ñó tăng
giảm không ñáng kể cho ñến năm 2012. Tính ñến năm 2012 thì năng suất tăng
3,53% so với năm 2007. ðiều này cho thấy sản xuất lúa của tỉnh không ngừng
ñược ñẩy mạnh.
- Về sản lượng: Trong những năm từ 2007 - 2012 diện tích có những
biến ñổi không theo quy luật, tăng giảm tùy từng năm song tính ñến năm
2012 thì diện tích ñã giảm so với năm 2007 tuy nhiên sản lượng lúa lại tăng
lên ñáng kể. Vì vậy nhiều năm trở lại ñây, Thái Bình ñược biết ñến là ñịa
phương có năng suất cây trồng cao so với mặt bằng chung cả nước, mà cây
lúa là chủ lực. Có nhiều nguyên nhân dẫn ñến tăng năng suất lúa, nhưng
người Thái Bình ñã tổng kết: "Tốt giống bội thu".

Thái Bình là một tỉnh có tỷ trọng nông nghiệp cao, diện tích ñất trồng
lúa trên 160 nghìn ha, song cơ cấu các giống lúa thuần chiếm trên 80% vụ
xuân, vụ mùa lúa thuần chiếm trên 90%. Như vậy diện tích lúa lai so với một
số tỉnh bạn như Nam ðịnh, Hà Nam, Thanh Hóa là rất thấp (10 - 20%)
trong khi ñó lúa lai có rất nhiều tiềm năng như năng suất, chống chịu với sâu

bệnh và ñiều kiện bất thuận. Nguyên nhân chính là:

- Lúa lai không chủ ñộng ñược giống, chủ yếu phụ thuộc vào Trung
Quốc cộng với giá giống còn cao, chất lượng gạo trung bình, ñặc biệt vụ mùa
bị nhiễm bệnh bạc lá nặng dẫn ñến tỷ lệ lép cao, năng suất thấp.
- Do tập quán thâm canh, người dân quen làm mùa sớm, cấy giống dài

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

ngày trên chân ñất chua trũng như: Xi23, 8865, VN10. Chính vì vậy diện tích
lúa lai của tỉnh Thái Bình còn hạn chế so với các tỉnh bạn.
Các giống hiện nay ñang sản xuất ñại trà tại Thái Bình như: D.ưu 527,
Syn6, Thục Hưng, CNR 02. Một số huyện như Thái thụy, Tiền Hải cơ cấu lúa
lai vụ xuân ñang phấn ñấu ñạt 45 - 50 %.
1.2 Một số thành tựu nghiên cứu chọn giống lúa lai trên thế giới và Việt
Nam
1.2.1 Cơ sở khoa học của công nghệ chọn tạo và sản xuất lúa lai
Lúa là loại cây tự phấn ñiển hình, hoa lúa nhiều, nhỏ và lưỡng tính, vì
vậy muốn sản xuất hạt lai F1với lượng lớn ñể khai thác ưu thế lai thương
phẩm thì không thể lai thủ cộng mà phải tìm ñược một “công cụ di truyền”
chuyên biệt ñó là dòng bất dục ñực làm mẹ và dòng cho phấn ñể thu ñược con
lai có ưu thế lai cao làm bố. Theo ý tưởng này, các nhà khoa học Trung Quốc
ñã tìm tòi, cải tiến và xác ñịnh ñược một hệ thống các dòng bao gồm: dòng
bất dục ñực tế bào chất (CMS), dòng duy trì bất dục và dòng phục hồi hữu
dục, còn gọi là hệ thống lúa lai “ba dòng”. Hệ thống này ñã ñược dùng rộng
rãi tại Trung Quốc và một số quốc gia khác trong mấy thập kỷ vừa qua. Hiện
nay hệ thống bất dục ñực mẫn cảm với ñiều kiện môi trường ñang ñược
nghiên cứu sử dụng ñể phát triển lúa lai hai dòng, nâng cao tiềm năng ưu thế
lai, các gen tương hợp cũng ñã ñược khai thác ñể hỗ trợ cho việc phát triển

các giống lúa lai xa giữa các loài phụ Indica và Japonica. Ở cây lúa người ta
ñã phát hiện ñuợc nhiều dạng bất dục ñực tương tự như một số cây trồng khác
(ngô, cao lương ). Hiện tại hai hệ thống lúa lai ñang ñược phát triển mạnh,
ñó là lúa lai hệ ba dòng và lúa lai hệ hai dòng, với những công cụ di truyền
hữu hiệu là các dòng A, B, R, TGMS, PGMS và P.
1.2.1.1 Lúa lai hệ ba dòng
ƯTL hệ “ba dòng” ñược phát hiện và sử dụng sớm nhất trong lịch sử
nghiên cứu và phát triển lúa lai, là phương pháp mở ñầu giúp cho các nhà
chọn giống khai thác tiềm năng ƯTL ở lúa và sử dụng rộng rãi lúa lai trong
sản xuất, góp phần nâng cao năng suất, tổng sản lượng lúa, giải quyết thiếu

×