Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.6 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN THỊ DUNG



ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG
HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT
TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ DUNG


ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG


HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT
TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.62.16


Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN THANH TRÀ


HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà nội, ngày 22 tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn




Nguyễn Thị Dung












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình ñiều tra, nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn, tôi ñã
nhận ñược sự hướng dẫn, giúp ñỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn trân trọng nhất ñến PGS.TS. Nguyễn Thanh
Trà – Trưởng Bộ môn Quản lý ðất ñai, Khoa Tài nguyên và Môi trường -
trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo sau ñại học - Trường ðại học

Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn
thành ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các lãnh ñạo và cán bộ Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Thái Bình, Sở Lao ñộng - Thương binh và Xã hội tỉnh Thái
Bình, Sở Công thương tỉnh Thái Bình, Phòng Tài nguyên và Môi trường
Thành phố Thái Bình, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thái Thụy,
Trung tâm Phát triển quỹ ñất Thành phố, Trung tâm Phát triển quỹ ñất huyện
Thái Thụy, Chính quyền ñịa phương và nhân dân các phường, xã thuộc 2 dự
án ñường vành ñai phía nam Thành phố và ñường Lê Quý ðôn kéo dài và
Nhà máy nhiệt ñiện Thái Bình ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà nội, ngày 22 tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Dung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii

1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích và yêu cầu 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu 3
2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. Một số vấn ñề cơ bản về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước
thu hồi ñất 4
2.1.1. Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất 4
2.1.2. Hỗ trợ 6
2.1.3. Tái ñịnh cư 6
2.1.4. Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 6
2.1.5. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 7
2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất tại
một số nước 11
2.2.1. Tại Trung Quốc 11
2.2.2. Tại Nam Australia 12
2.2.3. Nhận xét chung về chính sách của một số nước và tổ chức quốc tế 14
2.2.4. Những kinh nghiệm cho Việt Nam 15
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

2.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ở
Việt Nam 18
2.3.1. Thời kỳ trước khi có Luật ñất ñai năm 1988 18
2.3.2. Thời kỳ từ khi có Luật ñất ñai năm 1988 ñến Luật ñất ñai năm 1993 20
2.3.3. Thời kỳ từ năm 1993 ñến năm 2003 21
2.3.4. Thời kỳ từ khi có Luật ñất ñai năm 2003 ñến nay 23
2.3.5. Nhận xét, ñánh giá 26

3. ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1. ðối tượng nghiên cứu 28
3.2. ðịa ñiểm nghiên cứu 28
3.3. Nội dung nghiên cứu 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu 29
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30
4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ñịa bàn tỉnh Thái Bình 30
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 30
4.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 33
4.2. Thực trạng phát triển ñô thị tỉnh Thái Bình 36
4.2.1. Thực trạng phát triển ñô thị 36
4.2.2. Tác ñộng của ñô thị hoá ñến chuyển dịch cơ cấu sử dụng ñất 37
4.3. Thực trạng quản lý ñất ñai trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình 41
4.3.1. Thời kỳ trước khi có Luật ðất ñai năm 2003 41
4.3.2. Thời kỳ sau khi có Luật ðất ñai năm 2003: 42
4.4. Tình hình thực hiện việc BT, HT & TðC khi Nhà nước thu hồi ñất trên
ñịa bàn tỉnh Thái Bình 45
4.4.1. Các văn bản pháp lý của Trung Ương: 46
4.4.2. Các văn bản pháp lý của UBND tỉnh Thái Bình 47
4.4.3. Tình hình thực hiện việc BT, HT & TðC trên ñịa bàn tỉnh theo quy
ñịnh hiện hành 49
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.4.4. Khái quát về các dự án nghiên cứu: 52
4.5. ðề xuất một số giải pháp ñể góp phần làm tăng hiệu quả công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 70
4.5.1. Giải pháp về hoàn thiện chính sách pháp luật về ñất ñai 70
4.5.2. Giải pháp về thực hiện chính sách pháp luật về ñất ñai 71

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 73
5.1. Kết luận 73
5.2. ðề nghị 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang


Bảng 4.1. ðóng góp của các ngành kinh tế tỉnh Thái Bình vào tăng trưởng
chung 34

Bảng 4.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo khu vực nông nghiệp và phi nông
nghiệp tỉnh Thái Bình giữa khu vực sản xuất và dịch vụ 36

Bảng 4.3. Biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp tỉnh Thái Bình 39

thời kỳ 2001 - 2011 39

Bảng 4.4. Biến ñộng diện tích ñất phi nông nghiệp tỉnh Thái Bình 40

thời kỳ 2001 - 2011 40

Bảng 4.5. Tổng hợp kinh phí BT, HT & TðC tại hai dự án nghiên cứu 64


Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả ñiều tra về thu hồi ñất, BT, HT & TðC ñối với
các hộ dân thuộc dự án 1 65

Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả ñiều tra về thu hồi ñất, BT, HT & TðC 66

Bảng 4.8. Tổng hợp hình thức sử dụng tiền BTHT của các hộ dân ñiều tra .67

Bảng 4.9. Tổng hợp ý kiến về thu nhập, quan hệ trong gia ñình, tiếp cận cơ sở
hạ tầng, phúc lợi xã hội của người dân sau khi bị thu hồi ñất 67

Bảng 4.10. Tổng hợp ý kiến của người dân về giá bồi thường, mức hỗ trợ 68

Bảng 4.11. Tổng hợp ý kiến của người dân về giá giao ñất TðC 68


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang


Biểu ñồ 4.1. Cơ cấu ñất ñai năm 2011 tỉnh Thái Bình 38

Biểu ñồ 4.2. Biến ñộng ñất ñai thời kỳ 2001-2011 tỉnh Thái Bình 39





DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang

Hình 4.1. Dự án xây dựng ñường vành ñai phía nam thành phố Thái Bình và
ñường Lê Quý ðôn kéo dài 56

Hình 4.2. Dự án xây dựng nhà máy nhiệt ñiện Thái Bình 57

Hình 4.3. Khu ñất TðC và ñất sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp
phục vụ GPMB tại thành phố Thái Bình 64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Chú giải
BT
BT, HT
BT, HT & TðC
Dự án 1

Dự án 2
GCN
GPMB
HðND
KTXH

PTTH
QH
QSDð
SDð
TðC
THCS
UBND
XHCN
Bồi thường
Bồi thường, hỗ trợ
Bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư
Dự án ñường vành ñai phía nam Thành phố Thái
Bình và ñường Lê Quý ðôn kéo dài
Dự án nhà máy nhiệt ñiện Thái Bình
Giấy chứng nhận
Giải phóng mặt bằng
Hội ñồng nhân dân
Kinh tế xã hội
Phổ thông trung học
Quy hoạch
Quyền sử dụng ñất
Sử dụng ñất
Tái ñịnh cư
Trung học cơ sở
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và
quốc phòng. ðiều 18 Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam năm 1992
quy ñịnh “Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật,
bảo ñảm sử dụng ñúng và có hiệu quả”.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương ðảng lần thứ X ñưa ra những chủ
trương lớn và các chính sách, giải pháp nhằm thực hiện chính sách ñiều tiết
hữu hiệu ñối với ñất ñai nhằm bảo ñảm lợi ích của Nhà nước (với tư cách là ñại
diện chủ sở hữu ñất ñai, là nhà ñầu tư lớn nhất về phát triển hạ tầng), ñáp ứng
yêu cầu phát triển KT-XH thời kỳ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước.
ðể tạo cơ sở pháp lý và nâng cao năng lực thể chế trong công tác thu hồi
ñất, BT, HT &TðC phục vụ cho các mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế; hệ thống pháp luật ñất ñai ñã
ñược sửa ñổi, bổ sung nhiều nội dung mới phù hợp với thực trạng quản lý, sử
dụng ñất ñai hiện nay ở nước ta. Trong ñó, vấn ñề thu hồi ñất ñược quy ñịnh
chi tiết trong Luật ðất ñai, Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-
CP ngày 03/12/2004 về BT, HT & TðC khi Nhà nước thu hồi ñất, Nghị ñịnh
số 17/2006/Nð-CP ngày 27/01/2006 về sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của các
Nghị ñịnh hướng dẫn thi hành Luật ðất ñai và Nghị ñịnh số 187/2004/Nð-CP
về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần và Nghị ñịnh số
84/2007/ Nð-CP quy ñịnh sửa ñổi bổ sung một số nội dung về BT, HT
&TðC khi nhà nước thu hồi ñất, Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày
13/8/2009 của Chính phủ quy ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất,
thu hồi ñất, BT, HT &TðC.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Những năm gần ñây, công tác thu hồi ñất, BT, HT & TðC gặp nhiều khó
khăn, vướng mắc, tiến ñộ còn chậm. Nhiều ñịa phương phải ñiều chỉnh lại quy
hoạch, sửa ñổi thiết kế, dự án phải chờ ñợi ñất do không giải phóng ñược mặt
bằng hoặc do cơ sở hạ tầng không ñảm bảo. Hậu quả là làm ảnh hưởng tiến ñộ,
gây thiệt hại lớn về kinh tế của Nhà nước và nhà ñầu tư, làm bất ổn ñịnh về
chính trị - xã hội. Tồn tại lớn nhất ñang xảy ra ở hầu hết các ñịa phương là việc
thực hiện chính sách BT, HT &TðC không tuân thủ các quy ñịnh của pháp
luật, giá BT thấp, không công khai, thiếu dân chủ, tiêu cực, tham nhũng.
Những tồn tại có thể gọi là “bệnh cố hữu” này ñang là nguyên nhân của tình
trạng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện ñông người về ñất ñai hiện nay [28].
Thành phố Thái Bình trong tiến trình phấn ñầu ñể trở thành ñô thị loại
II, hệ thống cơ sở hạ tầng, các dự án mở ñường, trường học, công viên, khu
thương mại - dịch vụ, … ñược ñầu tư xây dựng.
Do ñó việc ñiều tra xã hội học, khảo sát thực tế, phân tích, ñánh giá có
cơ sở khoa học, trên cơ sở ñó ñề xuất ñể sửa ñổi bổ sung, hoàn thiện chính
sách BT, HT &TðC khi Nhà nước thu hồi ñất nhằm ñảm bảo lợi ích hợp pháp
của tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân có ñất bị thu hồi, góp phần ñẩy nhanh tiến
ñộ GPMB ñảm bảo các dự án ñược thực hiện ñúng tiến ñộ, hạn chế tranh
chấp, khiếu kiện về ñất ñai trong việc BT, HT &TðC khi Nhà nước thu hồi
ñất là cần thiết.
ðề tài: “ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh
cư khi nhà nước thu hồi ñất tại một số dự án trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- Nghiên cứu cơ sở khoa học, thực tiễn về chính sách BT thiệt hại khi
nhà nước thu hồi ñất.

- Tìm hiểu, ñánh giá việc thực hiện chính sách BT, HT & TðC ở một
số dự án trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình: dự án ñường vành ñai phía nam Thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

phố Thái Bình và ñường Lê Quý ðôn kéo dài và dự án nhà máy nhiệt ñiện
Thái Bình.
- ðề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách về BT, HT &
TðC cho phù hợp với tình hình thực tiễn, nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng ñất ñai thời kỳ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
1.2.2. Yêu cầu
Nắm vững chính sách, pháp luật ñất ñai, chính sách BT, HT & TðC;
các văn bản có liên quan ñã ñược ban hành.
Nguồn số liệu, tài liệu ñiều tra phản ánh ñúng quá trình thực hiện các
chính sách BT, HT & TðC. Các số liệu ñiều tra thu thập phải ñược phân tích,
ñánh giá một cách khách quan khoa học.
ðề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm thực hiện tốt chính sách BT,
HT & TðC khi Nhà nước thu hồi ñất.
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Một số vấn ñề cơ bản về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất
2.1.1. Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất
2.1.1.1. Khái niệm
BT thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao ñộng
cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành vì của chủ thể khác.
Việc BT thiệt hại này có thể vô hình hoặc hữu hình (BT bằng tiền, bằng
vật chất khác ) có thể do các quy ñịnh của pháp luật ñiều tiết, hoặc do thoả
thuận giữa các chủ thể.
BT thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất thực chất là việc giải quyết mối
quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người ñược giao ñất, thuê ñất và người bị thu
hồi ñất. Bồi thường thiệt hại về ñất phải ñược thực hiện theo quy ñịnh của Nhà
nước về giá ñất, về phương thức thu hồi và hạch toán. Việc bồi thường thiệt hại
về ñất không giống với việc trao ñổi, mua bán tài sản, hàng hoá trên thị trường.
Nó vừa phải ñảm bảo lợi ích của người bị thu hồi ñất, nhưng ñồng thời phải
ñảm bảo lợi ích của Nhà nước, của người nhận quyền sử dụng ñất thu hồi, có
nghĩa là phải giải quyết một cách hài hoà giữa các ñối tượng tham gia.
BT khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất [25].
2.1.1.2. ðặc ñiểm của quá trình bồi thường

BT khi Nhà nước thu hồi ñất ñể xây dựng các công trình mang tính ña
dạng và phức tạp.
a- Tính ña dạng thể hiện: mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất
khác nhau với ñiều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực
nội thành, mật ñộ dân cư cao, ngành nghề ña dạng, giá trị ñất và tài sản trên
ñất lớn; khu vực ven ñô, mức ñộ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư
phức tạp, hoạt ñộng sản xuất ña dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt ñộng sản xuất chủ yếu
của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do ñó mỗi khu vực BT, HT & TðC có
những ñặc trưng riêng và ñược tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp
với những ñặc ñiểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
b- Tính phức tạp: ðất ñai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong ñời sống KTXH ñối với mọi người dân. ðối với khu vực nông thôn, dân
cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà ñất ñai lại là tư
liệu sản xuất quan trọng trong khi trình ñộ sản xuất của nông dân thấp, khả
năng chuyển ñổi nghề nghiệp khó khăn do ñó tâm lý dân cư vùng này là giữ
ñược ñất ñể sản xuất, thậm chí họ cho thuê ñất còn ñược lợi nhuận cao hơn là
sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên
vùng ñó cũng ña dạng dẫn ñến công tác tuyên truyền, vận ñộng dân cư tham
gia di chuyển, ñịnh giá BT rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển ñổi nghề
nghiệp là ñiều cần thiết ñể ñảm bảo ñời sống dân cư sau này.
- ðối với ñất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ ðất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với ñời sống và sinh
hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc sử dụng ñất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế ñộ quản
lý khác nhau, cơ chế chính sách không ñồng bộ dẫn ñến tình trạng lấn chiếm

ñất ñai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên.
+ Thiếu quỹ ñất cho xây dựng khu TðC cũng như chất lượng khu tái
ñịnh cư thấp chưa ñảm bảo ñược yêu cầu.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám vào các trục ñường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay
chuyển ñến ở khu vực mới thì ñiều kiện kiếm sống bị thay ñổi nên họ không
muốn di chuyển.
Từ các ñiểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác GPMB
ñược thực hiện khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

2.1.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu
hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể di
dời ñến ñịa ñiểm mới [25].
2.1.3. Tái ñịnh cư
Hiến pháp năm 1992 quy ñịnh quyền có chỗ ở là một trong những
quyền cơ bản của công dân. Do ñó, khi Nhà nước thu hồi ñất ở của người
SDð thì Nhà nước phải có trách nhiệm thực hiện việc TðC cho họ. Vậy TðC
là gì? Theo từ ñiển Tiếng Việt: TðC ñược hiểu là: ñến một nơi nhất ñịnh ñể
sinh sống một lần thứ hai;
Mặc dù ñưa ra thuật ngữ TðC nhưng pháp luật ñất ñai lại chưa ñề cập
ñến việc giải thích khái niệm TðC. Khái niệm về TðC không ñược “tìm
thấy” trong nội dung của Luật ðất ðai năm 1987, Luật ðất ðai năm 1993,
Luật ðất ðai năm 2003 và trong các văn bản hướng dẫn thi hành. Luật ðất
ðai năm 2003 chỉ quy ñịnh: “UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
lập và thực hiện các dự án TðC trước khi thu hồi ñất ñể BT bằng nhà ở, ñất ở
cho người bị thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở… Trường hợp không có

khu TðC thì người bị thu hồi ñất ñược BT bằng tiền và ñược ưu tiên mua
hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước ñối với khu vực ñô thị; BT bằng ñất ở
ñối với khu vực nông thôn…” (khoản 3, ðiều 42);
Từ quy ñịnh này, chúng ta có thể tạm ñưa ra quan niệm về TðC như
sau: TðC là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải chuẩn bị nơi ở mới
ñáp ứng ñầy ñủ các ñiều kiện do pháp luật quy ñịnh cho người bị Nhà nước
thu hồi ñất ở ñể giúp họ nhanh chóng ổn ñịnh cuộc sống.
2.1.4. Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
Trong công tác GPMB thì chính sách BT, HT & TðC ñảm bảo việc bồi
hoàn ñất ñai, tài sản trên ñất bị thu hồi ñúng ñối tượng, ñúng chính sách và
hơn nữa là ñảm bảo ổn ñịnh ñời sống cho người bị thu hồi ñất bằng những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

chính sách phù hợp ñể tạo hướng phát triển nghề nghiệp ổn ñịnh.
Chính sách BT, HT & TðC khi Nhà nước thu hồi một phần ñất, tài sản
trên ñất của người dân (phần còn lại vẫn có thể tiếp tục sử dụng), cùng với ñó
là một số chính sách hỗ trợ khác ñể ñảm bảo lợi ích cho người bị thu hồi ñất.
Mặt khác chính sách TðC ña phần ñược thực hiện khi Nhà nước thu
hồi toàn bộ phần ñất và tài sản trên ñất (hoặc nếu còn lại thì không thể tiếp tục
sử dụng ñược). Cùng với chính sách TðC là các chính sách hỗ trợ ñể phát
triển nghề nghiệp, ổn ñịnh ñời sống cho người bị thu hồi ñất phải di chuyển
chỗ ở.
Nói cách khác TðC là quá trình BT các thiệt hại về ñất và tài sản trên
ñất, chi phí di chuyển, ổn ñịnh và khôi phục ñời sống cho người bị thu hồi ñất.
Ngoài ra TðC còn bao gồm hàng loạt các chính sách hỗ trợ cho người bị tác
ñộng do việc thực hiện các dự án ñầu tư gây ra nhằm khôi phục và cải thiện
mức sống.
2.1.5. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư

2.1.5.1. ðối với sự phát triển cơ sở hạ tầng
Ở mỗi giai ñoạn phát triển kinh tế xã hội có một sự phát triển thích ứng
của hạ tầng kinh tế xã hội. Với tư cách là những phương tiện vật chất kỹ
thuật, hạ tầng kinh tế xã hội lại trở thành lực lượng sản xuất quyết ñịnh ñến sự
phát triển của nền kinh tế xã hội mà trong ñó GPMB là ñiều kiện tiên quyết ñể
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng có ñược triển khai hay không.
- Về mặt tiến ñộ hoàn thành dự án
+ Tiến ñộ thực hiện các dự án phụ thuộc vào nhiều ñiều kiện khác nhau
như: Tài chính, lao ñộng, công nghệ, ñiều kiện tự nhiên, tập quán của những
người dân trong diện bị giải toả… Nhìn chung, nó phụ thuộc nhiều vào thời
gian tiến hành GPMB.
+ GPMB ñúng tiến ñộ ñề ra sẽ tiết kiệm ñược thời gian và việc thực
hiện dự án có hiệu quả. Ngược lại, GPMB kéo dài gây ảnh hưởng ñến tiến ñộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

xây dựng của các công trình, ảnh hưởng ñến việc sử dụng lao ñộng cũng như
chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong ñầu tư xây dựng.
- Về mặt kinh tế của dự án
GPMB ñược thực hiện tốt sẽ giảm chi phí, có ñiều kiện tập trung vốn
cho các công trình khác. GPMB kéo dài dẫn ñến chi phí BT lớn, không kịp
hoàn thành tiến ñộ dự án dẫn ñến sự quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho
các nhà ñầu tư.
+ ðối với các dự án ñầu tư sản xuất kinh doanh do không ñáp ứng ñược
tiến ñộ ñầu tư vì vậy nhiều dự án mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh
thấp.
+ ðối với dự án ñầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài,
tiến ñộ thi công bị ngắt quãng gây ra lãng phí rất lớn và ảnh hưởng tới chất
lượng công trình. ðặc biệt các nhà ñầu tư trong nước có vốn ñầu tư hạn hẹp

thì việc quay vòng vốn là cần thiết ñể ñảm bảo cơ hội ñấu thầu của các công
trình khác. Thực tế trên ñịa bàn cả nước nói chung còn ñọng lại khá nhiều dự
án phải dừng lại do không giải phóng ñược mặt bằng hoặc ngắt quãng, một
phần do không có sự ñồng bộ về chính sách BT thiệt hại của các cấp chính
quyền, mặt khác các dự án ñó chưa ñược sự quan tâm ñúng mức của các cấp,
các ngành trên ñịa bàn ñó cũng như sự ủng hộ của người dân sở tại gây ra sự
trì trệ kéo dài. ðây cũng là một trở ngại lớn tác ñộng tiêu cực ñến khả năng
thu hút vốn ñầu tư, công nghệ nước ngoài vào lĩnh vực xây dựng và phát triển
cơ sở hạ tầng ở Việt Nam [29].
ðể tạo ñiều kiện thuận lợi cho các nhà ñầu tư xây dựng công trình thì
Nhà nước cần phải quan tâm ñiều tiết lĩnh vực này bằng các biện pháp như:
- ðối với GPMB: sau khi phương án ñược phê duyệt, cần khẩn trương
tiến hành GPMB ngay. Nhà nước giao cho các cơ quan liên quan như: các
Trung tâm phát triển quỹ ñất tiến hành công tác GPMB cho dự án với sự tham
gia của chính quyền sở tại, các cơ quan ban ngành liên quan khác cũng như
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

các ñoàn thể quần chúng và các hộ dân phải di dời ñể quán triệt chủ trương
của dự án ñồng thời vận ñộng quần chúng tham gia.
- Về BT thiệt hại: ñiều tra, khảo sát và lập phương án BT hợp lý nhằm
giải tỏa nhanh chóng.
Tuy nhiên, dù thực hiện theo hình thức nào thì Nhà nước cũng phải
quan tâm, quản lý chặt chẽ các hoạt ñộng cũng như tiến ñộ thực hiện các dự
án, tránh sự tham nhũng, lãng phí trong quá trình thực hiện, tránh trường hợp
các dự án của doanh nghiệp muốn ñẩy nhanh tiến ñộ GPMB, họ thường chi
trả BT cao hơn dự án có vốn ngân sách, gây ra sự suy bì của người dân có ñất
bị thu hồi, gây khó khăn trong GPMB.
2.1.5.2. ðối với sự phát triển kinh tế - xã hội

Hạ tầng kinh tế xã hội là một khái niệm dùng ñể chỉ những phương tiện
làm cơ sở phục vụ cho hoạt ñộng kinh tế, văn hoá, xã hội như cung cấp ñiện
năng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, thuỷ lợi, ñờ ñiều, trạm xá,
trường học…
Sự phát triển cơ sở hạ tầng của một quốc gia phản ánh trình ñộ phát
triển kinh tế cũng như nền văn minh của quốc gia ñó. Ở Việt Nam, công tác
quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết ñã không ñược thực hiện trong thời
gian dài do ñó việc phát triển ñô thị mang tính tự phát. Các quy ñịnh về kiến
trúc khu phố cũng như việc kết hợp cảnh quan không ñược thiết lập, bộ mặt
ñô thị xuống cấp. Nguyên nhân của vấn ñề này một phần do buông lỏng quản
lý nhất là trật tự xây dựng, mặt khác do dân số ñô thị tăng lên nhanh chóng,
diện tích nhà ở bình quân ngày càng bị thu hẹp, nhu cầu nhà ở ngày một tăng
cộng với ý thức về kiến trúc ñô thị của người dân thấp, mạnh ai lấy làm. Gây
ảnh hưởng, khó khăn trong sắp xếp lại ñô thị cũng như xây dựng phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng ñô thị.
Những năm trở lại ñây, các cơ sở hạ tầng KT-XH ở các thành phố lớn
ñã nhanh chóng ñược cải tạo, khôi phục, phát triển, phần nào ñã bắt kịp với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

yêu cầu của sự chuyển ñổi kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống ñô thị,
thúc ñẩy sự chuyển ñổi kinh tế và thay ñổi bộ mặt một số khu vực nông thôn.
ðạt ñược kết quả này công tác GPMB ñóng vai trò không nhỏ ñể ñưa các dự
án ñi vào hoạt ñộng.
TðC là quá trình BT thiệt hại về ñất ñai và tài sản gắn liền với ñất, chi
phí di chuyển, ổn ñịnh và khôi phục cuộc sống cho những người dân bị thu
hồi ñất ñể xây dựng các dự án nhằm mục ñích phát triển. TðC còn bao gồm
hàng loạt các hoạt ñộng nhằm hỗ trợ cho những người bị ảnh hưởng do việc
thực hiện dự án gây ra, khôi phục và cải thiện mức sống tạo ñiều kiện phát

triển những cơ sở kinh tế và văn hoá - xã hội của họ và cộng ñồng. Tuy nhiên,
trên GPMB, bước ñầu ổn ñịnh ñời sống cho những người phải di chuyển chỗ
ở do bị thu hồi ñất song quá trình thực hiện ñã nảy sinh nhiều vấn ñề cần ñược
xem xét.
* Vấn ñề ổn ñịnh nơi ở
+ Một số khu TðC không ñảm bảo ñiều kiện cơ sở hạ tầng tối thiểu
như: Hệ thống ñiện, nước, ñường giao thông, trường, trạm xá…. Từ ñó ảnh
hưởng trực tiếp ñến ñời sống của những người TðC.
+ Việc bố trí TðC chưa quan tâm tới các yếu tố cộng ñồng dân cư, các
nhóm họ, tập quán sinh hoạt sản xuất.
* Vấn ñề chuyển ñổi nghề nghiệp
ða số người dân mất ñất sống bằng nghề buôn bán nhỏ và sản xuất
nông nghiệp, trình ñộ dân trí thấp, không có khả năng tìm nghề nghiệp nhất
ñịnh do ñó thu nhập không ổn ñịnh.
Nền kinh tế chậm phát triển không tạo ra ngành nghề mới ñể thu hút
lao ñộng dư thừa. Nhà nước không ñủ khả năng ñào tạo nghề nghiệp. Vì
vậy, việc chuyển ñổi nghề nghiệp là trách nhiệm của Nhà nước cũng như
của người dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

Trong những năm trước ñây, việc hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp chưa
ñược quan tâm ñúng mức gây khó khăn cho ñời sống người dân. Tuy nhiên
cũng có hình thức hỗ trợ ñược thực hiện thông qua một khoản tiền nhất ñịnh
ñối với mỗi dự án. Khoản tiền này phát huy tác dụng khác nhau. Với người
năng ñộng, có khả năng thì nó phát huy tác dụng thông qua ñầu tư sinh lợi,
với một số người khác thì khoản tiền ñó ñược tiêu dùng trong khoảng thời
gian nhất ñịnh sau ñó dẫn ñến thất nghiệp, ảnh hưởng ñến cuộc sống gia ñình,
ñôi khi có người mắc vào tệ nạn xã hội. Vì vậy, vấn ñề tạo công ăn việc làm

cụ thể có thu nhập ổn ñịnh là mục tiêu phấn ñấu của mọi thời kỳ phát triển.
Nó tạo ñiều kiện ổn ñịnh cuộc sống gia ñình, ổn ñịnh xã hội tạo ñiều kiện thúc
ñẩy nền kinh tế xã hội phát triển.
2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi
ñất tại một số nước
2.2.1. Tại Trung Quốc
Pháp luật ñất ñai của Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng với pháp
luật ñất ñai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp
luật của người Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng ñất ñai tại Trung Quốc thực
sự tiết kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển
nhượng ñất ñai. Do vậy thị trường ñất ñai gần như không tồn tại mà chỉ có thị
trường nhà cửa.
Về BT thiệt hại về ñất ñai: do ñất ñai thuộc sở hữu nhà nước nên
không có chính sách BT thiệt hại. Khi Nhà nước thu hồi ñất, kể cả ñất nông
nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, nhà nước sẽ cấp ñất mới cho các chủ sử
dụng bị thu hồi ñất.
Về phương thức BT thiệt hại: Nhà nước thông báo cho người sử dụng
ñất biết trước việc sẽ bị thu hồi ñất trong thời hạn một năm. Người dân có
quyền lựa chọn các hình thức nhận tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại thủ
ñô Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn nhận tiền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công việc, nơi làm việc của mình.
Về giá BT thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường, mức giá này cũng
ñược Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất lượng nhà, ñồng thời ñược
ñiều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa ñược coi là Nhà nước tác
ñộng ñiều chỉnh tại thị trường ñó. ðối với ñất nông nghiệp việc BT thiệt hại
theo tính chất của ñất và loại ñất (tốt, xấu).

Về TðC: các khu TðC và các khu nhà ở ñược xây dựng ñồng bộ và kịp
thời, thường xuyên ñáp ứng yêu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển ñều ñược chính quyền quan
tâm ñến ñiều kiện về việc làm, ñối với các ñối tượng chính sách xã hội ñược
nhà nước chú ý và có chính sách xã hội riêng [28].
2.2.2. Tại Nam Australia
Theo luật, một người có quyền ñược BT khi Nhà nước thu hồi ñất trong
trường hợp một quyền lợi ñối với ñất ñai bị mất ñi, bị thu nhỏ lại, hoặc khi
hưởng dụng quyền ñó bị ảnh hưởng bởi dự án thu hồi ñất. Thí dụ, khi Nhà
nước thu hồi ñất ñể xây dựng một ñường cao tốc, nếu một chủ sở hữu ñất của
một trang trại bị thu hồi một phần ñất, hoặc một phần ñất bị hạn chế sử dụng
do phải ñảm bảo tầm nhìn cho phương tiện giao thông, hoặc do phải ñi vòng
xa hơn trước mới có lối ñi qua ñường cao tốc ñể tới khu ñất canh tác thì ñều
ñược BT thiệt hại. ðiều ñó có nghĩa là, việc BT không chỉ giới hạn trong
phạm vi những người có ñất bị thu hồi mà mở rộng ra tới tất cả những người
có quyền lợi bị ảnh hưởng bởi dự án thu hồi ñất.
Chính quyền (cơ quan hành pháp) phải ñàm phán với các chủ sở hữu
ñất về vấn ñề BT. Nếu một trong các bên ñàm phán yêu cầu Tòa án làm trung
gian thì Tòa án phải có trách nhiệm thực hiện vai trò trung gian ñàm phán ñể
ñi ñến thỏa thuận. Chính quyền có thể ñề nghị phương thức BT phi tiền tệ
chẳng hạn bằng cách ñổi ñất lấy ñất, BT bằng hàng hóa hoặc vụ, BT bằng
việc thực hiện một số công việc ñể tái tạo các ñiều kiện sử dụng hoặc nâng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

cấp phần ñất còn lại sau dự án thu hồi ñất. Khi người bị ảnh hưởng bởi một
dự án thu hồi ñất ñề nghị ñược BT theo hình thức phi tiền tệ, thì Nhà nước
phải xem xét ñáp ứng ñề nghị này một cách công bằng và thiện chí.
Về giá BT và quản lý tiền BT: Chính quyền có trách nhiệm xây dựng

phương án BT cho cả các thiệt hại về ñất bị thu hồi và thiệt hại cho ñất không
bị thu hồi nhưng bị ảnh hưởng (component referable to disturbance). Trong
thời gian số tiền BT chưa trả cho người ñược BT thì ñược ñầu tư vào một quỹ
ñầu tư ủy thác do Nhà nước trao quyền (authorised trustee investment) ñể sinh
lãi hàng tháng cho người ñược BT.
* Một số nguyên tắc về BT:
- BT phải thoả ñáng ñối với mọi thiệt hại mà một người phải gánh chịu
do một dự án thu hồi ñất gây ra; các thiệt hại này bao gồm thiệt hại về ñất bị
thu hồi theo giá trị hiện thời, thiệt hại do việc thực hiện các quyền khó khăn
hơn, hoặc bị cản trở so với trước ñó; giá BT ñược xác ñịnh tại thời ñiểm thu
hồi ñất;
- Trường hợp quyền ñối với ñất của người bị thu hồi ñất bị hết hạn, mọi
khả năng gia hạn quyền ñó phải ñược xem xét như thể không có dự án thu hồi
ñất và ñược xem xét ñể BT;
- Khi loại ñất bị thu hồi có mục ñích sử dụng ñặc biệt hoặc không có thị
trường thì có thể tính toán BT trên cơ sở chi phí thay thế hợp lý.
- Chính quyền có thể xem xét hỗ trợ cho những chi phí cải tạo, nâng
cao giá trị của ñất bị thu hồi do người bị thu hồi ñất ñã ñầu tư vào khu vực
lân cận.
- Mọi giao dịch, quyền lợi phát sinh sau thời ñiểm Chính quyền tuyên
bố thu hồi ñất ñều không ñược xem xét BT.
- Tổng giá trị BT ñối với ñất cụ thể không ñược cao hơn giá trị của ñất
có vị trí tương ñương thuộc hình thức sở hữu toàn phần [28].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

2.2.3. Nhận xét chung về chính sách của một số nước và tổ chức quốc tế
- Việc Nhà nước nắm giữ quyền chủ thể tối cao ñối với ñất ñai trong

việc thu hồi ñất phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích cộng ñồng là một vấn ñề có
tính phổ quát toàn thế giới, không phân biệt chế ñộ sở hữu ñất ñai, hình thức
sở hữu ñất ñai, chế ñộ chính trị, bản sắc dân tộc. Tính phổ quát về quyền chủ
thể tối cao ñối với ñất ñai của Nhà nước trong việc thu hồi ñất cho thấy,
chúng ta có thể học hỏi ñược nhiều kiến thức và kinh nghiệm quản lý ñất ñai
của các nước trên thế giới, kể cả các nước khác biệt với Việt Nam về chế ñộ
chính trị hay chế ñộ sở hữu ñất ñai.
- Chính sách BT, HT & TðC ñối với người bị thu hồi ñất là một hợp
phần quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững. Phát triển kinh tế phải
gắn liền với phát triển con người, phát triển văn hoá xã hội, nâng cao ñời sống
của nhân dân, trước hết là ñảm bảo ổn ñịnh cuộc sống, ổn ñịnh việc làm và
thu nhập cho những người bị ảnh hưởng bởi các dự án thu hồi ñất. Chính sách
BT, HT & TðC ñối với những người bị ảnh hưởng bởi các dự án thu hồi ñất
của nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế tuy có những ñiểm khác nhau
nhưng nhìn chung ngày càng có sự ñồng quy về một quan ñiểm lớn là việc BT
phải thoả ñáng; ñó là phải ñảm bảo cho người bị thu hồi ñất có cuộc sống
bằng hoặc tốt hơn trước khi bị thu hồi ñất, trong ñó ñiều kiện về chỗ ở, việc
làm, thu nhập, môi trường, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
- Phạm vi ñối tượng ñược BTHT trong các dự án thu hồi ñất không chỉ
giới hạn trong số những người bị thu hồi ñất mà phải mở rộng cho tới tất cả
những người không bị thu hồi ñất nhưng bị tác ñộng tiêu cực bởi các dự án
thu hồi ñất. Theo ñó, người không bị thu hồi ñất nhưng nếu dự án thu hồi ñất
làm thay ñổi môi trường sống, ñiều kiện hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
làm cho ñiều kiện sống, ñiều kiện làm việc của người ñó khó khăn hơn thì
người ñó ñược coi là người bị ảnh hưởng và ñược ñưa vào diện xem xét ñể
bồi thường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


- Sự minh bạch hoá và sự tham gia của những người bị ảnh hưởng bởi
dự án thu hồi ñất vào việc hoạch ñịnh chính sách, xây dựng phương án, thực
hiện phương án BT, HT & TðC là việc hết sức cần thiết ñảm bảo lựa chọn
ñược những chính sách, giải pháp, phương án tốt nhất, nhân văn nhất và có
tính khả thi cao.
- Các nước có các hình thức BTHT rất ña dạng; rất chú trọng sử dụng
hình thức BT bằng hiện vật thay thế như nhà ở, ñất, các công trình hạ tầng
hoặc bằng các gói dịch vụ như ñào tạo chuyển ñổi nghề nghiệp, các hình thức
bảo hiểm, các hình thức hỗ trợ thường xuyên thông qua các quỹ.
- Người bị ảnh hưởng ñược BT một cách thoả ñáng, ñảm bảo cho người
bị ảnh hưởng có ñời sống phải ñạt mức ngang bằng mức khi chưa có dự án.
ðiều này hàm ý phải áp dụng giá thay thế ñối với tài sản bị thiệt hại, hỗ trợ di
dời, khôi phục và ổn ñịnh ñời sống, thu nhập; phát triển hạ tầng kỹ thuật và xã
hội nơi chuyển ñến sao cho tương ñương với nơi ở cũ. Như vậy chi phí BT
thực chất lớn hơn nhiều so với giá chuyển nhượng trên thị trường của tài sản
bị thiệt hại.
- Chính sách của nhiều nước và tổ chức quốc tế hướng tới việc tránh
các phương án thu hồi ñất phải di dân, TðC. Trong trường hợp không tránh
khỏi thì phải hạn chế tới mức thấp nhất số dân phải di dời, ñồng thời ñảm bảo
cho người TðC không những ổn ñịnh về kinh tế mà còn phải ñảm bảo cho họ
hoà nhập nhanh chóng vào cộng ñồng dân cư mới về mọi mặt [9].
2.2.4. Những kinh nghiệm cho Việt Nam
Thứ nhất: Mặc dù mỗi nước có chế ñộ sở hữu ñất ñai khác nhau nhưng
chính sách thu hồi ñất, pháp lý về thu hồi ñất là yếu tố không thể thiếu trong
quá trình phát triển kinh tế ñất nước nói chung và quy hoạch, chỉnh trang,
phát triển ñô thị nói riêng, có thể chính sách pháp luật của các nước không
quy ñịnh chi tiết ñến từng ñối tượng nhưng nó bao quát ñầy ñủ (kể cả chính
sách lẫn sự chuẩn bị về vốn và quỹ ñất, quỹ nhà) cùng với các cơ chế phù hợp

×