Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THỜI KỲ HẬU WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.88 KB, 82 trang )

Môc lôc
Lời nói đầu.................................................................................................................................3
Chương I. VIỆT NAM RA NHẬP WTO VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NÓ
ĐẾN CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
I. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO.............................6
1. Yêu cầu của sự ra đời tổ chức thương mại thế giới WTO........................6
2. Giới thiệu về WTO .....................................................................................6
3. Lợi ích và khó khăn khi gia nhập WTO...................................................9
II. VIỆT NAM RA NHẬP WTO ..........................................................................................10
1. Sự cần thiết gia nhập WTO......................................................................10
2. Những lợi ích có được khi Việt Nam gia nhập WTO.............................12
3. Những thách thức phải đối mặt khi Việt Nam gia nhập WTO..............12
III. TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO ĐẾN CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM....14
Chương II. THÀNH CÔNG VÀ THẤT BẠI CỦA CÔNG NGHIỆP
TRUNG QUỐC TRONG THỜI KÌ HẬU WTO
I. KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC CHUNG CỦA CÔNG NGHIỆP TRUNG QUỐC
TRƯỚC KHI GIA NHẬP WTO......................................................................................17
1. Khủng hoảng thừa.....................................................................................17
2. Mức độ bảo hộ cao....................................................................................18
3. Vấn đề về khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp..........................19
4. Tác động đến một số ngành công nghiệp cụ thể ....................................19
II. THỰC TRẠNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRUNG QUỐC TỪ SAU KHI GIA
NHẬP WTO........................................................................................................................25
1. Nghành công nghiệp ô tô.............................................................................27
2. Nghành dệt may.......................................................................................28
3. Ngành thông tin điện tử............................................................................28
III. ĐỐI SÁCH CỦA TRUNG QUỐC TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP...........28
1. Đối sách chung của Trung Quốc .............................................................28
2. Những điều chỉnh và biện pháp chính sách ứng phó với việc gia nhập
WTO của Trung Quốc.............................................................................30
IV. VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI................................................................................................32


1. Phát triển công nghiệp theo chiều rộng...................................................32
2. Nạn thất nghiệp ngày một trầm trọng hơn............................................35
3. Tính minh bạch và quyền sở hữu trí tuệ là điểm đen bất ổn của kinh tế
Trung Quốc...............................................................................................35
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Trung Quốc chú trọng phát triển công nghiệp nặng và công nghiệp cao
mà bỏ quên những nghành công nghiệp chế biến.................................36
5. Cơ sở vật chất hạ tầng xã hội và bưu chính viễn thông của Trung
Quốc...........................................................................................................36
6. Tranh chấp thương mại gia tăng nhất là từ khi Trung Quốc gia nhập
WTO..........................................................................................................37
Chương III. THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VÀ MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN THỜI KỲ HẬU WTO
I. THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRƯỚC KHI GIA NHẬP TỔ CHỨC
WTO....................................................................................................................................38
1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trứơc khi gia nhập WTO đối với
ngành công nghiệp....................................................................................38
2. Thực trạng phát triển ngành công nghiệp Việt Nam trứơc khi gia nhập
WTO..........................................................................................................39
3. Đánh giá từng phân ngành công nghiệp................................................47
II.CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO..........................................51
1. Mục tiêu phát triển ngành công nghiệp sau khi gia nhập WTO ..........51
2. Kế hoạch phát triển công nghiệp trong giai đoạn tiếp theo...................53
3. Thực trạng công nghiệp Việt Nam sau khi gia nhập WTO...................58
III. SO SÁNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VỚI CÔNG NGHIỆP
TRUNG QUỐC................................................................................................................64
1. Điểm giống nhau .......................................................................................64
2. Điểm khác nhau........................................................................................65
Chương IV. GIẢI PHÁP CHO CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
I. CÁC GIẢI PHÁP RÚT RA TỪ BÀI HỌC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRUNG

QUỐC .................................................................................................................................68
1. Giải pháp 1................................................................................................68
2. Giải pháp 2................................................................................................69
3. Giải pháp 3................................................................................................70
4. Giải pháp 4................................................................................................70
5. Giải pháp 5................................................................................................71
6. Giải pháp 6................................................................................................72
7. Giải pháp 7................................................................................................74
Phụ lục.....................................................................................................................................76
Tài liệu tham khảo ..............................................................................................................81
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay cấu trúc của nền kinh tế toàn cầu không ngừng biến chuyển và thay
đổi với tốc độ ngày một nhanh hơn. Tự do hóa thương mại đã thực sự tạo ra thị
trường toàn cầu cho các sản phẩm. Quá trình toàn cầu hoá hội nhập kinh tế, quốc tế
đang diễn ra rộng khắp và toàn diện.Việc này có tác động vô cùng to lớn tới kinh tế
của các quốc gia trên thế giới. Xu thế toàn cầu hoá đang là đặc điểm chi phối thời
đại, như chính nghị quyết Đại Hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ X đã khẳng
định.
Trung Quốc là quốc gia láng giềng có nhiều nét tương đồng với Việt Nam. Rất
may mắn khi Trung Quốc vừa kết thúc thời kì quá độ sau gia nhập WTO 2001-2006
thì Việt Nam bắt đầu bước vào thời kì này của mình (2006-2010).Trung Quốc từng là
tấm gương cho Việt Nam về quá trình mở cửa chuyển từ một nước XHCN với nền
kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường XHCN. Ngày nay,
Trung Quốc vẫn là tấm gương để Việt Nam học tập trong việc giải quyết các vấn đề
kinh tế xã hội khi hội nhập vào nền kinh tế thế giới sau gia nhập WTO.
Từ khi gia nhập WTO, Trung Quốc đã đạt những thành công vang dội trong
phát triển kinh tế với mức tăng trưởng trung bình đạt 9,5% năm, đưa Trung Quốc lên
vị trí thứ tư toàn cầu về GDP và thứ 3 toàn cầu về thương mại.Thành công trên có
được là nhờ đóng góp không nhỏ của sự phát triển công nghiệp.Bản thân nghành

công nghiệp cũng đạt được những thành tựu rực rỡ. Tuy nhiên để đạt được thành
công này Trung Quốc cũng phải trả giá khá đắt.
Không nằm ngoài xu thế vận động chung của thế giới Việt Nam cũng đang hội
nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập WTO sau 11 năm đàm
phán. Với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ cơ bản trở thành một nước công
nghiệp hoá - hiện đại hoá. Làm thế nào để đạt được mục tiêu này trong tương lai.
*Việt Nam cần nghiên cứu những bài học kinh nghiệm về những thất bại trong
phát triển của Trung Quốc, đúc kết kinh nghiệm về những bài học đi trước của Trung
Quốc để giảm thiểu bất lợi cho phát triển công nghiệp.
1. Tính cấp thiết cần nghiên cứu đề tài
Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng của nghành công nghiệp trong
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bối canh Việt Nam gia nhập WTO :
Công nghiệp là nghành chủ đạo trong cơ cấu các nghành kinh tế. Vì vậy chiến
lược phát triển công nghiệp luôn giữ vai trò chủ đạo trong chiên lược phát triển kinh
tế xã hội, nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra. Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập
WTO nền kinh tế có nhiều biến chuyển. Công nghiệp phát triển tốt sẽ là đầu tàu
hưóng các nghành khác trong nên kinh tế cùng phát triển. Tạo đựơc nền móng vững
chắc cả nền kinh tế tăng trưởng nhanh mạnh và ổn định. Thực hiện được những mục
tiêu quan trọng đã đề ra của Đảng và chính phủ.
Đây là đòi hỏi cấp bách và là mục tiêu nghiên cứu của đề tài vào đúng thời
điểm Việt Nam mới gia nhập WTO với thời gian ân hạn quá độ được hưởng là 12
năm (Trung Quốc là 15 năm)
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Không nghiên cứu cả nền kinh tế hay các mặt xã hội. Đề tài chỉ tập trung đi
vào nghành công nghiệp của Trung Quốc trong thời kì sau gia nhập WTO.Phân tích
những mặt thành công và thất bại.
3. Phương pháp nghiên cứu :
Trên giác độ lịch sử kinh tế chủ yếu dựa vào các phương pháp sau
• Phương pháp lịch sử

• Phương pháp thống kê
• Phương pháp logic
• Phương pháp phân tích thực chứng, phân tích so sánh….
Mặt hạn chế: việc phân tích thu thập số liệu dụa vào các thông tin phần lớn từ
sách báo và internet nên đề tài chỉ chỉ dừng lại ở mức so sánh và rút ra bài học. Phần
lượng hoá thông tin và phân tích sai lầm của Trung Quốc còn hạn chế do tài liệu về
các mặt thất bại của Trung Quốc ít, đa số la về thành công.
Đề tài thực tập của em được làm ra bắt nguồn từ hứng thú của bản thân vớ sự
kiện Viêt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Là một sinh viên kinh tế
phát triển của khoa kế hoạch phát triển việc thực hiện đề tài nghiên cứu thành công
và thất bại từ Trung Quốc sẽ rút ra định hướng cho việc phát triển kinh tế Việt Nam
nhưng năm tiếp sau (sau khi gia nhập WTO). Hỗ trợ cho việc xây dựng các quyết
sách và chiến lược phát triển cho thời đại hội nhập Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ
nên còn mắc nhiều sai sót. Trong thời gian thực tập và hoàn thành, đề tài đã nhận
được sự đóng góp ý kiến, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn
thực tập, nghiên cứu viên hướng dẫn cũng như các cán bộ tai ban Dự báo - Viện
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chiến lược. Em xin chân thành cảm ơn.
4. Tên và kết cấu đề tài.
Tên đề tài: “Giải pháp phát triển công nghiệp Việt Nam trong thời kì sau gia
nhập WTO - Bài học từ Trung Quốc ”.
Kết cấu đề tài gồm 4 chương ngoài phần mở đầu và kết luận.
Chương 1: Việt Nam gia nhập WTO và tác độngcủa nó tới nghành công
nghiêp Việt Nam.
Chương 2: Thành công và thất bại của công nghiệp Trung Quốc trong thời
kì hậu WTO.
Chương 3: Thực trạng công nghiệp Việt Nam và mục tiêu phát triên trong
thời kì WTO.
Chương 4: Giải pháp cho công nghiệp Việt Nam.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG 1
VIỆT NAM RA NHẬP WTO VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NÓ
ĐẾN CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
I. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO.
1. Yêu cầu của sự ra đời tổ chức thương mại thế giới WTO :
Ngày nay, các quốc gia ,các vùng lãnh thổ không còn cô lập mình với thế giới
bên ngoài. Vì mục tiêu phát triển việc mở cửa thị trường được coi là quan trọng và
cần thiết sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thị trường trong và ngoài nước đã xóa đi
khái niệm về thị trường độc lập.
Phát triển kinh tế mậu dịch giữa các quốc gia ngày càng đa dạng và phổ biến.
Sự giao thoa ,trao đổi giữa các nền kinh tế không chỉ gói gọn trong hàng hoá như
trước và cũng không đơn thuần ở lưu chuyển cơ học thông thường.
Có thể nói nền kinh tế của thế giới đã và đang tiến tới một xu hướng chung xu
hướng "TOÀN CẦU HÓA"
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu này, đã cho ra đời các tổ chức mang tính chất
quốc tế để tạo lập một tiếng nói chung cho mọi người khi thực hiện các mối quan hệ
mua bán - giao thương với nhau.
Do vậy WTO được thành lập nhằm tạo nên một diễn đàn thương mại, nơi các
vấn đề liên quan đến thương mại được đưa ra bàn bạc, đàm phán một cách công khai.
2. Giới thiệu về WTO
WTO – Hiệp hội thương mại thế giới là sân chơi chung cho thị trường toàn cầu.
Là Tổ chức thương mại lớn nhất hành tinh điều chỉnh những hoạt động buôn bán đa
phương mang tính chất tương đối tự do, công bằng và tuân thủ những luật lệ rõ ràng.
Là Tổ chức Quốc tế duy nhất quản lý luật lệ giữa các quốc gia trong thương mại
quốc tế, đó là những hiệp định đã và đang tiếp tục được đàm phán và ký kết giữa các
quốc gia hoặc lãnh thổ quan thuế thành viên.
WTO hiện chiếm 97% giao dịch thương mại thế giới.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1. Chức năng cơ bản
Chức năng cơ bản:

- Quản lý, điều hành các hiệp định thương mai WTO
- Diễn đàn cho các cuộc đàm phán thương mại
- Giải quyết các tranh chấp thương mại
- Giám sát các chính sách thương mại của các quốc gia thành viên.
- Trợ giúp về mặt kỷ thuật và đào tạo cho các nước đang phát triển
- Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác.
nguồn trang chủ tổ chức WTO
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2 Cơ cấu tổ chức
1) Các cơ quan lãnh đạo chính trị và có quyền ra quyết định bao gồm :
- Hội nghị Bộ trưởng ( Ministerial Conference) là cơ quan quyền lực
cao nhất, nhóm họp ít nhất hai năm một lần. Là đại diện cấp Bộ trưởng
thương mại của các quốc gia thành viên. Có thẩm quyền quyết định
mọi vấn đề, mọi quyết định phải thông qua 3/4 số phiếu của các thành
viên.
2) Cơ quan thường trực:
- Đại Hội đồng, có chức năng giải quyết và điều phối mọi hoạt động
của WTO. Đồng thời đóng vai trò là "Cơ quan giải quyết tranh chấp"
(Dispute Settlement Body) và "Cơ quan rà soát chính sách" (Trade
Policy Review Body)
- Là các quan chức tương đương cấp thứ trưởng của các quốc gia thành
viên. Nhóm họp khi có yêu cầu (trung bình 9 lần/năm)
- Dưới Đại hội đồng là các Hội đồng trực thuộc và các Ủy ban tương
ứng như:
Hội đồng Thương mại hàng hóa ( Council for Trade in Goods )
Hội đồng Thương mại dịch vụ. ( Trade in Sevices)
Hồi đồng về quyền sở hữu trí tuệ (Council for Trade-Related Aspects
of Intellectual Property Rights) và các Ủy ban trược thuộc tương
ứng... (hình trên)
Các hội đồng trên chịu trách nhiệm việc thực thi Hiệp định WTO về

từng lĩnh vực thương mại tương ứng. Tham gia các Hội đồng là đại
diện của các thành viên.
Các cơ quan thừa hành và giám sát việc thực hiện các hiệp định
thương mại đa phương, bao gồm Hội đồng GATT, Hội đồng GATS
và Hội đồng TRIPS;
3) Cuối cùng là các cơ quan thực hiện chức năng hành chính:
- Ban Thư ký WTO gồm 1 Tổng giám đốc và 4 phó tổng giám đốc.
Được lập bởi Hội nghị bộ trưởng.
-Tổng Giám đốc là đại diện hợp pháp của WTO, chức danh và nhiệm
kỳ của TGĐ được quyết định bở Hội nghị Bộ trưởng.
Phần lớn các quyết định của WTO đều được thông qua trên cơ sở
đồng thuận. Trong một số trường hợp, khi không đạt được sự đồng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thuận, các thành viên có thể tiến hành bỏ phiếu. Khác với các tổ chức
khác, mỗi thành viên chỉ có quyền bỏ 1 phiếu và các phiếu có giá trị
ngang nhau.
3. Lợi ích và khó khăn khi gia nhập WTO:
Các nước gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO tức là đã chính thức chấp
nhận bước vào một sân chơi lớn –sân chơi toàn cầu. Sân chơi đó không chỉ mang lại
cho các quốc gia những lợi ích lớn ,các cơ hội phát triển mà nó cũng chứa đựng
những khó khăn ,thách thức và không ít rủi ro.Sau đây là những ích lợi và những rủi
ro mà WTO mang lại cho mỗi quốc gia.
3.1. Lợi ích của WTO :
1. Hệ thống này giúp thúc đẩy hòa bình.
2. Giải quyết các tranh chấp một cách xây dựng.
3. Các nguyên tắc làm cho cuộc sống trở nên dễ dàng hơn với tất cả mọi người.
4. Chi phí cuộc sống giảm nhờ thương mại tự do.
5. Hệ thống này mang đến nhiều lựa chọn hơn về sản phẩm và chất lượng.
6. Thương mại làm tăng thu nhập.
7. Thương mại kích thích tăng trưởng kinh tế.

8. Các nguyên tắc cơ bản làm cho cuộc sống có hiệu quả hơn.
9. Các chính phủ không bị ảnh hưởng bởi những vận động ngoài hành lang.
10. Hệ thống này khuyến khích chính phủ hoạt động tốt
3.2 Khó khăn khi gia nhập WTO:
Trong kỷ nguyên mà thương mại liên quốc gia ngày càng phát triển to lớn, để
được đối xử bình đẳng như những quốc gia khác chỉ còn cách duy nhất là gia nhập
vào WTO, nếu không muốn nền ngoại thương của mình bị cô lập. Đó là lý do ngày
càng có nhiều quốc gia muốn được gia nhập vào WTO mặc dù biết rằng WTO không
chỉ gồm những gì tốt đẹp đúng như họ mong đợi.
Khi gia nhập WTO các nước và các lãnh thổ thành viên bắt buộc phải thực hiện
các cam kết của tổ chức như
- Đối xử bình đẳng với các thành viên ở thị trường nước ngoài (đối xử tối huệ
quốc hay MFN).
- Đối xử bình đẳng với các thành viên trong thị trường trong nước (đối xử quốc
gia NT).
Khi đó, chính phủ các nước này buộc phải dỡ bỏ hoàn toàn các rào cản thuế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan và phi thuế quan đối với các công ty nước ngoài là thành viên cua WTO cả
trong và ngoài nước. Theo đó là vốn và hàng hoá nước ngoài sẽ đổ bộ vào thị trường
nội địa để cạnh tranh khốc liệt với các công ty và hàng hoá trong nước gây ra sự phá
sản cho nhiều công ty trong nước còn yếu kém, hàng hoá nội địa mất đi vị trí độc tôn
của mình, người tiêu dùng có nhiều khả năng lựa chọn hàng hoá rẻ hơn, tốt hơn. Điều
này đồng nghia với viêc kéo theo một loạt nhưng hệ quả : tình trạng thất nghiệp, mất
cân bằng trong thu nhập giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ; giữa lao động
phân phối trong các nghành trong nền kinh tế …..Nhập khẩu tăng sẽ dẫn đến phụ
thuộc vào bên ngoài ngày càng nhiều. Từ đó dẫn đến những bất ổn mà nghiêm trọng
hơn là sụp đổ các nghành hay cả một nền kinh tế.
3.3. Quãng thời gian ân hạn cho các nước khi gia nhập WTO:
Chính vì khi gia nhập WTO các nước và các lãnh thổ thành viên không chỉ gặp
được toàn những thuận lợi mà còn phải đối mặt với không ít khó khăn ( như đã chỉ ra

ở trên). Để hạn chế những vấn đề tiêu cực phát sinh sau khi ra nhập, WTO thường
dành cho các thành viên mới gia nhập (đặc biệt đối với các nước đang phát triển còn
lạc hậu) một khoảng thời gian nhất định để điều chỉnh dần dần những yếu kém của
mình cho tương thích với các chuẩn mực và đòi hỏi mới của nền kinh tế thế giới. Đối
với Việt Nam quãng thời gian này là 12 năm.
II. VIỆT NAM RA NHẬP WTO
1. Sự cần thiết gia nhập WTO
1.1. Việc gia nhập WTO là xu thế chung của thời đại
Sự ra đời của và phát triển tất yếu của thương mại thế giới thế nói riêng và quan
hệ kinh tế nói chung trên con đường toàn cầu hoá đựoc khẳng định trên con đường
toàn cầu hoá được khẳng định bằng thực tiễn sinh động của kinh tế thế giới. Các
quốc gia tham gia vào phân công lao động quốc tế đều đem lại đen lại lợi ích cao
điển hình như thành công của những con rồng châu Á như Hàn Quốc, Đài Loan,
Singapo, Hongkong. Các nền kinh tế lớn hay nhỏ đang phụ thuộc lẫn nhau ngày càng
nhiều trong mối quan hệ khăng khhít của nền kinh tế thế giới thống nhất.Cho đến nay
gần như quốc gia nào cũng đang theo đuổi chính sách mở cửa, hướng ngoại, coi đó là
then chốt trong chiến lược phát triển kinh tế của mình. Toàn cầu hoá được coi là sự
phát triển tất yếu khách quan của thời đại thì Việt Nam không thể nằm ngoài xu thế
đó. Hơn thế nữa Việt Nam còn là một nước nghèo, lạc hậu cơ chế quản lý kém hệ
quả của chiến tranhđể lại. Theo tính toán của Bộ kế hoạch đầu tư Việt Nam cần 100
-120 ty USD để đạt mục tiêu phát triển kinh tế đến năm 2010. Chúng ta không thể chỉ
dựa vào nội lực trong nước mà cần một cú hích lớn để phá vỡ vong luẩn quẩn. Lựa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chọn kinh tế hội nhập mang lại cho chúng ta nhiều cơ hội lớn. Từ kinh nghiệm thành
công của những con rồng châu Á mà có xuất phát điểm cũng tương tự Việt Nam đó la
hướng phát triển cho Việt nam. Đa dạng hoá đa phương hoá hoạt đông kinh tế đối
ngoại khai thác thế mạnh tận dụng vốn, công nghệ từ bên ngoài tham gia sâu hơn vào
kinh tế thế giới để hoà nhập với kinh tế toàn cầu. Chính vì vậy gia nhập WTO là phù
hợp với xu thế và chính sách của Việt Nam.
1.2. Hành trình gia nhập WTO của Việt Nam

Ngày 1-4-1995, đơn xin gia nhập WTO của Việt Nam được đại hội đồng tiếp
nhận... Và sau 11 năm kiên trì thương thảo, đàm phán, ngày 26/10/2006 Việt Nam đã
chính thức nhận được tấm vé thành viên WTO. Sau đây là những mốc sự kiện chính:
* Nộp đơn xin gia nhập vào cuối tháng 12/ 1994 Đến ngày 4-1-1995: Đơn xin
gia nhập WTO của Việt Nam được Đại hội đồng tiếp nhận.
* 31-1-1995: Ban xem xét công tác gia nhập (WP) của VN được thành lập với
chủ tịch là ông Eirik Glenne, đại sứ Na Uy tại WTO.
* 24-8-1995: VN nộp bị vong lục về chế độ ngoại thương VN và gửi tới Ban
thư ký WTO để luân chuyển đến các thành viên của ban công tác.
* Năm 1998-1999: Các phiên hỏi và trả lời với ban xem xét công tác xét duyệt.
* Đầu năm 2002: VN gửi bản chào ban đầu về thuế quan và dịch vụ tới WTO
và bắt đầu tiến hành đàm phán song phương với một số thành viên trên cơ sở bản
chào ban đầu về thuế quan và dịch vụ.
* 9-10-2004: VN và EU đạt thỏa thuận về việc VN gia nhập WTO.
* 9-6-2005: VN và Nhật Bản đạt được thỏa thuận cơ bản về vấn đề mở đường
cho VN sớm gia nhập WTO.
* 12-6-2005: VN cử một phái đoàn đàm phán hùng hậu sang Washington trước
thềm chuyến thăm Mỹ chính thức của Thủ tướng Phan Văn Khải với quyết tâm đi
đến kết thúc đàm phán song phương.
*02/3/ 2006, ký hiệp định kết thúc đàm phán với Australia.
*03/5/2006, kết thúc đàm phán với Mexico- là đối tác thứ 27/28 đã kết thúc
đàm phán song phương, chỉ còn lại Hoa Kỳ.
* 18-7-2005: VN và Trung Quốc đạt thỏa thuận về việc mở cửa thị trường để
VN gia nhập WTO.
* 31-5-2006: Ký thỏa thuận kết thúc đàm phán song phương với Mỹ - nước
cuối cùng trong 28 đối tác có yêu cầu đàm phán song phương.
* 26-10-2006: VN hoàn tất đàm phán đa phương tốt đẹp với các nước. Cuộc
đàm phán trước đó diễn ra căng thẳng và tưởng chừng không thể kết thúc được cho
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đến phút chót.Việt Nam chinh thức là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế

giới WTO
Việc chính thức gia nhập WTO sau 11 năm chờ đợi nhưng đó là thành công
xứng đáng cho những nỗ lực của Việt Nam. Chúng ta đã vượt qua những thách thức
để có thể bước vào sân chơi thế giới.
2. Những lợi ích có được khi Việt Nam gia nhập WTO
- Khi là thành viên của WTO, Việt Nam sẽ được đối xử bình đẳng như những
thành viên khác. Được hưởng những ưu đãi tối huệ quốc và cac đãi ngộ. Điều nay đã
làm mở rộng cơ hội thương mai, nâng cao lợi ích kinh tế. Nhất là các lợi ích cho lĩnh
vực nông nghiệp, lĩnh vực xuất khẩu hàng dệt may.Tiếp cận với các thị trường tiềm
năng.
- Gia nhập WTO Việt Nam sẽ có mối quan hệ chặt chẽ hơn, tạo sự ủng hộ của
ngân hang thế giới WB, tổ chức tiền tệ IMF….
- Khi có tư cách thành viên WTO Việt Nam mới có tư cách tham gia các cuôc
thương lượng phân chia quyền lợi và thị trường, có điều kiên đấu tranh tránh lợi ich
bị phương hại.
Nâng cao thu hút đầu tư nước ngoài về vốn cũng như công nghệ, nâng uy tín,
niềm tin với nhà đầu tư nứoc ngoài khi áp dụng chuẩn mực quốc tế trong quản lý
trong nước
- Nhập khẩu hàng hóa với giá rẻ hơn. Cải thiện chất lượng dịch vụ.
- Tăng tỷ lệ lao động có việc làm. Tăng thu nhập cho người dân. Thúc đẩy cải
cách kinh tế trong nước, đẩy nhanh tốc độ phát triển.
3. Những thách thức phải đối mặt khi Việt Nam gia nhập WTO
- Không có quá trình nào là chỉ được mà không mất. Gia nhập WTO, hàng hóa
Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt hơn, sự đào thải khắc nghiệt hơn.
Không loại trừ khả năng một số ngành kinh tế sẽ bị chết yểu trước sức tấn công của
hàng hóa ngoại nhập.
- Trong vấn đề luật pháp và hệ thống chính sách của Việt Nam và định chế của
WTO có nhiều điểm khác biệt. Vì vậy Việt Nam cần thay đổi bổ sung nhiều điểm mà
trước hết là thuế và cơ chế quản lý thương mại.
-Do việc giảm thuế nên những năm đầu ngân sách quốc gia sẽ có ảnh hưởng.

- Mặc dù với tư cách là một nước đang phát triển nghèo, được miễn trừ cắt
giảm trợ giá xuất khẩu nông sản, giảm mức hỗ trợ cho nông dân nhưng đổi lại Việt
Nam phải cam kết nhượng bộ các đối tác nước ngoài.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Trong bối cảnh Việt Nam đang còn tới 70% số dân sống dựa vào sản xuất
nông nghiệp, hàng hoá của chúng ta với sức cạnh tranh hiện tại mà bỏ trợ giá - dù
dưới hình thức nào - đều có nguy cơ rủi ro rất cao, và những người nông dân nghèo là
đối tượng gánh chịu nặng nề.
- Cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam kém
hơn về mọi mặt, không đủ sức cạnh tranh dễ dẫn đến bị sáp nhập, phá sản kéo theo
các hiệu ứng xã hội.
- Cắt giảm và cắt giảm:
Theo cam kết, Việt Nam sẽ cắt giảm 22% thuế nhập khẩu so với mức hiện
hành, thực hiện chủ yếu trong vòng 5 năm kể từ khi gia nhập WTO. Trong số 10.600
dòng thuế nhập khẩu sẽ có 36% phải cắt giảm; lộ trình cắt giảm kéo dài bình quân từ
5 – 7 năm.
Mức cắt giảm nói trên tập trung vào thuế đối với ngành công nghiệp (23,9%),
nông nghiệp (10,6%). Nếu so với cam kết gia nhập WTO của Trung Quốc, thì mức
cắt giảm này ở Việt Nam mạnh hơn ở ngành hàng công nghiệp (Trung Quốc chỉ giảm
9,6%) và nhẹ hơn ở ngành hàng nông nghiệp (Trung Quốc giảm 16,7%).
Mức cắt giảm thuế nhập khẩu cụ thể có biên độ khá rộng theo từng ngành khác
nhau, từ 2% cho đến 63,2%. Cao nhất là ngành dệt may (cắt tới 63,2% so với MFN);
kế đến là cá và các sản phẩm cá (giảm 38,4%); ngành gỗ, giấy (giảm 32,8%); máy
móc thiết bị điện (giảm 23,6%); da, cao su (giảm 21,5%) rồi đến nông sản (giảm
10,6%), kim loại, thiết bị vận tải… Thấp nhất là ngành hàng khoáng sản, cắt giảm 2%
so với mức thuế hiện hành.
Bảng 1 - Mức thuế cam kết bình quân theo nhóm ngành hàng chính
Nhóm mặt hàng
Thuế suất cam kết tại
thời điểm gia nhập

WTO (%)
Thuế suất cam kết
cắt giảm cuối cùng
cho WTO (%)
1. Nông sản 25,2 21,0
2. Cá, sản phẩm cá 29,1 18,0
3. Dầu khí 36,8 36,6
4. Gỗ, giấy 14,6 10,5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhóm mặt hàng
Thuế suất cam kết tại
thời điểm gia nhập
WTO (%)
Thuế suất cam kết
cắt giảm cuối cùng
cho WTO (%)
5. Dệt may 13,7 13,7
6. Da, cao su 19,1 14,6
7. Kim loại 14,8 11,4
8. Hóa chất 11,1 6,9
9. Thiết bị vận tải 46,9 37,4
10. Máy móc thiết bị cơ khí 9,2 7,3
11. Máy móc thiết bị điện 13,9 9,5
12. Khoáng sản 16,1 14,1
13. Hàng chế tạo khác 12,9 10,2
Cả biểu thuế 17,2 13,4
- Theo yêu cầu của vòng đàm phán tự do hóa thương mại của WTO (vòng
Doha), Việt Nam cũng đã cam kết bỏ trợ cấp xuất khẩu khi gia nhập WTO.
- Bên cạnh đó, chính phủ phả rà soát lại và sẽ chỉnh sửa 260 văn bản pháp luật,
đồng thời ban hành bổ sung thêm hơn 100 luật mới để phù hợp với yêu cầu của

WTO.
Điều này đặt cho các nhà nghiên cứu, hoạch định chiến lược, quy hoạch phát
triển công nghiệp của Việt Nam nói chung và của Bộ Công thương nói riêng xây
dựng những mục tiêu và chiến lược hoạch phát triển các ngành công nghiệp của Việt
Nam trong giai đoạn từ nay tới năm 2020.
III. TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO ĐẾN CÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM
Công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế vì vậy Chiến lược phát
triển công nghiệp luôn giữa vai trò trọng yếu trong chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội của các quốc gia phát triển. Đối với Việt Nam, Đảng ta xác định chiến lược của
10 năm đầu thế kỷ XXI là đẩy mạnh CNH, HĐH, tạo nền tảng hình thành một nước
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công nghiệp hiện đại. Vì vậy, một hệ thống các chính sách, mục tiêu công nghiệp
đúng đắn sẽ là công cụ hữu hiệu để Chính phủ thực hiện mục tiêu phát triển của
ngành công nghiệp và toàn bộ nền kinh tế.
Áp lực toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế dần xóa bỏ những bảo hộ và
các hàng rào trở ngại về thương mại và đầu tư, buộc các ngành công nghiệp phải lựa
chọn con đường để tồn tại và phát triển bền vững.Chính vì vậy nghiên cứu kĩ những
tác động của quá trình hội nhập WTO có ý nghĩa vô cùng to lớn
Việt Nam phải cam kết bãi bỏ hoàn toàn trợ cấp xuất khẩu ngay khi ra nhập,
trong khi các thành viên khác la năm 2013 mới phải cắt giảm. Trong công nghiệp,
theo cam kết WTO Việt Nam phải cắt giảm 4900 dòng thuế với mức cắt giảm khoảng
24 % so với hiện hành. Theo đó công nghiệp Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn
đặc biệt là trứơc sức ép của hàng cạnh tranh nhập khẩu. Cụ thể nhóm các sản phẩm
điện tử dân dụng hiện đang được bảo hộ ở mức cao với mức thuế suất trung bình từ
30 – 50% là nhóm các sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng thấp do chủ yếu là gia
công lắp ráp do đó nănng lực cạnh tranh sẽ bị giảm khi thực hiện lộ trình giảm thuế.
Bên cạnh đó các nghành dệt may, gia dày nông thuỷ sản chế biến cũng sẽ có những
khó khăn khi sự cạnh tranh ngày càng mạnh.
Bảng 2 -Bảng Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu theo một số nhóm mặt hàng

chính
TT Mặt hàng
Thuế suất
MFN (%)
Cam kết với WTO
Thuế suất khi
gia nhập (%)
Thuế suất
cuối cùng
(%)
Thời hạn
thực hiện
(1) (2) (3) (4) (5) (6)

Một số sản phẩm
công nghiệp

- Xăng dầu (t/s bình
quân) 0-10 38,7 38,7

- Sắt thép (t/s bình
quân) 17,7 13 5-7 năm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Xi măng 40 40 32 4 năm

- Phân hóa học (t/s
bình quân) 6,5 6,4 2 năm
- Giấy (t/s bình quân) 22,3 20,7 15,1 5 năm
- Tivi 50 40 25 5 năm
- Điều hòa 50 40 25 3 năm

- Máy giặt 40 38 25 4 năm

- Dệt may (t/s bình
quân) 37,3 13,7 13,7
Thực hiện
ngay khi
gia nhập
(theo HĐ
dệt may
đã có với
EU, US)
- Giày dép 50 40 30 5 năm
- Xe Ôtô con
Bảng 3 - Các cam kết thực hiện Hiệp định tự do hoá theo ngành
Hiệp định tự do hoá theo ngành
Số dòng
thuế
T/s MFN
(%)
T/s cam
kết cuối
cùng (%)
1. HĐ công nghệ thông tin ITA- tham gia
100%
330 5,2% 0%
2. HĐ hài hoà hoá chất CH- tham gia 81% 1.300/1.600 6,8% 4,4%
3. HĐ thiết bị máy bay dân dụng CA- tham gia
hầu hết
89 4,2% 2,6%
Website: Email : Tel : 0918.775.368

4. HĐ dệt may TXT- tham gia 100% 1.170 37,2% 13,2%
5. HĐ thiết bị y tế ME- tham gia 100% 81 2,6% 0%
Ngoài ra, tham gia không đầy đủ một số HĐ khác như thiết bị khoa học, thiết bị
xây dựng…
Dù gặp nhiều khó khăn và thách thức nhưng đó là xu thế của lịch sử, mà đi
ngược lại với xu thế của lịch sử thì hậu quả có thể rất xấu cho sự tồn vong của một
quốc gia. Tóm lại, gia nhập WTO là cơ hội lớn, là sự lựa chọn đúng đắn. Gia nhập
WTO giúp cho thương mại phát triển mạnh mẽ, tăng cường thu hút FDI, đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh cải cách trong nước và xây dựng nhà nước pháp
quyền vững mạnh. Công nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng, công nghiệp Việt
Nam trong thời điển này cang cần thay đổi để hoàn thiện và nâng cao hơn nữa.
CHƯƠNG 2
THÀNH CÔNG VÀ THẤT BẠI CỦA CÔNG NGHIỆP
TRUNG QUỐC TRONG THỜI KÌ HẬU WTO
I. KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC CHUNG CỦA CÔNG NGHIỆP TRUNG
Website: Email : Tel : 0918.775.368
QUỐC TRƯỚC KHI GIA NHẬP WTO:
Trung Quốc bắt tay vào cải cách kinh tế và thay đổi trong lĩnh vực công nghiệp
trong cuộc khủng hoảng những năm cuối thập niên 80. Những cải cách này đã mang
lại cho Trung Quốc những thành tựu lớn lao trong phát triển kinh tế. Trong ngành
công nghiệp có thể nói Trung Quốc đã đạt được những thành công rực rỡ. Từ chỗ
thiếu hụt, Trung Quốc đã có thể đáp ứng hầu hết nhu cầu nội địa về hàng công
nghiệp. Hơn thế nữa, xét về tổng lượng thì Trung Quốc hiện đang dẫn đầu thế giới
trong nhiều lĩnh vực như sản xuất than, dệt may, xi măng, thứ hai thế giới về sản xuất
hàng điện tử., và rất nhiều nghành khác như dệt may, gia dày … Trong 20 năm cải
cách mở cửa, tỷ trọng của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân luôn có xu hướng
tăng và chiếm tới trên 50% GDP cũng như có tới 23% lao động cả nước tham gia sản
xuất công nghiệp. Tuy nhiên cho đến trước khi gia nhập WTO ngành công nghiệp
Trung Quốc cũng còn phải đứng trước nhiều khó khăn và thách thức:
1. Khủng hoảng thừa

Sản xuất hàng công nghiệp của Trung Quốc ở trong giai đoạn khủng hoảng
thừa với việc 80% các mặt hàng sản xuất ra cung vượt quá cầu. Đặc biệt điều này lại
xảy ra trong bối cảnh : quy mô sản xuất công nghiệp của Trung Quốc còn nhỏ bé,
chất lượng sản xuất không cao (Trung Quốc chỉ có duy nhất 1 công ty nằm trong
danh sách 500 tập đoàn và công ty lớn nhất thế giới theo như đánh giá của tạp chí
Fortune); chất lượng lao động thấp ; năng suất lao động thấp (trong ngành luyện kim
ngành mà Trung Quốc đang sản xuất dư thừa, năng suất lao động thua Nhật Bản tới
12 lần, trong khi đó sắt thép của ngành luyện kim sản xuất ra không có nơi tiêu thụ
đó là “phong trào nhà nhà làm thép người làm thép “ xảy ra tại Trung Quốc); lợi
nhuận ở hầu hết các ngành đều thấp; sản xuất công nghiệp chủ yếu vẫn dựa trên công
nghiệp truyền thống chứ chưa phải là công nghiệp mũi nhọn (các ngành công nghệ
cao chỉ chiếm 5% GDP Trung Quốc trong khi con số này ở các nước phát triển khác
như Mỹ, Nhật là 25%); nhiều ngành công nghiệp ở Trung Quốc sử dụng quá nhiều
năng lượng, đặc biệt là than, do đó gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Ví dụ Xét
riêng trong 7 tháng năm 2005 lượng xe hơi tồn kho của Trung Quốc lên tới hơn 600
nghìn chiếc, điện thoại di động tồn kho hơn 20 triệu chiếc. 900 mặt hàng khác cũng
nằm trong danh sách khủng hoảng thừa.80% trong số 84 loại hang hoá may mặc của
Trung Quốc ế thừa.
2. Mức độ bảo hộ cao
Dù đã cố gắng thay đổi cho phù hợp với quá trình cải cách mở cửa và chuẩn bị
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gia nhập WTO, mức độ bảo hộ của ngành công nghiệp Trung Quốc đã liên tục giảm
song vẫn được duy trì ở mức cao (tính đến thời điểm gia nhập WTO). Trong thời kỳ
1995-2001 mức độ bảo hộ đối với ngành công nghiệp Trung Quốc đã giảm mạnh từ
25,3% xuống còn 13,5%. Trong đó đáng chú ý là một số ngành như đồ uống và thuốc
lá, may mặc, ôtô có mức giảm rất lớn. Sau khi gia nhập WTO mức độ bảo hộ với
công nghiệp sẽ tiếp tục giảm nhưng mức độ ít hơn, từ 13,5% xuống 6%.
Bảng 2: Mức độ bảo hộ nhập khẩu của một số mặt hàng công nghiệp Trung
Quốc trước và sau khi gia nhập WTO (thuế quan hoặc tương đương, %)
1995 2001 Sau khi gia nhập WTO

Đồ uống và thuốc lá 137,2 43,2 15,6
Khai khoáng 3,4 1,0 0,6
Dệt 56,0 21,6 8,9
May mặc 76,1 23,7 14,9
Công nghiệp nhẹ 32,3 12,3 8,4
Hoá dầu 20,2 12,8 7,1
Luyện kim 17,4 8,9 5,7
ôtô 123,1 28,9 13,8
Điện tử 24,4 10,3 2,3
Xây dung 13,7 13,7 6,8
Tổng thể ngành công nghiệp 25,3 13,5 6,0
Nguồn: Võ Đại Lược (2005), Trung Quốc gia nhập tổ chức thương mại thế giới - thời cơ và thách
thức, NXB Khoa học và xã hội, Hà Nội.
Những khó khăn mà ngành công nghiệp đang phải giải quyết cùng với mức
độ bảo hộ cao và việc Trung Quốc cam kết giảm mạnh bảo hộ sau gia nhập sẽ khiến
cho việc gia nhập WTO có tác động mạnh tới ngành công nghiệp nước này (kể cả
tích cực và tiêu cực). Nói chung sau khi gia nhập WTO, hàng ngoại nhập khẩu sẽ
tăng lên do mức thuế nhập khẩu hạ thấp (từ trung bình là 13% năm 2001 xuống còn
9,2% năm 2008, và sau khi giảm thì mức thuế cao nhất là 47% đối với phim ảnh, rồi
đến xe hơi 25%, thấp nhất là sản phẩm kỹ thuật thông tin còn 0% vào năm 2005, các
sản phẩm khác như dệt may chỉ còn 11,7%; dược phẩm 4,2% ).
3. Vấn đề về khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
Xét theo tiêu chuẩn quốc tế, có sự khác biệt rất lớn về khả năng cạnh tranh giữa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các doanh nghiệp có quy mô vừa với doanh nghiệp quy mô lớn ở Trung Quốc.
Những doanh nghiệp quy mô vừa hoạt động trong thị trường nội địa, có tính cạnh
tranh cao, tăng trưởng nhanh và tích cực tiếp cận tới các thị trường nước ngoài. Điều
quan trọng nhất là những doanh nghiệp này có cấu trúc chi phí rất linh hoạt nên mềm
dẻo trong cạnh tranh. Trong khi đó những doanh nghiệp quy mô lớn không những
thường thua xa các đối thủ cạnh tranh nước ngoài mà khoảng cách giữa chúng còn

ngày càng rộng ra.
Mặc dù đã có nhiều cải cách nhưng khu vực doanh nghiệp nhà nước (chiếm
28,3% tổng sản lượng công nghiệp, 53% lực lượng lao động công nghiệp và 2/3 tín
dụng ngân hàng) vẫn tiếp tục là khu vực yếu kém của nền kinh tế. Tỷ lệ các doanh
nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ lên đến 45%.
4. Tác động đến một số ngành công nghiệp cụ thể
4.1. Ngành sản xuất ôtô
Trước khi gia nhập WTO, nghành ô tô Trung Quốc vẫn xếp thứ 10 thế giới với
sản lượng xe hàng năm trung bình la 1,6 triệu chiếc/năm.Đến năm 2001 nghành này
đang đứng thư 8 thế giới về sản lượng.
Xét trên khía cạnh quy mô, ngoại thương, kỹ thuật và giá cả thì trước khi gia
nhập WTO ngành công nghiệp ôtô Trung Quốc có những đặc điểm sau:
+ Thứ nhất, công nghiệp ôtô là một ngành tiêu biểu cho trình độ công nghiệp
hoá của Trung Quốc. Tuy được coi là ngành công nghiệp non trẻ song cũng là ngành
công nghiệp quan trọng của nước này. Qua mấy chục năm phát triển, ngành này đã
được quy hoạch phát triển trung và dài hạn, các lực lượng trong và ngoài nước được
khuyến khích đầu tư vào trong ngành. Các tập đoàn ôtô lớn của thế giới đều đã thăm
dò và đầu tư, khiến cho ngành ôtô Trung Quốc tương đối sống động.
Sản lượng tăng của ô tô Trung Quốc
Năm 1990 Năm 1995 Năm 2000 Năm 2002
509 ng chiếc 1,452 tr chiếc 1,961 tr chiếc 3,251 tr chiếc
Nguồn: Vietnam net
Ngoài ra, ôtô cũng là mặt hàng nhập khẩu quan trọng của Trung Quốc: kim
ngạch nhập khẩu ôtô đứng vào hàng hai mặt hàng nhập khẩu nhiều nhất trong tổng
kim ngạch nhập khẩu hàng hoá đơn chiếc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Thứ hai, số lượng nhà máy khá lớn (tới 800 nhà máy chế tạo và lắp ráp) được
điều hành bởi 200 công ty sản xuất, nhưng do sản xuất phân tán, số lượng ít nên hiệu
quả kinh tế thấp, nhiều công ty thường xuyên thua lỗ. 13 công ty lớn nhất chiếm tới
92% số xe sản xuất hàng năm, bình quân khoảng 113 000chiếc/công ty, trong khi đó

sản lượng bình quân của các công ty còn lại chỉ vào khoảng 1200 chiếc/năm. Thêm
vào đó, xét theo chuẩn mực thế giới, trong ngành ôtô Trung Quốc, trình độ chuyên
môn hoá thấp, phân công lao động lạc hậu, trình độ kỹ thuật thấp, chất lượng sản
phẩm thấp, phương thức kinh doanh lạc hậu đặc biệt là trong ngành sản xuất linh
kiện. Có thể nói, giá thành sản xuất xe ôtô con ở Trung Quốc cao hơn nhiều so với
giá của xe cùng loại ở nước ngoài, tuy nhiên giá xe Trung Quốc lại rẻ hơn chủ yếu là
do được bảo hộ cao
Năm 1995 Năm 2001
123,1% 28,9%
4.2. Tác động từ việc gia nhập WTO
Những đặc trưng vốn có cùng với việc mất đi lá chắn bảo hộ cao về thuế quan,
phi thuế quan và đầu tư sẽ khiến cho việc gia nhập WTO tác động mạnh tới ngành
ôtô của Trung Quốc. Từ 1/1/2002 Trung quốc cắt giảm 1/3 thuế đối với các loại ô tô
nhập khẩu. Thuế đánh vào các loại ô tô trên 3000 phân khối được giamt từ 80 %
xuống 50,7 %, với các loại xe dưới 3000 phân khối giảm từ 70 % xuống còn 43,8%.
Từ năm 2002 các công ty liên doanh xe hơi Trung Quốc -nước ngoài được lập riêng
các mạng lưới tiêu thụ(đến trước năm 2005 thuế nhập khẩu ôtô Trung Quốc từ 80%
đến 100% giảm còn 25%, thuế nhập khẩu linh kiện rời từ 25% đến 60% giảm xuống
còn 10%. Hạn ngạch nhập khẩu ôtô nguyên chiếc và linh kiện rời sẽ xoá bỏ từng
phần, còn về đầu tư thì sau khi gia nhập WTO, Trung Quốc sẽ phải từng bước xoá bỏ
quy định vốn của các nhà đầu tư nước ngoài không được quá 50%). Tác động từ việc
xoá bỏ bảo hộ sẽ gây khó khăn lớn cho nghành công nghiệp ô tô Trung Quốc. Không
ít ý kiến lo ngại cho rằng ngành ô tô Trung Quốc non trẻ sẽ sớm chết yểu khi gia
nhập WTO.
+ Việc xoá bỏ các rào cản về thuế quan và phi thuế quan sẽ khiến cho nhập
khẩu tăng ; áp lực cạnh tranh từ phía hàng nhập khẩu cũng như từ phía các nhà đầu tư
nước ngoài sẽ khiến cho số lượng nhà máy và việc làm trong lĩnh vực này giảm đáng
kể. Chịu tác động mạnh nhất là các ngành sản xuất linh kiện, các ngành sản xuất
những loại xe thiếu khả năng cạnh tranh (xe du lịch, xe tải trên 8 tấn, xe chuyên dụng
và xe chở khách )

+ Sức ép cạnh tranh cũng buộc ngành công nghiệp ôtô Trung Quốc phải tái
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cấu trúc lại cả về cơ cấu nhà máy cũng như cơ cấu sản phẩm (giảm số lượng nhà máy
kém chất lượng và tập trung vào những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh ) cũng như
nâng cao kỹ thuật, công nghệ sản xuất và chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc
tế... Như vậy có thể thấy tác động lớn nhất đối với ngành ôtô Trung Quốc không phải
giá cả mà là yếu tố kỹ thuật và chất lượng. Trong dài hạn sức cạnh tranh của ngành
này sẽ được nâng cao, chất lượng dịch vụ sẽ tốt hơn đặc biệt là dịch vụ hậu mới. Các
ngành kinh tế bổ trợ cho ngành ôtô cũng sẽ phát triển kéo theo những tác động lan
toả tích cực tới toàn bộ nền kinh tế.
Sau khi gia nhập WTO, đứng trước sự cạnh tranh gay gắt, ngành công nghiệp
này của Trung Quốc tất yếu sẽ gặp phải không ít thách thức nhưng cũng không phải
là không có lối thoát bởi trong vòng 5 đến 10 năm sau khi gia nhập WTO, ngành này
của Trung Quốc vẫn nhận được sự bảo trợ dành cho các ngành công nghiệp non trẻ.
Hơn nữa việc cắt giảm và xoá bỏ hạn ngạch nhập khẩu linh kiện rời cũng như giảm
thuế nhập khẩu mặt hàng này cũng không phải hoàn toàn bất lợi, bởi điều đó cũng có
thể góp phần làm giảm giá thành sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất ôtô, giúp
các doanh nghiệp này mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Những nhà máy sản
xuất ôtô quy mô nhỏ và sản xuất linh kiện lạc hậu sẽ khó có thể đứng vững trên thị
trường, phải chịu nhiều tác động thậm chí bị đào thải, song nếu xét trên toàn cục thì
điều này là có lợi cho sự phát triển toàn nền kinh tế.
4.3. Ngành dệt may
Dệt may là một trong số những ngành trụ cột của nền kinh tế Trung Quốc do tác
dụng quan trọng của nó trong việc thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của hơn 1 tỷ người
trong nước, xuất khẩu thu ngoại tệ, tích luỹ xây dựng đất nước và là thị trường to lớn
cho rất nhiều ngành nghề khác. Trong suốt hơn 20 năm cuối thế kỷ XX, ngành dệt
Trung Quốc phát triển với tốc độ bình quân khoảng 17%/năm, tỷ lệ kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may Trung Quốc trong tổng kim ngạch ngành này của thế giới cũng
tăng lên nhanh chóng: từ 3,5% năm 1978 đã tăng lên 13% năm 1998, trở thành cường
quốc hàng đầu về xuất khẩu hàng dệt may, vượt qua cả Italia, Đức, Hồng Kông.

Bảng 3 : Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Trung Quốc thời kỳ 1990-2001
Năm Kim ngạch xuất khẩu hàng
dệt may (tỷ USD)
Tỷ trọng trong tổng kim ngạch
xuất khẩu (%)
1990 16,80 -
1998 42,83 23,30
1999 43,12 22,12
2000 52,08 20,89
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2001 53,28 20,01
Nguồn: Cục thống kê Hải quan Trung Quốc, 2001
Ngành dệt may Trung Quốc có lợi thế cạnh tranh tương đối lớn, chủ yếu là do
giá thành lao động rẻ. Giá cả hàng dệt may Trung Quốc thường rẻ hơn của các nước
khác 10% đến 50%, nếu so với riêng các nước phát triển thì còn rẻ hơn nhiều lần.
Nhờ lợi thế đó mà hàng dệt may Trung Quốc có mặt ở rất nhiều thị trường trên thế
giới. Trung Quốc là nguồn cung cấp lớn nhất về sản phẩm dệt may tại Mỹ, Nhật, EU
Ngành dệt may không chỉ có đóng góp to lớn về mặt kinh tế mà còn có vai trò quan
trọng về mặt xã hội khi góp phần tạo ra rất nhiều việc làm cho người dân Trung
Quốc.
4.4. Một số đặc điểm cơ bản
Các doanh nghiệp quốc doanh trong ngành dệt may Trung Quốc thua lỗ liên
miên và luôn đứng đầu trong danh sách các doanh nghiệp thua lỗ trong cả nước.
Ngoài ra các doanh nghiệp dệt may Trung Quốc chủ yếu sản xuất gia công sản phẩm
nên giá trị gia tăng thấp và nhiều khi không phản ứng lại được một cách linh hoạt
trước những thay đổi của nhu cầu trên thị trường quốc tế.
Đầu tư đối với ngành dệt còn thấp, đặc biệt là đầu tư tài sản cố định và đầu tư
đổi mới trang thiết bị, khiến cho khả năng cạnh tranh của ngành không liên tục được
nâng cao. Ngoài ra lợi thế cạnh tranh của ngành chủ yếu là dựa trên sức lao động rẻ
hay nói cách khác là lợi thế về giá cả nên khó có thể duy trì được lâu dài (vì giá thành

lao động và nguyên liệu theo xu thế chung cũng sẽ tăng lên) trong khi đó khả năng
cung cấp toàn cầu về sản phẩm dệt may lại đang quá dư thừa.
Xét trên tổng thể, ngành dệt may Trung Quốc vẫn duy trì được mức độ xuất
siêu cao nhưng với một số sản phẩm cụ thể (len lông cừu, sợi tổng hợp, sản phẩm dệt
chuyên dụng, sản phẩm dệt kim )thì lại nhập siêu nhiều. Hơn thế nữa, với việc mở
cửa thị trường, nhập siêu các sản phẩm dệt ngày càng tăng. Trước WTO, dệt may
đang là ngành nhận được nhiều sự bảo hộ của chính phủ như trợ cấp tài chính, cho
vay với lãi suất thấp, chế độ hoàn thuế xuất khẩu, miễn giảm thuế giá trị gia tăng
Mức độ bảo hộ dù đã giảm nhưng vẫn ở mức cao, ngành dệt còn 21,6% năm 2001
(giảm từ 56% năm 1995) còn với ngành may mặc là 23,7% (giảm từ mức 76,1% năm
1995)
4.5 Tác động khi Trung Quốc gia nhập WTO
Một mặt, việc gia nhập WTO sẽ tạo cho ngành dệt may Trung Quốc có cơ hội
đàm phán mậu dịch đa phương bình đẳng về thương mại hàng dệt may. Nhờ sự bảo
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hộ của Hiệp định về các sản phẩm dệt may(ATC) với nội dung là trong 10 năm quá
độ 1995 -2005 phải từng bước xoá bỏ hạn chế về số lượng, tiến đến hoàn toàn tự do
hoá thương mại hàng dệt may, Trung Quốc đang rút dần khoảng cách về vị trí xuất
khẩu với các thành viên khác của WTO. Hơn nữa khi gia nhập WTO, Trung Quốc
còn có cơ hội để khai thác thị trường mới, thay đổi tình hình thị trường xuất khẩu quá
tập trung trước đây để tăng mạnh kim ngạch mậu dịch.
Mặt khác, mặc dù việc thực hiện các cam kết sẽ khiến cho nhập khẩu gia tăng nhưng
chính sức ép cạnh tranh sẽ buộc ngành dệt may phải thay đổi cách quản lí, cải tổ cơ
cấu sản xuất cũng như sản phẩm, nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
Ngành dệt may Trung Quốc sẽ phát triển theo hướng cao cấp hoá và dựa trên những
lợi thế so sánh chủ yếu của mình. Sức cạnh tranh được nâng cao cùng với việc thị
trường xuất khẩu được mở rộng sẽ khiến cho kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
tăng, thị phần của Trung Quốc trên thị trường dệt may thế giới cũng sẽ tăng mạnh.
Khi mở cửa ngành dệt may, Trung Quốc có thể nhập được nhiều thiết bị và công
nghệ tiên tiến thông qua việc tạo lập các xí nghiệp có vốn nước ngoài, thúc đẩy trình

độ chung của toàn ngành; đồng thời có thể đầu tư vào ngành dệt may thế giới, hỗ trợ
cho các xí nghiệp trong nước mở rộng thêm kênh tiêu thụ sản phẩm.
Với quyết tâm khắc phục mọi khó khăn thách thức, phát huy các thế mạnh và
điều kiện thuận lợi, Trung Quốc đặt ra chỉ tiêu cho ngành dệt may là từ năm 2005
đến 2010 từ một nước lớn về dệt may Trung Quốc sẽ vươn lên thành nước mạnh về
dệt may, với mục tiêu sáu nhất : nhất về chất lượng, nhất về số lượng, nhất về xuất
khẩu, nhất về thiết kế, nhất về hiệu quả, nhất về khả năng cạnh tranh trên thị trường
quốc tế.
4.6 Ngành công nghệ thong tin :
Nền tảng ban đầu của Trung Quốc đầu thời kì mở cửa cũng là một ngành công
nghệ kém phát triển lạc hậu. Song Trung Quốc cũng đã có cố găng rất nhiều đầu tư
vào nghành này. Sớm nhận ra giá trị của công nghệ thong tin Trung Quốc tập trung
phát triên nguồn nhân lực nâng cao thiết bị khoa học kĩ thuật xây dựng các tram phát
song, mở rộng internet… Nhưng thật sự cho tới năm 2000 thì nghành bứoc sang một
giai đoạn mới đạt được nhiều thành công. Mạng lưới thông tin bao phủ toàn quốc
phát triển đa dạng loại hình dịch vụ kết nối không chỉ trong mà ngoài nước với công
nghệ cao. Nghành công nghệ thong tin ,nghiên cứu phần mềm cung có nhưng thành
công đáng kể.
4.7 Các ngành công nghiệp khác
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.7.1. Ngành dược: Trước khi Trung Quốc gia nhập WTO, ngành dược nước
này đã mở cửa ở mức độ tương đối thông thoáng. Đã có ít nhất 25 công ty dược
phẩm xuyên quốc gia lập chi nhánh và hoạt động kinh doanh tại Trung Quốc. Sau khi
gia nhập WTO, thuế nhập khẩu dược phẩm giảm từ 20% xuống còn 6,5%, các công
ty nước ngoài sẽ dễ dàng thâm nhập thị trường, tạo một làn sóng tấn công mạnh vào
các xí nghiệp sản xuất thuốc tây ở Trung Quốc. Theo ước tính khoảng 97% loại thuốc
Tây sản xuất tại Trung Quốc hiện là sản xuất theo sản phẩm của nước ngoài hoặc
thuốc nhập khẩu, không có quyền sở hữu trí tuệ độc lập, chỉ 3% là do Trung Quốc tự
bào chế. Trong bối cảnh này Hiệp định sở hữu trí tuệ sẽ trở thành một thách thức với
Trung Quốc: nếu tiếp tục mô phỏng sản xuất thì có nguy cơ bị kiện vi phạm quyền sở

hữu trí tuệ, nếu mua bản quyền thì giá thành sản xuất sẽ bị đội lên rất cao, mất khả
năng cạnh tranh. Trong khi đó Trung Quốc có ưu thế về thuốc đông dược, sản phẩm
đặc sắc này ngày càng được hoan nghênh trên thị trường quốc tế.
4.7.2 Ngành than: Trung Quốc là nước sản xuất than đứng đầu thế giới nhưng
xuất khẩu lại không nhiều (1998 Trung Quốc xuất khẩu 32,29 triệu tấn than, chỉ bằng
1/5 Australia). Hơn thế nữa hiệu quả kinh doanh ngành than Trung Quốc còn thấp,
thua lỗ nhiều, chất lượng than thấp, chi phí vận chuyển cao Mặc dù việc gia nhập
WTO sẽ làm cho cạnh tranh trong ngành này tăng lên nhưng xuất khẩu than của
Trung Quốc sẽ tăng do các điều kiện vận tải sẽ được cải thiện và các mỏ than sẽ được
cải tổ lại dưới sức ép của cạnh tranh quốc tế.
4.7.3 Ngành điện: Với phương châm công nghiệp điện lực đi trước và việc phát
triển ngành năng lượng lấy điện lực làm trung tâm, ngành điện lực Trung Quốc đã
phát triển nhanh chóng, sản xuất điện đã đạt mức thặng dư. Tác động lớn nhất của
việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với ngành điện lực là sự thay đổi mức độ độc
quyền của ngành này, làm tăng cạnh tranh trong việc cung cấp năng lượng với việc
đa dạng hoá các nhà sản xuất và với nhiều dạng năng lượng khác nhau (thuỷ điện,
nhiệt điện, điện hạt nhân )
II. THỰC TRẠNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRUNG QUỐC TỪ SAU KHI
GIA NHẬP WTO
Công nghiệp Trung Quốc phát triển vượt bậc Ngành công nghiệp Trung Quốc
sau khi gia nhập WTO có những chuyển biến rất lớn. Sản xuất công nghiệp của
Trung Quốc năm 2002 tăng 10,2%; năm 2003 tăng 12,6% và năm 2004 tăng 11,5%.
Trong năm 2005 vừa qua, giá trị gia tăng toàn ngành công nghiệp là 7916 tỷ NDT, tăng
11,4% so với năm trước. Trung Quốc đã thu hút được một loạt kỹ thuật cao mà tiêu
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×