Tải bản đầy đủ (.pdf) (223 trang)

Quản lý di tích lịch sử văn hóa ở bắc ninh trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 223 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

Trần Đức Nguyên

QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA Ở BẮC NINH TRONG
Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, ĐƠ THỊ HÓA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC

Hà Nội - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

Trần Đức Nguyên

QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA Ở BẮC NINH TRONG
Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, ĐƠ THỊ HĨA
Chun ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 62 31 06 42

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐẶNG VĂN BÀI

Hà Nội - 2015



1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ: Quản lý di tích lịch sử văn hóa ở
Bắc Ninh trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa là cơng trình nghiên
cứu của riêng tơi. Các trích dẫn, số liệu và kết quả nêu trong luận án là trung
thực và có xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội , ngày 20 tháng 08 năm 2015
Tác giả luận án

Trần Đức Nguyên


2

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... 1
MỤC LỤC ................................................................................................................ 2
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ............................. 3
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH, TỔNG QUAN
VỀ HỆ THỐNG DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA Ở TỈNH BẮC NINH..................... 11
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 11
1.2. Cơ sở lý thuyết của đề tài luận án ................................................................. 24
1.3. Tổng quan về hệ thống di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh .......................... 35
Tiểu kết ................................................................................................................ 48
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA Ở
TỈNH BẮC NINH .................................................................................................... 50
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .................................................................... 50
2.2. Nguồn nhân lực quản lý di tích lịch sử văn hóa ........................................... 57

2.3. Các hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh ............................ 61
2.4. Đánh giá những ƣu điểm, hạn chế trong công tác quản lý di tích .............. 98
Tiểu kết .............................................................................................................. 105
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA Ở BẮC NINH TRONG Q TRÌNH
CƠNG NGHIỆP HĨA, ĐƠ THỊ HĨA................................................................... 107
3.1. Tác động của q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa đối với hoạt động
quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh hiện nay ......................................... 107
3.2. Một số quan điểm và căn cứ để đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
di tích lịch sử văn hóa ........................................................................................ 116
3.3. Một số giải pháp ......................................................................................... 120
Tiểu kết .............................................................................................................. 134
KẾT LUẬN .............................................................................................................135
DANH MỤC BÀI VIẾT CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ .................................... 139
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 140
PHỤ LỤC


3

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

1. BQL

: Ban quản lý

2. BVHTT

: Bộ Văn hóa - Thơng tin


3. Bộ VHTTDL

: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

4. CNH

: Cơng nghiệp hóa

5. DTLN

: Di tích lƣu niệm

6. DSVH

: Di sản văn hóa

7. ĐTH

: Đơ thị hóa

8. GS

: Giáo sƣ

9. Nxb

: Nhà xuất bản

10. PGS


: Phó giáo sƣ

11. Sở VHTTDL

: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

12. Tr.

: Trang

13. TS

: Tiến sĩ

14. TW

: Trung ƣơng

15. UBND

: Ủy ban nhân dân

16. UNESCO

: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc


4

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Dân tộc Việt Nam đã trải qua một quá trình lịch sử lâu dài dựng nƣớc
và giữ nƣớc. Theo dòng thời gian, ông cha đã để lại một kho tàng DSVH đồ sộ,
phong phú và mang nhiều giá trị. Ngày nay, những DSVH ấy có vị trí, vai trị
quan trọng trong đời sống xã hội. Luật di sản văn hóa đã khẳng định: “Di sản văn
hoá Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ
phận của DSVH nhân loại, có vai trị to lớn trong sự nghiệp dựng nƣớc và giữ
nƣớc của nhân dân ta”[42, tr.31]. DSVH của mỗi quốc gia trên thế giới hay ở từng
địa phƣơng trong mỗi quốc gia đều có những điểm khác biệt nhau. Điều đó tạo
nên những đặc trƣng, bản sắc văn hóa riêng của mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng.
1.2. Bắc Ninh là tỉnh nằm ở vùng châu thổ sông Hồng, một trong những địa
phƣơng có bề dày văn hiến, có truyền thống lịch sử. Bắc Ninh ngày nay là một phần
của vùng Kinh Bắc xƣa, là địa bàn cƣ trú của ngƣời Việt cổ từ hàng nghìn năm trƣớc.
Với những điều kiện thiên nhiên ƣu đãi, đất đai màu mỡ, hệ thống sơng ngịi thuận
tiện cho việc giao thƣơng mà Bắc Ninh từng đƣợc chọn là nơi đóng đơ, là thủ phủ của
nƣớc ta dƣới thời Bắc thuộc kéo dài hàng nghìn năm. Luy Lâu - Dâu là một trung tâm
kinh tế - văn hóa - chính trị phát triển phồn thịnh. Nơi đây còn là điểm đặt chân đầu
tiên khi Nho giáo và Phật giáo truyền vào nƣớc ta. Trải thời gian, Bắc Ninh là vùng
đất phát tích của vƣơng triều Lý - triều đại đầu tiên của nhà nƣớc quân chủ phong
kiến độc lập đã mở ra nền văn minh Đại Việt. Với hơn 200 năm phát triển rực rỡ,
triều Lý đã để lại cho các thế hệ sau nhiều DSVH quý giá… Bắc Ninh cũng là nơi ghi
dấu những chiến công hiển hách của quân và dân ta trong nhiều cuộc kháng chiến
chống xâm lƣợc, bảo vệ vững chắc non sông, đất nƣớc tiêu biểu nhƣ chiến thắng
quân Tống xâm lƣợc trên sông Nhƣ Nguyệt của quân, dân nhà Lý năm 1077, những
chiến thắng vang dội của nhà Trần chống Nguyên Mông trong thế kỷ XIII cũng trên
con sông lịch sử này… Bắc Ninh là vùng đất của học hành, khoa cử, nhiều danh nhân
có đóng góp quan trọng cho lịch sử và là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam nhƣ: Lý
Công Uẩn, Nguyên phi Ỷ Lan, Lê Văn Thịnh, Hàn Thuyên, Nguyễn Gia Thiều… về
sau là Nguyễn Văn Cừ, Ngơ Gia Tự, Hồng Quốc Việt…



5

Những yếu tố về tự nhiên, lịch sử xã hội nhƣ trên đã góp phần tạo cho Bắc
Ninh có một kho tàng DSVH đa dạng, độc đáo, giàu giá trị còn đƣợc lƣu truyền đến
ngày nay. Một trong những thành tố của kho tàng DSVH quý giá đó phải kể tới hệ
thống di tích lịch sử văn hóa phong phú với nhiều loại hình khác nhau. Theo thống
kê, hiện nay Bắc Ninh có gần 2.000 di tích lịch sử văn hóa phân bố ở khắp các huyện,
thị xã, thành phố trong tồn tỉnh. Hệ thống di tích này hàm chứa những giá trị về lịch
sử, văn hóa, khoa học và thẩm mỹ, là những chứng tích vật chất xác thực, phản ánh
sinh động lịch sử lâu đời và truyền thống văn hiến, cách mạng của ngƣời dân Bắc
Ninh và có vị trí, vai trị quan trọng trong đời sống văn hóa cộng đồng. Có thể kể tới
các di tích nổi tiếng nhƣ: chùa Dâu, chùa Phật Tích, chùa Bút Tháp, đền Đơ, đình
Đình Bảng, văn miếu Bắc Ninh, di tích nhà cụ Đám Thi, thành cổ Bắc Ninh, di tích
lƣu niệm đồng chí Nguyễn Văn Cừ …
Trong những năm qua, nhất là từ khi Luật di sản văn hóa đƣợc ban hành
(2001), cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có
nhiều chuyển biến tích cực. Các di tích trọng điểm của tỉnh đã đƣợc quản lý, đầu
tƣ trùng tu, tôn tạo, phát huy tác dụng đáp ứng đƣợc nhu cầu hƣởng thụ văn hóa của
cộng đồng trong và ngồi tỉnh. Tuy nhiên, cơng tác quản lý di tích vẫn cịn bộc lộ
nhiều hạn chế nhƣ việc chống xuống cấp, xử lý lấn chiếm đất đai, khoanh vùng bảo
vệ di tích, nhiều di tích cịn bị mất cắp cổ vật, di vật; việc tuyên truyền, phổ biến chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về quản lý di tích
đến cộng đồng cịn chƣa thực hiện đầy đủ, có kế hoạch…
Hiện nay, Bắc Ninh là địa phƣơng có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh,
quá trình CNH, ĐTH diễn ra mạnh mẽ. Thực tiễn cho thấy, Bắc Ninh đã có 15 khu
cơng nghiệp tập trung, 30 khu công nghiệp vừa nhỏ, hơn 20.000ha đất đô thị đƣợc
quy hoạch và xây dựng. CNH, ĐTH đã có những tác động tích cực đến bảo tồn, phát
huy giá trị di tích nhƣ tăng cƣờng nguồn ngân sách để trùng tu, tơn tạo cho các di
tích, làm cho nhiều di tích tránh đƣợc sự xuống cấp, hủy hoại. Tuy nhiên q trình

CNH, ĐTH cũng có những tác động tiêu cực đến bản thân các di tích nhƣ các khu đơ
thị, khu công nghiệp phát triển nhanh không đƣợc lƣu ý đúng mức đến sự tồn tại bền
vững của các di tích dẫn đến tình trạng di tích bị lấn át, hƣ hỏng, biến dạng hoặc bị
hủy hoại; thành phần cƣ dân địa phƣơng nơi có di tích tồn tại sẽ có những biến đổi rõ


6

rệt, sự liên kết cộng đồng làng xã cổ truyền sẽ chuyển sang một mối quan hệ khác,
thái độ ứng xử của cộng đồng đối với di tích cũng có sự thay đổi. Vì vậy, đây là các
vấn đề đặt ra đối với cơ quan quản lý di tích trong thời kỳ phát triển CNH, ĐTH. Cơ
quan quản lý đứng trƣớc một áp lực đối với việc bảo vệ, khai thác và phát huy các giá
trị văn hóa truyền thống một cách bền vững, nhƣng vẫn đảm bảo phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng dân cƣ.
1.3. Cho đến nay, đã có một số nghiên cứu về quản lý DSVH vật thể, nghiên
cứu về quản lý di tích lịch sử văn hóa ở một số địa phƣơng tuy nhiên chƣa có cơng
trình nào nghiên cứu chun sâu, có tính hệ thống về các vấn đề lý luận và thực tiễn
quản lý di tích lịch sử văn hóa với những cách thức phù hợp với đặc điểm, điều kiện và
hoàn cảnh của mỗi địa phƣơng. Đối với các di tích ở Bắc Ninh từ trƣớc tới nay cũng đã
đƣợc đề cập tới trong một số bài viết, báo cáo khoa học về một hoặc một số các di tích
tiêu biểu. Có thể thấy các nghiên cứu này mới cho ngƣời đọc thấy đƣợc sự phong phú,
đa dạng và nhiều giá trị của hệ thống di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,
nhƣng chƣa có cơng trình khoa học chun biệt nào tập trung, đi sâu nghiên cứu về
quản lý các di tích ở địa phƣơng này, nhất là nghiên cứu quản lý di tích theo những
quan điểm lý thuyết, hƣớng tiếp cận liên ngành để thấy đƣợc những thành công cũng
nhƣ hạn chế của hoạt động quản lý, nghiên cứu hoạt động quản lý trong bối cảnh phát
triển CNH, ĐTH hiện nay có nhiều những tác động đến vấn đề bảo tồn và phát huy giá
trị di tích lịch sử văn hóa, cần hồn thiện hơn mơ hình quản lý, có hiệu quả đối với các
di tích lịch sử văn hóa là điều rất cần thiết.
1.4. Trƣớc thực trạng và sự cấp thiết của vấn đề nghiên cứu, trên cơ sở khoa

học, thực tiễn, tiếp thu những cơng trình khoa học đi trƣớc, nghiên cứu sinh lựa
chọn đề tài “Quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh trong q trình cơng
nghiệp hóa, đơ thị hóa” làm nội dung nghiên cứu cho luận án của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục đích tổng quát
Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh hiện nay từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả
của hoạt động này trong điều kiện thực tế hiện nay của địa phƣơng.


7

2.2. Mục đích cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về quản lý DSVH nói chung, quản lý di tích lịch
sử văn hóa nói riêng.
- Nghiên cứu đặc điểm, các giá trị tiêu biểu của các di tích lịch sử văn hóa trên
địa bàn Bắc Ninh
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh để tìm ra những thành công cũng nhƣ những hạn chế trong công tác
quản lý di tích, xác định nguyên nhân của các hạn chế ấy.
- Nghiên cứu sự tác động của CNH, ĐTH tới các di tích cũng nhƣ hoạt động
quản lý di tích ở Bắc Ninh hiện nay.
- Từ đặc điểm của các di tích lịch sử văn hóa và thực trạng quản lý di tích
luận án đề xuất một số giải pháp nhằm đạt hiệu quả cao hơn nữa trong công tác
quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích lịch sử văn hóa ở tỉnh Bắc Ninh
trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm của đối tƣợng quản lý đó là các loại hình di tích lịch sử
văn hóa ở Bắc Ninh (tập trung vào các di tích đã đƣợc Nhà nƣớc cơng nhận xếp hạng).

- Nghiên cứu các chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và địa phƣơng về bảo tồn di
tích và chính sách đối với cộng đồng tham gia bảo tồn di tích.
- Nghiên cứu cơ cấu tổ chức bộ máy và các hoạt động trong lĩnh vực quản lý
di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Nghiên cứu khả năng tham dự của công chúng/cộng đồng nơi di tích tồn tại,
làm rõ vai trị của cộng đồng trong tiến trình bảo tồn di tích.
- Nghiên cứu q trình CNH, ĐTH ở Bắc Ninh và những tác động của nó
đến quản lý di tích lịch sử văn hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi vấn đề nghiên cứu: luận án chủ yếu tập trung vào hoạt động quản
lý di tích lịch sử văn hóa theo tinh thần nội dung của Luật di sản văn hóa năm 2001,
đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2009.


8

- Phạm vi khơng gian: các di tích lịch sử văn hóa thuộc địa bàn tỉnh Bắc Ninh
hiện nay. Trong đó, luận án sẽ tập trung đi sâu tìm hiểu một số điểm di tích, khu di
tích đạt hiệu quả trong công tác quản lý nhƣ đền Đô, chùa Bút Tháp, khu DTLN
đồng chí Nguyễn Văn Cừ…, và một số điểm còn nhiều hạn chế nhƣ đền Cổ Mễ,
khu di tích phịng tuyến sơng Nhƣ Nguyệt…
- Phạm vi thời gian: từ năm 2001 khi Luật di sản văn hóa đƣợc ban hành cho
đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Văn hóa học, Quản lý văn hóa,
Sử học, Bảo tồn di tích lịch sử văn hóa...
4.2. Phương pháp khảo sát, điền dã thực địa
Khảo sát thực địa tại một số di tích tại 8 huyện, thị xã, thành phố nhằm tập hợp
những thông tin bƣớc đầu về thực trạng quản lý các di tích theo các loại hình tại các
địa phƣơng này. Tiến hành khảo sát tại các điểm di tích đang thực hiện các dự án

trùng tu, tu bổ nhƣ: chùa Phật Tích, chùa Dạm, chùa Dâu, chùa Tiêu, khu di tích
phịng tuyến sơng Cầu; các di tích bị vi phạm, bị mất trộm cổ vật; các di tích đang
đƣợc đƣa vào khai thác phục vụ du lịch (đền Đô, đền Cổ Mễ, đền Vua Bà...)
4.3. Áp dụng phương pháp nghiên cứu của xã hội học văn hóa
Với mục đích thu đƣợc thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau nhằm làm sáng tỏ
nội dung nghiên cứu, tác giả luận án sử dụng cách tiếp cận của xã hội học văn hóa với
các phƣơng pháp cụ thể của ngành khoa học này. Trong đó, các phƣơng pháp nghiên
cứu định tính (quan sát, phỏng vấn cá nhân, phỏng vấn nhóm…), nghiên cứu định
lƣợng (thu thập các số liệu thống kê chính thức liên quan đến vấn đề nghiên cứu làm
cơ sở để đánh giá các vấn đề trong cơng tác quản lý di tích) và xây dựng nội dung
phỏng vấn sâu đối với các nhà quản lý, cộng đồng địa phƣơng, các nhà khoa học...
4.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê và phân loại
Tổng hợp và phân tích các nguồn tài liệu của Việt Nam và quốc tế nhằm xem
xét, đánh giá các lý thuyết, các quan điểm nghiên cứu có liên quan đến đối tƣợng
nghiên cứu của luận án. Nguồn tài liệu nghiên cứu đi trƣớc sẽ đƣợc tìm hiểu theo
các vấn đề liên quan nhƣ DSVH, quản lý DSVH, quản lý di tích lịch sử văn hóa, các


9

nghiên cứu về các di tích lịch sử văn hóa cụ thể ở Bắc Ninh với tƣ cách là đối tƣợng
quản lý, các vấn đề xây dựng chiến lƣợc, xây dựng dự án nhằm bảo tồn và phát huy
giá trị của DSVH, di tích lịch sử văn hóa...
Tổng hợp và phân tích các số liệu, thống kê và phân loại di tích, mật độ phân
bố, các nguồn lực cho việc bảo tồn, phát huy giá trị di tích, số lƣợng khách tham quan
qua một số năm... Trong hoạt động quản lý, cơ hội tiềm năng và những thách thức đặt
ra đối với công tác quản lý sẽ tạo cho ngƣời quản lý chủ động trong cơng tác của mình
từ đó đƣa ra những quyết sách định hƣớng phát triển, phƣơng pháp phù hợp đối với đối
tƣợng. Trên cơ sở nghiên cứu điều kiện tự nhiên, tiềm năng về di sản cũng nhƣ thực
trạng của hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa hiện nay, định hƣớng hƣớng phát

triển của địa phƣơng, luận án sẽ phân tích những điều đó để thấy đƣợc những điểm
mạnh, những hạn chế, chỉ ra đƣợc những thuận lợi và thách thức trong hoạt động quản
lý di tích. Đó chính là cơ sở để tác giả luận án có thể bƣớc đầu đƣa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý di tích ở Bắc Ninh trong những điều kiện
phát triển hiện nay.
4.5. Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để so sánh giữa các mô hình quản lý tại địa
phƣơng để tìm ra đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu để khắc phục trong việc xây dựng
tổ chức bộ máy quản lý một cách hợp lý và có hiệu quả cao.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần hệ thống hóa lý luận về DSVH, quản lý DSVH; các quan điểm và
cơ sở lý thuyết về quản lý di tích lịch sử văn hóa.
- Vận dụng cơ sở lý luận về quản lý DSVH vào một trƣờng hợp cụ thể: tìm hiểu
về thực trạng quản lý di tích lịch sử văn hóa tại tỉnh Bắc Ninh.
- Đề tài nghiên cứu đặc điểm quản lý di tích lịch sử văn hóa trong bối cảnh
CNH, ĐTH ở nƣớc ta hiện nay từ trƣờng hợp cụ thể của Bắc Ninh.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Bƣớc đầu cung cấp thông tin, tƣ liệu về hệ thống các di tích lịch sử văn hóa
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh về các mặt: số lƣợng, phân loại, hiện trạng/tình trạng kỹ
thuật, sở hữu... của các di tích.


10

- Làm rõ bức tranh tổng thể về thực trạng tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động
quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, bên cạnh đó nghiên cứu
những tác động của sự phát triển CNH, ĐTH đối với các di tích cũng nhƣ cơng tác
quản lý di tích. Từ thực trạng đƣa ra các nhóm giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa, tạo nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh

tế trong thời kỳ CNH, ĐTH ở địa phƣơng.
- Những vấn đề của luận án về lý luận quản lý DSVH, quản lý di tích lịch sử
văn hóa cũng nhƣ thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác quản
lý để nâng cao trình độ chun mơn phục vụ cho công tác giảng dạy, sẽ là cơ sở để
hƣớng tới xây dựng giáo trình, giáo án giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành bảo
tồn - bảo tàng.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu (7 trang), Kết luận (4 trang), Tài liệu tham khảo (9
trang) và Phụ lục, nội dung của luận án đƣợc kết cấu làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý di tích, tổng quan về hệ thống di
tích lịch sử văn hóa ở tỉnh Bắc Ninh (39 trang)
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh (57 trang)
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích lịch
sử văn hóa ở Bắc Ninh trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa (28 trang)


11

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH, TỔNG QUAN VỀ
HỆ THỐNG DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA Ở TỈNH BẮC NINH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về quản lý DSVH vật thể
Trên thế giới, quản lý DSVH đƣợc các nhà nghiên cứu tiếp cận từ khá sớm,
theo Peter Howard trong cuốn Di sản: Quản lý, diễn giải và bản sắc đã cho rằng, việc
quản lý di sản xuất hiện vào khoảng đầu thế kỷ XIX, ban đầu là những ngƣời say mê
di sản với lòng tin rằng họ bảo tồn những thứ vì lợi ích của cơng chúng. Về sau, sang
thế kỷ XX là sự ra đời của các Hiệp hội di sản ở châu Âu, việc nghiên cứu di sản “đã
phát triển với các khía cạnh thực tế, thƣờng xuyên đƣợc nói ngắn gọn bằng từ “quản
lý di sản” và phát triển mạnh vào nửa sau thế kỷ XX, Peter Howard cũng phân các

lĩnh vực của di sản thành: thiên nhiên, cảnh quan, đài kỷ niệm, khu di tích, đồ tạo tác,
các hoạt động và con ngƣời [117]. Ngày nay, các nhà nghiên cứu cho rằng, DSVH
không chỉ là một giá trị biểu tƣợng mà cần sống trong cộng đồng, trong xã hội tức là
phải đóng góp vào sự phát triển chung, DSVH phải phục vụ cho cộng đồng. G.J.
Ashworth và P.J. Larkham xem việc khai thác các giá trị của di sản nhƣ một ngành
công nghiệp do vậy việc quản lý cần có những phƣơng thức của một ngành công
nghiệp với cách thức quản lý phù hợp với những đặc điểm của các di sản [114]. Zhan
Chang Yuan trong giáo trình Quản lý cơng nghiệp văn hóa cũng đề cập việc quản
DSVH nhƣ một ngành công nghiệp cần chú ý tới chính sách, nguồn tài nguyên, nhân
lực thực hiện [120]... Trong nhiều nghiên cứu, các tác giả đề cập tới hai vấn đề của
quản lý đó là bảo tồn và phát huy giá trị di sản. Các nhà quản lý luôn phải đối mặt với
vấn đề cân bằng giữa hai lĩnh vực này cho hợp lý. Peter Howard cho rằng các nhà
quản lý luôn phải đặt ra câu hỏi: chúng ta cần bảo tồn cái gì, tại sao và cho ai? Việc
bảo tồn nhằm gìn giữ lại tối đa những giá trị của di sản, làm cơ sở để khai thác, phát
huy các giá trị đó trong đời sống. Việc khai thác, phát huy giá trị là điều cần, làm cho
di sản thực sự trở thành một bộ phận của cuộc sống hiện tại. Tuy nhiên, các nghiên
cứu lƣu ý rằng việc khái thác cần quan tâm đến vấn đề phát triển bền vững, tránh tình
trạng khai thác quá mức dẫn tới những ảnh hƣởng không tốt đến bản thân giá trị của


12

các di sản đó. Brian Garrod, Alan Fayall trong nghiên cứu về quản lý di sản và du
lịch lại thừa nhận cần có sự cân bằng giữa bảo tồn và khai thác, nếu di sản khơng
đƣợc bảo vệ, giữ gìn thì sẽ bị mất, khơng cịn gì để lại cho thế hệ mai sau [115]. “Khi
các nhà quản lý DSVH nghiên cứu, bàn thảo về kế hoạch bảo tồn, họ quan tâm nhiều
đến việc duy trì nguồn tài nguyên ở một mức độ bền vững” [116]. Arthur Perdersen
trong Tài liệu hướng dẫn thực tiễn cho các nhà quản lý khu di sản thế giới đã đề ra
các phƣơng án quản lý di sản trƣớc sự tác động của du lịch cần khoanh vùng cho các
hoạt động tƣơng thích, giảm bớt số lƣợng khách vào một số khu vực, thậm chí đóng

cửa một số khu vực của di sản...[113].
Trong tài liệu Hướng dẫn thực hiện công ước di sản thế giới [105], UNESCO
cũng đặt ra yêu cầu các quốc gia thành viên phải xây dựng kế hoạch quản lý các khu di
sản thế giới với mục tiêu cơ bản nhƣ: 1/Muốn quản lý di sản phải nhận diện chính xác
giá trị nổi bật toàn cầu của khu di sản; 2/Phải xác định rõ những áp lực từ tự nhiên và
các hoạt động kinh tế - xã hội tới khả năng bảo tồn và phát huy di sản; 3/Cơ chế, chính
sách phù hợp để thực thi việc quản lý di sản; 4/Chƣơng trình hành động cụ thể nhằm
hạn chế, ngăn ngừa những yếu tố ảnh hƣởng tới di sản; 5/Thu hút các nguồn lực xã hội
cho hoạt động bảo tồn DSVH. Và quan trọng hơn cả là cơ chế kiểm soát việc triển khai
kế hoạch quản lý DSVH của các quốc gia thành viên.
Ở trong nƣớc, những năm gần đây có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu
đƣợc đăng trên các tạp chí, sách chuyên ngành đề cập tới lĩnh vực quản lý DSVH
nói chung, quản lý DSVH vật thể (trong đó nhiều phần đề cập tới quản lý di tích
lịch sử văn hóa) nói riêng. Trong bối cảnh của đất nƣớc hiện nay, Đảng và Nhà
nƣớc dành sự quan tâm tới các DSVH với nhiều chính sách nhằm bảo vệ, lƣu giữ và
phát huy các giá trị của chúng. Theo xu hƣớng đó, các nghiên cứu của các tác giả
trong nƣớc tập trung xoay quanh các vấn đề về lý luận, kinh nghiệm thực tiễn của
hoạt động quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị của DSVH trong thời kỳ CNH - HĐH,
hội nhập và phát triển, từ đó đề ra các giải pháp, kiến nghị cho từng trƣờng hợp cụ
thể. Các bài viết theo dạng này chiếm số lƣợng khá lớn. Thực tế quản lý DSVH nhất
là đối với các DSVH vật thể, mọi hoạt động quản lý đều hƣớng tới mục đích quan
trọng nhất đó là duy trì sự tồn tại của các di sản ở trạng thái tốt nhất, từ đó có thể
khai thác, phát huy phục vụ cho cộng đồng xã hội.


13

Trong bài Một số vấn đề về di tích lịch sử văn hóa [85, tr.496 -511], khi đề cập
đến vấn đề quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo tồn di tích, GS Lƣu Trần Tiêu cho
rằng, hoạt động bảo tồn di tích thể hiện ở 3 mặt cụ thể là: bảo vệ di tích về mặt pháp

lý và khoa học, bảo vệ di tích về mặt vật chất kỹ thuật, cuối cùng là sử dụng di tích
phục vụ nhu cầu hiện của xã hội. Cụ thể, trong công tác quản lý tập trung vào 3 vấn đề
là: công nhận di tích, quản lý cổ vật và phân cấp quản lý di tích. Tác giả nhấn mạnh:
các di tích lịch sử văn hóa chỉ có thể đƣợc bảo vệ và phát huy cao nhất giá trị văn hóa
khi thực hiện một cách đồng bộ 3 mặt hoạt động này. Do đó cần thiết phải thực hiện:
Thứ nhất, thiết lập cơ chế, chính sách đúng đắn có tác dụng thúc đẩy sự nghiệp bảo
tồn, bảo tàng trong cả nƣớc; Thứ hai: cần có một hệ thống tổ chức thích hợp đủ khả
năng biến các chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc thành hiện thực; Thứ ba:
cần tổ chức để đƣa các hoạt động bảo tồn thực sự trở thành sự nghiệp của tồn dân. Từ
đó, tác giả đã đề ra 6 biện pháp mang tính cấp bách nhằm tăng cƣờng việc thống nhất
quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo tồn di tích: 1/Thể chế hóa bằng pháp luật các
chính sách, cơ chế của nhà nƣớc; 2/Quy hoạch tồn bộ các di tích đƣợc cơng nhận;
3/Phân cấp quản lý; 4/Xã hội hóa hoạt động bảo tồn; 5/Ƣu tiên đầu tƣ ngân sách;
6/Nâng cao trình độ chun mơn và năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ.
Trong bài Vấn đề quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo tồn DSVH, tác giả Đặng
Văn Bài đã đƣa ra một số nội dung chủ yếu của công tác quản lý nhà nƣớc đối với
DSVH, coi đây là các vấn đề then chốt, cần quan tâm. Các nội dung bao gồm: Quản lý
nhà nƣớc bằng văn bản pháp quy (gồm có các văn bản pháp quy về bảo vệ, phát huy
giá trị DSVH; quyết định về cơ chế, tổ chức quy hoạch và kế hoạch phát triển; quyết
định phân cấp quản lý...); Việc phân cấp quản lý di tích; Hệ thống tổ chức ngành bảo
tồn - bảo tàng và đầu tƣ ngân sách cho các cơ quan quản lý di tích - là yếu tố có tính
chất quyết định nhằm tăng cƣờng hiệu quả quản lý [4, tr.11- 13].
Hai tác giả Nguyễn Thị Kim Loan (chủ biên) và Nguyễn Trƣờng Tân trong
giáo trình Quản lý DSVH của Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội [44], đã đƣa ra một số
nội dung nhƣ: 1/Khái niệm chung về quản lý và quản lý nhà nƣớc về DSVH;
2/Quan điểm phát triển văn hóa của Đảng và Nhà nƣớc liên quan đến quản lý
DSVH dân tộc; 3/Nội dung cơ bản của quản lý nhà nƣớc về DSVH. Hai tác giả trên
cho đây là một số nội dung về nghiệp vụ quản lý DSVH mà thực chất đây là các



14

mặt hoạt động bảo tồn DSVH. Trong cuốn Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến
trình đổi mới và hội nhập quốc tế của hai tác giả Phan Hồng Giang và Bùi Hoài Sơn
(đồng chủ biên) đã đề cập đến nhiều lĩnh vực cụ thể của hoạt động quản lý văn hóa
ở nƣớc ta hiện nay trong đó có quản lý DSVH. Ở lĩnh vực này, các tác giả đƣa ra
thực trạng quản lý di tích lịch sử văn hóa, bảo tàng và DSVH phi vật thể. Nội dung
quản lý đƣợc đề cập trên hai khía cạnh: 1/Cơng tác quản lý nhà nƣớc: bao gồm việc
ban hành các văn bản pháp quy, các văn bản thể hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng và Nhà nƣớc về bảo tồn DSVH dân tộc; 2/Cơng tác phát triển sự nghiệp: tập
trung phân tích những ƣu điểm trong hoạt động bảo tồn di tích nhƣ nhà nƣớc đã đầu
tƣ tồn bộ kinh phí cho các di tích cách mạng kháng chiến, các di tích đƣợc đầu tƣ
tu bổ, chống xuống cấp đã trở thành các điểm tham quan hấp dẫn. Đồng thời nêu ra
những hạn chế nhƣ chƣa có quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị, các dự án chƣa
đồng bộ, chƣa đáp ứng nhu cầu bảo tồn... Từ thực trạng này các tác giả đã đề ra
những giải pháp cụ thể cho từng lĩnh vực của di tích nhƣ: đầu tƣ đồng bộ trong bảo
tồn, tôn tạo, triển khai việc quy hoạch chi tiết đối với các di tích để giải quyết hợp
lý, hài hòa bền vững...[31, tr.486].
Trong thời gian qua có khá nhiều các bài nghiên cứu, các hội thảo và các
chuyên luận của các nhà nghiên cứu tìm hiểu và phân tích về vấn đề tác động của
CNH, ĐTH đối với DSVH. Năm 2000, cuốn sách Quản lý văn hóa đơ thị trong điều
kiện CNH, HĐH đất nước của tác giả Lê Nhƣ Hoa đã đề cập đến những vấn đề quản
lý văn hóa đơ thị ở nƣớc ta trong bối cảnh chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ
chế thị trƣờng, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ đồng thời là quá trình ĐTH. Điều này
rõ ràng đã ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý văn hóa ở các khu ĐTH. Đối với các di
tích ở đô thị, cuốn sách đề cập tới một số hoạt động bảo tồn di tích, thực trạng ảnh
hƣởng của ĐTH đối với di tích ở một số địa phƣơng nhƣ Hà Nội, Huế... và đƣa ra
nhận xét rằng: tuy Đảng và Nhà nƣớc ta có chủ trƣơng, chính sách đúng đắn và quan
tâm đến việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa nhƣng trong q trình
ĐTH hiện nay do yếu tố tự phát, tính tổ chức và tính pháp luật trong hoạt động đơ thị

yếu nên hệ thống di sản bị ảnh hƣởng nghiêm trọng [33,tr.71].
Trong thời kỳ đất nƣớc đang phát triển về mọi mặt, có sự hội nhập quốc tế thì
DSVH cũng đƣợc coi là một trong những nguồn lực tham gia vào sự phát triển chung.


15

Tuy nhiên, bên cạnh mặt tác động tích cực tới nền kinh tế, đời sống xã hội thì sự phát
triển đó cũng tạo ra những tác động tiêu cực, những hạn chế nhất định, nhất là đối với
các DSVH, trong đó có các di tích lịch sử - văn hóa. GS Hà Văn Tấn trong bài viết Bảo
vệ di tích lịch sử văn hóa trong bối cảnh cơng nghiệp hố hiện đại hóa đất nước đã
nhận xét rằng: “Các di tích lịch sử - văn hóa đang trong tình trạng SOS khẩn cấp... Nếu
chúng ta khơng có những chính sách bảo tồn thì ngay cả các di tích q giá ấy cũng sẽ
bị mất đi, mà một dân tộc đánh mất đi di tích lịch sử văn hóa là một dân tộc đánh mất
trí nhớ…”[74, tr.44-54]. Ơng phân tích các ngun nhân dẫn đến tình trạng di tích bị
hủy hoại trong đó có mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển, quá trình ĐTH dồn dập với
yêu cầu bảo vệ nguyên trạng di tích. Điều này do chúng ta bị động trƣớc q trình đơ
thị hóa, khơng nắm đƣợc các quy hoạch đơ thị. Trong bài Tầm nhìn tương lai đối với
DSVH và hệ thống bảo vệ di tích ở nước ta của tác giả Nguyễn Quốc Hùng cũng đề
cập tới những tác động của CNH, ĐTH làm tổn hại tới hệ thống DSVH nói chung, di
tích lịch sử văn hóa nói riêng. Ngun nhân dẫn đến tình trạng này là sự thiếu đồng bộ,
thiếu ý thức và thiếu quan tâm đến việc bảo tồn di sản của một số ngành, địa phƣơng
trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các cơ sở vật chất… Tác giả bài viết
đã phân tích khá kỹ ba nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý,
bảo tồn và phát huy giá trị DSVH trong điều kiện CNH, ĐHT hiện nay [36, tr.4-5].
Đề tài nghiên cứu Bảo vệ DSVH trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và
hội nhập quốc tế [39] của Cục Di sản văn hóa do TS Nguyễn Thế Hùng làm chủ nhiệm
cũng đã đề cập tới những ảnh hƣởng của sự đổi mới, CNH, HĐH đến việc bảo vệ
DSVH. Đề tài nghiên cứu về thực trạng hoạt động bảo vệ, phát huy trên các lĩnh vực
DSVH vật thể và phi vật thể trên phạm vi cả nƣớc với những thành tựu đạt đƣợc cũng

nhƣ hạn chế trong hoạt động này. Tác giả đề tài đề xuất 6 nhóm giải pháp chính nhằm
đẩy mạnh sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị DSVH nhƣ: tăng cƣờng công tác quản
lý nhà nƣớc; củng cố hồn thiện bộ máy ngành; chính sách đầu tƣ; xã hội hóa; đào tạo
nguồn lực con ngƣời; tăng cƣờng hợp tác quốc tế…Đối với trƣờng hợp cụ thể hơn,
chuyên luận Nghiên cứu thực trạng và giải pháp bảo tồn DSVH tại các vùng đang
trong quá trình CNH, ĐTH ở đồng bằng sơng Hồng [40] là cơng trình nghiên cứu khoa
học của TS Phạm Thị Thu Hƣơng. Chuyên luận nghiên cứu thực trạng bảo vệ DSVH


16

vật thể và phi vật thể ở một số địa phƣơng vùng đồng bằng sông Hồng - đây là các khu
vực có tốc độ phát triển mạnh mẽ, có tác động rõ nét tới DSVH. Tác giả cho rằng, quá
trình CNH, ĐTH có tác động theo hai xu hƣớng tích cực và tiêu cực đến DSVH: ở
chiều tích cực, quá trình này đã tạo ra những nguồn lực kinh phí ngân sách của nhà
nƣớc và xã hội để đầu tƣ cho việc tu bổ tôn tạo DSVH, nhiều thành tựu của khoa học
công nghệ đƣợc áp dụng vào lĩnh vực bảo tồn, phát huy giá trị di sản… Theo chiều
ngƣợc lại thì các khu cơng nghiệp, các đơ thị phát triển nhanh không lƣu ý đúng mức
đến sự tồn tại bền vững của di sản dẫn đến tình trạng DSVH lấn át, hƣ hỏng, biến dạng
hoặc bị hủy hoại. Cùng với sự hƣ hỏng hoặc hủy hoại của DSVH vật thể, các DSVH
phi vật thể tồn tại song song cũng khơng thể khơng bị ảnh hƣởng tƣơng tự…
Cơng trình nghiên cứu Bảo tồn, phát huy giá trị DSVH vật thể Thăng Long Hà Nội do tác giả PGS.TS Nguyễn Chí Bền chủ biên thuộc nhánh của Chƣơng trình
Khoa học cấp nhà nƣớc KX.09 [8], đã trình bày, phân tích khá rõ những vấn đề về lý
luận, thực tiễn cùng những kinh nghiệm bảo tồn, phát huy giá trị của DSVH vật thể
Thăng Long - Hà Nội, tiếp thu những quan điểm mới về quản lý di sản của nhiều
nƣớc trên thế giới để có thể áp dụng vào thực tiễn ở nƣớc ta. Cơng trình đã đề xuất
các nhóm khuyến nghị để bảo tồn và phát huy giá trị của các DSVH vật thể của thủ
đơ. Dƣới góc độ quản lý thì đây chính là những đề xuất cho cơng tác quản lý di tích
lịch sử văn hóa của thủ đô Hà Nội hiện nay, đồng thời là một nguồn thông tin quan
trọng cho các địa phƣơng khác nhau trong cả nƣớc tham khảo.

Giáo trình Quản lý DSVH với phát triển du lịch do PGS.TS Lê Hồng Lý chủ
biên [51], là cuốn giáo trình dành cho sinh viên các trƣờng đại học, cao đẳng văn hóa
nghệ thuật. Cuốn giáo trình đã đƣa ra một số khái niệm về DSVH, quản lý, quản lý
DSVH, các nguyên tắc và nội dung của cơng tác quản lý DSVH, vai trị của di sản đối
với sự phát triển du lịch hiện nay. Giáo trình thực chất nghiêng nhiều về vấn đề khai
thác DSVH phục vụ phát triển du lịch, những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý
nhà nƣớc về DSVH đƣợc đề cập khá sơ sài. Ngoài ra, một số cuốn giáo trình nhƣ Lược
sử quản lý văn hóa ở Việt Nam, Quản lý hoạt động văn hóa [55]... là các cuốn sách
đƣợc viết dùng để giảng dạy và học tập của giảng viên và sinh viên ở Trƣờng Đại học
Văn hóa Hà Nội chuyên ngành Quản lý văn hóa. Các cuốn sách đã đề cập tới nội dung


17

của quản lý lĩnh vực văn hóa nhƣ quản lý đời sống văn hóa ở cơ sở, mơi trƣờng bảo tồn
DSVH, giao lƣu quốc tế… Tuy nhiên, đây là các cuốn sách mang tính đại cƣơng, nội
dung khá sơ lƣợc, giới thiệu về một số vấn đề quản lý các lĩnh vực văn hóa.
Bên cạnh những cơng trình nghiên cứu, những cuốn sách đã nêu trên, cịn có
một số lƣợng khá lớn các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành nhƣ Di sản
văn hóa, Văn hóa Nghệ thuật, Văn hóa học, Nghiên cứu văn hóa... có nội dung bàn
luận về hai vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị DSVH ở nƣớc ta. Các bài viết này có
xu hƣớng đề cập cả những vấn đề lý luận cũng nhƣ thực tiễn của việc bảo tồn, phát
huy và vai trò của DSVH trong bối cảnh phát triển kinh tế, CNH, HĐH và hội nhập
quốc tế hiện nay. Tuy nhiên, số lƣợng các bài viết thuộc dạng này khá lớn, do vậy
khó có thể bao qt hết tồn bộ quan điểm, nội dung của tất cả các bài viết đó.
1.1.2 Các cơng trình nghiên cứu về di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh
- Giai đoạn trước năm 1945: các nghiên cứu về di tích ở Bắc Ninh ngày nay
- một phần của xứ Kinh Bắc xƣa có lẽ bắt đầu đƣợc đề cập đến trong một số cuốn
sử vào thời Lý - Trần nhƣ Đại Việt sử lược, Đại Việt sử ký toàn thư… Đây là những
cuốn sử biên niên ghi chép lại toàn bộ những hoạt động chính của các triều đại theo

các năm, trong đó có những việc liên quan đến lễ nghi, tơn giáo nhƣ xây dựng chùa
chiền, đi lễ cầu Phật… của hoàng gia. Đại Việt sử lược hay Đại Việt sử ký tồn thư
có đơi dịng về việc “dựng tháp trên núi Tiên Du” “dựng chùa Đại Lãm sơn”…chứ
không mô tả cụ thể việc đó diễn ra nhƣ thế nào. Vào thời Lê, tình hình này cũng
diễn ra tƣơng tự, Dư địa chí của Nguyễn Trãi chỉ thoảng qua về non sơng, cảnh vật
nơi đây… Sang đến thời Nguyễn, xuất hiện khá nhiều cuốn sách địa chí ghi chép về
các lĩnh vực trong đó có di tích, cổ tích ở nhiều địa phƣơng nhƣ cuốn Đại Nam nhất
thống chí do Quốc sử quán triều Nguyễn biên soạn có các nội dung về hiện trạng
thành trì, cổ tích, lăng mộ, đền miếu, chùa qn… hiện có trong tồn tỉnh Bắc Ninh.
Ở thời kỳ này cịn phải kể tới cuốn sách địa chí do các tác giả là ngƣời địa phƣơng
hoặc khuyết danh viết về các mặt tự nhiên, con ngƣời, sản vật của xứ Kinh Bắc
trong đó có nhắc tới một số di tích ở đây, tiêu biểu nhƣ các cuốn: Bắc Ninh địa dư
chí [107], Bắc Ninh phong thổ tạp ký, Bắc Ninh tỉnh địa dư, Bắc Ninh tồn tỉnh địa
dư chí, Bắc Ninh tỉnh khảo dị [81]... Cũng ở dạng này, vào những năm đầu của thế


18

kỷ XX có một số cuốn sách nhƣ Đại Việt địa dư (1925) của Lƣơng Văn Can, Địa
dư các tỉnh Bắc kỳ (1930) của Đỗ Đình Nghiêm, Ngơ Vi Liễn, Phạm Văn Thƣ…
Sang đầu thế kỷ XX ghi nhận những đóng góp của các nhà khoa học ngƣời Pháp khi
nghiên cứu về văn hóa Việt Nam. Cùng với hệ thống các di tích trên khắp cả nƣớc,
các di tích ở Bắc Ninh là đối tƣợng nghiên cứu, khảo sát của các nhà khoa học này.
Các báo cáo về tình trạng 3 ngôi chùa ở Bắc Ninh của Maurice Durand và một số
cộng sự ngƣời Việt [52] là phần ghi chép, phân tích, đánh giá khi nghiên cứu các
chùa Ninh Phúc (chùa Bút Tháp), chùa Duyên Ứng và lăng, miếu Sĩ Vƣơng. Một nhà
nghiên cứu khác là Louis Bazacier cũng có nhiều nghiên cứu về Bắc Ninh, ông từng
khai quật khảo cổ ở chùa Phật Tích, tiến hành cơng bố những nghiên cứu về ngôi
chùa này cũng nhƣ chùa Bút Tháp, điểm qua về thành Luy Lâu, mộ Hán ở Nghi Vệ,
thành Bắc Ninh, lăng Lý Bát Đế… Các bài viết của ông đƣợc các nhà nghiên cứu sau

này đánh giá rằng “đã cho thấy đƣợc phần nào sự thật khách quan về giá trị của các
cơng trình lịch sử văn hóa này” [24, tr.40].
- Giai đoạn từ năm 1954 đến nay: Sau năm 1954, tỉnh Bắc Ninh có một số
lần thay đổi về địa lý hành chính: năm 1963 chính thức sáp nhập với tỉnh Bắc Giang
để trở thành tỉnh Hà Bắc; sau hơn 30 năm tồn tại, đến năm 1997 tỉnh Hà Bắc lại
tách ra thành hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang. Ở thời kỳ thuộc tỉnh Hà Bắc, có
những cơng trình nghiên cứu đề cập tới các di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh, tiêu
biểu phải kể tới cuốn sách Hà Bắc ngàn năm văn hiến gồm 3 tập đƣợc xuất bản vào
những năm đầu của thập kỷ 70, cuốn Địa chí Hà Bắc đƣợc xuất bản đầu những năm
80 của thế kỷ XX. Các cuốn sách này chủ yếu giới thiệu tên gọi, địa điểm và sơ
lƣợc thực trạng kiến trúc, di vật hiện cịn của một số di tích tiêu biểu.
Các di tích - di chỉ khảo cổ học trên đất Bắc Ninh cũng đƣợc các nhà nghiên
cứu quan tâm và dành nhiều bài viết. Dọc đôi bờ sông Đuống, sông Dâu cổ có nhiều
di chỉ khảo cổ có giá trị nhƣ di chỉ Bãi Tự, Bãi Miễu, Bãi Chợ, Bãi Chùa… là các dấu
vết chứng tỏ ngƣời Việt cổ đã từng có mặt ở đây khá sớm “con ngƣời đã bƣớc vào
khai phá chinh phục đồng bằng từ khá sớm, ít nhất là cách ngày nay 4000 năm” [70,
tr.31]. Các bài viết, cơng trình nghiên cứu về di tích khảo cổ ở Bắc Ninh có thể kể tới
nhƣ Đơi bờ Ngũ Huyện Khê của GS Trần Quốc Vƣợng đăng trên tạp chí Khảo cổ học


19

số 16 năm 1974, Một Hà Bắc cổ trong lòng đất của các tác giả Trần Quốc Vƣợng,
Trần Đình Luyện, Nguyễn Ngọc Bích do Ty Văn hóa Hà Bắc xuất bản năm 1981…
Với GS Trần Quốc Vƣợng, có lẽ ơng đã khá ƣu ái với mảnh đất xứ Bắc nên đã có
nhiều bài viết về vùng đất này. Trong cuốn Việt Nam một cái nhìn địa văn hóa - ơng
dành tới 4 bài viết để bàn về các vấn đề nhƣ lịch sử hình thành, văn hóa, vai trị của
Hà Bắc - Bắc Ninh trong sự hình thành văn minh Việt cổ…
Bắc Ninh - Kinh Bắc từ lâu đã đƣợc coi là vùng đất văn hiến, có lịch sử lâu
đời. Ngày nay các yếu tố cấu thành nên các giá trị văn hiến ấy vẫn còn đƣợc bảo tồn

và tiếp tục lƣu truyền cho các thế hệ mai sau. Tác giả Trần Đình Luyện là ngƣời có
nhiều nghiên cứu về văn hóa Bắc Ninh. Ơng đã cho xuất bản những cuốn sách nhƣ
Văn hiến Kinh Bắc (2 tập), Bảo tồn và phát huy DSVH Kinh Bắc [50] nhằm giới thiệu
về các DSVH của xứ Bắc nhƣ làng nghề, lễ hội, phong tục tập quán và các di tích lịch
sử văn hóa. Nhìn chung, các cuốn sách này chủ yếu điểm qua một số di tích tiêu biểu
mà bấy lâu đã đƣợc nhiều ngƣời biết đến. Với số lƣợng di tích trên thực tế khá lớn thì
chƣa thấy hết đƣợc sự đa dạng và phong phú về các loại hình di tích của địa phƣơng.
Năm 2003, Bảo tàng Bắc Ninh cho xuất bản cuốn sách Các di tích lịch sử văn hóa
Bắc Ninh [60] do tác giả Lê Viết Nga chủ biên. Tập sách đã khảo sát, thống kê các di
tích lịch sử văn hóa theo địa giới hành chính huyện, thị hiện nay, trong đó dành nhiều
dung lƣợng giới thiệu chi tiết, đầy đủ các di tích lịch sử văn hóa đã đƣợc nhà nƣớc
xếp hạng. Đến năm 2013, cuốn sách này đã đƣợc tái bản lần thứ nhất có sửa chữa, bổ
sung. Năm 2009, BQL di tích Bắc Ninh cho xuất bản cuốn Các di tích tiêu biểu tỉnh
Bắc Ninh, tập 1 do Nguyễn Duy Nhất làm chủ biên [54]. Cuốn sách đã chọn gần 30
di tích tiêu biểu thuộc các loại hình lịch sử, kiến trúc nghệ thuật và khảo cổ học do
vậy nội dung các phần viết đƣợc chuyên sâu hơn, cụ thể hơn về lịch sử hình thành,
quá trình tồn tại, hiện trạng và giá trị của các di tích.
Theo chiều dài của lịch sử đất nƣớc, Bắc Ninh là vùng đất phát tích của vƣơng
triều Lý, do vậy cho đến nay, trên vùng đất này còn bảo tồn đƣợc khá nhiều các DSVH
phản ánh về triều đại này. Các DSVH thời Lý đƣợc giới thiệu trong cuốn Di sản văn
hóa thời Lý ở Bắc Ninh (2008) [53] là cái nhìn tổng thể về tồn bộ các di sản vật thể và
phi vật thể có liên quan đến nhà Lý còn lại cho đến nay. Cuốn sách đã đề cập tới nguồn


20

gốc ra đời, hiện trạng của di tích... Đây là nguồn tƣ liệu phong phú giúp cho việc tìm
hiểu các sự kiện lịch sử văn hóa thời Lý ở Bắc Ninh, cùng những ảnh hƣởng của nó ở
những thế kỷ sau cho tới nay.
Ngồi ra cịn một số sách của các tác giả viết về di tích ở Bắc Ninh, nội dung

tập trung tìm hiểu về một hoặc một cụm di tích với các giá trị tiêu biểu thơng qua hệ
thống di vật, kiến trúc, nghệ thuật điêu khắc và lễ hội. Cùng với các cơng trình nghiên
cứu đã đƣợc in thành ấn phẩm sách, kỷ yếu, trong những năm qua tác giả luận án còn
đƣợc tiếp cận với một số lƣợng các bài khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Khoa Di sản
văn hóa, luận văn thạc sĩ ở Trƣờng Đại học Văn hóa Hà Nội. Đây là các cơng trình
nghiên cứu với nội dung chính là tìm hiểu hiện trạng về bố cục, kiến trúc, điêu khắc,
cổ vật, di vật của các di tích, đồng thời đề cập đến hiện trạng bảo tồn, tôn tạo và đề
xuất các phƣơng án, giải pháp về bảo tồn và phát huy giá trị cho di tích đó.
1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh
Năm 1973, trong Hội nghị tổng kết công tác bảo tồn bảo tàng tỉnh, một số
tham luận nhƣ Những năm đã qua những năm sắp tới của Lê Hồng Dƣơng, Hà Bắc
tu sửa và bảo vệ di tích của Nguyễn Văn Thọ đã đề cập tới công tác quản lý bao
gồm việc xếp hạng, trùng tu, tu bổ, phát huy giá trị của các di tích. Một số vấn đề về
cơng tác quản lý di tích tại một địa bàn cụ thể nhƣ Đình Tổ bảo vệ di tích, Thuận
Thành với di tích lịch sử…[93]. Trong Địa chí Hà Bắc, ngoài nội dung giới thiệu về
một số di tích tiêu biểu nhƣ đã đề cập ở phần trƣớc, cịn có phần phụ chép về tình
hình di tích và thống kê di tích: trong đó nêu rõ số lƣợng tổng thể, loại hình, số di
tích đã đƣợc xếp hạng theo các cấp, tình hình tu bổ tơn tạo, bảo vệ di tích trong thời
gian từ năm 1955 đến năm 1980…
Sau khi tái lập tỉnh Bắc Ninh, đã xuất hiện nhiều hơn những bài viết về quản
lý di tích và đƣợc đăng trên một số tạp chí chuyên ngành, hội thảo khoa học. Năm
1997, khi đề cập tới việc qui hoạch tu bổ, tơn tạo khu di tích ở Đình Bảng, tác giả
Nguyễn Đức Thìn đã nêu ra thực trạng việc quản lý qui hoạch, tu bổ tôn tạo 12 di
tích lịch sử văn hóa (trong đó có 7 di tích liên quan đến nhà Lý), việc tuyên truyền
kêu gọi cộng đồng tham gia bảo vệ các di tích ở Đình Bảng. Tác giả bƣớc đầu đề
xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cụm di tích nói trên [77].


21


Tác giả Nguyễn Bá Hịe thì bàn tới Việc quản lý, khai thác khu di tích lăng và đền
thờ Kinh Dương Vương - Lạc Long Quân - Âu Cơ với vai trò của BQL địa phƣơng
cùng sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng. Trong khai thác các giá trị của di tích,
tác giả nhấn mạnh việc cần thiết phải quảng bá hình ảnh cho di tích, cải tạo cơ sở hạ
tầng cũng nhƣ môi trƣờng cảnh quan quanh khu vực của di tích [34, tr.36-38].
Tác giả Lê Viết Nga trong bài Về việc tu bổ, tôn tạo và phát huy tác dụng các
di tích của tỉnh Bắc Ninh [57, tr.57 - 58] đã nêu ra thực trạng bảo tồn di tích ở Bắc
Ninh với những ƣu điểm nhƣ tiến hành tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp cho đƣợc một
số di tích, việc thu hút sự tham gia của cộng đồng vào cơng tác bảo vệ di tích... những
vấn đề cịn tồn tại nhƣ đốt vàng mã, mê tín dị đoan, kinh doanh lễ hội, hiện tƣợng
khoán trắng di tích, nhiều địa phƣơng chỉ lo sắm đồ thờ, làm tƣợng, khơng quan tâm
đến hiện trạng của di tích... Theo tác giả, những hạn chế này xuất phát từ nhận thức
hữu khuynh về tín ngƣỡng văn hóa của một số lãnh đạo chun mơn, chính quyền các
cấp. Với vai trị của nhà quản lý, tác giả đề ra một số phƣơng hƣớng cho hoạt động
quản lý, qui hoạch tu bổ tơn tạo cho các di tích ở giai đoạn tiếp theo. Sau đó 4 năm
(2001) tác giả lại có bài viết Cơng tác quản lý các di tích ở tỉnh Bắc Ninh [58] đề cập
một số thực trạng quản lý di tích trong các hoạt động nhƣ kiểm kê, tu bổ, tôn tạo,
chống xuống cấp và phát huy giá trị di tích từ hai cấp độ: cấp tỉnh và cấp huyện, thị
xã, phƣờng, thôn. Bài viết xuất phát từ kinh nghiệm của ngƣời trực tiếp làm công tác
quản lý đã cho thấy những thuận lợi trong hoạt động quản lý di tích trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh là địa phƣơng đã có chủ trƣơng, chính sách cho vấn đề này, cộng đồng dân
cƣ nhiệt tình hƣởng ứng, nêu cao ý thức... đồng thời cũng chỉ ra những hạn chế nhƣ
phối hợp giữa các ban ngành cho công tác bảo vệ di tích, trình độ chun mơn của
cán bộ quản lý di tích ở địa phƣơng cịn chƣa cao, các nguồn lực của cộng đồng chỉ
tập trung vào các di tích tơn giáo tín ngƣỡng cịn các di tích cách mạng chƣa đƣợc
chú trọng... Tuy nhiên, có thể thấy cả hai bài viết đều đƣợc thực hiện khi Luật di sản
văn hóa chƣa đƣợc ban hành, do đó hoạt động quản lý di tích của Bắc Ninh chƣa thể
hiện theo tinh thần nội dung mới của Luật.
Năm 2010, hƣớng tới đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội, Sở
VHTTDL Bắc Ninh phối hợp với Viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam tổ chức Hội thảo



22

khoa học Bắc Ninh với vương triều Lý [71]. Hội thảo thu hút đƣợc nhiều nhà nghiên cứu
với các tham luận về chế độ khoa cử, phật giáo, danh nhân, đặc biệt là các di tích lịch sử
văn hóa liên quan đến triều Lý. Các di tích đƣợc tiếp cận từ nhiều khía cạnh nhƣ hiện
trạng, giá trị đến việc bảo tồn, phát huy giá trị của các di tích ấy trong hoàn cảnh hiện
nay, việc xây dựng sản phẩm du lịch độc đáo thơng qua các di tích... Nhìn chung các
tham luận, các ý kiến bàn thảo đều thống nhất cho rằng các DSVH liên quan đến vƣơng
triều Lý là vơ cùng q báu, vì vậy cần có sự quan tâm bảo tồn và phát huy giá trị một
cách hợp lý. Trong đó, đáng chú ý có bài của tác giả Nguyễn Đăng Túc với tiêu đề Bảo
tồn, quản lý, khai thác và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa liên quan đến triều
Lý ở Bắc Ninh. Bài viết đề cập đến hoạt động quản lý các di tích này về: xã hội hóa, huy
động các nguồn lực cho việc bảo tồn; nghiên cứu khoa học nhằm làm sáng tỏ nhiều vấn
đề lịch sử văn hóa liên quan đến thời Lý... Để khắc phục những hạn chế và nguy cơ xâm
hại, đồng thời phát huy đƣợc các giá trị di tích, tác giả đề ra các nhóm nhiệm vụ cho cơ
quan quản lý di tích cần thực hiện nhƣ tăng cƣờng chỉ đạo công tác quản lý đối với các di
tích đã đƣợc xếp hạng; nghiên cứu, lập hồ sơ đề nghị nhà nƣớc xếp hạng cho một số di
tích; khuyến khích các địa phƣơng đóng góp và tham gia tu bổ, tơn tạo các di tích đang
xuống cấp; quan tâm nghiên cứu, sƣu tầm, tuyên truyền giá trị của các DSVH thời Lý...
Hội thảo khoa học Sử học với việc bảo tồn và phát huy giá trị DSVH do
UBND tỉnh Bắc Ninh phối hợp với Hội khoa học lịch sử Việt Nam tổ chức năm 2013
cũng có một số tham luận đề cập tới cơng tác quản lý di tích ở Bắc Ninh, tiêu biểu
nhƣ tham luận Thực hiện Luật di sản văn hóa góp phần bảo tồn, phát huy giá trị di
tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh của Nguyễn Văn Phong [99]. Tác giả
của bài viết đề cập tới một số vấn đề trong quản lý di tích nhƣ ban hành các văn bản
quản lý, xếp hạng di tích, bảo vệ di tích, cơng tác tu bổ, tơn tạo di tích... Nhìn chung
đây là các vấn đề đƣợc đƣa ra qua thực tế quản lý trong một vài năm gần đây.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Nghiên cứu giá trị các di tích lịch sử văn

hóa có liên quan đến triều Lý ở Bắc Ninh do tác giả Trịnh Thị Minh Đức làm chủ
nhiệm [29] là cơng trình nghiên cứu về giá trị của các di tích, trong cơng trình cũng
đã nêu ra nhiều nội dung liên quan đến vấn đề quản lý nhà nƣớc về di tích, bởi lẽ
trong chƣơng 3 của đề tài, tác giả đã dành một dung lƣợng khá lớn đề cập tới những
giải pháp nhằm bảo tồn tôn tạo và phát huy giá trị các di tích có liên quan đến nhà


23

Lý. Trong các giải pháp này, tác giả đề cập trực tiếp tới việc nâng cao chất lƣợng
các hoạt động quản lý nhƣ về tu bổ, tôn tạo, kiểm tra và xử lý các vụ vi phạm di
tích, giải pháp về tƣ liệu hoá, về nguồn nhân lực, nâng cao chất lƣợng quản lý,
tuyên truyền phổ biến các văn bản của nhà nƣớc cho cộng đồng để cộng đồng tích
cực tham gia vào cơng tác bảo vệ di tích. Bàn tới các giải pháp về phát huy giá trị,
cần tăng cƣờng quảng bá cho các di tích, nâng cao chất lƣợng cơ sở hạ tầng, nguồn
nhân lực để phát triển du lịch. Đặc biệt tác giả đề cao việc tạo ra các sản phẩm du
lịch độc đáo chính từ các DSVH liên quan đến nhà Lý, điều này sẽ thu hút đƣợc
khách du lịch trong và ngoài nƣớc. Tuy chỉ dừng lại trong khn khổ các di tích liên
quan tới thời Lý nhƣng những đề xuất đó là những gợi mở thực tế và có khả năng
áp dụng vào thực tiễn đối với các di tích khác ở Bắc Ninh.
Qua phần tổng quan về các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu có liên quan
đến nội dung luận án, NCS có một số nhận định bƣớc đầu nhƣ sau:
- Di sản văn hóa hiện nay là một vấn đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm,
thể hiện qua nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu đề cập tới trên cả phƣơng diện lý
luận cũng nhƣ các hoạt động thực tiễn. Các quan điểm về quản lý DSVH nói chung, di
tích lịch sử văn hóa nói riêng của các nghiên cứu trong nƣớc và ngồi nƣớc có nhiều
điểm tƣơng đồng, tập trung đề cập nhiều đến vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị các
DSVH trong bối cảnh hiện nay.
- Các nghiên cứu về di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh thuộc nhiều cấp độ
khác nhau: từ các bản báo cáo khảo sát di tích đến cấp độ cao hơn nhƣ bài viết trên

tạp chí chuyên ngành; các khóa luận, luận văn, thạc sỹ, luận án tiến sỹ; các cơng
trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, các cuộc hội thảo khoa học cấp trung ƣơng, địa
phƣơng… Các nghiên cứu về di tích với ý nghĩa là các đối tƣợng của cơng tác quản
lý phần nhiều mang tính giới thiệu tổng quát về nguồn gốc, hiện trạng của di tích,
một số nghiên cứu chuyên sâu hơn sử dụng các phƣơng pháp khảo sát, điền dã,
miêu thuật và phân tích để làm sáng tỏ đƣợc giá trị của các di tích biểu hiện thơng
qua kiến trúc, di vật, cổ vật hay các lễ hội. Qua đó giúp cho ngƣời đọc thấy đƣợc sự
phong phú, đa dạng và nhiều giá trị của hệ thống di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh
hiện nay. Một số nghiên cứu đã đề cập đến việc quản lý di tích với những nội dung
nhƣ bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị, xây dựng dự án quy hoạch những trọng điểm


×