Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Phần I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.47 KB, 23 trang )

Phần I
MỞ ĐÀU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triên của xã hội và khoa học kỹ thuật nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của con người
đã làm cho môi trường và tài nguyên thiên nhiên ngày càng chịu nhiều tác động tiêu cực. 0 nhiễm môi
trường, sự cố môi trường, suy thoái tài nguyên, thay đổi khí hậu toàn cầu là hậu quả trực tiếp, gián tiếp
của các tác động do các dự án, chính sách phát triển không thân thiện với môi trường. Nước ta đang ở
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quá trình này đã tạo ra những thay đổi lớn về mặt kinh tế
nhưng đồng thời nó cũng đế lại những hậu quả về mặt môi trường. Đóng góp vào sự thay đôi đó chính là
do sự xuất hiện ngày càng nhiều các khu công nghiệp, các hoạt động sản xuất. Có thể nói các khu công
nghiệp, các hoạt động sản xuất đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triên của nền kinh tế cả nước.
Thế nhưng, bên cạnh ưu điểm bao giờ cũng kèm theo các nhược điểm, thực trạng ô nhiễm môi trường càng
trở nên trầm trọng như hiện nay chủ yếu phần lớn là do chất thải từ các hoạt động sản xuất, khu công
nghiệp, khu chế xuất. Chính vì thế, việc xây đựng và áp dụng những biện pháp quản lý môi trường hiệu
quả là một vấn đề rất cần thiết. Làm thế nào đê vừa mang lại lợi ích về kinh tế và làm thế nào đế cải thiện
hiện trạng môi trường cho các doanh nghiệp. Đây cũng chính là bài toán nan giải không chỉ riêng Việt
Nam mà hiện nay các nước trên Thế giới rất quan tâm đặc biệt trong xu thế mà Thế giới đang tiến đến mục
tiêu phát triên bền vững.
Qua một thời gian dài, các giải pháp quản lý môi trường theo hướng công nghệ xử lý chất thải đã
cho thấy những nhược điểm của nó. Đầu tiên là việc giải quyết không triệt để các chất thải, chuyển từ
dạng này qua dạng kia, sau đó là việc tốn kém một giá trị kinh tế rất lớn. Chính vì vậy, sản xuất sạch hơn
được xem là một giải pháp quản lý môi trường theo hướng chủ động, quản lý chất thải từ đầu vào của sản
xuất, tối ưu hóa tài nguyên
Sản xuất sạch hơn là một trong những phương pháp hữu hiệu để giúp cho một tô chức vừa cải thiện
kinh tế và môi trường cho công ty mình. Ý nghĩa của loại hình sản xuất này là giảm thiểu ô nhiễm tại
nguồn phát sinh, giảm thiểu chất thải đến mức thấp nhất, tăng hiệu quả kinh tế và môi tnrờng cho công ty.
Sản xuất sạch hơn không giống như xử lý cuối đường ống, ví dụ như xử lý nước thải, khí thải, chất thải
rắn. Các hệ thống xử lý cuối đường ống làm giảm tải lượng ô nhiễm nhưng không tái sử dụng được phần
nguyên liệu đã mất đi. Do đó, xử lý cuối đường ống
làm tăng chi phí sản xuất. Trong khi đó sản xuất sạch hơn mang lại các lợi ích kinh tế song song với giảm
tải lượng ô nhiễm. Sản xuất sạch hơn đồng nghĩa với giảm thiều chất thải và phòng ngừa ô nhiễm.


Mặt khác trong bổi cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, thì các sản phẩm của Việt Nam buộc phải đáp
ứng được các yêu cầu ngày càng khắt khe hơn của thị trường thế giới. Vì thế, việc triển khai hoạt động
SXSH là đòi hỏi tất yếu đổi với các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành công nghiệp sản xuất bia nói
riêng và ngành công nghiệp chế biến thực phẩm nói chung. Do vậy, đề tài “Nghiên cứu áp dụng sản xuất
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp:
sạch hơn cho dây chuyền sản xuất bia Công ty TNHH SABMiller Việt Nam” là hết sức cần thiết. Đe tài
này được thực hiện nhàm mục đích tìm kiếm một giải pháp hiệu quả để giải quyết thực trạng ô nhiễm tại
công ty. Thông qua áp dụng các giải pháp SXSH, chất thải sẽ được giảm thiều và không nhừng thế còn có
thể thay đổi cả đặc tính của chất thải đem lại lợi nhuận kinh tế và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm
cho nhà máy bia Công ty TNHH SABMiller Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn cho công ty bia SABMiller Việt Nam.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung đồ án tốt nghiệp nghiên cứu các vấn đề:
- Tổng quan về SXSH, tình hình áp dụng SXSH tại Việt Nam và trên thế giới.
- Khái quát hoạt động của Nhà máy sản xuất bia của Công ty TNHH SABMiller Việt Nam.
- Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất bia của Công ty TNHH SABMiller Việt Nam và hiện trạng
môi trường tại Nhà máy.
- Đe xuất các giải pháp SXSH áp dụng cho Nhà máy.
- Dự báo và đánh giá kết quả thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm các phương pháp sau đây:
- Phương pháp thu thập thông tin:
♦ Thu thập thông tin từ các tài liệu, giáo trình đã được học và tham khảo, các thông tin được đăng
tải trên các trang mạng có liên quan đến SXSH, đến ngành sản xuất bia.
Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS.VũHải
-
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
♦ Thu thập các tài liệu liên quan đến đặc trưng ô nhiễm môi trường của

ngành sản xuất bia.
♦ Thu thập các tài liệu về nhu cầu nguyên vật liệu, qui trình công nghệ và
các tài liệu về hiện trạng môi trường của Nhà máy bia của Công ty TNHH
SABMiller Việt Nam
- Phương pháp khảo sát:
♦ Điều tra, khảo sát phương cách quản lý và xử lý chất thải hiện có của
nhà máy.
♦ Khảo sát quá trình quản lý, cách thức vận hành lò hơi, cấp hơi cho quá
trình sản xuất của nhà máy.
- Tống họp và phân tích các tài liệu thu thập được:
♦ Tổng hợp, phân tích các tài liệu về nhu cầu và hiện trạng sử dụng
nguyên vật liệu - năng lượng của nhà máy.
♦ Trên cơ sở phân tích các dữ liệu đó, xác định trọng tâm đánh giá SXSH
cho nhà máy.
- Phương pháp cụ thể:
♦ Phân tích tổng hợp về phương án xuất sạch hơn trên cơ sở lý luận thực
tiễn, từ đó phân tích, thống kê, đánh giá và thu nhận kết quả.
Thu thập thông
Xử lý thông tin
Phân tích kết
Trình bày
kết quả
nghiên cứu
♦ Thu thập và phân tích các tài liệu công ty, cách thức áp dụng sản xuất
sạch hơn tại Công ty TNHH SABMiller Việt Nam.
♦ Phương pháp phỏng vấn, trao đổi ý kiến dựa theo mẫu phiếu điều tra
gồm các câu hỏi với nội dung khảo sát về sự hiêu biết của cán bộ công nhân viên
trong công ty về môi trường từ đó xử lý kết quả thu được.
♦ Xem xét hiện trạng môi trường của công ty và đặc biệt là quan sát quá
trình sản xuất xem công ty đã áp dụng sản xuất sạch hơn như thế nào.

Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS.VũHải
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp:
♦ Thu thập và phân tích các tư liệu, tài liệu về sản xuất sạch hơn từ
các cơ quan lưu trữ và quản lý dư liệu như: Sách báo, tạp chí, internet, thư viện
♦ Phương pháp thí nghiệm: Phân tích mẫu nước thải và khí thải của công
ty.
5. Giói hạn, phạm vi nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu hạn chế nên đề tài chỉ nghiên cứu các vấn đề sau:
- Phân tích công nghệ sản xuất
- Cân bằng vật chất, tính toán chi phí thất thoát
- Đe xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn
- Đánh giá khả thi về kỹ thuật, kinh tế và môi trường
- Đe xuất phương án thực hiện
6. Thòi gian, địa điếm nghiên cứu
- về thời gian: Đe tài sẽ được tiến hành thực hiện trong khoảng 12 tuần
(30/05 đến 07/09/2011)
- Địa điếm nghiên cứu: Nhà máy bia của Công ty TNHH s ABMiller Việt Nam
tại Lô A, đường NA7, KCN Mỳ Phước II, TT Mỹ Phước, huyện Bến Cát, tỉnh Bình
Dương.
7. Ý nghĩa khoa học, kinh tế, xã hội
- Khoa học:
♦ Phương pháp SXSH đang được thực hiện rộng rãi ở nước ngoài và hiện
nay đang được nghiên cứu để áp dụng ở nước ta. Đây là một cách tiếp cận mới
trong việc thực hiện sản xuất sạch hơn.
♦ Trong quá trình thực hiện có sự tham khảo tài liệu, ý kiến của các
chuyên gia trong và ngoài nước.
♦ Các môn học như: quản lí chất thải, quản lý khu công nghiệp, hoá môi
trường, công nghệ sạch, là cơ sớ khoa học của SXSH.
♦ Cơ sở lý thuyết của những hoạt động trong quá trình thực hiện tổ hợp
sản xuất sạch là kết quả đúc kết kinh nghiệm thành công của nhiều nước.

♦ Đe tài này đã cung cấp đầy đủ cơ sở dữ liệu về sản xuất của công ty
TNHH SABMiller Việt Nam.
- Thực tế:
Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS.VũHải
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp:
♦ Đe tài này được nghiên cứu dựa vào hiện trạng của nhà máy nên các giải pháp đưa
ra mang tính khả thi, thực tế cao.
♦ Đe tài áp dụng phương pháp luận đánh giá SXSH một cách linh hoạt dựa vào tình
hình thực tế của nhà máy, thể hiện tính mới, tính sáng tạo của đề tài so với phương
pháp đánh giá SXSH chung.
- Kỉnh tế:
♦ Đe tài đem lại các giải pháp sản xuất sạch hơn giúp tiết kiệm về kinh tế cho công
ty cụ thể như: Giảm thổ tích tiêu thụ nước, giảm thất thoát nguyên liệu,
♦ Đe tài thực hiện nhàm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản
xuất, giảm phát sinh chất thải trong quá trình sản xuất và nâng cao uy tín thương
hiệu cho nhà máy. Làm cơ sở để nhà máy xây dựng hệ thống quản lý chất lượng,
điều kiện làm việc và môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.
8. Cấu trúc đồ án tốt nghiệp
- Mở đầu
- Chương 1: Tổng quan về sản xuất sạch hơn
- Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất bia
- Chương 3: Tổng quan về nhà máy bia của Công ty TNHH SABMiller Việt Nam.
- Chương 4: Đe xuất các giải pháp áp dụng SXSH cho dây chuyền sản xuất bia của
Công ty TNHH SABMiller Việt Nam.
- Chương 5: Ket quả thực hiện - Thảo luận kết quả
Chương 6: Ket luận - Kiến nghị
Đồ án tốt nghiệp GVHD:ThS.VũHải
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp:
Phần II
NỘI DUNG ĐÒ ÁN

Chương 1:
TỒNG QUAN VÈ SẲN XUẤT SẠCH HƠN
1.1. Lịch sử hình thành Sản xuất sạch hơn (SXSH).
Trong những thập niên 60 khi mức độ sản xuất và phát sinh chất thải còn
thấp, các chất thải được thải trực tiếp vào môi trường và tự’ phân hủy nhờ quá
trình tự làm sạch của môi trường.
Đen năm 1969, khi lượng chất thải do các hoạt động của con người ngày
càng tăng, vượt qua khả năng tự làm sạch của môi trường, luật Môi trường ở Mỳ
đặt ra yêu cầu: cần phải xử lý chất thải trước khi thải bó, xử lý cuối đường ống.
Đen cuối năm 1970, do sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu, vấn đề tiết kiệm nhiên
liệu, nguyên liệu được đặt ra và đồng thời với yêu cầu giảm thiểu chất thải độc hại
tại nguồn được đặt ra vào đầu thập niên 80.
Đen cuối thập niên 80, giảm thiêu tại nguồn là vấn đề được đặt ra cho các
nhà sản xuất và đi cùng với nó là thuật ngữ “sản xuất sạch hơn”.
Ở Việt Nam, khái niệm về việc áp dụng SXSH còn tương đối mới và chỉ mới
được thực hiện từ năm 1996 trở lại đây tập trung ớ một số ngành nghề như: Giấy,
dệt nhuộm, thực phẩm, thủy sản Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp tham gia chưa
nhiều.
Chỉ vài năm trước đây và thậm chí hiện nay lối suy nghỉ của chúng ta trong
việc giải quyết ô nhiễm môi trường vẫn tập trung vào sử dụng các phương pháp
truyền thống xử lý chất thải mà không hề chú ý đến làm giảm cácnguồn gốc phát
sinh của chúng. Vì vậy chi phí quản lý chất thải ngày càng tăng mà ô nhiễm vẫn
không giảm. Các ngành công nghiệp phải gánh chịu những hậu quả về mặt kinh tế
và mất uy tín trên thị trường. Đê thoát ra khỏi sự bế tắc này, công đồng công
nghiệp đã trở nên nghiêm túc hon trong xem xét các tiếp cận SXSH do chương
trình của Liên hợp quốc (UNEP) đưa ra cách đây 10 năm.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
-
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
Trong vòng hon 40 năm qua, các cách thức ứng phó với sự ô nhiễm công

nghiệp gây nên suy thoái môi trường thay đổi theo thời gian:
1.1.1. Phót lò' ô nhiễm (Ignorance of pollution)
Không quan tâm đến ô nhiễm do hậu quả ô nhiễm chưa thực sự nghiêm
trọng mức độ phát triển của các ngành công nghiệp còn nhỏ lẻ.
1.1.2. Pha loãng và phát tán (Dilute and disperse)
- Pha loãng: Dùng nước nguồn để pha loãng nước thải trước khi đổ vào nguồn tiếp
nhận.
- Phát tán: Nâng chiều cao ống khói đổ phát tán khí thải.
Ví du minh hoa:
Một nhà máy sản xuất bia 1 ngày thải ra 50m
3
nước thải, COD của nước
thải là 1000 mg/1. Để đáp ứng quy chuẩn cho phép ở Việt Nam đối với COD của
nước thải công nghiệp loại A theo QCVN 24:2009/BTNMT COD < 50 mg/1, nhà
máy pha loãng lm
3
nước thải với 19m
3
nước sạch.
Tuy nhiên, đối với pha loãng và phát tán thì tổng lượng chất thải đưa vào
môi trường là không đổi. Thủy quyển và khí quyển không phải là một bãi rác cho
mọi chất thải: Các kim loại nặng, PCB đã tuần hoàn và tích lũy trong trầm tích,
sinh khối.
1.1.3. Xử lý cuối đưòng ống (EOP = End-of-pipe treatment)
Lắp đặt các hệ thống xử lý nước thải, khí thải ở cuối dòng thải để phân hủy
dòng thải hay làm giảm nồng độ các chất ô nhiễm nhằm đáp ứng yêu cầu bắt buộc
trước khí thải vào môi trường. Phương pháp này pho biến vào những năm 1970 ớ
các nước công nghiệp đề kiểm soát ô nhiễm công nghiệp.
Tuy nhiên, xử lý cuối đường ống thường phát sinh những vấn đề sau:
- Gây nên sự chậm trễ trong việc tìm ra giải pháp xử lý.

- Không thê áp dụng với các trường hợp có nguồn thải phân tán như nông
nghiệp.
- Đôi khi sản phẩm phụ sinh ra khi xử lý lại là các tác nhân ô nhiễm thứ
cấp.
- Chi phí đầu tư và sản xuất sẽ tăng thêm do chi phí xử lý.
Sản xuất sạch hơn (SXSH) (Cleaner production) (SXSH)
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
-
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
Ngăn chặn phát sinh chất thải nguy hại tại nguồn bằng cách sử dụng năng
lượng và nguyên vật liệu một cách có hiệu quả nhất, nghĩa là có thêm một tỷ lệ
nguyên vật liệu nữa được chuyên vào thành phâm thay vì phải loại bỏ. Tiêp cận
này bắt đầu xuất hiện từ những năm 1980 với những cách gọi khác nhau như
“phòng ngừa ô nhiễm“ (pollution prevention), “giảm thiểu chất thải“ (waste
minimization). Ngày nay, thuật ngữ “sản xuất sạch hơn“ (Cleaner production)
SXSH được sử dụng phổ biến trên thế giới đổ chỉ các tiếp cận này, mặc dù các
thuật ngũ
-
tương đương vẫn còn ưa thích vài nơi.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
-
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp: 09HMT03
Trước đây, lối suy nghĩ của chúng ta trong việc giải quyết ô nhiễm môi
trường vẫn tập trung sử dụng các phương pháp truyền thống xử lý chất thải mà
không chú ý đến nguồn gốc phát sinh của chúng. Do vậy, chi phí quản lý quản lý
chất thải ngày càng tăng nhưng ô nhiễm ngày càng nặng. Các ngành công nghiệp
phải chịu hậu quả nặng nề về mặt kinh tế và mất uy tín trên thị trường. Đe thoát
khỏi sự bế tắc này, cộng đồng công nghiệp ngày càng trở nên nghiêm túc hơn trong
việc xem xét cách tiếp cận SXSH.
Sản xuất sạch hon

Cleaner
production
Xử lý cuối đường ống EOP = End of pipe treatment
Pha loãng và phân
tán Dilute and
disperse
Năm 1970 Năm 1980 Ngày nay
Hình 1.1. Sự phát triển logic của tiến trình ứng phó vói ô nhiễm
Như vậy, từ phớt lờ ô nhiễm, rồi pha loãng và phân tán chất thải, đến kiểm
soát cuối đường ống và cuối cùng là SXSH là một quá trình phát triên khách quan,
tích cực có lợi cho môi trường và kinh tế cho các doanh nghiệp nói riêng và toàn
xã hội nói chung. Ba cách ứng phó đầu là những tiếp cận quản lý chất thải bị động
trong khi cách ứng phó sau cùng là tiếp cận quản lý chất thải chủ động. Như vậy,
SXSH là tiếp cận “nhìn xa, tiên liệu và phòng ngừa“. Nguyên tắc “phòng bệnh hon
chừa bệnh“ bao giờ cũng là chân lý. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là xem
nhẹ biện pháp xử lý cuối đường ống. Phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là nguyên
tắc chủ đạo và phải kết hợp với xử lý ô nhiễm.
Vào năm 1989, UNEP khởi xướng “Chương trình sản xuất sạch hơn“ nhằm
phô biên khái niệm SXSH và đây mạnh việc áp dụng chiên lược SXSH trong công
nghiệp, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Hội nghị chuyên đầu tiên của UNEP
về lĩnh vực này được tô chức tại Canterbury (Anh). Sau đó các hội nghị tiêp theo
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.
-
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp:
đã được tô chức cứ hai năm một: Tại Paris (Pháp, 1992); Warsaw (Ba Lan, 1994);
Oxford (Anh, 1996); Phoenix (Hàn Quốc, 1998), Montreal (Canada, 1992);
Năm 1998, thuật ngữ SXSH được chính thức sử dụng trong “Tuyên ngôn
Quốc tế về sản xuất sạch hơn“ (Intemationl Declaration ô nhiễm Cleaner
Production) của UNEP. Năm 1999, Việt Nam đã ký tuyên ngôn Quốc tế về SXSH
khẳng định cam kết của Việt Nam với chiến lược phát triển bền vũng.

Năm 2003 “Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020“, của Việt Nam đã xác định quan điểm “Coi phòng ngừa là
chính, kết họp với xử lý và kiêm soát ô nhiễm “. Một trong 36 chương trình, đề
án, dự án ưu tiên cấp quốc gia trong chiến lược số 28 liên quan đến SXSH.
Các quá trình sản xuất công nghiệp gây ra ô nhiễm môi trường do khí thải,
nước thải và chất rắn:
Hình 1.2. So’ đồ tống quát quá trình sản xuất công nghiệp
1.2. Khái niệm về SXSH.
Theo chương trình môi trường LHQ (UNEP, 1994) định nghĩa:
“ Sản xuất sạch hơn là một sự áp dụng liên tục một chiến lược phòng ngừa
môi trường tổng hợp đối với các quá trình sản xuất, các sản phẩm và các dịch vụ
nhằm làm giảm tác động xấu đến con người và môi trường.
Đối với các quá trình sản xuất, SXSH bao gồm việc bảo toàn nguyên liệu,
nước và năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại và

giảm khối
lượng,
độc
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.
-
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp:
tính của các chất thải vào nước và khí quyển.
Đối với các sản phấm, chiến lược SXSH nhằm vào mục đích làm giảm tất cả
các tác động đến môi trường trong toàn bộ vòng đời của sản phấm, từ khâu khai
thác nguyên liệu đến khâu thải bỏ cuối cùng.
Đối với các dịch vụ, SXSH là sự lồng ghép các mối quan tâm về môitrường
vào trong việc thiết kế và cung cấp các dịch vụ.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.
-
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp:

SXSH đòi hỏi áp dụng các bí quyết, cải tiến công nghệ và thay đôi thái độ.
Như vậy, SXSH không ngăn cản sự phát triển, SXSH chỉ
yêu cầu rằng sự phát triển phải bền vừng về mặt môi
trường sinh thái. Không nên cho ràng SXSH chỉ là một
chiến lược về môi trường bởi nó cũng liên quan đến
lợi ích kinh tế. Trong khi xử lý cuối đường ống liên
quan đến lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp thông qua
việc giảm thiều rác thải. Do vậy, có thể khẳng định
ràng SXSH là một chiến lược “một mũi tên trúng hai
đích“.
CON NGƯỜI
SẢN PHẨM & QUY TRÌNH SẢN XUẤT
Hình 1.3. Mục tiêu và chiến lưọc SXSH
1.3. Điều kiện và yêu cầu khi thực hiện SXSH
Đê SXSH thâm nhập vào cuộc sống xã hội và áp dụng rộng rãi hon, cần có
một số điều kiện, yêu cầu chung để thúc đẩy SXSH.
1.3.1. Điều kiện khi thực hiện SXSH:
- Tự nguyện, có sự cam kết của ban lãnh đạo: Một đánh giá SXSH thành công
nhất thiết phải có sự tự nguyện và cam kết thực hiện từ phía ban lãnh đạo, cam kết
này thể hiện qua sự tham gia và giám sát trực tiếp. Sự nghiêm túc được thể hiện
qua hành động, không chỉ dừng lại ở lời nói.
- Có sự tham gia của công nhân vận hành: Những người giám sát và vận hành
cần được tham gia tích cực ngay từ khi bắt đầu đánh giá SXSH. Công nhân vận
hành là nhừng người đóng góp nhiều vào việc xác định và thực hiện các giải pháp
SXSH.
- Làm việc theo nhóm: Đê đánh giá SXSH thành công, không thê tiên hành
độc lập, mà phải có sự đóng góp ý kiến của các thành viên trong nhóm SXSH.
- Phương pháp luận khoa học: Đe SXSH bền vững và có hiệu quả, cần phải áp
dụng và tuân thủ các bước của phương pháp luận đánh giá SXSH.
1.3.2. Yêu cầu để thúc đẩy SXSH:

Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS.
-
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp:
LIÊN
DỊCH
CHIẾN
GIẢM RỦI RO
PHÒNG
SẢN
XUẤT
TỔNG
PHÒNG
- Quán triệt các nguyên tắc SXSH trong luật pháp và các chính sách phát triển
quốc gia: Các nguyên tắc phòng ngừa ô nhiễm nói chung và SXSH nói riêng phải
được lồng ghép trong tất cả các quy định pháp lý và các chính sách phát triên quốc
gia. Nhanh chóng ban hành các chính sách khuyến khích chuyển giao công nghệ sạch
và các hướng dẫn thực hiện SXSH cho các ngành cụ thể.
- Nhận thức của cộng đồng và thông tin về SXSH: Để tạo sự hiểu biết rộng rãi
trong tất cả các thành phần xã hội về SXSH cần tiến hành rộng rãi các chương trình
truyền thông, đào tạo và tập huấn về SXSH, truyền bá những thành công của các
doanh nghiệp đã áp dụng SXSH trong thời gian qua. Đồng thời, thiết lập một mạng
lưới trao đổi thông tin về SXSH trên quy mô lớn.
- Phát triển nguồn nhân lực và tài chính cho SXSH: Đây là những yêu cầu quan
trọng nhất để có thể thúc đẩy việc triển khai SXSH trong thực tế cuộc sống.
- Nguồn lực ưu tiên bao gồm các cơ quan và chuyên gia tu
-
vấn, các cơ quan đào
tạo nguồn lực tài chính có thể được xây dựng từ ngân sách nhà nước, các loại thuế,
phí, quỹ và các nguồn hỗ trợ quốc tế.
- Phối hợp giữa nhận thức và khuyến khích: Đe SXSH được thúc đẩy một cách

hiệu quả, cần kết hợp các yếu tố như: các quy định pháp lý, công cụ kinh tế và các
biện pháp giúp đờ, hỗ trợ, khuyến khích áp dụng SXSH. Một mô hình rât đáng được
xem xét và nhân rộng là lập quỹ môi trường ưu tiên cho doanh nghiệp vay với lãi
xuất thấp để thực hiện các dự án SXSH.
1.4. Phương pháp luận đánh giá SXSH
Đánh giá SXSH là một quá trình tồng hợp nhàm nghiên cún và triển khai các
giải pháp SXSH, đánh giá hiệu quả của quá trình SXSH phục vụ cho việc duy trì và
cải thiện hoạt động SXSH.
SXSH là một quá trình liên tục. Do đó, sau khi kết thúc một đánh giá SXSH,
đánh giá tiếp theo có thể được bắt đầu đề cải thiện hiện trạng tốt hơn nừa hoặc đề
triển khai tiếp tục cho một phạm vi được chọn khác.
Phương pháp luận của SXSH bao gồm 6 bước và 18 nhiệm vụ như sau:
4. Lựa chọn
cái giải pháp
sản xuất sach
hơn
Hình 1.4. Các bước áp dụng săn xuất sạch
hơn Bước I: Các công việc chuân bị cho việc thực hiện
- Thành lập nhóm đánh giá SXSH:
Trước tiên, cần phải có cam kết của Ban lãnh đạo và chỉ định nhóm đánh
giá SXSH, có thể bao gồm:
♦ Chủ các cơ sở
♦ Ke toán hoặc thủ kho
♦ Khu sản xuất
♦ Bộ phận kỳ thuật
♦ Các chuyên gia SXSH
- Liệt kê các công đoạn trong quy trình bao gồm toàn bộ các hoạt động, đầu
vào, đầu ra, lượng nguyên vật liệu tiêu thu, chất thải phát sinh
♦ Đặc biệt chú ý các hoạt động theo định kỳ
♦ Thu thập số liệu để xác định định mức (công suất thực tế, tiêu thụ nguyên

liệu, nước, năng lượng )
- Xác định và lựa chọn các công đoạn có chất thải hay lãng phí
♦ Định mức tiêu thụ nguyên liệu hay năng lượng cao
♦ 0 nhiễm nặng (lượng và thành phần dòng thải)
♦ Tổn thất nhiều nguyên liệu, hoá chất, các nguyên liệu độc hại
♦ Có nhiều cơ hội SXSH
♦ Được sự chấp nhận của tất cả các thành viên trong nhóm SXSH
Bước 2: Phân tích các công đoạn trong quy trình
- Chuấn bị sơ đồ quy trình
♦ Xác định và liệt kê tất cả các công đoạn
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ
1. Khỡi động
phápsái .<uã1 cơhốisánxLBỶ
^ạ"ih hm ^ạch hrtn
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp:
♦ Tập hợp tất cả các đầu vào và đầu ra tương ứng
- Cân bằng vật chất, năng lượng, cân bằng các cấu tử
♦ Định lượng những tôn thât vật liệu và năng lượng
♦ Làm cơ sở cho sán xuất sạch hơn
- Xác định chi phí các dòng thải dựa vào chênh lệch giữa nguyên liệu đầu vào
và đầu ra
♦ Định lượng dòng thải (thể tích/khối lượng có được từ cân bàng vật liệu)
♦ Các thành phần của dòng thái
♦ Xác định chi phí: chi phí vật liệu, hoá chất đi vào dòng thải, chi phí thải và
chi phí xử lý
- Thực hiện xem xét dây chuyền để xác định các nguyên nhân phát thải.
♦ Tìm ra các nguyên nhân thực tế hay tìm ẩn gây ra tổn thất
♦ Có thể đề xuất các cơ hội tốt nhất cho vấn đề thực tế Bước
3: Đua ra các giải pháp sản xuất sạch hơn
- Đe xuất các giải pháp SXSH

♦ Đe xuất của các thành viên trong nhóm
♦ Các ý tưởng của người ngoài nhóm
♦ Các cơ hội từ ví dụ bên ngoài
♦ Khảo sát công nghệ và định mức
- Lựa chọn các giải pháp khả thi, các cơ hội cần được xem xét để xác định:
♦ Các cơ hội có thê thực hiện được ngay
♦ Cơ hội cần được nghiên cứu tiếp
♦ Các cơ hội loại bỏ vì không mang tính thực tế hoặc khá thi Bước
4: Lựa chọn các giải pháp sán xuất sạch hon
- Tính khả thi về kỳ thuật, cần quan tâm đến các khía cạnh:
♦ Chất lượng của sản phẩm
Năng suất sản xuất
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ
SVTH: Châu Văn Tùng Lớp:
♦ Yêu cầu về diện tích
♦ Thời gian ngừng hoạt động
♦ So sánh với các thiết bị hiện có
♦ Yêu cầu bảo dường
♦ Nhu cầu đào tạo
♦ Phạm vi sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp
- Các lợi ích sau cũng được đưa vào như một phần của nghiên cứu khả thi kỹ
thuật:
♦ Giảm lượng nước và năng lượng tiêu thụ
♦ Giảm nguyên liệu tiêu thụ
♦ Giảm chất thải
- Tính khả thi về kinh tế dựa trên việc so sánh chi phí và lợi ích
♦ Ước tính đầu tư (thiết bị, xây dựng/lắp đặt, huấn luyện/đào tạo, khởi động) và
tiết kiệm (tiêu thụ vật liệu thô, nhân công, năng lượng/nước) từ giải pháp
♦ Thời gian hoàn vốn là chỉ thị
- Tính khả thi về mặt môi trường

♦ Giảm tính độc hại và tải lượng chất ô nhiễm
♦ Giảm sử dụng vật liệu độc hại hay không thể tái chế
♦ Giảm tiêu thự năng lượng
♦ Hầu hết các giải pháp đều có tính khả thi về môi trường. Tuy nhiên cần phải
đánh giá xem có tác động tiêu cực nào vượt quá phần tích cực hay không.
- Lựa chọn các giải pháp thực hiện
♦ Ket hợp kết quả đánh giá về kỹ thuật, kinh tế và môi trường đề chọn ra các
giải pháp tốt nhất
♦ Ghi lại kết quả và lợi ích ước tính cho mỗi giải pháp để quan trắc các kết quả
thực hiện
Bước 5: Thực hiện các giải pháp sản xuất sạch hơn đã lựa chọn
- Chuẩn bị thực hiện
♦ Chuẩn bị các kế hoạch xây dựng cụ thể
♦ So sánh, đánh giá và lựa chọn các loại nguyên liệu, thiết bị của SVTH:
Châu Văn Tùng Lớp:09HMT03
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ
các nhà cung cấp khác nhau
♦ Lập kế hoạch quản lý thích hợp
- Thực hiện các giải pháp, kế hoạch thực hiện cầnnêu:
♦ Cần làm gì?
♦ Ai là người chịu trách nhiệm?
♦ Bao giờ hoàn thành?
♦ Kiếm tra hiệu quả như thế nào?
- Kiểm tra, giám sát và đánh giá các kết quả
♦ Những thay đổi được kiểm tra và đánh giá như thế nào?
♦ Tiêu thụ nguyên liệu và năng lượng
♦ Chất thải sinh ra
♦ So sánh với các kết quả dự tính trước và sau khi thực hiện các giải pháp
Bước 6: Duy trì sản xuất sạch hơn
- Duy trì các giải pháp SXSH

♦ Duy trì SXSH sẽ đạt được kết quả tốt nhất khi nó là một phần của công việc
quản lý hàng ngày.
♦ Cần kiểm tra định kỳ ở các cấp lãnh đạo và từngkhâu hoạt động
♦ Báo cáo kết quả SXSH với ban quản lý vàtoàn thể công nhân viên
1.5. Phân loại các giải pháp SXSH
Các giải pháp SXSH không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết bị, mà còn là các
thay đôi trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp. Các giải pháp SXSH có
thể được chia thành các nhóm sau :
- Giảm chất thải tại nguồn;
- Tái sinh chất thải;
Cải tiến sản phấm;
Đồ án tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ
Thay đổi nguyên
liệu
Giảm chất thăi
tại nguồn
CÁC GIÁI PHÁP
SẢN XUẤT
SẠCH HƠN
Cải tiến sản
phấm
Hình 1.5. Sơ đồ
phân loại các giải
pháp SXSH
1.5.1.
Giảm chất thải
tại nguồn:
- Quản lý nội vi: Là
một loại giải
pháp đơn thuần

nhất của SXSH.
Quản lý nội vi
không đòi hỏi chi
phí đầu tư và có
thể được thực
hiện ngay sau khi
xác định được
các giải pháp.
Cải tiến thiết
bị
Quản lý nội
Áp
dụng
công
nghệ
Kiểm
soát quá
trình tốt
Tuần hoàn
Thu gom, tái Tao sản
sử dụng tại
chỗ
phẩm phụ
- Kiểm soát quá
trình tốt hơn: Để
đảm bảo các
điều
kiện
sản xuất được
tối ưu hóa về

mặt tiêu thụ
nguyên liệu, sản
xuất vàphát
sinh chất thải.
Các
thông số của quá
trình sản xuất
nhiệt độ, thời
gian, áp suất, pH,
tốc độ, cần
được giám sát và
duy trì càng gần
với điều kiện tối
ưu càng tốt.
- Thay đối nguyên
vật liệu: Là việc
thay thế các
nguyên liệu đang
sử dụng bằng các
nguyên liệu khác
thân thiện với
môi trường. Thay
đổi nguyên liệu
còn có thể là việc
mua nguyên liệu
có chất lượng tốt
hơn để đạt được
hiệu suất sử dụng
cao hơn.
- Cải tiến các thiết

bị: Là việc thay
đôi thiết bị đã có
đế nguyên liệu
tổn thất ít hơn.
Việc cải tiến các
thiết bị có thể là
điều chỉnh tốc độ
máy, là tối ưu
kích
thước kho chứa,
là việc bảo ôn bề
mặt nóng hay
lạnh, hoặc thiết
kế cải thiện các
bộ phận cần thiết
trong thiết bị.
- Công nghệ sản
xuất mới: Là việc
lắp đặt các thiết
bị mới và có hiệu
quả hơn, giải
pháp này yêu cầu
chi phí đầu tư
cao hơn các giải
pháp SXSH khác.
Mặc dù vậy, tiềm
năng tiết kiệm và
cải thiện chất
lượng có thế cao
hơn so với

các giải
pháp khác.
1.5.2. Tuần
hoàn
- Tận thu và
tái sử dụng tại
chỗ: là việc thu
gom chất thải và
sử dụng lại cho
quá trình sản xuất.
- Tạo ra các
sản phâm phụ: Là
việc thu gom và
xử lý các dòng
thải đê có thể trở
thành một sán
phẩm mới hoặc đổ
bán ra cho các cơ
sở sản xuất khác.
1.5.3. Cái
tiến sản phấm
- Thay đổi
sản phẩm: Là việc
cải thiện chất
lượng sản phẩm và
các yêu cầu đổi
với sản phẩm đó
để làm giảm ô
nhiễm. Cải thiện
thiết kế sản phẩm

có thê tiết kiệm
được lượng
nguyên liệu và hóa
chất độc hại sử
dụng.
- Các thay
đổi về bao bì: Là
việc giảm thiểu
lượng bao bì sử
dụng, đồng thời
báo vệ được sán
phẩm. Một ví dụ
trong nhóm giai
pháp này là sử
dụng bìa carton cũ
thay cho các loại
xốp đề bảo vệ các
chất dễ vở.
1.5.4 Các
đối tượng có thể áp
dụng SXSH
- Các dây
chuyền sản xuất.
- Các dạng
ngành nghề có sử
dụng năng lượng.
- Sản xuất
sạch hơn có thể
được áp dụng đối
với toàn bộ quá

trình sản xuất hoặc
cho một công đoạn
cụ thể
1.6. Thuận lọi
và khó
khăn khí
áp dụng
SXSH
1.6.1. Thuậ
n lọi
SXSH là
phương cách giúp
giảm chi phí xử lý
chất thải đồng thời
gian tăng hiệu quả
sản xuất. Các lợi
ích của sản xuất
sạch hơn có thế
được tóm tắt như
sau:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×