Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 huyện thanh liêm tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO




ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðẾN NĂM 2010
HUYỆN THANH LIÊM - TỈNH HÀ NAM



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.62.16


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU THÀNH


HÀ NỘI - 2012


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñề tài “ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 của huyện Thanh Liêm - tỉnh Hà Nam”
là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận
văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều có
xuất xứ, nguồn gốc cụ thể. Việc sử dụng các thông tin này trong quá trình
nghiên cứu là hoàn toàn hợp lệ.
Hà Nội, ngày…. tháng…. năm 2012
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Phương Thảo


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN


Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn hết sức nhiệt tình của người
hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Hữu Thành trong quá trình nghiên
cứu và xây dựng luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện

Sau ðại học, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, các cán bộ phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Thanh Liêm ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận
lợi cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu.
Và tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cá nhân, ñơn vị ñã giúp ñỡ tôi
trong quá trình thực hiện ñề tài này. Trân trọng cảm ơn người thân trong gia
ñình, bạn bè ñã ñộng viên, giúp ñõ tôi trong quá trình làm luận văn.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Phương Thảo


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

Trang


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các biểu ñồ viii

1. ðẶT VẤN ðỀ 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu của ñề tài 2
1.3. Yêu cầu của ñề tài 2
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1. Cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý ñất ñai 3
2.1.1. ðất ñai và chức năng của ñất ñai 3
2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất 5
2.1.3. Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất 8
2.1.4. Sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường 9
2.2. Các vấn ñề cơ bản của quy hoạch sử dụng ñất 12
2.2.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất ñai 12
2.2.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñai 14
2.2.3. Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai 16
2.2.4. Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng ñất ñai 18
2.3. Tình hình triển khai quy hoạch sử dụng ñất ở trên thế giới và
Việt Nam 19
2.3.1. Tình hình triển khai quy hoạch sử dụng ñất trên thế giới 19
2.3.2. Tình hình triển khai quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam 25
2.3.3. Tình hình lập, thực hiện quy hoạch sử dụng ñất tại tỉnh Hà Nam 30


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 32
3.1.1. ðối tượng nghiên cứu 32
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 32
3.2. Nội dung nghiên cứu: 32
3.2.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thanh Liêm 32

3.2.2. Giới thiệu khái quát về phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến
năm 2010 của huyện Thanh Liêm 32
3.2.3. ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất
ñến năm 2010 của huyện Thanh Liêm 33
3.2.4. ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, tính khả thi của
phương án quy hoạch sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện trong
giai ñoạn tới. 34
3.3. Phương pháp nghiên cứu 34
3.3.1. Phương pháp ñiều tra, thu thập thông tin 34
3.3.2. Phương pháp thống kê, so sánh 34
3.3.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu tổng hợp tổng hợp 34
3.3.4. Phương pháp minh họa bằng bản ñồ 34
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
4.1. ðiều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam 35
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 35
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 39
4.1.3. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội 49
4.2. Hiện trạng sử dụng các loại ñất 53
4.2.1. ðất nông nghiệp 53
4.2.2. ðất phi nông nghiệp 54
4.2.3. ðất chưa sử dụng 55
4.3. Giới thiệu khái quát về phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến
năm 2010 của huyện Thanh Liêm 55


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.4. Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm

2010 của huyện Thanh Liêm - tỉnh Hà Nam 65
4.4.1. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của huyện Thanh
Liêm giai ñoạn 2001-2005 66
4.4.2 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của huyện Thanh
Liêm giai ñoạn 2006 – 2010 75
4.4.3. ðánh giá chung việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của
huyện Thanh Liêm. 84
4.5. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém trong việc thực hiện
QHSDð 87
4.5.1. Chính sách ñất ñai chưa hợp lý 87
4.5.2. Chất lượng lập QHSDð chưa cao 87
4.5.3. QHSDð chi tiếp cấp xã chưa triển khai ñồng bộ 87
4.5.4. Còn có sự nhượng bộ khi chấp thuận ñầu tư 87
4.5.5. Thiếu vốn ñể thực hiện quy hoạch 87
4.5.6. Hạn chế về tuyên truyền, phổ biến và công khai QHSDð 88
4.5.7. Thiếu sự tham vấn cộng ñồng: 88
4.5.8. Hạn chế của các nhà quy hoạch, quản lý quy hoạch 88
4.5.9. Buông lỏng trong khâu kiểm tra, giám sát 88
4.6. ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, tính khả thi của
phương án quy hoạch sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện trong
giai ñoạn tới. 88
4.6.1. Giải pháp về chính sách và quản lý ñất ñai 88
4.6.2. Giải pháp trong giải phóng mặt bằng. 90
4.6.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch, thực hiện luật 90
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 92
5.1. Kết luận 92
5.2. Kiến nghị 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC 97



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

FAO
WTO
QHSDð
PAðCQH
PNN
SX
CD
DT
TT
UBND
TN&MT
CSD
CNH – HðH
CN
NN
TM
CT
KD
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Tổ chức nông - lương thế giới
Tổ chức thương mại thế giới
Quy hoạch sử dụng ñất
Phương án ñiều chỉnh quy hoạch
Phi nông nghiệp
Sản xuất
Chuyên dùng
Diện tích
Thứ tự
Uỷ ban nhân dân
Tài nguyên và môi trường
Chưa sử dụng
Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
Công nghiệp
Nông nghiệp
Thương mại
Công trình
Kinh doanh





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang


Bảng 4.1. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên ñịa bàn huyện
Thanh Liêm 40

Bảng 4.2. GDP các ngành kinh tế trên ñịa bàn huyện Thanh Liêm 40

Bảng 4.3. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Thanh Liêm 41

Bảng 4.4. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp huyện Thanh Liêm 42

Bảng 4.5. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
xây dựng huyện Thanh Liêm 44

Bảng 4.6. Giá trị ngành dịch vụ huyện Thanh Liêm giai ñoạn 2005 – 2010 45

Bảng 4.7. Tình hình biến ñộng dân số huyện Thanh Liêm qua một số năm 46

Bảng 4.8. Cơ cấu, diện tích các loại ñất theo phương án quy hoạch sử

dụng ñất ñến năm 2010 của huyện Thanh Liêm 56

Bảng 4.9. Cơ cấu, diện tích các loại ñất theo phương án ñiều chỉnh quy
hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 của huyện Thanh Liêm 60

Bảng 4.10. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2001- 2005 68

Bảng 4.11. So sánh kế hoạch thực hiện quy hoạch ñất nông nghiệp
giai ñoạn 2001- 2005 70

Bảng 4.12. So sánh kế hoạch thực hiện quy hoạch ñất phi nông nghiệp
giai ñoạn 2001- 2005 72

Bảng 4.13. So sánh kế hoạch thực hiện quy hoạch ñất chưa sử dụng
giai ñoạn 2001- 2005 74

Bảng 4.14. Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp giai ñoạn 2006 – 2010 huyện Thanh Liêm 76

Bảng 4.15. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất phi
nông nghiệp giai ñoạn 2006 – 2010 huyện Thanh Liêm 78

Bảng 4.16. Kết quả thực hiện chỉ tiêu QHSDð chuyên dùng giai ñoạn
2006 –2010 80

Bảng 4.17. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất có mục
ñích công cộng giai ñoạn 2006-2010 huyện Thanh Liêm 82

Bảng 4.18. Kết quả thực hiện chỉ tiêu QHSDð chưa sử dụng giai ñoạn
2006 - 2010 83




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ

Trang


Biểu ñồ 4.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất giai ñoạn 2001-2005 69
Biểu ñồ 4.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất nông nghiệp giai
ñoạn 2001-2005 70
Biểu ñồ 4.3. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất phi nông nghiệp
giai ñoạn 2001-2005 72
Biểu ñồ 4.4. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất chưa sử dụng
giai ñoạn 2001-2005 74
Biểu ñồ 4.5. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất nông nghiệp giai
ñoạn 2006-2010 77
Biểu ñồ 4.6. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất phi nông nghiệp
giai ñoạn 2006-2010 79
Biểu ñồ 4.7. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất chưa sử dụng
giai ñoạn 2006-2010 84


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


1. ðẶT VẤN ðỀ



1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là nguồn nội
lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Vì vậy, ñất ñai
vốn là mối quan tâm hàng ñầu của mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi ñịa phương.
Quy hoạch sử dụng ñất là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992, tại Chương II, ðiều 18 quy ñịnh: “Nhà nước
thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật nhằm ñảm bảo sử
dụng ñất ñúng mục ñích và có hiệu quả”; Luật ðất ñai năm 2003 ñã dành 10
ñiều, từ ðiều 21 ñến ðiều 30 quy ñịnh về nguyên tắc, nội dung, trình tự, thẩm
quyền lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất các cấp.
Tuy nhiên, quá trình triển khai lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất còn nhiều hạn chế, bất cập. Việc tổ chức thực hiện phương
án quy hoạch sử dụng ñất ñược phê duyệt còn thiếu ñồng bộ, thiếu cơ chế kiểm
tra, giám sát dẫn ñến tình trạng “quy hoạch treo”. Nhiều phương án quy hoạch
chưa dự báo ñược hết tốc ñộ phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương trong kỳ
quy hoạch, việc bố trí quỹ ñất cho các thành phần kinh tế không sát với nhu cầu
thực tế, dẫn ñến quá trình thực hiện phải ñiều chỉnh bổ sung nhiều lần; ñặc biệt
ở những ñịa phương có ñiều kiện thuận lợi về giao thông, gần các trung tâm
kinh tế lớn, tốc ñộ chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh.
Thanh Liêm là huyện có nhiều tiềm năng ñể phát triển kinh tế của tỉnh Hà
Nam, với tính chất như vậy nên cơ cấu ñất ñai của huyện trong những năm qua có
nhiều biến ñộng. Diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp ñể nhường ñất
cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, nhiều hộ nông dân không còn ñất ñể canh tác.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Xuất phát từ thực tiễn ñó, với mục tiêu giúp ñịa phương nhìn nhận
những kết quả ñã ñạt ñược và những tồn tại, bất cập trong quá trình thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010. Chúng tôi thực hiện ñề tài:
“ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm
2010 huyện Thanh Liêm - tỉnh Hà Nam.”
1.2. Mục tiêu của ñề tài
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng ñất huyện Thanh Liêm, ñánh giá tình
hình quy hoạch và thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất huyện Thanh
Liêm thời kỳ 2001 – 2010.
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy hoạch và tổ chức
thực hiện quy hoạch sử dụng ñất trong thời gian tới.
1.3. Yêu cầu của ñề tài
- Nắm vững phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 của
huyện Thanh Liêm
- Các thông tin, số liệu, tài liệu ñiều tra phải trung thực, chính xác, bảo
ñảm ñộ tin cậy và phản ánh ñúng thực tiễn trên ñịa bàn nghiên cứu.














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU


2.1. Cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý ñất ñai
2.1.1. ðất ñai và chức năng của ñất ñai
“ðất ñai” về mặt thuật ngữ khoa học có thể hiểu theo nghĩa rộng như
sau: “ðất ñai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất, bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt ñó như: khí hậu, bề
mặt, thổ nhưỡng, dạng ñịa hình, mặt nước (hồ, sông suối, ñầm lầy…), các lớp
trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng ñất, tập
ñoàn ñộng vật và thực vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những kết quả
hoạt ñộng của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại (san hô, hồ chứa nước
hay hệ thống tiêu thoát nước, ñường xá, nhà cửa…)” (Võ Tử Can, 2001)[4].
Theo ñịnh nghĩa của FAO( 1993) [21]: “ðất ñai ñược nhìn nhận là một
nhân tố sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề
mặt trái ñất có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất
như: khí hậu, ñịa hình, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật, cỏ dại, ñộng vật
tự nhiên, những biến ñổi của ñất do hoạt ñộng của con người”.
Như vậy, ñất ñai là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng
ñứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp ñất phủ bề mặt, thảm thực vật,

ñộng vật, diện tích nước mặt, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng
ñất), theo chiều nằm ngang – trên mặt ñất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, ñịa
hình, thủy văn, thảm thực vật và các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng
và có ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất cũng như cuộc sống của xã
hội loài người.
Các chức năng của ñất ñai ñối với hoạt ñộng sản xuất và sinh tồn của xã
hội loài người ñược thể hiện theo các mặt sau:


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

- Chức năng sản xuất: ðất ñai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống hỗ trợ cuộc
sống của con người hoặc trực tiếp hoặc thông qua chăn nuôi và thông qua
việc sản xuất ra sinh khối, ñất ñai cung cấp thực phẩm, cỏ khô, sợi, nhiên liệu,
củi gỗ và các chất liệu sinh khối khác cho việc sử dụng của con người.
- Chức năng môi trường sinh thái: ðất là cơ sở của tính ña dạng sinh học
trên trái ñất vì nó cung cấp môi trường sống cho sinh vật và bảo vệ nguồn
gien cho các thực vật, ñộng vật, vi sinh vật sống trên và dưới mặt ñất.
- Chức năng ñiều tiết khí hậu: ðất và việc sử dụng nó là nguồn, nơi xẩy
ra hiệu ứng nhà kính và là một yếu tố quyết ñịnh ñối với việc cân bằng năng
lượng toàn cầu - phản xạ, hấp thụ, chuyển ñổi năng lượng bức xạ mặt trời và
tuần hoàn nước trên trái ñất.
- Chức năng dự trữ và cung cấp nước: ðất ñiều chỉnh việc dự trữ dòng
chảy của tài nguyên nước mặt, nước ngầm và ảnh hưởng ñến chất lượng
nguồn nước.
- Chức năng dự trữ: ðất là nơi dự trữ khoáng sản và vật liệu thô cho việc
sử dụng của con người.
- Chức năng kiểm soát ô nhiễm và chất thải: ðất có chức năng tiếp nhận,

làm sạch, môi trường ñệm và chuyển ñổi các hợp chất nguy hiểm.
- Chức năng không gian sự sống: ðất cung cấp cơ sở vật chất cho việc
ñịnh cư của con người, cho các nhà máy và hoạt ñộng xã hội như thể thao,
giải trí
- Chức năng lưu truyền và kế thừa: ðất là vật trung gian ñể lưu giữ, bảo
vệ các bằng chứng lịch sử, văn hóa của loài người; là nguồn thông tin về các
ñiều kiện thời tiết và việc sử dụng ñất trước ñây.
- Chức năng không gian tiếp nối: ðất cung cấp không gian cho sự dịch
chuyển của con người, cho việc ñầu tư, sản xuất và cho sự di chuyển của thực
vật, ñộng vật giữa các vùng riêng biệt của hệ sinh thái tự nhiên.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

Sự thích hợp của ñất cho nhiều chức năng trên thể hiện rất khác nhau ở
mọi nơi trên thế giới. Các khu vực cảnh quan là khu vực tài nguyên thiên
nhiên, có ñộng thái riêng của chúng. Nhưng con người lại có rất nhiều tác
ñộng ảnh hưởng ñến ñộng thái này (cả về không gian và thời gian). Có thể cải
thiện chất lượng của ñất cho một hoặc nhiều chức năng (ví dụ thông qua
phương thức kiểm soát xói mòn), nhưng nói chung ñất ñã hoặc ñang bị các
hoạt ñộng của con người gây thoái hoá.
2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất
2.1.2.1. ðiều kiện tự nhiên
Khi sử dụng ñất ñai, ngoài bề mặt không gian gồm diện tích trồng trọt,
mặt bằng xây dựng phải quan tâm ñến sự phù hợp với ñiều kiện tự nhiên và
sinh thái của ñất cũng như các yếu tố bao quanh mặt ñất, bao gồm nhiệt ñộ,
ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản dưới lòng ñất. Trong nhân
tố ñiều kiện tự nhiên, khí hậu là yếu tố hạn chế hàng ñầu của việc sử dụng ñất

sau ñó là ñiều kiện ñất ñai và các nhân tố khác.
Quá trình sử dụng ñất ñai cần phải chú ý ñến các ñặc tính và tính chất
ñất ñai ñể xác ñịnh yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng ñất hợp lý.
Các ñặc tính và tính chất ñất ñai có thể ñược chia làm 2 loại (Viện ñiều tra
quy hoạch ñất ñai, 1998)[17].
+ Yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất nông nghiệp và sinh
hoạt của con người. Trong hệ sinh thái ñồng ruộng, nó cung cấp năng lượng
chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu cơ mang lại năng suất cho cây trồng.
Theo Lý Nhạc, Dương Hữu Tuyền, Phùng ðăng Chinh( 1987) [9] thì tổng
nhiệt ñộ cây cần trong một vụ với cây ưa lạnh là 1.500
0
C - 1.700
0
C, cây ưa
nóng là 2.500
0
C - 2.600
0
C, cây trung gian là 1.600
0
C - 2.000
0
C. Việc ñánh giá
sự phân bố của các yếu tố khí hậu và quy luật hoạt ñộng của chúng kết hợp
với nghiên cứu phân vùng khí hậu nông nghiệp, xác ñịnh hệ thống cây trồng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


phù hợp với ñiều kiện sinh thái ở mỗi vùng, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể sử dụng
tốt nhất nguồn lợi thiên nhiên, ñạt năng suất cao, ổn ñịnh, hạn chế sự thiệt hại
do ngoại cảnh gây ra là một việc làm rất quan trọng
+ ðiều kiện ñất ñai, quá trình vận ñộng của trái ñất ñã tạo nên sự khác
biệt giữa ñịa hình, ñịa mạo, ñộ cao so với mặt nước biển, ñộ dốc, và hướng
dốc, sự bào mòn mặt ñất và mức ñộ xói mòn dẫn ñến sự khác nhau về ñất
ñai và khí hậu làm ảnh hưởng tới sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp.
ðịa hình và ñộ dốc ảnh hưởng lớn ñến phương thức sử dụng ñất nông nghiệp
sẽ nảy sinh nhu cầu về thủy lợi hóa và cơ giới hóa. ðiều kiện thổ nhưỡng, ñộ
phì, ñộ dầy tầng ñất và tính chất ñất có ảnh hưởng rất lớn ñến sản lượng và
sinh trưởng của cây trồng. ðối với ngành phi nông nghiệp, ñịa hình phức tạp
sẽ ảnh hưởng tới giá trị công trình, gây khó khăn cho thi công, tốn kém về
kinh tế. Mỗi vị trí ñịa lý có ñặc thù ñiều kiện tự nhiên khác nhau, vì vậy trong
thực tiễn sử dụng ñất cần phải tuân thủ quy luật tự nhiên, phát huy những lợi
thế, khắc phục hạn chế ñể việc sử dụng ñất mang hiệu quả cao nhất.
2.1.2.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội
ðiều kiện kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố: ðiều kiện dân số và lao
ñộng, ñiều kiện vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất xã hội, trình ñộ
quản lý và tổ chức sản xuất, Sự phát triển của khoa học và ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật, chế ñộ kinh tế, xã hội.
Các ñiều kiện tự nhiên của ñất ñai là cơ sở cho phép xác ñịnh khả năng
thích ứng về phương thức sử dụng ñất; còn phương hướng sử dụng ñất ñược
quyết ñịnh bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất
ñịnh. Việc sử dụng ñất như thế nào ñược quyết ñịnh bởi sự năng ñộng của con
người và các ñiều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có; quyết ñịnh bởi tính
hợp lý, tính khả thi về kỹ thuật và mức ñộ ñáp ứng của chúng . . .; quyết ñịnh
bởi nhu cầu thị trường.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

Trên thực tế ñiều kiện tự nhiên của mỗi vùng thì ít có sự khác biệt nhưng
hiệu quả sử dụng ñất thì có sự khác biệt lớn, nguyên nhân chủ yếu là do các ñiều
kiện kinh tế, xã hội: vốn, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng . . . quyết ñịnh; với ñiều
kiện tự nhiên ñồng nhất nhưng vùng nào có kinh tế phát triển, vốn ñầu tư lớn,
nhận thức và trình ñộ của người lao ñộng cao thì sử dụng có hiệu quả.
Trình ñộ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau dẫn ñến trình ñộ sử dụng
ñất khác nhau. Khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì hiệu quả sử
dụng ñất cũng ñược nâng lên. Nhờ có thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến
mà chúng ta có những nghiên cứu về lai tạo giống cây trồng cho năng suất
cao, phù hợp với ñiều kiện sinh thái của từng vùng, chế tạo ra máy móc, công
cụ sản xuất theo công nghệ tiên tiến. . . tạo ñiều kiện nâng cao tối ña hiệu quả
sản xuất, ñảm bảo cho sự phát triển bền vững.
2.1.2.3. Nhân tố không gian
Tính chất không gian của ñất ñai có ñặc tính vĩnh cửu, bao gồm: vị trí
ñịa lý, ñịa hình, ñịa mạo, diện tích, cố ñịnh vị trí khi sử dụng. ðất ñai không
thể di dời từ nơi này ñến nơi khác, phải khai thác tại vị trí cố ñịnh của nó, vì
vậy không gian là yếu tố quan trọng mang tính chất quyết ñịnh hiệu quả của
việc sử dụng ñất ñai. Với ñặc tính này sẽ dẫn ñến những lợi thế hoặc khó khăn
ñối với từng vùng, từng lãnh thổ, hạn chế khả năng mở rộng không gian và
chi phối giới hạn thay ñổi cơ cấu ñất ñai.
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất và phi vật chất (như các
ngành nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng, xây dựng, mọi hoạt ñộng kinh
tế và hoạt ñộng xã hội) ñều cần ñến ñất ñai như ñiều kiện không gian ñể hoạt
ñộng. Không gian, bao gồm cả vị trí và mặt bằng. ðặc tính cung cấp không
gian của ñất ñai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban phát cho xã hội loài

người. Vì vậy, không gian trở thành một trong những nhân tố hạn chế cơ bản
nhất của việc sử dụng ñất.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

Không gian mà ñất ñai cung cấp có ñặc tính vĩnh cửu, cố ñịnh vị trí khi
sử dụng và số lượng không thể vượt phạm vi quy mô hiện có. Do vị trí và
không gian của ñất ñai không bị mất ñi và cũng không tăng thêm trong quá
trình sử dụng, nên phần nào ñã giới hạn sức tải nhân khẩu và số lượng người
lao ñộng, có nghĩa tác dụng hạn chế của không gian ñất ñai sẽ thường xuyên
xẩy ra khi dân số và KT-XH luôn phát triển.
Sự bất biến của tổng diện tích ñất ñai không chỉ hạn chế khả năng mở
rộng không gian sử dụng ñất, mà còn chi phối giới hạn thay ñổi của cơ cấu ñất
ñai. ðiều này quyết ñịnh việc ñiều chỉnh cơ cấu ñất ñai theo loại, số lượng
ñược sử dụng căn cứ sức sản xuất của ñất và yêu cầu sản xuất của xã hội
nhằm ñảm bảo nâng cao lực tải của ñất ñai.
Theo ðoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn thị Vòng, Nguyễn Quang
Học và ðỗ Thị Tám [11]: “Trên sườn dốc, khi ñộ dốc tăng lên thì chi phí
nhiên liệu tăng lên 1,5% và hiệu quả sử dụng máy móc giảm ñi 1%”. ðây là
nguyên nhân chủ yếu của sự chênh lệch giữa các vùng miền kinh tế, ñời sống
văn hóa, kinh tế - xã hội cũng khác nhau. Tài nguyên ñất ñai có hạn, giới hạn
về không gian, ñây là hạn chế lớn nhất ñối với việc sử dụng ñất, cần phải thực
hiện ñúng nguyên tắc sử dụng ñất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, kết hợp bảo
vệ tài nguyên ñất và môi trường ở mọi quốc gia trên thế giới
2.1.3. Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất
ðất ñai là ñiều kiện vật chất chung nhất ñối với mọi quá trình sản xuất
trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt ñộng của con người; vừa là ñối

tượng lao ñộng cho môi trường ñể tác ñộng như xây dựng nhà xưởng, bố trí
máy móc ; vừa là phương tiện lao ñộng cho công nhân nơi ñứng, dùng ñể
gieo trồng, chăn nuôi ðiều này có nghĩa – thiếu khoảnh ñất thì không một
ngành nào có thể bắt ñầu công việc và hoạt ñộng ñược; nói khác ñi – không
có ñất sẽ không có sản xuất ñối với mọi ngành cũng như không có sự tồn tại


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

2.1.3.1. Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành nông nghiệp:
ðất ñai giữ vai trò tích cực trong quá trình hoạt ñộng sản xuất nông
nghiệp và quá trình sản xuất nông nghiệp luôn ảnh hưởng ñến ñộ phì và quá
trình sinh học tự nhiên của ñất. Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành
nông nghiệp rất ña dạng, song có thể chia thành 3 nhóm lợi ích cơ bản sau:
làm tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt ñể thỏa mãn nhu cầu sinh tồn, phát triển
của con người; làm cơ sở sản xuất, môi trường hoạt ñộng và ñất cung cấp
không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng thụ tinh thần.
Trong giai ñoạn ñầu phát triển kinh tế - xã hội, khi mức sống con người
còn thấp, các lợi ích chủ yếu của ñất ñai thể hiện tập trung ở sản xuất vật chất,
ñặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Khi cuộc sống xã hội phát triển ở mức
cao, lợi ích của ñất từng bước ñược mở rộng, việc sử dụng ñất cũng phức tạp
hơn, vừa là căn cứ cho sản xuất nông - lâm nghiệp vừa là không gian và ñịa
bàn cho sản xuất công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. ðiều này có nghĩa, ñất
ñai ñã cung cấp cho con người tư liệu vật chất ñể sinh tồn và phát triển, cũng
như cung cấp ñiều kiện cần thiết về hưởng thụ và ñáp ứng nhu cầu cho cuộc
sống của nhân loại.
của chính con người.
2.1.3.2. Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành phi nông nghiệp

Trong các ngành phi nông nghiệp, ñất ñai giữ vai trò thụ ñộng với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí ñể hoàn thiện quá trình lao ñộng, là kho
tàng dự trữ trong lòng ñất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản
xuất và sản phẩm ñược tạo ra không phụ thuộc vào ñặc ñiểm, ñộ phì nhiêu
của ñất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong ñất.
2.1.4. Sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường
Trong thời kỳ ñiều kiện cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, việc sử
dụng ñất luôn hướng tới mục tiêu kinh tế, nhằm ñạt ñược lợi nhuận tối ña trên


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
một ñơn vị diện tích ñất nhất ñịnh (xây dựng các khu công nghiệp, khu chế
xuất, chuồng trại chăn nuôi quy mô lớn ). Bên cạnh ñó, một phần diện tích
ñất không nhỏ ñược sử dụng ñể phục vụ nhu cầu sinh hoạt, ăn ở cũng như
thoả mãn ñời sống tinh thần của con người (xây dựng nhà cửa, hệ thống giao
thông, các công trình dịch vụ thể thao, văn hoá xã hội ).
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng ñất, các mục ñích sử dụng ñất nêu
trên luôn nảy sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa người và ñất ngày
càng căng thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử
dụng ñất (sai lầm có ý thức hoặc vô thức) dẫn ñến huỷ hoại môi trường sinh
thái nói chung và môi trường ñất nói riêng (các thảm hoạ sinh thái như lũ lụt,
hạn hán, cháy rừng, sạt lở ñất liên tục xảy ra với quy mô ngày càng lớn và
mức ñộ ngày càng nghiêm trọng), làm cho một số chức năng của ñất bị yếu
ñi. Việc sử dụng ñất như một thể thống nhất tạo ra ñiều kiện ñể giảm thiếu
những xung ñột, tạo ra hiệu quả sử dụng cao và liên kết ñược sự phát triển
kinh tế – xã hội với bảo vệ và nâng cao môi trường.
Những xung ñột giữa ba lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường rất ña
dạng: ñất sản xuất nông nghiệp ñối lập với quá trình ñô thị hoá; phát triển

thuỷ lợi với việc phân chia các nguồn tài nguyên nước cho ñô thị và phát triển
công nghiệp; phát triển kinh tế – xã hội vùng biển với việc bảo vệ hệ sinh thái
ven biển; bảo vệ các giá trị sinh thái với nhu cầu về thực phẩm hoặc nông sản
khác; các chủ sử dụng ñất nhỏ mâu thuẫn với việc canh tác quy mô lớn
2.1.4.1. Sử dụng ñất và mục tiêu kinh tế
Sử dụng ñất trước hết bao giờ cũng gắn với mục tiêu kinh tế, những mục
tiêu kinh tế trong sử dụng ñất giữa chủ sử dụng thực tế và cộng ñồng lớn hơn
có lúc trùng nhau và có lúc không trùng nhau.
Các hộ nông dân trong việc sử dụng ñất của mình luôn ñặt ra mục tiêu
làm ra sản phẩm ñể bán hoặc tự tiêu dùng, nếu thấy việc ñó không có lợi họ


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
có thể thay ñổi cây trồng ñể sản xuất có hiệu quả hơn hoặc nếu việc canh tác
không có lợi họ có thể bán phần ñất của họ cho người nông dân khác, những
người mà sản xuất nông nghiệp ñem lại lợi nhuận cao hơn hoặc họ cũng có
thể thay ñổi mục ñích sử dụng ñất của mình kể cả việc bán ñất sét cho nhà
máy gạch, bán cát dưới dạng vật liệu xây dựng hoặc sử dụng ñất làm khu vui
chơi giải trí cho khách du lịch
Trong khi ñó cộng ñồng (xã, huyện, tỉnh, cả nước) luôn có những mối
quan tâm kinh tế lâu dài trong sử dụng ñất, trước hết ñó là ñảm bảo các mục
tiêu kinh tế lâu dài và cần thiết cho cả cộng ñồng, ñó là vấn ñề an toàn lương
thực; Có ñất ñể mở mang ñô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu
cụm công nghiệp, bảo vệ môi trường và các khu vui chơi giải trí .v.v
Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, sự gia tăng nhanh
về dân số kéo theo nhu cầu sử dụng ñất càng cao, công năng của ñất từng
bước ñược mở rộng, sử dụng ñất cũng phức tạp hơn. Con người ñã áp dụng
những tiến bộ của khoa học vào sử dụng ñất nhằm khai thác triệt ñể, nâng cao

hiệu quả sử dụng ñất, tạo ra lương thực, thực phẩm phục vụ cho cuộc sống.
Nhưng việc sử dụng ñất càng triệt ñể sẽ ñồng nghĩa với việc ñất mất dần chất
dinh dưỡng, nếu không ñược bảo vệ, cải tạo, bồi bổ thì ñất ñai ngày càng suy
thoái, thậm chí bị huỷ hoại gây ảnh hưởng không tốt ñến việc sử dụng ñất
trong tương lai. Như vậy, sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế có ý nghĩa rất
lớn trong việc sử dụng ñất hợp lý, ñảm bảo lợi ích toàn xã hội.
2.1.4.2. Sử dụng ñất và mục tiêu xã hội
Sử dụng ñất liên quan ñến nhu cầu thiết yếu của con người sống trên
mảnh ñất ñó, ñây là mục tiêu xã hội nhằm tạo ra các ñiều kiện giúp thoả mãn
những nhu cầu sinh sống. Khi xã hội phát triển mạnh, sự gia tăng dân số
nhanh ñã gây nên áp lực lớn ñối với ñất ñai, nhu cầu sử dụng ñất ngày càng
tăng ñể tạo ra cơ sở vật chất công cộng, y tế, giáo dục, việc làm, thu nhập, giải
trí bên cạnh ñó còn tạo ra ý thức về công bằng xã hội.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
Mâu thuẫn giữa các thế hệ về sử dụng ñất cũng là mối quan tâm quan
trọng. Những sai lầm của con người trong quá trình ñất và khai thác cộng với
sự tác ñộng của ngoại cảnh có thể làm huỷ hoại môi trường ñất làm cho chức
năng của ñất bị suy giảm. ðất là ñiều kiện vật chất cần thiết ñể các thế hệ tiếp
theo tồn tại và sản xuất, do ñó công năng của ñất cần ñược nâng cao theo
hướng ña dạng, không ngừng bồi dưỡng ñể truyền lại lâu dài cho các thế hệ
mai sau. Vấn ñề tổ chức và sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái và phát triển
bền vững ngày càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu.
2.1.4.3. Sử dụng ñất và mục tiêu môi trường
Môi trường không chỉ có nghĩa là một hệ thống các chỉ tiêu về hoá học
mà bao gồm cả ñất, nước, không khí, tài nguyên thiên nhiên có giá trị vấn
ñề môi trường là mối quan tâm ñặc biệt ñể phát triển một xã hội bền vững.

Mỗi quốc gia trên thế giới ñều ñưa ra các tiêu chuẩn và mục tiêu về môi
trường, bảo vệ môi trường là vấn ñề chung của mọi quốc gia. ðể giải quyết
triệt ñể vấn ñề ô nhiễm môi trường thì nhà nước phải có chính sách hợp lý,
ñầu tư công nghệ, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường chung cho cộng ñồng.
Những vấn ñề về môi trường có thể giải quyết hiệu quả nếu nó ñược thực hiện
kết hợp với mục tiêu kinh tế và công bằng xã hội.
2.2. Các vấn ñề cơ bản của quy hoạch sử dụng ñất
2.2.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất ñai
Về mặt thuật ngữ khoa học, “Quy hoạch” là việc xác ñịnh một trật tự
nhất ñịnh bằng những hoạt ñộng như: phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức ñất
ñai là một thành phần lãnh thổ nhất ñịnh (vùng ñất, khoanh ñất, vạt ñất, mảnh
ñất, miếng ñất ) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên
hoặc mới tạo thành (ñặc tính thổ nhưỡng, ñịa hình, ñịa chất, thủy văn, chế ñộ
nước, nhiệt ñộ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hóa tính ) tạo ra
những ñiều kiện nhất ñịnh cho việc sử dụng theo các mục ñích khác nhau. Vì
vậy, ñể sử dụng ñất cần phải làm quy hoạch, ñây là quá trình nghiên cứu, lao


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
ñộng sáng tạo nhằm xác ñịnh ý nghĩa mục ñích của từng thành phần lãnh thổ
và ñề xuất một trật tự sử dụng ñất nhất ñịnh (Võ Tử Can, 2001)[4].
Quy hoạch sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp quản lý, kĩ thuật
và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng ñất ñầy ñủ, hợp lý, có hiệu quả
cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ ñất cả nước, tổ chức sử
dụng ñất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền
với ñất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường (Viện ñiều tra
quy hoạch ñất ñai, 1998)[17].
Bản chất của quy hoạch sử dụng ñất là một hiện tượng kinh tế - xã hội

thể hiện ñồng thời 3 tính chất: kinh tế, kĩ thuật, pháp chế. Trong ñó cần hiểu:
- Kinh tế: thể hiện bằng hiệu quả sử dụng ñất ñai.
- Kĩ thuật: gồm ñiều tra, khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý
dữ liệu, bố trí sử dụng ñất.
- Pháp chế: là việc xác nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng
ñất theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng quản lý ñất ñúng pháp luật.
Công tác quy hoạch sử dụng ñất ñai cần phải nắm vững hệ thống các
biện pháp kinh tế, kĩ thuật, pháp chế của Nhà nước và tổ chức quản lý sử
dụng ñất ñai một cách ñầy ñủ, hợp lý, khoa học, có hiệu quả cao nhất thông
qua việc phân bổ quỹ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất
Quy hoạch sử dụng ñất ñảm bảo các mục tiêu sau:
Tính ñầy ñủ: mọi loại ñất ñều ñược ñưa vào sử dụng theo các mục ñích
nhất ñịnh.
Tính hợp lý: ñặc ñiểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với
yêu cầu và mục ñích sử dụng.
Tính khoa học: áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Tính hiệu quả: ñáp ứng ñồng bộ cả 3 lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
Như vậy, về thực chất “Quy hoạch sử dụng ñất ñai” là quá trình hình
thành các quyết ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể
mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện ñồng thời 2 chức năng: ñiều chỉnh các
mối quan hệ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ ñất và môi trường
(ðoàn Công Quỳ, 2001)[10].
Quy hoạch sử dụng ñất còn là biện pháp hữu hiệu của nhà nước nhằm
tổ chức lại việc sử dụng ñất theo ñúng mục ñích, hạn chế sự chồng chéo gây

lãng phí ñất ñai, tránh tình trạng sử dụng tùy tiện, làm giảm sút nghiêm trọng
quỹ ñất nông, lâm nghiệp; ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, lấn chiếm, hủy
hoại ñất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, dẫn ñến những
tổn thất về kinh tế, bất ổn về chính trị, quốc phòng an ninh ở từng ñịa phương
(Võ Tử Can, 2001) [4].
Quy hoạch sử dụng ñất ñai theo hướng bền vững là một hệ thống các
công nghệ, chính sách và hoạt ñộng nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế, xã
hội với sự quan tâm về môi trường ñể ñồng thời duy trì nâng cao sức sản xuất
của ñất, giảm rủi ro trong sản xuất, bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và
ngăn ngừa quá trình thoái hóa môi trường ñất, có hiệu quả lâu dài và ñược xã
hội chấp nhận (Viện ñiều tra quy hoạch ñất ñai,1998) [17].
2.2.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñai
QHSDð thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống
chế vĩ mô, tính chỉ ñạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành
quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.
Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñược thể hiện cụ thể như sau
(Nguyễn ðình Bồng, 2007) [2]:


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
- Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch
sử dụng ñất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có một phương thức sản xuất
của xã hội thể hiện theo 2 mặt: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Trong quy hoạch sử dụng ñất luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với ñất
ñai – là sức tự nhiên cũng như quan hệ giữa người với người. Quy hoạch sử
dụng ñất thể hiện ñồng thời là yếu tố thúc ñẩy phát triển lực lượng sản xuất,
vừa là yếu tố thúc ñẩy các mối quan hệ sản xuất, nên nó luôn là một bộ phận

của phương thức sản xuất xã hội.
- Tính tổng hợp
Tính tổng hợp của QHSDð biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: ðối tượng của
quy hoạch là khai thác, sử dụng, bảo vệ toàn bộ tài nguyên ñất ñai cho nhu
cầu nền kinh tế quốc dân; QHSDð ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về khoa học,
kinh tế và xã hội như: Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và ñất ñai,
sản xuất nông – công nghiệp, môi trường sinh thái
- Tính dài hạn
Căn cứ vào dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của những yếu tố kinh tế,
xã hội quan trọng từ ñó xác ñịnh quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng ñất
ñai, ñề ra những phương hướng, chính sách chiến lược làm căn cứ cho việc
xây dựng kế hoạch sử dụng ñất 5 năm và hàng năm.
- Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô
Quy hoạch sử dụng ñất với ñặc tính trung bình và dài hạn chỉ dự kiến
trước ñược các xu thế thay ñổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu phân bố sử
dụng ñất. Do ñó quy hoạch sử dụng ñất mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của
quy hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô. Với khoảng thời gian dự báo tương ñối
dài, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế - xã hội biến ñổi, nên chỉ tiêu
quy hoạch càng khái lược hóa, quy hoạch càng ổn ñịnh.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
- Tính chính sách
Xây dựng phương án quy hoạch phải quán triệt các chính sách và quy
ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm bảo mục tiêu phát
triển nền kinh tế quốc dân, an toàn lương thực, tuân thủ các quy ñịnh, các chỉ
tiêu khống chế về dân số, ñất ñai và môi trường. Quy hoạch sử dụng ñất thể
hiện rất rõ ñặc tính chính trị và chính sách xã hội.

- Tính khả biến
Dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất chỉ là một trong những giải
pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho
việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã hội phát triển, khoa
học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay ñổi, các
dự kiến của quy hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp, việc chỉnh sửa bổ
sung, hoàn thiện quy hoạch là rất cần thiết, ñiều này thể hiện tính khả biến của
quy hoạch.
2.2.3. Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai
* Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng
ñất. Tuy nhiên, mọi quan ñiểm ñều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung
như sau: nhiệm vụ ñặt ra ñối với quy hoạch; số lượng và thành phần ñối tượng
nằm trong quy hoạch; phạm vi lãnh thổ quy hoạch cũng như nội dung và
phương pháp quy hoạch. Thông thường hệ thống quy hoạch sử dụng ñất ñược
phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về
sử dụng ñất ñai từ tổng thể ñến thiết kế chi tiết.
ðối với Việt Nam, Luật ðất ñai 2003 (2003)[8] ðiều 25 quy ñịnh: Quy
hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành theo 4 cấp lãnh thổ:

×