Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục trung học phổ thông tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 128 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






VŨ KIM QUANG



GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH HẢI DƯƠNG


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU NGOAN





HÀ NỘI - 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp tăng cường quản lý tài chính
đối với các cơ sở giáo dục trung học phổ thông tỉnh Hải Dương ” là do tự
bản thân tôi nghiên cứu, sưu tầm tài liệu và xây dựng. Các số liệu trong luận văn
có nguồn gốc rõ ràng, trích dẫn nguồn cung cấp.
Tôi xin cam đoan và chịu toàn bộ trách nhiệm về tính trung thực cũng như
sự hợp pháp của vấn đề nghiên cứu.
Hà Nội, ngày…. tháng…. năm 2014


NGƯỜI CAM ĐOAN











Vũ Kim Quang













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii

LỜI CẢM ƠN


Quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục trung học phổ thông là vấn đề
tương đối phức tạp trong lĩnh vực quản lý Nhà nước, luận văn đòi hỏi phải có sự
nghiên cứu phân tích kỹ lưỡng với số liệu đầy đủ về thực trạng quản lý tài chính
nói chung và quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục trung học phổ thông
tỉnh Hải Dương nói riêng. Đồng thời, cần có cơ sở lý luận vững chắc làm nền
tảng cho những nghiên cứu, ứng dụng thực tế. Vì vậy, luận văn không thể hoàn
thành nếu không có giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS, TS. Nguyễn Hữu Ngoan
và các giảng viên Khoa phân tích định lượng –Học viện Nông nghiệp Hà Nội.
Tác giả xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn và các thầy cô giáo.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với các cấp sở và các trường
trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã tạo điều kiện để tác giả
được tập trung nghiên cứu và xây dựng luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chia sẻ và
động viên tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…. tháng…. năm 2014



HỌC VIÊN









Vũ Kim Quang




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ vii
PHẦN I - MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu 4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1. Cơ sở lý luận 5
2.1.1. Khái niệm tài chính 5
2.1.2. Nguồn tài chính 6
2.1.3. Quản lý tài chính 9
2.1.4. Vai trò của quản lý tài chính đối với phát triển sự nghiệp giáo
dục đào tạo 10
2.1.5. Đặc điểm của quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục trung
học phổ thông 11
2.2. Cơ sở thực tiễn 23
2.2.1. Quản lý tài chính trong lĩnh vực giáo dục đào tạo ở một số nước
trên thế giới 23
2.2.2. Đầu tư tài chính cho giáo dục đào tạo ở Việt Nam 24
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv

2.2.3. Khái quát về tình hình tài chính đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo
tỉnh Hải Dương 29
2.3. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài đã công bố 31
PHẦN III – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1. Một số nét chung về tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh Hải Dương 32
3.2. Đặc điểm, tình hình phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Hải Dương 37
3.3. Phương pháp nghiên cứu 38
3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu 38
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin 38
3.3.3 Xử lý và tổng hợp thông tin 38
3.3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 39
PHẦN IV - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40

4.1. Thực trạng Quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục trung
học phổ thông tại tỉnh Hải Dương 40
4.1.1. Thực trạng chung về Quản lý tài chính đối với giáo dục trung
học phổ thông của tỉnh Hải Dương 40
4.1.2. Thực trạng Quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục trung học
phổ thông qua nghiên cứu một số trường THPT tỉnh Hải Dương


4.2. Đánh giá chung về thực trạng quản lý tài chính đối với các cơ sở
giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương 75
4.2.1. Kết quả đã đạt được trong quản lý tài chính đối với các cơ sở
giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương 75
4.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân 80
4.3. Các giải pháp chủ yếu đổi mới quản lý tài chính ở các cơ sở giáo
dục trung học phổ thông tỉnh Hải Dương 89
4.3.1 Nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn thu 93
4.3.2. Sử dụng tiết kiệm, nâng cao hiệu quả quản lý chi và phân phối
chênh lệch thu chi 96
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v

4.3.3. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra quá trình
chấp hành kỷ luật tài chính 100
4.3.4. Tăng cường công tác hạch toán kế toán cùng với việc thực hiện
công khai tài chính 100
4.3.5. Tăng cường cơ sở vật chất, mở rộng ứng dụng tin học vào công
tác quản lý tài chính 102
4.3.6. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý tài
chính đối với giáo dục đào tạo THPT của địa phương 103
4.3.7. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp chính quyền, sự phối hợp quản
lý giữa các ngành trong quản lý tài chính đối với các đơn vị giáo

dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh Hải Dương 105
4.3.8. Xây dựng và hoàn thiện một số chính sách khoán và thực hiện tự
chủ tài chính 106
PHẦN V - KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ 107
5.1. Kết luận 107
5.2. Kiến nghị điều kiện hỗ trợ đổi mới quản lý tài chính ở các cơ sở
giáo dục trung học phổ thông tỉnh Hải Dương 109
5.2.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành trung ương 109
5.2.2. Kiến nghị với tỉnh Hải Dương 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………….112
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi

DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 2.1. Chi NSĐP cho giáo dục - đào tạo giai đoạn 2011-2013 30
Bảng 3.1. Tình hình dân số và lao động tỉnh Hải Dương 34
Bảng 4.1. Cơ cấu nguồn thu ngoài Ngân sách nhà nước của các cơ sở
giáo dục trung học phổ thông tỉnh Hải Dương 45
Bảng 4.2. Cơ cấu chi thường xuyên từ nguồn NSNN theo định mức của
cơ sở giáo dục trung học phổ thông giai đoạn 2010- 2013 tỉnh
Hải Dương 50
Bảng 4.3. Chi CTMT quốc gia giáo dục đào tạo giai đoạn 2011 - 2013
của các cơ sở giáo dục THPT tỉnh Hải Dương 53
Bảng 4.4. Nguồn phí, lệ phí được để lại theo quy định chi tại các cơ sở
giáo dục THPT năm 2011 – 2013 62
ả
ư !!" !#
Bảng 4.7. Phân phối chênh lệch thu chi kết quả tài chính năm 2011- 2013
của các cơ sở giáo dục trung học phổ thông 76


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT TÊN SƠ ĐỒ TRANG
Sơ đồ 2.1: Nguồn tài chính cho giáo dục đào tạo 14
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ phân bổ Ngân sách nhà nước cho GD-ĐT tỉnh Hải Dương
hiện nay 42
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1

PHẦN I - MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ CNH, HĐH, phấn đấu đưa đất nước ta
thoát khỏi tình trạng đói nghèo và lạc hậu, tiến lên một nước có nền công nghiệp
hiện đại, nền văn hoá tiên tiến, gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội.
Muốn vậy phải có đội ngũ tri thức, các nhà kinh doanh, quản lý, chuyên gia giỏi
ở nhiều lĩnh vực mà nền tảng của nó là giáo dục. Giáo dục được coi là chìa khoá
tiến vào tương lai. Mặt khác, để có được đội ngũ cán bộ lao động có đủ năng lực
tiếp cận với những công nghệ hiện đại, những phương pháp quản lý tiên tiến thì
giáo dục- đào tạo phải luôn đi trước một bước đối với các ngành kinh tế khác,
Phát triển giáo dục đào tạo phải trở thành động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế
xã hội phát triển theo hướng bền vững.
Để làm được điều đó phải quán triệt những quan điểm của Đảng về vị
trí, vai trò của sự nghiệp giáo dục- đào tạo, phải nhanh chóng khắc phục
những yếu kém của sự nghiệp giáo dục- đào tạo hiện nay để từ đó đảm bảo
thực hiện được các mục tiêu kinh tế- xã hội. Văn kiện Đại hội Đảng VIII đã
chỉ rõ: “Giáo dục đóng vai trò then chốt trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ tổ quốc, là động lực đưa đất nước thoát khỏi đói, nghèo, lạc
hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới”. Văn kiện Đại hội đại Bảng toàn

quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: Mục tiêu đến
năm 2010 đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để thực hiện
mục tiêu trên, giáo dục đào tạo cùng với khoa học công nghệ có vai trò quyết
định và được Đảng ta xác định là quốc sách hàng đầu. Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng định “Đổi mới căn bản, toàn diện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2

nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt" và "Giáo
dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn
hóa và con người Việt Nam".
Để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, việc bảo đảm và sử dụng có
hiệu quả nguồn tài chính cho các cơ sở giáo dục đào tạo có vai trò hết sức
quan trọng.
Trong những năm qua mặc dù điều kiện đất nước và Ngân sách nhà
nước còn nhiều khó khăn, nước ta vẫn liên tục tăng đầu tư cho giáo dục đào
tạo với một tỷ lệ đáng kể. Nhờ đó, lĩnh vực giáo dục đào tạo có những bước
phát triển mới và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, so với tốc độ
tăng đầu tư, chất lượng giáo dục đào tạo còn chưa được cải thiện đáng kể.
Những hạn chế đó, có nguyên nhân của những tồn tại trong quản lý tài chính
đối với hoạt động giáo dục đào tạo. Thực tế đó đang diễn ra đối với lĩnh vực
giáo dục đào tạo ở tỉnh Hải Dương.
Giáo dục trung học phổ thông là một cấp học có ý nghĩa quyết định đến
việc hình thành định hướng phát triển của học sinh, sau khi tốt nghiệp học
sinh có thể học tiếp ở các trình độ cao hơn, mặt khác học sinh có nhu cầu học
nghề, làm việc cần đến đào tạo nghề tạo cơ hội việc làm

Vì vậy đảm bảo chất lượng giáo dục trung học phổ thông có vai trò rất
quan trọng cho đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Một
trong những giải pháp đảm bảo chất lượng giáo dục trung học phổ thông là
vấn đề đảm bảo ngân sách trên cơ sở nguồn đầu tư nhân sách nhà nước và sự
tham gia đóng góp của phụ huynh học sinh theo chủ trương của Đảng và nhà
nước nhằm xã hội hóa giáo dục đào tạo. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động
và sử dụng nguồn tài chính cho giáo dục đào tạo ở nước ta nói chung và tỉnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3

Hải Dương nói riêng đang làm nhiều bất cập nhiều cơ sở trung học phổ thông
lạm thu, chi tiêu tài chính thiếu minh bạch gây lãng phí
Trong thực tế nhiều câu hỏi được đặt ra cần phải trả lời như mức thu
học phí và các lệ phí ở các trường như thế nào là hợp lý ? Ngân sách nhà nước
đảm bảo đến mức độ nào ? Chi tiêu của các trường như thế nào để vừa tiếc
kiệm vừa đảm bảo các hoạt động dạy và học Để góp phần giải quyết những
vấn đề bất cập và trả lời những câu hỏi trên chúng tôi nghiên cứu đề tài “Giải
pháp tăng cường quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục trung học phổ
thông tỉnh Hải Dương “.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo
dục trung học phổ thông, đề xuất phương án, giải pháp tăng cường quản lý tài
chính tại cơ sở giáo dục trung học phổ thông tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính
đối với các cơ sở giáo dục trung học phổ thông.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn
tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo

dục trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Tài chính cho giáo dục đào tạo là gì?
- Quy định của nhà nước về phân bổ ngân sách cho giáo dục trung học
phổ thông như thế nào?
- Thực trạng quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục trung học phổ
thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương là như thế nào?.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4

- Giải pháp tăng cường đổi mới quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo
dục trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương như thế nào?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp tăng cường quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục trung
học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo
dục trung học phổ thông ( các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục & đào tạo quản
lý) trên địa bàn tỉnh Hải Dương.


















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5

PHẦN II
-
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm tài chính
Tài chính là những quan hệ kinh tế nhưng không phải mọi quan hệ kinh
tế trong nền kinh tế xã hội đều thuộc phạm vi tài chính. Tài chính chỉ bao gồm
những quan hệ kinh tế trong phân phối gắn liền với quá trình hình thành, sử
dụng các quỹ tiền tệ. Mỗi quỹ tiền tệ được hình thành luôn gắn liền và phản
ánh mối quan hệ sở hữu về thu nhập và đều có mục đích của nó. Sự hình
thành và sử dụng các quỹ tiền tệ đều được thể chế hóa bằng hệ thống các chế
độ và luật tài chính.
Có nhiều khái niệm về tài chính, dưới đây là khái niệm thường được sử
dụng phổ biến:
Tài chính là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã
hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối
các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội.
Việc xác định đúng đắn quan niệm tài chính và bản chất tài chính có ý
nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Điều đó, tạo cơ sở cho việc vận dụng
các quan hệ tài chính tồn tại khách quan để quyết định chính xác các quyết định

tài chính. Đồng thời thông qua các chính sách tài chính để tổ chức các quan hệ
tài chính nhằm sử dụng tài chính một cách chủ động để tác động tích cực đối
với các hoạt động kinh tế - xã hội theo các phương thức đã xác định.
Riêng với lĩnh vực giáo dục đào tạo, tài chính có vai trò hết sức quan
trọng đối với sự phát triển của cả hệ thống, nó vừa là phương tiện để giáo dục
đào tạo duy trì và phát triển các hoạt động của mình, vừa là công cụ để Nhà nước
và các cơ sở giáo dục đào tạo thực hiện chính sách, mục tiêu đã xác định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6

Tài chính luôn gắn với Nhà nước, là công cụ quan trọng được Nhà nước
sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế, thực hiện các nhiệm vụ và chức năng
của Nhà nước. Quan hệ tài chính của các đơn vị giáo dục, đào tạo chính là
quan hệ giữa thực thể Nhà nước với thực thể các đơn vị giáo dục đào tạo với
tư cách là một pháp nhân có chức năng giáo dục đào tạo.
2.1.2. Nguồn tài chính
Nguồn tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có
thể khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Nguồn tài
chính có thể tồn tài dưới dạng tiền hoặc tài sản vật chất và phi vật chất. Sự
vận động của các nguồn tài chính phản ánh sự vận động của những bộ phận
của cải xã hội dưới hình thức giá trị (tiền tệ). Nguồn tài chính luôn thể hiện
một khả năng mua nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi chủ thể trong
xã hội khi đã nắm trong tay những nguồn tài chính nhất định là nắm trong tay
một sức mua để có thể nắm được những nguồn vật lực hay sử dụng được
những nguồn nhân lực nhất định phục vụ cho mục đích tích lũy hay tiêu dùng
của mình.
Nguồn tài chính đầu tư cho sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung, đối
với các cơ sở giáo dục trung học phổ thông nói riêng là đầu tư cơ bản, đầu tư
cho sự nghiệp phát triển con người. Do đó nó là động lực trực tiếp của sự phát
triển kinh tế - xã hội.
Đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư “lợi ích tương lai”, hiệu quả

không thấy ngay được, lợi ích của việc đầu tư cho sự nghiệp giáo dục đào tạo
có tác dụng như đầu tư cho phương tiện sản xuất, một loại phương tiện sản
xuất tạo ra sản phẩm có tính chất vô hình, sản phẩm đó không thuộc loại tiêu
dùng mà thuộc loại “ tạo tiềm năng”. Hiệu quả của việc đầu tư cho sự nghiệp
giáo dục đào tạo được phát huy trên phạm vi toàn xã hội, đồng thời được xác
định đầy đủ khi những sản phẩm của giáo dục đào tạo đi vào cuộc sống và
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7

Các cơ sở giáo dục đào tạo về mặt quan hệ tài chính là những đơn vị
thuộc loại tổ chức sự nghiệp có thu được ngân sách nhà nước cấp một phần
kinh phí hoạt động thường xuyên hoặc tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên. Theo quan điểm của kinh tế học hiện đại thì đây là khu vực
dịch vụ có chức năng cung ứng những sản phẩm dịch vụ có tính công ích. Sản
phẩm của giáo dục đào tạo mang tính chất vô hình và vừa có giá trị sử dụng
đối với bản thân người được đào tạo, vừa có ý nghĩa to lớn đối với toàn bộ
nền kinh tế. Theo những quan điểm truyền thống, hoạt động giáo dục, đào tạo
được xếp vào khu vực kết cấu hạ tầng xã hội tức là khu vực không trực tiếp
sản xuất ra của cải vật chất hữu hình mà có tác dụng tạo điều kiện, góp phần
để sản xuất phát triển.
Trên thế giới, trong điều kiện cơ chế thị trường, quan điểm về tài chính
đối với khu vực giáo dục đào tạo nói chung vẫn có hai trường phái: trường
phái tự do và trường phái học thuyết nhà nước. Trường phái kinh tế thị trường
tự do cho rằng trong nền kinh tế thị trường cần phải coi giáo dục đào tạo như
một ngành sản xuất dịch vụ bình thường hay nói cách khác giáo dục đào tạo
là hàng hoá cá nhân do vậy phải giảm tối đa vai trò của nhà nước. Nhà nước
không những không cần đầu tư từ nguồn tài chính tập trung (ngân sách nhà
nước) cho các đơn vị giáo dục đào tạo mà còn khuyến khích cơ chế cạnh
tranh tự do trong phát triển giáo dục đào tạo để cho các cơ sở giáo dục đào tạo
tự điều tiết hoạt động giáo dục dào tạo theo quan hệ cung cầu của thị trường.

Ngược lại với trường phái tự do, trường phái học thuyết của J.Keynes đã đề
cao vai trò của Nhà nước trong việc đầu tư và điều tiết các hoạt động dịch vụ
công, trong đó có giáo dục đào tạo. Cho đến nay, hầu hết các quốc gia theo cơ
chế thị trường đều coi giáo dục là lĩnh vực mà Nhà nước cần trực tiếp đầu tư,
điều tiết hoạt động và có chính sách quản lý, trong đó có quản lý tài chính
trực tiếp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8

Nước ta đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng
XHCN. Vì vậy đối với các cơ sở giáo dục đào tạo (xét về mặt tài chính là
những đơn vị sự nghiệp có thu thuộc sở hữu nhà nước) vai trò của nguồn tài
chính tập trung của Nhà nước (ngân sách nhà nước) có ý nghĩa quyết định và
chủ đạo. Tính chất này thể hiện ở các mặt sau đây:
Thứ nhất, Ngân sách nhà nước là nguồn tài chính chủ yếu đảm bảo hoạt
động cho các cơ sở giáo dục đào tạo nhằm duy trì và phát triển hệ thống giáo
dục đào tạo công lập theo chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
Thứ hai, ngoài nguồn tài chính ngân sách nhà nước, các cơ sở giáo dục
đào tạo còn có các nguồn thu loại phí, lệ phí hiện hành theo quy định: Học
phí, quỹ xây dựng do học sinh đóng góp; các loại phí tuyển sinh, thi cử. Tuy
nhiên tài chính công từ ngân sách nhà nước là nguồn ban đầu không thể thiếu
được, có tác dụng như một khoản chi mới tạo pháp nhân và nền móng cho các
nguồn tài chính khác hoạt động.
Thứ ba, tài chính công từ ngân sách nhà nước có tác dụng như một công
cụ điều tiết bản thân hoạt động cơ sở giáo dục đào tạo. Thông qua chi ngân sách
nhà nước cho các trường, các định mức chi hàng năm đã góp phần định hướng,
điều tiết, sắp xếp cơ cấu, dựa vào các tiêu chí chính sách của Nhà nước.
Thứ tư, thông qua ngân sách nhà nước chi cho giáo dục đào tạo, tài
chính đã được sử dụng như một công cụ của chính sách xã hội: thông qua chế
độ chính sách ưu tiên cho vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, Nhà nước

có thể động viên lực lượng giáo viên và cán bộ công nhân viên xây dựng
trường lớp đào tạo ở những vùng cần thiết, đảm bảo thực hiện chính sách xã
hội của quốc gia.
Như vậy, ta thấy khi nền kinh tế còn kém phát triển, mức thu nhập của
dân cư còn thấp thì chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo nói chung,
trong đó có giáo dục đào tạo các trường trung học phổ thông là rất cần thiết và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9

có hiệu quả cao. Khi thu nhập của dân cư tăng lên, sự phát triển kinh tế tăng
lên thì phần chi ngân sách nhà nước vẫn tăng tuyệt đối nhưng có thể giảm dần
về tương đối, các nguồn tài chính phi nhà nước khác sẽ tăng dần lên.
2.1.3. Quản lý tài chính
Quản lý tài chính trước hết là quản lý các nguồn tài chính, quản lý các
quỹ tiền tệ, quản lý việc phân phối các nguồn tài chính, quản lý việc tạo lập,
phân bổ và sử dụng các quỹ tiền tệ một cách chặt chẽ, hợp lý và có hiệu quả
theo các mục đích đã định. Đồng thời quản lý tài chính cũng chính là thông qua
các hoạt động kể trên để tác động có hiệu quả nhất tới việc xử lý các mối quan
hệ kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, trong
quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội.
Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng để Nhà nước
điều hành và quản lý nền kinh tế đất nước, hình thành và đảm bảo các cân đối
chủ yếu và tỷ lệ phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Quản lý tài chính thực chất là sử dụng và phát huy vai trò của hệ thống
tài chính thông qua nhà nước. Điều đó được thể hiện thông qua cơ chế hoạt
động và vận động của tài chính phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội và
nâng cao vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Có các khái niệm khác nhau về quản lý tài chính tuỳ thuộc vào nghĩa
rộng, hẹp đối với từng lĩnh vực. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn,
khái niệm quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục đào tạo là quản lý việc
thu, chi các nguồn tài chính một cách có kế hoạch, tuân thủ các chính sách chế

độ tài chính đã quy định và tạo ra được hiệu quả chất lượng giáo dục.
Quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục đào tạo là quản lý hệ thống
các nguyên tắc, quy định, quy chế, chính sách, chế độ của Nhà nước về tài
chính, nguồn hình thành tài chính mà hình thức Bảng hiện là những văn bản
pháp luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10

2.1.4. Vai trò của quản lý tài chính đối với phát triển sự nghiệp giáo dục
đào tạo
Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của
bất kỳ một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường. Bởi vì, tài chính
Bảng hiện tổng hợp và bao quát hoạt động của đơn vị. Thông qua quản lý tài
chính, chủ thể quản lý không chỉ kiểm soát được toàn bộ chu trình hoạt động
mà còn đánh giá được chất lượng hoạt động của đơn vị. Tài chính còn Bảng
hiện lợi ích của các chủ thể tham gia và liên quan đến đơn vị. Thông qua quản
lý tài chính, chủ thể quản lý sử dụng được công cụ kích thích lợi ích một cách
hữu hiệu. Đối với các đơn vị giáo dục, đào tạo quản lý tài chính góp phần sử
dụng có hiệu quả, đúng mục đích các nguồn lực tài chính tập trung cho giáo
dục đào tạo, thực hiện tốt các chính sách (tiền lương, học bổng, trợ cấp, tăng
thu nhập ) đối với đội ngũ cán bộ giáo viên, học sinh, sinh viên mang lại
hiệu quả thiết thực trong việc thực hiện công bằng xã hội. Quản lý tài chính
góp phần củng cố và tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu
dạy và học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp nói chung, đối với các cơ
sở giáo dục đào tạo nói riêng không chỉ theo đuổi những mục tiêu riêng của
ngành mà còn phục vụ mục tiêu chung của toàn xã hội nên quản lý tài chính
khá phức tạp, thường được quy định cụ thể cho từng ngành. Trong điều kiện
kinh tế thị trường, yêu cầu về chất lượng dịch vụ công và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp là những vấn đề còn mang tính phức tạp hơn nữa.
Bên cạnh các khoản chi của Ngân sách nhà nước các đơn vị sự nghiệp còn có

các nguồn thu nhập chi trả của dân cư, các nguồn thu hợp pháp khác. Quản lý
tốt tài chính của các cơ sở giáo dục đào tạo không những góp phần làm giảm
bớt các khoản chi sự nghiệp của ngân sách nhà nước mà còn khuyến khích
cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho xã hội với chi phí tiết kiệm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11

Việc quản lý và sử dụng nguồn tài chính đối với các cơ sở giáo dục đào
tạo liên quan đến hiệu quả kinh tế xã hội và chi tiêu đóng góp của nhân dân.
Do đó, tài chính được quản lý, công khai, giám sát, kiểm tra tốt sẽ góp phần
hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử
dụng nguồn lực tài chính công, đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các
nguồn lực tài chính của đất nước.
2.1.5. Đặc điểm của quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục trung học
phổ thông
Các cơ sở giáo dục trung học phổ thông cơ bản thực hiện nhiệm vụ giáo
dục đào tạo theo chỉ tiêu được giao và được đảm bảo nguồn tài chính theo chế
độ từ nguồn Ngân sách nhà nước.
Các cơ sở giáo dục trung học phổ thông là các đơn vị hành chính sự
nghiệp, được trang trải mọi khoản chi phí để thực hiện nhiệm vụ chính trị của
mình từ nguồn Ngân sách nhà nước theo nguyên tắc không bồi hoàn một cách
trực tiếp. Quản lý ngân sách giáo dục đào tạo chủ yếu là quản lý các nguồn
kinh phí Ngân sách nhà nước cấp hàng năm (các nguồn thu khác chiếm tỷ
trọng ít hơn).
Kế hoạch tài chính hàng năm giao cho các cơ sở giáo dục trung học phổ
thông được tính theo năm tài chính (năm dương lịch), nhưng khi tính toán để
xây dựng dự toán, phân bổ và điều hành ngân sách lại phải tính đến năm học.
Xã hội hóa giáo dục ngày càng được khuyến khích, mở rộng, ngoài
nguồn thu chủ yếu từ Ngân sách nhà nước cấp hàng năm, các đơn vị giáo dục,
đào tạo còn có các nguồn thu khác từ đóng góp của cha mẹ học sinh (học phí,
tiền xây dựng trường), từ cộng đồng xã hội, từ các tổ chức các nhân đòi hỏi

công tác quản lý tài chính phải kế hoạch hóa được các nguồn thu này và phát
huy tối đa hiệu quả sử dụng, bảo đảm các quy định của pháp luật.
Các cơ sở giáo dục trung học phổ thông là những đơn vị sự nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục. Vì vậy quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12

dục trung học phổ thông trước hết phải đảm bảo các nguyên tắc quản lý tài
chính của các đơn vị sự nghiệp nói chung. Các đơn vị sự nghiệp quản lý tài
chính dựa trên bốn nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu
trong quản lý tài chính nói chung và trong quản lý các đơn vị sự nghiệp nói
riêng. Hiệu quả trong quản lý tài chính thể hiện ở sự so sánh giữa kết quả đạt
được trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội với chi phí bỏ ra.
Tuân thủ nguyên tắc này, khi tiến hành quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp,
Nhà nước cần quan tâm cả hiệu quả về xã hội và hiệu quả kinh tế. Mặc dù rất
khó định lượng hiệu quả xã hội, song những lợi ích đem lại về xã hội luôn
được đề cập, cân nhắc thận trọng trong quá trình quản lý tài chính công. Nhà
nước phải cân đối giữa việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu trên cơ sở lợi
ích của quốc gia, của cộng đồng, những mục tiêu chính trị quan trọng cần
phải đạt được trong từng giai đoạn nhất định với định mức chi
hợp lý. Hiệu
quả
kinh tế là tiêu thức quan trọng để các cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền
cân nhắc khi xem xét các phương án, dự án hoạt động sự nghiệp khác nhau. Hiệu
quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải được xem xét
đồng thời khi hình thành một quyết định hay một chính sách chi tiêu liên quan
đến hoạt động sự nghiệp.
Thứ hai, nguyên tắc thống nhất: là thống nhất quản lý tài chính Đơn vị
sự nghiệp bằng những văn bản luật pháp thống nhất trong cả nước. Thống
nhất quản lý chính là việc tuân theo một khuôn khổ chung từ việc hình thành,

sử dụng, thanh tra, kiểm tra, quyết toán, xử lý những vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện quản lý thu, chi tài chính ở các đơn vị sự nghiệp.
Nguyên tắc thống nhất vẫn phải bảo đảm độ đa dạng, mềm dẻo về thể chế để
phát huy quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp. Thực hiện nguyên tắc quản
lý này sẽ đảm bảo tính công bằng, bình đẳng trong đối xử với các đơn vị sự
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 13

nghiệp khác nhau, hạn chế những tiêu cực và rủi ro trong hoạt động tài chính,
nhất là những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết định các khoản thu, chi.
Thứ ba, nguyên tắc phân cấp: Là nguyên tắc quan trọng trong quản lý
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thụ hưởng Ngân sách nhà nước.
Nguyên tắc phân cấp trong quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp đảm bảo cho
các nguồn lực tài chính của từng đơn vị sự nghiệp được quản lý tập trung trên
cơ sở phát huy sáng kiến của các bộ phận. Trên giác độ toàn quốc, các nguồn
tài chính công cũng phải được quản lý tập trung, đồng thời có phân cấp cho
các cấp quản lý thống nhất hơn.
Thứ tư, nguyên tắc công khai, minh bạch: Đơn vị sự nghiệp là tổ chức
công nên việc quản lý tài chính các đơn vị này phải đáp ứng yêu cầu chung
trong quản lý tài chính công, đó là công khai, minh bạch, phân phối, sử dụng
các nguồn lực xã hội, nhất là nguồn lực tài chính. Thực hiện công khai, minh
bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát
các quyết định về thu, chi tài chính công, hạn chế những thất thoát và đảm
bảo tính hợp lý trong chi tiêu của các đơn vị sự nghiệp, kết quả sẽ làm tăng
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp.
Quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục trung học phổ thông ngoài
việc tuân thủ các nguyên tắc quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
nói chung còn phải tuân thủ các nguyên tắc có tính đặc thù của ngành như:
Quản lý các nguồn thu đối với các cơ sở giáo dục trung học phổ thông
là phải xác định đúng, đủ các nguồn thu theo quy định của Nhà nước, có kế
hoạch khai thác các nguồn thu từ Ngân sách nhà nước và nguồn thu do các cơ

sở giáo dục tự huy động được nhằm đáp ứng nhu cầu về tài chính của đơn vị.
Quản lý việc chi tiêu đối với các cơ sở giáo dục trung học phổ thông
cần phân bổ và sử dụng các nguồn tài chính một cách hợp lý nhất, hiệu quả
nhất, tiết kiệm nhất, nhằm đảm bảo sự ổn định về các nguồn tài chính dài hạn
và ngắn hạn, phục vụ các mục tiêu hoạt động tài chính của nhà trường. Phải
căn cứ vào các nguồn thu để lập kế hoạch chi tiêu sao cho đảm bảo thu đủ bù
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 14

chi và có phần chênh lệch. Nội dung chi phải đúng mục đích, đúng đối tượng,
đúng luật và tiết kiệm nhưng vẫn hiệu quả, đảm bảo chất lượng giảng dạy và
học tập.
Quản lý việc sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm theo quy
định. Hằng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp khác theo quy định; phần chênh lệch thu chi (thu chi hoạt động thường
xuyên và nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng) đơn vị được sử dụng để chi trả thu
nhập tăng thêm cho cán bộ, giáo viên; trích lập các quỹ sau khi thống nhất với
tổ chức Công đoàn nhà trường, theo thứ tự: quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Việc
quản lý thu, chi càng tốt (phần chênh lệch hợp lý) thì kế hoạch chi tiêu được
đảm bảo, đây là cơ sở cần thiết để để trích lập các quỹ sẽ hợp lý hơn, đảm bảo
đời sống cho cán bộ, giáo viên trong các nhà trường, tạo điều kiện tái đầu tư
cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.
*Quản lý nguồn thu
Nguồn tài chính của các cơ sở giáo dục trung học phổ thông gồm hai
nguồn chính là nguồn thu từ Ngân sách nhà nước và nguồn thu ngoài ngân
sách. Do đó, quản lý nguồn thu đối với các cơ sở giáo dục trung học phổ
thông bao gồm quản lý các nguồn thu trên.
Sơ đồ 2.1: Nguồn tài chính cho giáo dục đào tạo







Nguồn tài chính cho giáo dục đào tạo
Nguồn NSNN Nguồn ngoài NSNN
Sự
nghiệp
GDĐT -
KHCN


XDCB

CTMT
Đóng góp
TC -
KTXH
Hoạt
động
NCKH -
LĐSX

Tài trợ
Đa dạng
hóa loại
hình
giáo dục
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 15


Một là, quản lý nguồn thu từ Ngân sách nhà nước: Đây là nguồn kinh
phí giữ vai trò chủ yếu và có tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tài chính của
các cơ sở trung học phổ thông, là nguồn thu do Ngân sách nhà nước cấp theo
dự toán đã được xác định cho các nhiệm vụ, chương trình mục tiêu đã được
duyệt. Do đó các đơn vị phải thực hiện tốt khâu lập kế hoạch, dự toán theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, chính sách chế độ đặc thù của ngành,
lĩnh vực.
Trong những năm qua, chi Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
đào tạo có xu hướng tăng lên. Đầu tư nguồn Ngân sách nhà nước để xây dựng
cơ sở vật chất trường lớp, mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập,
nghiên cứu và ứng dụng vào giảng dạy và giáo dục, một mặt tạo điều kiện để
tăng về số lượng và từng bước nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Mặt
khác, tạo điều kiện thu hút sự đóng góp của các tầng lớp nhân dân, các doanh
nghiệp, cộng đồng xã hội nhằm thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục.
Nguồn Ngân sách nhà nước đảm bảo ổn định và phát triển đời sống của
đội ngũ giáo viên - là đội ngũ cán bộ công chức, viên chức lớn trong hệ thống
cơ quan hành chính sự nghiệp ở nước ta, thông qua chế độ lương và các phụ
cấp ưu đãi, phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo, các chế độ đào tạo bồi
dưỡng…
Ngân sách đầu tư cho giáo dục đào tạo còn giải quyết tốt các vấn đề
chính sách xã hội thông qua các chế độ về học bổng, sinh hoạt phí và các chế
độ đãi ngộ vật chất cho học sinh, học sinh diện chính sách, khuyến khích học
sinh tài năng, học sinh nghèo vượt khó.
Thông qua chi NSNN để điều phối cơ cấu giáo dục toàn ngành: Tuỳ
thuộc vào chủ trương, đường lối của từng địa phương mà thông qua chi
NSNN có thể định hướng, sắp xếp lại cơ cấu các cấp học, ngành học, mạng
lưới trường lớp, điều chỉnh sự phát triển đồng đều giữa các vùng thành thị,
nông thôn, miền núi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 16


Ngoài nguồn thu chủ yếu từ Ngân sách nhà nước, các cơ sở giáo dục
trung học phổ thông còn được đầu tư bằng nguồn ngoài Ngân sách nhà nước.
Chính phủ đã có Nghị quyết số 90/CP ngày 21 tháng 08 năm 1997 về thực
hiện xã hội hóa giáo dục đào tạo, khẳng định sự nghiệp giáo dục đào tạo là sự
nghiệp của toàn Đảng, toàn dân; mọi cá nhân, tổ chức đều phải có trách
nhiệm quan tâm đóng góp sức lực, trí tuệ, tiền của đề phát triển sự nghiệp
giáo dục đào tạo. Ngày 30/05/2008 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao môi trường,
mở rộng chính sách xã hội hoá.
Xã hội hóa giáo dục đào tạo là một xu hướng xuất hiện gần đây ở các
nước phát triển và đang phát triển. Bản chất của xã hội hóa giáo dục là đa
dạng hóa các loại hình đào tạo, sự huy động đóng góp của mọi tầng lớp, tổ
chức và xã hội cho giáo dục đào tạo dưới sự điều tiết và giám sát của Nhà
nước. Hình thức xã hội hóa giáo dục chính là công cụ để tăng cơ hội tiếp cận
với giáo dục cho mọi người, chia sẻ bớt gánh nặng đối với Nhà nước trong
khi nguồn Ngân sách nhà nước còn hạn hẹp và thúc đẩy tiến trình tiến tới một
xã hội học tập.
Trong những năm qua, chi Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
đào tạo có xu hướng tăng lên. Tỷ trọng chi cho giáo dục

đào tạo trong GDP
đều tăng hàng năm, năm sau cao hơn năm trước. Điều này thể hiện rõ sự quan
tâm của Nhà nước đối với giáo dục, tuy nhiên GDP của nước ta còn thấp
trong khi cơ sở vật chất của ngành còn thiếu thốn lạc hậu, thu nhập, đời sống
của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục chưa được cải thiện đáng kể…nhưng
phải đảm bảo đáp ứng qui mô giáo dục đào tạo tăng nhanh hàng năm với yêu
cầu nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. Chính vì vậy cần phải tích cực
huy động các nguồn lực tài chính ngoài ngân sách.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 17


Hai là, quản lý các nguồn vốn ngoài Ngân sách nhà nước đầu tư cho
giáo dục đào tạo bao gồm:
Nguồn thu từ học phí, các loại phí, lệ phí:
Đây là nguồn thu tương đối ổn định theo chế độ chính sách quy định
của Nhà nước. Cùng với nguồn Ngân sách nhà nước, học phí và các khoản lệ
phí có thể xác định được căn cứ vào số lượng người học và mức thu theo quy
định có phân biệt đối với từng đối tượng, vùng miền và bậc học. Nguồn thu
này có thể kế hoạch hóa được trong dự toán thu chi ngân sách toàn ngành.
Nguồn thu từ học phí, lệ phí…đã góp phần tăng cường kinh phí đầu tư
cho giáo dục đào tạo. Thông qua việc thu học phí, Nhà nước cũng có thể điều
tiết quy mô, cơ cấu đào tạo và thực hiện chính sách công bằng xã hội.
Theo Luật giáo dục: Học phí, lệ phí là khoản đóng góp của gia đình
người học hoặc người học để góp phần đảm bảo cho các hoạt động giáo dục
đào tạo. Chính phủ quy định khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học phí,
thực hiện miễn giảm cho các đối tượng hưởng chính sách xã hội và người
nghèo. Sau khi Nhà nước xóa bỏ bao cấp trong giáo dục đào tạo, học phí có
một vị trí rất quan trọng, chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng thu của các các cơ
sở giáo dục trung học phổ thông, có những đơn vị nguồn thu từ học phí cao
hơn so với Ngân sách nhà nước cấp.
Việc thực hiện chính sách học phí mang nhiều ý nghĩa khác nhau:
Thứ nhất, học phí là một trong những nguồn kinh phí quan trọng để
phát triển giáo dục đào tạo trong điều kiện nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị
trường.
Thứ hai, thông qua chính sách học phí, Nhà nước có thể thực hiện điều
tiết quy mô và cơ cấu giáo dục đào tạo.
Thứ ba, thông qua học phí, Nhà nước thực hiện chính sách xã hội và
thực hiện công bằng xã hội
- Các nguồn thu khác:

×