Tải bản đầy đủ (.pdf) (258 trang)

Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 258 trang )







bộ giáo dục và đào tạo B TI CHNH

HC VIN TI CHNH



H TH OAN TRANG


BO V QUYN LI CA NH U T TRấN
TH TRNG CHNG KHON VIT NAM




luận án tiến sĩ kinh tế



hà nội - 2015







bộ giáo dục và đào tạo B TI CHNH

HC VIN TI CHNH


H TH OAN TRANG

BO V QUYN LI CA NH U T TRấN
TH TRNG CHNG KHON VIT NAM


Chuyờn ngnh: Ti chớnh - ngõn hng
Mó s: 62.34.02.01

luận án tiến sĩ kinh tế

Ngi hng dn khoa khc:
1. PGS.,TS. Hong Vn Qunh
2. TS. Tụn Tớch Quý


hà nội - 2015






LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu có gì
sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiêm.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN


Hà Thị Đoan Trang















MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NHÀ ĐẦU TƢ
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 1
1.1 Những vấn đề cơ bản về thị trƣờng chứng khoán và nhà đầu tƣ trên thị trƣờng
chứng khoán 1

1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về thị trƣờng chứng khoán 1
1.1.2 Nhà đầu tƣ và vai trò của nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán 8
1.2 Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán 19
1.2.1 Khái niệm quyền lợi và nghĩa vụ nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán 19
1.2.2 Những quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán 21
1.2.3 Những rủi ro ảnh hƣởng đến quyền lợi của nhà đầu tƣ chứng khoán 29
1.3 Lý luận về bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán 39
1.3.1 Khái niệm bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ chứng khoán 39
1.3.2 Các phƣơng thức bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán 40
1.3.3 Các tiêu chí đánh giá mức độ bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ chứng khoán 48
1.3.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ 57
1.4 Kinh nghiệm về bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán của một số
nƣớc và bài học cho TTCK Việt Nam 60
1.4.1 Kinh nghiệm về bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán của
một số nƣớc trên thế giới 60
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho thị trƣờng chứng khoán Việt Nam 74
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN LỢI NHÀ ĐẦU TƢ
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 79
2.1 Đánh giá tổng quan về quá trình hình thành và phát triển thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam 79
2.2 Thực trạng bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam 85
2.2.1 Thực trạng bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ bằng công cụ pháp luật 85
2.2.2 Thực trạng bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ bằng công cụ tài chính 118
2.2.3 Thực trạng bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ thông qua công cụ khác 122
2.3 Đánh giá thực trạng bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam 123






2.3.1 Kết quả chấm điểm các tiêu chí đánh giá mức độ bảo vệ quyền lợi NĐT trên
TTCKVN 123
2.3.2 Những thành công và hạn chế của hoạt động bảo vệ quyền lợi NĐT trên
TTCKVN 128
2.3.3 Nguyên nhân dẫn đến thực trạng bảo vệ quyền lợi NĐT còn nhiều hạn chế 136
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP BẢO VỆ QUYỀN LỢI NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 146
3.1 Định hƣớng phát triển thị trƣờng chứng khoán và bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên
thị trƣờng chứng khoán Việt Nam 146
3.1.1 Định hƣớng phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011-2020 146
3.1.2 Định hƣớng bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên TTCK Việt Nam 148
3.2 Quan điểm và mục tiêu bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam 150
3.2.1 Quan điểm bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt nam 150
3.2.2 Mục tiêu bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên TTCK VN 152
3.3 Giải pháp bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam 153
3.3.1 Nhóm giải pháp dành cho các nhà quản lý 153
3.3.2 Nhóm giải pháp dành cho các DNNY 175
3.3.3 Nhóm giải pháp dành cho các công ty chứng khoán 179
3.3.4 Nhóm giải pháp dành cho các nhà đầu tƣ 180
3.4 Các giải pháp điều kiện và hỗ trợ 182
3.4.1 Ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị
trƣờng chứng khoán và bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ 182
3.4.2 Tăng cung hàng hóa có chất lƣợng cho TTCK, đa dạng hóa sự lựa chọn cho nhà
đầu tƣ 183
3.4.3 Phát triển và đa dạng hóa các loại hình nhà đầu tƣ, nâng cao tính chuyên nghiệp
trong đầu tƣ chứng khoán 185
3.4.4 Nâng cao địa vị pháp lý cho UBCKNN 186
3.4.5 Tăng cƣờng hợp tác quốc tế 186

KẾT LUẬN 188
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC





DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADB
Ngân hàng Phát triển Châu Á
BGĐ
Ban giám đốc
BKS
Ban Kiểm soát
BTC
Bộ Tài chính
CBTT&MB
Công bố thông tin và minh bạch
CK
Chứng khoán
CTCK
Công ty chứng khoán
ĐHĐCĐ
Đại hội đồng cổ đông
DN
Doanh nghiệp
DNNY

Doanh nghiệp niêm yết
HĐQT
Hội đồng Quản trị
HNX
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE
Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
IFC
Tổ chức Tài chính Quốc tế
NĐT
Nhà đầu tƣ
NHTM
Ngân hàng Thƣơng mại
QĐTCK
Quỹ đầu tƣ chứng khoán
QTCT
Quản trị công ty
SGDCK
Sở giao dịch chứng khoán
TTCK
Thị trƣờng chứng khoán
TTLKCK
Trung tâm Lƣu ký Chứng khoán
UBCKNN
Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc
WB
Ngân hàng Thế giới










DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm trên TTCKVN 116
Bảng 2.2 Chỉ số bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số 125

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể
trên TTCK 33
Sơ đồ 3.1: Đề xuất cơ cấu tổ chức của Quỹ bảo vệ Nhà đầu tƣ 165
Sơ đồ 3.2: Đề xuất mô hình Trung tâm Bảo vệ quyền lợi NĐT 168

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1: Số lƣợng tài khoản Nhà đầu tƣ (2000-2014) 83
Đồ thị 2.2. Kết quả chấm điểm Mức độ bảo vệ quyền lợi NĐT của DNNY (I) . 124
Đồ thị 2.3 Kết quả chấm điểm Mức độ bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK VN
(BV) 127






LỜI NÓI ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với thị trƣờng tài chính nói chung và thị trƣờng chứng khoán nói
riêng, nhà đầu tƣ là một trong những thành phần quan trọng nhất. Nhà đầu tƣ
ngoài việc cung cấp vốn cho nền kinh tế còn đóng góp một phần quan trọng vào
việc duy trì và tăng tính thanh khoản cho thị trƣờng. Do đó, bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của các nhà đầu tƣ chính là việc làm cần thiết giúp phát triển thị trƣờng bền
vững, thị trƣờng chứng khoán có phát triển hay không là phụ thuộc phần lớn vào
khả năng tài chính, kiến thức, niềm tin và đạo đức kinh doanh của các nhà đầu
tƣ.
Vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ chứng khoán không còn xa lạ đối với
các nền kinh tế trên thế giới. Các nhà quản lý cũng nhƣ các nhà khoa học đều có
xu hƣớng công nhận rằng nhà đầu tƣ phải luôn đƣợc coi là trọng tâm của thị
trƣờng chứng khoán, tài sản và các quyền lợi gắn liền của nhà đầu tƣ phải đƣợc
tôn trọng và bảo vệ thì thị trƣờng chứng khoán mới có thể phát triển và ổn định.
Đối với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, kể từ khi thành lập đến nay đã
đƣợc hơn một thập kỉ, đã đóng góp một phần không nhỏ cho phát triển kinh tế,
khơi thông dòng vốn cho sản xuất kinh doanh, tạo ra một môi trƣờng kinh doanh
năng động, một phƣơng tiện huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế. Điều quan
trọng là đã tạo đƣợc một môi trƣờng đầu tƣ hay một sân chơi lớn cho các nhà
đầu tƣ lớn nhỏ, trong và ngoài nƣớc.
Đối với mỗi loại hình nhà đầu tƣ lại có những đặc thù khác nhau, khả
năng tài chính khác nhau, trình độ hiểu biết khác nhau… dẫn tới nguy cơ bị xâm
hại lợi ích cũng khác nhau và khả năng tự bảo vệ khác nhau… Do đó, với mỗi
loại hình nhà đầu tƣ lại có những phƣơng thức bảo vệ khác nhau. Đối với nhà
đầu tƣ chuyên nghiệp, do khả năng tài chính và kiến thức đầu tƣ cao hơn các nhà
đầu tƣ không chuyên nghiệp, vì vậy họ có thể tự bảo vệ mình tốt hơn. Do đó,
trong phạm vi luận án sẽ đi sâu nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền lợi cho những
nhà đầu tƣ không chuyên nghiệp.






Có thể nói, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam vẫn còn non trẻ so với các
nƣớc phát triển, do đó vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ mới chỉ đạt đƣợc
những tiến bộ ban đầu và cần phải có nhiều cố gắng hơn nữa từ tất cả các thành
viên của thị trƣờng. Tuy các cơ quan quản lý đã cố gắng dùng các công cụ pháp
luật để bảo vệ quyền lợi các nhà đầu tƣ nhƣng chƣa thực sự hiệu quả. Các công
cụ tài chính thì hầu nhƣ chƣa đƣợc triển khai, nhiều thiệt hại chƣa đƣợc đền bù
thoả đáng dẫn tới sự sụt giảm niềm tin nghiêm trọng của nhà đầu tƣ vào thị
trƣờng. Việc tìm hiểu thực trạng vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam hiện nay, từ đó rút ra đƣợc những nguyên nhân
cũng nhƣ yêu cầu đặt ra đối với việc bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ là một việc làm
hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực trạng và nguyên nhân những tồn tại của vấn đề bảo vệ
quyền lợi nhà đầu tƣ chứng khoán tại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế “Bảo vệ
quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam” hi vọng sẽ
đề ra đƣợc những giải pháp hữu hiệu cũng nhƣ những đề xuất, kiến nghị đến các
cơ quan chức năng để giúp cho vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ chứng khoán
ở Việt Nam ngày càng đƣợc củng cố và hoàn thiện, góp phần thúc đẩy sự phát
triển ổn định, công bằng và minh bạch trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1 Những nghiên cứu ở nước ngoài
Bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán là vấn đề nhận
đƣợc sự quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Có thể kể đến một số công
trình nghiên cứu của nƣớc ngoài có liên quan đến chủ đề này nhƣ sau:
Năm 1999, nhóm tác giả Rafael La Porta, Florencio Lopez-de-Silanes,
Andrei Shleifer, và Robert Vishny đến từ Viện Nghiên cứu Kinh tế Quốc gia
(Mỹ) – National Bureau of Economic Research (NBER) đã cho ra đời công trình
nghiên cứu về mang tên “Investor Protection: Origins, Consequences,

Reform”.
Một đóng góp rất quan trọng của công trình là nếu để thị trƣờng tài chính
phát triển tự do sẽ không phải là cách làm tốt để khuyến khích thị trƣờng phát





triển, mà cần có một hành lang pháp lý bảo vệ các nhà đầu tƣ, có thể bằng toà án,
hoặc bằng chính các thành viên tham gia thị trƣờng.
Năm 2000, tác giả Olivier de La Grandville- Giáo sƣ Kinh tế tại Đại học
Geneva và Tham sƣ tại Chuyên ngành Khoa học Quản lý và Kỹ thuật tại Đại học
Stanford đã xuất bản cuốn “Bond Pricing and Portfolio Analysis: Protecting
Investors in the Long Run” (Giá trái phiếu và phân tích danh mục đầu tư: bảo
vệ các nhà đầu tư dài hạn).
Cuốn sách này đã cung cấp một cái nhìn toàn diện, cho phép tiếp cận các
phƣơng pháp quan trọng nhất trong định giá trái phiếu trong 20 năm qua. Với độ
chính xác cao dựa trên những nguyên tắc kinh tế cơ bản, Olivier de La
Grandville đã trình bày một khuôn khổ thống nhất cho sự hiểu biết các công cụ
định giá trái phiếu cơ bản. Trong đó sự đóng góp có giá trị nhất của cuốn sách là
lý luận chung có thể sử dụng để bảo vệ các nhà đầu tƣ chống lại các sự thay đổi
trong cơ cấu lãi suất.
Năm 2003, nhóm tác giả Rui Castro đến từ Khoa Kinh tế học trƣờng Đại
học Montreal Canada, Gian Luca Clementi đến từ Trƣờng Đại học New York
và Clenn MacDonald đến từ trƣờng Đại học Washington Mỹ đã cùng nghiên
cứu và đƣa ra công trình “Investor Protection, Optimal Incentives, and
Economic Growth”. Nghiên cứu này đƣa ra một vài mối liên quan thú vị giữa
bảo vệ nhà đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế. Họ đã chỉ ra rằng sự phân bổ rủi ro đƣa
đến các hợp đồng tài chính tối ƣu sẽ làm tăng mức độ bảo vệ nhà đầu tƣ.
Năm 2004, hai tác giả Arturo Bris và Christos Cabilis đến từ Trung tâm

Tài chính Quốc tế Yale (Mỹ) đã công bố công trình “The Value of Investor
Protection: Firm Evidence from Cross-Border Mergers”. Nghiên cứu này chỉ
ra giá trị của việc bảo vệ nhà đầu tƣ thông qua những minh chứng cụ thể từ các
doanh nghiệp có sự hợp tác xuyên quốc gia.
Năm 2005, hai tác giả Marco Pagano đến từ Đại học Napoli Federico II
và Paolo Volpin đến từ Trƣờng Kinh doanh London đã đƣa ra nghiên cứu của
mình về “Shareholder Protection, Stock Market Development, and Politics”.





Công trình này nghiên cứu về việc bảo vệ các cổ đông và phát triển thị
trƣờng chứng khoán. Hai ông đã đƣa ra một mô hình kinh tế trong đó chỉ ra mối
liên hệ nhân quả giữa bảo vệ nhà đầu tƣ và sự phát triển của thị trƣờng chứng
khoán. Khi vấn đề bảo vệ nhà đầu tƣ đƣợc thực hiện tốt, các công ty có thể phát
hành công khai minh bạch và công bằng hơn, dẫn tới thị trƣờng chứng khoán có
khả năng mở rộng và phát triển hơn. Việc tăng cƣờng phát hành sẽ tạo thêm
nhiều nhà đầu tƣ mới, và họ cũng cần đƣợc hỗ trợ để đƣợc bảo vệ tốt hơn.
Năm 2006 tác giả Pietro Tommasino đến từ Viện nghiên cứu kinh tế,
ngân hàng Italia cho ra đời nghiên cứu về “The Political Economy of Investor
Protection”. Trong nghiên cứu này, tác giả xây dựng một mô hình trong đó giữ
nguyên mối quan hệ giữa luật pháp bảo vệ nhà đầu tƣ và nền kinh tế cũng nhƣ
những đặc điểm chính trị. Công trình cũng giải quyết sự ảnh hƣởng lẫn nhau về
kinh tế và chính trị giữa bảo vệ nhà đầu tƣ và sự điều chỉnh nguồn lao động.
Năm 2007, Alberto Chong đến từ Ngân hàng Phát triển Quốc tế Mỹ và
Florencio López de Silanes - Giáo sƣ trƣờng Đại học Quản lý Yale và cũng là
nhà nghiên cứu của Viện nghiên cứu Kinh tế Quốc gia (NBER) (Mỹ) đã xuất bản
cuốn sách “Investor Protection and Corporate Governance” Firm-level
Evidence Across Latin America.

Cuốn sách đã chỉ ra mức độ bảo vệ nhà đầu tƣ và vấn đề quản trị công ty
ở các nƣớc Mỹ Latin. Các dữ liệu trong cuốn sách có thể cho phép các nhà
nghiên cứu kết luận rằng các công ty tự áp đặt thực tiễn quản trị công ty tốt hơn,
hoặc đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Mỹ đang đƣợc định giá cao hơn
và có thể huy động vốn với chi phí thấp hơn. Mặc dù các kết quả này là đáng
khích lệ, nhƣng họ chỉ rõ một hƣớng đi thiếu vững chắc cho sự phát triển trong
tƣơng lai của thị trƣờng vốn các nƣớc Châu Mỹ Latin.
Năm 2008, tác giả Daniel Szentkuti ngƣời Hungary xuất bản cuốn sách
“Minority Shareholder Protection: Germany, France, and the United
Kingdom:A Comparative Overview ” (Bảo vệ cổ đông thiểu số, so sánh tổng
quan giữa Đức, Pháp và Anh).





Trong cuốn sách này, tác giả đã chỉ ra 3 mô hình công ty luật chính ở
Châu Âu đối với vấn đề bảo vệ cổ đông thiểu số. Bắt đầu từ các phân tích tổng
thể của các công ty và các nhóm lợi ích khác nhau, nghiên cứu đề cập đến những
hiểu biết về kinh tế, xã hội bên cạnh việc bảo vệ cổ đông thiểu số. Dựa trên các
công cụ bảo vệ chủ yếu, tác giả đã tìm ra sự khác biệt giữa Đức, Pháp và Anh.
Trong từng giai đoạn hoạch định chính sách có giá trị cạnh tranh, các nhà lập
pháp chỉ có một con đƣờng hẹp để đáp ứng tất cả các lợi ích hợp pháp.
Năm 2009, tác giả Pavel Sevcik chuyên ngành Kinh tế Khoa học, trƣờng
Đại học Quebec Montreal, Canada đã đƣa ra nghiên cứu về “Financial
Contracts and the Political Economy of Investor Protection”. Trong nghiên
cứu này, tác giả đã đƣa ra lý thuyết về mức độ bảo vệ nhà đầu tƣ. Mức độ bảo vệ
thấp thƣờng đi kèm với các chi phí cao về tài chính do những vấn đề xấu phát
sinh giữa các nhà đầu tƣ và các doanh nghiệp. Tác giả phân tích mức độ bảo vệ
nhà đầu tƣ thế nào trong mô hình tích luỹ tƣ bản với các hợp đồng tài chính tối

ƣu. Trong đó việc bảo vệ nhà đầu tƣ một cách thiếu hoàn thiện sẽ là một rào cản
đến với doanh nghiệp trong việc thu hút ngoại tệ khi nhu cầu vốn ngày càng cao.
Năm 2010, tác giả Alessandra Bonfiglioli đến từ Viện Phân tích Kinh tế-
CSIC và CEPR – Anh quốc đã công bố nghiên cứu của mình về “Investor
Protection and Income Inequality: Rick Sharing vs Risk Taking”. Tác giả đã
cung cấp lý thuyết về mối quan hệ mang tính hệ thống giữa bảo vệ nhà đầu tƣ và
thu nhập bất cân xứng thông qua sự phân bổ rủi ro tài chính và rủi ro thu nhập
của doanh nghiệp.
Từ năm 2009 đến 2011, Tổ chức Tài chính Quốc tế IFC có dự án đánh giá
thẻ điểm Quản trị công ty tại 100 doanh nghiệp niêm yết trên TTCKVN, trong
đó có nhiều tiêu chí liên quan đến vấn đề bảo vệ quyền lợi NĐT.
Từ năm 2012-2014, Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) thực hiện đánh
giá thẻ điểm QTCT tại 40 DNNY trên TTCK VN.
Mặc dù tiếp cận và luận giải phạm trù bảo vệ nhà đầu tƣ còn có những
điểm khác nhau, nhƣng các công trình do các học giả này công bố về bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tƣ cũng đƣợc sử dụng trong nghiên cứu ở nhiều





quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên vẫn chƣa có công trình khoa học nào của nƣớc
ngoài nghiên cứu về việc Bảo vệ nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam, ngoại trừ đánh giá hàng năm của một số tổ chức kinh tế thế giới nhƣ Ngân
hàng Thế giới, Diễn đàn Kinh tế Thế giới về môi trƣờng kinh doanh, trong đó
có đánh giá về mức độ bảo vệ nhà đầu tƣ tại các công ty đại chúng nói chung của
Việt Nam.
2.2 Những nghiên cứu ở trong nƣớc
Năm 2004, Tiến sĩ Phạm Trọng Bình- Uỷ ban Chứng khoán Nhà nƣớc đã
thực hiện đề tài cấp Uỷ ban: “Bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư trên thị

trường cổ phiếu- Thực trạng và giải pháp”. Với đề tài này, tác giả đã phân tích
sâu sắc hệ thống lý luận về vấn đề bảo vệ nhà đầu tƣ kết hợp với những kinh
nghiệm quốc tế. Mặt khác tác giả cũng tìm hiểu thực trạng vấn đề bảo vệ nhà đầu
tƣ trên thị trƣờng cổ phiếu Việt Nam trong khoảng thời gian từ khi thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt động đến năm 2004, tác giả tiến
hành điều tra khảo sát một số nhà đầu tƣ trên thị trƣờng lúc đó để đƣa ra những
kết luận nghiên cứu. Tuy nhiên, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam lúc đó so với
ngày nay đã khác rất nhiều cả về quy mô thị trƣờng cũng nhƣ các yếu tố hạ tầng
cơ sở, kinh tế vĩ mô, hệ thống luật pháp Vào thời điểm đó, Việt Nam chƣa gia
nhập WTO, chƣa có Luật Chứng khoán, thị trƣờng mới chỉ có 26 công ty niêm
yết, khoảng 15.000 tài khoản cá nhân và 100 tài khoản của nhà đầu tƣ tổ chức.
Trong khi đó tính đến cuối năm 2014, toàn thị trƣờng đã có 1.240 loại CK
đƣợc niêm yết, trong đó có 671 loại cổ phiếu; 1 Chứng chỉ quỹ ETF và 567
loại trái phiếu. Tổng giá trị niêm yết cổ phiếu và chứng chỉ quỹ là 425 ngàn tỉ
đồng. Số lƣợng tài khoản giao dịch của nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc là hơn
1,34
1
triệu tài khoản.
Do sự khác biệt quá lớn nên đề tài không tránh khỏi những hạn chế về
tính thời sự, chƣa cập nhật đƣợc những vấn đề mới nảy sinh từ năm 2004 đến
nay dẫn đến hệ thống giải pháp sẽ ít phù hợp với tình hình hiện tại.


1







Vấn đề bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tƣ trên TTCK ngày càng
nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Năm 2008, Luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Luật kinh tế của Vũ Nhất Tâm với đề tài: “Bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt
Nam” đã tập trung nghiên cứu những quy định pháp lý cũng nhƣ cơ sở lý luận
của vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ cá nhân trên TTCK
Việt Nam. Đề tài đã đƣa ra đƣợc những nhận xét, đánh giá thực tiễn về xu hƣớng
bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ cá nhân. Có đóng góp trong việc xây dựng và hoàn
thiện những quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tƣ
nói chung và nhà đầu tƣ cá nhân nói riêng.
Luận án Tiến sĩ “Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư
trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam ” của NCS Hoàng Thị
Quỳnh Chi- Khoa Luật- Đại học Quốc Gia Hà Nội (năm 2008) đã trình bày
những vấn đề lý luận của pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tƣ
trên thị trƣờng chứng khoán tập trung (TTCKTT). Phân tích thực trạng pháp luật
về bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tƣ trên TTCKTT ở Việt Nam qua tìm
hiểu nội dung bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tƣ theo quy định của pháp luật
nhƣ quyền tham gia thị trƣờng, quyền đƣợc cung cấp thông tin, quyền thực hiện
các giao dịch mua, bán chứng khoán; đồng thời tìm hiểu các biện pháp pháp lý
nhƣ biện pháp hành chính, biện pháp bồi thƣờng thiệt hại, biện pháp thông qua
cơ chế giải quyết tranh chấp và biện pháp hình sự nhằm bảo vệ quyền lợi và
nghĩa vụ của nhà đầu tƣ. Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tƣ trên TTCKTT ở Việt Nam:
hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao năng lực bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu
tƣ cho các chủ thể tham gia thị trƣờng chứng khoán. Bên cạnh đó, năm 2008 Luật
chứng khoán chƣa đƣợc sửa đổi, bổ sung, Nghị định 85/NĐ-CP về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán chƣa ra đời. Do đó, những giải pháp mà
luận án đƣa ra có thể đã đƣợc bổ sung và áp dụng trong Luật chứng khoán sửa đổi
năm 2010 và NĐ 85/NĐ-CP. Tuy nhiên, cho dù đã đƣợc sửa đổi, bổ sung nhƣng so
với tình hình hiện tại, hệ thống pháp luật vẫn cần phải đƣợc hoàn thiện hơn nữa.






Năm 2012, tác giả Nguyễn Thị Thu Phƣơng đã bảo vệ thành công Luận
văn Thạc sĩ (chuyên ngành Luật kinh tế) với đề tài “Bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư trong công ty niêm yết”. Tác giả đã đề cập, đánh giá một
cách có hệ hống và đầy đủ về vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà
đầu tƣ trong các công ty niêm yết. Tuy nhiên, với chuyên ngành Luật kinh tế nên đề
tài đi sâu vào nghiên cứu bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ theo khía cạnh pháp lý và
không đề cập đến những góc độ khác liên quan đến vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu
tƣ. Mặt khác, năm 2012 Nghị định 108/NĐ-CP thay thế NĐ 85/NĐ-CP về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán chƣa ra đời, do đó những giải pháp
mà tác giả đƣa ra sẽ có hạn chế về sự phù hợp với tình hình hiện tại.
Ngoài ra, vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ ngày càng nhận đƣợc nhiều
sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà kinh tế cũng nhƣ các thành viên tham
gia thị trƣờng. Trên các tạp chí chuyên ngành, có rất nhiều bài báo đề cập đến
vấn đề này. Tuy nhiên dƣới dung lƣợng của một bài báo, lƣợng thông tin không
có nhiều và không mang tính tổng hợp, mỗi bài báo sẽ đề cập đến một vài khía
cạnh nhỏ của vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ và không đƣợc xâu chuỗi
thành một đề tài cụ thể. Nhƣng cũng không thể phủ nhận những phát hiện, những
quan điểm, những thông tin quan trọng mà những bài báo nhỏ lẻ đƣa ra đã phần
nào mang lại tiếng nói cho các nhà đầu tƣ và giúp cho vấn đề bảo vệ quyền lợi
nhà đầu tƣ chứng khoán của Việt Nam ngày càng hoàn thiện.
2.3 Tổng hợp các kết quả chính của các công trình
Nhìn chung, vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ trên
TTCK trong thời gian gần đây đƣợc quan tâm nhiều nhất trong lĩnh vực Luật học,
các tác giả thƣờng khai thác vấn đề bảo vệ nhà đầu tƣ theo khía cạnh pháp lý. Có
thể nói, các công trình ở trong và ngoài nƣớc đã giải quyết đƣợc những vấn đề sau:

Thứ nhất, đƣa ra các vấn đề lý luận về nhà đầu tƣ và quyền lợi của nhà đầu
tƣ chứng khoán cũng nhƣ các phƣơng thức bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ.
Thứ hai, nêu lên tầm quan trọng của hành lang pháp lý trong vấn đề bảo vệ
quyền lợi nhà đầu tƣ.





Thứ ba, chỉ ra đƣợc mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa mức độ bảo vệ quyền lợi
nhà đầu tƣ và sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán.
Thứ tƣ, nêu đƣợc thực trạng ở một số khía cạnh bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ
trên thị trƣờng chứng khoán nói chung, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam nói riêng
Thứ năm, tìm ra một số giải pháp về mặt pháp lý giúp bảo vệ quyền lợi nhà
đầu tƣ tốt hơn.
2.4 Những khoảng trống cần nghiên cứu
Thứ nhất, cần nghiên cứu một cách toàn diện về quyền lợi và bảo vệ quyền
lợi của nhà đầu tƣ trong mối quan hệ với các chủ thể tham gia thị trƣờng chứng
khoán.
Thứ hai, cần nghiên cứu và đƣa ra hệ thống các tiêu chí đánh giá mức độ bảo
vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán để từ đó lƣợng hóa đƣợc mức
độ bảo vệ quyền lợi NĐT trên toàn thị trƣờng.
Thứ ba, cần nghiên cứu việc sử dụng các công cụ tài chính nhằm bảo vệ
quyền lợi nhà đầu tƣ, nhất là trong mối quan hệ với các công ty chứng khoán, một
vấn đề đang xảy ra khá trầm trọng trên TTCK Việt Nam.
Luận án Tiến sĩ kinh tế “Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường
chứng khoán Việt Nam” sẽ đề cập đến vấn đề bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam một cách toàn diện, bên cạnh
các vấn đề mang tính pháp lý, tác giả còn tiếp cận vấn đề trên góc độ tài chính và
các góc độ khác.

Đề tài sẽ tiếp cận vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ bằng những góc nhìn
mới mà các nghiên cứu trƣớc đây chƣa đề cập tới.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá mức độ bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ
dựa trên các mối quan hệ của NĐT nhƣ: Doanh nghiệp niêm yết, công ty chứng
khoán, cơ quan quản lý và bản thân nhà đầu tƣ.
- Chấm điểm các tiêu chí để từ đó xác định đƣợc mức độ bảo vệ quyền lợi
nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
- Luận án đi sâu vào nghiên cứu các giải pháp, đặc biêt là công cụ tài
chính giúp bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ dựa trên kinh nghiệm của nƣớc ngoài.





3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tƣ
trên thị trƣờng chứng khoán, trong đó tập trung làm rõ các quyền lợi và
nghĩa vụ của nhà đầu tƣ, những quyền lợi nào cần đƣợc bảo vệ cũng nhƣ các
phƣơng thức bảo vệ hiệu quả.
Lập ra đƣợc những tiêu chí đánh giá mức độ bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ.
Từ đó tiến hành chấm điểm và đánh giá đƣợc mức độ bảo vệ quyền lợi nhà đầu
tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn, mục đích chính của luận án là tìm
ra những giải pháp hữu hiệu giúp bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam ngày một tốt hơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận án sẽ tập trung nghiên cứu các biện pháp và công cụ để bảo vệ
quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán.
Phạm vi nghiên cứu là các nhà đầu tƣ cổ phiếu trên thị trƣờng chứng
khoán tập trung, đặc biệt là các nhà đầu tƣ không chuyên nghiệp. Do đó, nhà đầu

tƣ vừa đóng vai trò là cổ đông trong các doanh nghiệp niêm yết, vừa là khách
hàng của các công ty chứng khoán, vừa là một thành viên của TTCK.
Về mặt thời gian nghiên cứu sẽ tập trung vào giai đoạn 2011-2014.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu cuả luận án sẽ làm cơ sở lý luận, thực tiễn vấn đề
bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ, sẽ giúp ích cho các nhà hoạch định chính sách, các
cơ quan quản lý thị trƣờng cũng nhƣ các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán.
Xây dựng và phát triển các phƣơng tiện, công cụ hữu hiệu để bảo vệ nhà đầu tƣ.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Marx-Lenin.
Bên cạnh đó, Luận án sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu thẻ điểm và
phƣơng pháp điều tra khảo sát để đánh giá các tiêu chí bảo vệ quyền lợi nhà đầu
tƣ.





Ngoài ra tác giả sử dụng hệ thống các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ thống
kê, so sánh, đánh giá, phân tích kinh tế- tài chính để xem xét, nghiên cứu theo mục
đích của đề tài.
7. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa đƣợc những vấn đề cơ sở lý luận về
nhà đầu tƣ, về quyền lợi của nhà đầu tƣ, những rủi ro ảnh hƣởng đến quyền
lợi của nhà đầu tƣ và các phƣơng pháp bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị
trƣờng chứng khoán. Đặc biệt, luận án đã xây dựng hệ thống tiêu chí đánh
giá mức độ bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán dựa trên
mối quan hệ giữa nhà đầu tƣ với các chủ thể quan trọng của thị trƣờng là
doanh nghiệp niêm yết, công ty chứng khoán và các cơ quan quản lý thị

trƣờng chứng khoán.
Thứ hai, trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới
về vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tƣ một cách có chọn lọc, tác giả đã rút ra
đƣợc một số bài học thiết thực cho thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Thứ ba, dựa vào những thông tin đƣợc công bố công khai trên thị trƣờng,
các nguồn số liệu trên các báo cáo hoạt động của UBCKNN, báo cáo của một số
tổ chức quốc tế có uy tín , tác giả tiến hành lập thẻ điểm, chấm điểm và điều tra
khảo sát để thấy đƣợc mức độ bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam hiện nay. Từ đó đánh giá đƣợc thực trạng bảo vệ quyền lợi nhà
đầu tƣ và những nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trong công tác bảo vệ
quyền lợi nhà đầu tƣ tại Việt Nam hiện nay.
Thứ tƣ, trên cơ sở định hƣớng phát triển thị trƣờng chứng khoán đến
năm 2020 và quan điểm, mục tiêu bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ, xuất phát từ
những nguyên nhân đƣợc nêu ra ở phần thực trạng. Luận án đã cung cấp
một số giải pháp hữu ích cho vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam. Ngoài những giải pháp mang tính pháp lý,
luận án còn đề cập đến những giải pháp tài chính và một số giải pháp khác
giúp bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
ngày một hoàn thiện.





8. Kết cấu của luận án:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN LỢI NHÀ ĐÂU TƢ TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP BẢO VỆ QUYỀN LỢI NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM





1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN

1.1 Những vấn đề cơ bản về thị trƣờng chứng khoán và nhà đầu tƣ trên thị
trƣờng chứng khoán
1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về thị trường chứng khoán
1.1.1.1 Khái niệm, bản chất của thị trường chứng khoán
Thị trƣờng chứng khoán (TTCK) có tầm quan trọng rất lớn đối với bất kỳ
nền kinh tế nào, là nơi rất nhạy cảm với các thông tin của nền kinh tế, là nơi phát
tín hiệu nhanh nhất tới các nhà quản lý, các thành viên của thị trƣờng và đặc biệt
là các nhà đầu tƣ để xác định hƣớng đầu tƣ thích hợp. Tuy nhiên, TTCK luôn
chứa đựng yếu tố rủi ro cũng nhƣ khả năng mang lại lợi nhuận cao cho những
ngƣời tham gia. Do vậy, một số thành viên có thể bất chấp luật pháp hoặc lợi
dụng những kẻ hở của luật pháp để thực hiện những hành vi bất chính vì mục
tiêu lợi nhuận. Chính vì lý do đó, TTCK luôn cần một hệ thống luật pháp nghiêm
minh, một cơ chế quản lý hiệu quả, một môi trƣờng hoạt động minh bạch và
một sân chơi công bằng cho các nhà đầu tƣ.
Xét về mặt hình thức, “TTCK là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch, mua
bán các loại chứng khoán. Việc mua bán này đƣợc tiến hành ở thị trƣờng sơ cấp
khi ngƣời mua mua đƣợc chứng khoán lần đầu từ những ngƣời phát hành và ở
thị trƣờng thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã đƣợc phát hành ở
thị trƣờng sơ cấp. Do vậy TTCK là nơi các chứng khoán đƣợc phát hành và trao

đổi” [23]. Nhƣng xét về mặt bản chất thì đây là quá trình vận động của tƣ bản,
chuyển từ tƣ bản sở hữu sang tƣ bản kinh doanh. Nhƣ vậy có thể nói, TTCK là
nơi các nhà đầu tư tiến hành các hoạt động mua, bán các loại chứng khoán, hay
nói cách khác TTCK là nơi trao đổi các nguồn tài chính trung và dài hạn.
1.1.1.2 Hàng hoá trên thị trường chứng khoán
Hàng hóa đƣợc giao dịch trên TTCK là các loại cổ phiếu, trái phiếu và
một số công cụ tài chính khác có thời hạn trên 1 năm. Hay nói cách khác, hàng
hóa đƣợc mua bán, trao đổi trên TTCK là các loại chứng khoán. Trong đó





2
“Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở
hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán đƣợc thể
hiện dƣới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử” [14] bao
gồm các loại sau đây:
Cổ phiếu(shares) : Là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của ngƣời sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Ngƣời nắm giữ cổ phiếu còn đƣợc gọi là “cổ đông”. Có các loại cổ phiếu nhƣ
sau:
Cổ phiếu thường hay cổ phiếu phổ thông là chứng chỉ xác nhận quyền sở
hữu của nhà đầu tƣ đối với tổ chức phát hành và xác nhận cho phép nhà đầu tƣ
đƣợc hƣởng các quyền lợi thông thƣờng của công ty. Các quyền lợi thông
thƣờng bao gồm: Quyền đƣợc hƣởng cổ tức; Quyền đƣợc mua cổ phiếu mới;
Quyền bỏ phiếu.
Cổ phiếu ưu đãi: Cổ phiếu ƣu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu
trong một công ty, đồng thời cho phép ngƣời nắm giữ loại cổ phiếu này đƣợc
hƣởng một số quyền lợi ƣu tiên hơn so với cổ đông phổ thông. Có các loại cổ

phiếu ƣu đãi nhƣ sau: Cổ phiếu ƣu đãi cổ tức; Cổ phiếu ƣu đãi có thể chuyển đổi.
Trái phiếu(bonds): là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của ngƣời sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành. Trái
phiếu là một công cụ nợ, đòi hỏi nhà phát hành hoàn trả cho ngƣời cho vay (nhà
đầu tƣ) số vốn đã vay cộng với tiền lãi trong một khoảng thời gian nhất định.
Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tƣ
đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng. Trong đó, quỹ đại chúng đƣợc hình
thành từ vốn góp của nhiều nhà đầu tƣ dùng để đầu tƣ vào các chứng khoán trên
thị trƣờng. Ngƣời sở hữu chứng chỉ quỹ là ngƣời đồng sở hữu quỹ đầu tƣ, đƣợc
chia lợi nhuận tƣơng tự nhƣ cổ tức của cổ phiếu.
Chứng khoán phái sinh(derivatives): là một loại tài sản tài chính (chứng
khoán) có nguồn gốc từ một loại tài sản cơ sở khác và giá trị của nó phụ thuộc
vào giá trị, trạng thái của tài sản cơ sở đó [16]. Các chứng khoán phái sinh chủ





3
yếu bao gồm: Quyền mua cổ phần, chứng quyền, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng
tƣơng lai, quyền chọn…
1.1.1.3 Phân loại thị trường chứng khoán
Có nhiều cách để phân loại thị trƣờng chứng khoán nhƣ: dựa vào sự luân
chuyển các nguồn vốn; vào phƣơng thức tổ chức giao dịch; vào hàng hóa trên thị
trƣờng
- Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn, TTCK được chia thành thị
trường sơ cấp và thị trường thứ cấp:
Thị trường sơ cấp là nơi diễn ra các hoạt động mua bán lần đầu các chứng
khoán mới, hay còn đƣợc gọi là thị trƣờng phát hành. Nhƣ vậy, thị trƣờng sơ cấp là
nơi duy nhất mà các nhà phát hành nhận đƣợc vốn từ việc bán các chứng khoán.

Thị trường thứ cấp là nơi diễn ra các hoạt động mua đi bán lại các chứng
khoán đã đƣợc phát hành trên thị trƣờng sơ cấp. Thị trƣờng thứ cấp đảm bảo tính
thanh khoản cho các chứng khoán đã đƣợc phát hành trên thị trƣờng sơ cấp.
- Căn cứ vào phương thức tổ chức giao dịch, TTCK được chia thành
TTCK tập trung và TTCK phi tập trung:
TTCK tập trung là thị trƣờng mà việc giao dịch, mua bán các chứng khoán
đƣợc thực hiện có tổ chức, có địa điểm giao dịch cố định, chứng khoán đƣợc
mua bán là những chứng khoán đã đƣợc niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán.
TTCK phi tập trung (còn gọi là thị trƣờng OTC) là thị trƣờng mà việc giao
dịch, mua bán các chứng khoán đƣợc thực hiện phân tán ở nhiều địa điểm khác
nhau, không cố định.
Ngoài ra, căn cứ vào hàng hoá trên thị trường, TTCK được phân thành
các thị trường: Thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường chứng chỉ
quỹ
1.1.1.4 Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
Trên thị trƣờng chứng khoán, các chủ thể tham gia có thể đƣợc chia thành
các nhóm nhƣ sau: Nhà phát hành, nhà đầu tƣ, các tổ chức kinh doanh trên
TTCK và các tổ chức có liên quan đến TTCK.





4
Nhà phát hành: Là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua
TTCK, là ngƣời cung cấp hàng hóa cho TTCK. Bao gồm:
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu
chính phủ và trái phiếu chính quyền địa phƣơng.
- Công ty (doanh nghiệp) là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công

ty (trái phiếu doanh nghiệp).
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính nhƣ các trái
phiếu, chứng chỉ thụ hƣởng…
Khi phát hành chứng khoán ra thị trƣờng để huy động vốn, nhà phát hành
nhận đƣợc quyền sử dụng vốn của nhà đầu tƣ, đổi lại nhà phát hành phải có
nghĩa vụ trả lại cho nhà đầu tƣ những lợi ích theo nhƣ thoả thuận của từng loại
chứng khoán cụ thể, có trách nhiệm mang lại công bằng cho tất cả các nhà đầu tƣ
lớn và nhỏ. Đối với nhà phát hành là các doanh nghiệp, việc thực hiện các nghĩa
vụ để đảm bảo lợi ích hợp pháp cho nhà đầu tƣ phụ thuộc rất lớn vào trình độ
quản trị công ty của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Nhà đầu tƣ
Là các tổ chức hoặc cá nhân tham gia mua bán chứng khoán trên thị
trƣờng chứng khoán nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Các tổ chức kinh doanh trên TTCK
Trên TTCK, có rất nhiều các tổ chức tham gia kinh doanh, trong đó phải
kể đến các công ty chứng khoán và các ngân hàng thƣơng mại.
- Công ty chứng khoán: Là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng
khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát
hành, môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tƣ và tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán. Để
thực hiện đƣợc các nghiệp vụ nói trên, các công ty chứng khoán phải tuân thủ
những điều kiện nhất định về vốn và phải đƣợc sự cho phép của cơ quan có thẩm
quyền.
- Các Ngân hàng thương mại: Các ngân hàng thƣơng mại tham gia thị
trƣờng chứng khoán với tƣ cách là nhà đầu tƣ trong trƣờng hợp ngân hàng sử
dụng vốn tự có của mình để đầu tƣ vào chứng khoán nhằm đa dạng hoá lợi






5
nhuận. Tuy nhiên, các ngân hàng chỉ đƣợc đầu tƣ vào chứng khoán trong
những điều kiện nhất định nhằm bảo vệ ngân hàng trƣớc những rủi ro về giá,
đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Một số nƣớc cho phép ngân hàng thành
lập các công ty con độc lập để kinh doanh chứng khoán và thực hiện nghiệp
vụ bảo lãnh phát hành (trong đó có Việt Nam). Ngoài ra, một số ngân hàng liên
kết với các công ty chứng khoán quản lý tiền của các nhà đầu tƣ phục vụ cho
mục đích mua bán chứng khoán trên thị trƣờng.
- Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán: Là các công ty thực hiện
nghiệp vụ quản lý các quỹ đầu tƣ chứng khoán, trong đó “Quỹ đầu tƣ chứng
khoán là một tập hợp những khoản tiền vốn từ những ngƣời đầu tƣ đƣợc hình
thành từ việc phát hành các chứng chỉ quỹ đầu tƣ để đầu tƣ vào các công cụ trên
thị trƣờng tài chính” [15]. Hay nói cách khác, quỹ đầu tƣ đƣợc hình thành do sự
đóng góp của các nhà đầu tƣ cá nhân tạo thành một quỹ, theo đó các công ty
quản lý quỹ sẽ tiến hành các hoạt động đầu tƣ trên TTCK theo một danh mục
đầu tƣ nhất định.
Các tổ chức có liên quan đến TTCK
Để đảm bảo duy trì các hoạt động của TTCK, không thể thiếu các tổ chức
này, bao gồm các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, Sở giao dịch chứng khoán, Tổ
chức lƣu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán…
Cơ quan quản lý Nhà nước: Có nghĩa vụ đảm bảo cho các hoạt động của
TTCK diễn ra theo đúng những quy định của pháp luật. Cơ quan này có thể có
nhiều tên gọi khác nhau nhƣ: Hội đồng chứng khoán quốc gia; Ủy ban chứng
khoán quốc gia; Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc…).
- Sở giao dịch chứng khoán: Là một pháp nhân đƣợc thành lập theo quy
định của pháp luật, thực hiện việc tổ chức giao dịch chứng khoán cho các chứng
khoán của tổ chức phát hành đủ điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng
khoán. Tại đây, các hoạt động mua, bán chứng khoán đƣợc diễn ra hợp pháp,
thuận tiện tùy thuộc vào mức độ chuyên nghiệp và cách thức tổ chức của Sở
Giao dịch Chứng khoán. .






6
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán: Thƣờng là một tổ chức tự
quản của các công ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong
ngành chứng khoán, đƣợc hoạt động với mục đích bảo vệ lợi ích cho các công ty
chứng khoán nói riêng và toàn ngành chứng khoán nói chung.
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán: Là tổ chức cung cấp
dịch vụ lƣu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán, lƣu giữ và quản lý các chứng
khoán cho các nhà đầu tƣ. Tại Việt Nam, tổ chức đảm nhận vai trò này là Trung
tâm Lƣu ký Chứng khoán Việt Nam (Vietnam Securities Depository- VSD)
- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm: Là các công ty cung cấp dịch vụ đánh
giá về khả năng trả nợ của các tổ chức phát hành. (Công ty Standard & Poor‟s
của Mỹ là một trong những công ty nổi tiếng thế giới trong lĩnh vực này)
1.1.1.5 Cơ chế điều hành và giám sát thị trường chứng khoán
Để các hoạt động đƣợc vận hành một cách bình thƣờng, TTCK cần phải đƣợc
điều hành bởi các chủ thể có quyền lực nhất định. Bên cạnh đó, việc kiểm tra các hoạt
động diễn ra trên thị trƣờng nhằm phát hiện kịp thời và xử lý các vi phạm, đảm bảo
tính công bằng và hiệu quả của thị trƣờng cần phải có một cơ chế giám sát hiệu quả.
Việc điều hành và giám sát TTCK ở các nƣớc trên thế giới đƣợc tổ chức ở
nhiều cấp độ khác nhau. Nhƣng nhìn chung các tổ chức tham gia điều hành và
giám sát thị trƣờng bao gồm hai nhóm: các cơ quan quản lý của Chính phủ và
các tổ chức tự quản.
- Các cơ quan quản lý của Chính phủ: Là các cơ quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của TTCK. Các cơ quan này thƣờng không
trực tiếp điều hành và giám sát thị trƣờng mà chỉ chịu trách nhiệm quản lý
chung. Đây là nơi có thẩm quyền ban hành các quy định điều chỉnh các hoạt

động trên TTCK tạo cơ sở cho các tổ chức tự quản trực tiếp thực hiện các chứng
năng điều hành và giám sát thị trƣờng. Thông thƣờng các cơ quan này là Uỷ ban
Chứng khoán và các bộ ngành có liên quan nhƣ: Bộ tài chính (quản lý các vấn đề
liên quan đến kế toán, kiểm toán ); Ngân hàng Nhà nƣớc (quản lý các ngân
hàng thƣơng mại trong kinh doanh chứng khoán ); Bộ tƣ pháp (quản lý các vấn
đề xử lý các vi phạm trên TTCK ).

×