Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp khoa ngân hàng – tài chính về ngân hàng ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.2 KB, 24 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian qua nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất
khả quan, duy trì được tốc độ tăng trưởng thuộc loại cao trong khu vực và tiếp
tục chuyển biến theo hướng hội nhập tích cực vào nền kinh tế thế giới theo đúng
các lé trình hợp tác song phương và đa phương đã cam kết trên các lĩnh vực như
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội… nhất là những thành tựu về mặt kinh tế. Có
được những thành công như vậy là nhờ sự lãnh đạo tài tình của Đảng và Nhà
nước… Đồng thời là sự đóng góp của tất cả các thành phần kinh tế, các ngành,
các vùng, các địa phương trong đó phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của
ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
( NHNTVN ) nói riêng. Hoà cùng tiến trình phát triển chung của đất nước, của
ngành, trong năm qua Ngân hàng Ngoại thương là một trong các tổ chức tài
chính quan trọng nhất của nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng giúp cho các
hoạt động kinh tế diễn ra một cách suôn sẻ hơn. Được thành lập từ năm 1963,
qua hơn 40 năm hoạt động, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ( Vietcombank )
có những đóng góp rất lớn vào công cuộc kháng chiến và kiến quốc, đặc biệt
trong những năm gần đây sự phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
đã đem lại những thúc đẩy rất tÝch cực đối với hoạt động chung của ngân hàng
cũng như đối với kinh tế- xã hội ở nước ta. Cho dù chặng đường phát triển phía
trước còn nhiều thử thách, nhưng Ngân hàng ngoại thương Việt Nam chắc chắn
sẽ tiếp tục vững bước vượt qua để hoàn thành các mục tiêu kinh doanh đã đề ra,
chương trình tái cơ cấu và luôn luôn sẵn sàng cho quá trình cổ phần hoá.
Dưới sự hướng dẫn của các thầy cô còng nh được sự phân công của nhà
trường và sự giúp đỡ của các anh chị cán bé Vietcombank, em đã tìm hiểu và
đưa ra nội dung của “Bản báo cáo tổng hợp” nh sau:
Phần I: Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Phần II: Những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua và phương hướng phát
triển trong thời gian tới của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Quang Huy Líp : Tài chính
công K44
Giáo viên hướng dẫn: Thầy giáo Phan Hữu Nghị thuộc khoa Ngân hàng-tài


chính trường ĐHKTQD.
Đơn vị thực tập : Tại Hội sở chính NHNTVN .
Địa chỉ : 198 Trần Quang Khải – Quận Hoàn Kiếm – TP Hà Nội.
Website :
Giám đốc hội sở chính : Mr Nguyễn Danh Lương
Cán bộ hướng dẫn thực tập : Mrs
Phần I: Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
1. Sù ra đời của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Vào những năm đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX, khi miền Bắc bước sang
thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất cho Chủ nghĩa Xã hội, làm hậu thuẫn cho công
cuộc cách mạng Việt Nam, thống nhất đất nước, thì vấn đề thành lập một định
chế tài chính chuyên về nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại đã được đặt ra một cách
khẩn trương. Ngày 30/10/1962, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Nghị định
115/CP thành lập Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trên cơ sở bộ máy của
Cục Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Theo nghị định này
thì về mặt đối ngoại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là một ngân hàng
thương mại có tư cách pháp nhân độc lập, có vốn riêng, có trụ sở độc lập với
Ngân hàng Nhà nước, có Hội đồng quản trị, Ban điều hành và hoạt động theo
điều lệ được công bố; về đối nội thì Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam còn
đảm nhiệm chức năng của Cục Ngoại hối- một đơn vị tham mưu cho Ban lãnh
đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng
bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước, làm tham mưu cho Ngân hàng Nhà
nước trong quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các tổ chức tài chính
tiền tệ quốc tế…Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam còn có tên giao dịch quốc
tế bằng tiếng Anh là “ Bank for Foreign Trade of Vietnam ”, tên tắt là
Vietcombank. Trụ sở chính của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam hiện nay
đặt tại 198 Trần Quang Khải, Hà nội.
2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam không ngừng mở rộng hệ thống nhằm
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Tính đến cuối năm 2004, hệ thống

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam bao gồm: 26 chi nhánh cấp 1, 41 chi nhánh
cấp 2 và 47 phòng giao dịch trên toàn quốc; 1 công ty tài chính và 3 văn phòng
đại diện ở nước ngoài; 3 công ty trực thuộc( Công ty Chứng khoán, Công ty Cho
thuê Tài chính, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản ); góp vốn cổ phần vào
6 doanh nghiệp ( 2 công ty bảo hiểm, 3 công ty bất động sản, 1 công ty đầu tư
kỹ thuật), 7 ngân hàng và 1 quĩ tín dụng; tham gia 4 liên doanh với nước ngoài.
Trong năm 2004, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã thiết lập thêm quan hệ
đại lý với một số ngân hàng trên thế giới, nâng tổng số ngân hàng đại lý lên
khoảng 1250 ngân hàng tại gần 90 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Năm 2004, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam bao gồm
*Các thành viên trong Hội đồng Quản trị (HĐQT):
Chủ tịch HĐQT là Ông Nguyễn Hoà Bình;
Thành viên kiêm Tổng giám đốc là Ông Vũ Viết Ngoạn;
Các thành viên còn lại là Ông Nguyễn Hữu Đức,Ông Trần Trọng Độ và bà
Nguyễn Thị Hoa;
*Các thành viên trong Ban Tổng giám đốc:
Tổng giám đốc-Ông Vũ Viết Ngoạn;
Phó Tổng giám đốc- Ông Nguyễn Phước Thanh, bà Nguyễn Thị Tâm, bà
Nguyễn Thu Hà, Ông Vũ Công Trứ, Ông Đinh Văn Mười;
Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được tổ chức theo sơ
đồ dưới đây:

Sơ đồ tổ chức Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Mạng lới ngoài nớc
Các công
ty con
Sở
giao dịch
Các
chi nhánh

Mạng lới trong nớc
Văn phòng đại diện
Paris Moscow
Singapore
Công ty Tài chính
Việt Nam
tại Hồng Kông
ALCO
Hội đồng
Tín dụng
Trung -
ơng
3. Các hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là một ngân hàng lớn trong hệ thống
ngân hàng Việt Nam do đó hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam rất đa dạng và phong phú. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cung
cấp cho khách hàng các dịch vụ ngân hàng nh:
+ Nhận tiền gửi vào tài khoản, tiết kiệm Đồng Việt Nam và ngoại tệ;
+ Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu Đồng Việt Nam và ngoại tệ;
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ;
+ Chuyển tiền trong và ngoài nước;
+Thanh toán xuất nhập khẩu (L/C- D/A- D/P);
+Nhận mua bán giao ngay, có kỳ hạn và hoán đổi các loại ngoại tệ mạnh;
+Bảo lãnh và tái bảo lãnh;
+Thực hiện nghiệp vụ hối đoái, đổi séc du lịch, nhờ thu trơn…;
+Phát hành thẻ tín dụng Vietcombank- Visa Card, Vietcombank- Master Card,
Vietcombank American Express( sử dụng trong và ngoài nước rút tiền mặt trên
máy VCB-ATM) và thẻ ATM-Connect 24 sử dụng trong nước;
+Làm đại lý thanh toán cho các loại thẻ quốc tế nh: Visa, Master Card,
American Express, JCB và Dines Club;

+Thực hiện thanh toán quốc tế thông qua hệ thống SWIFT, Money Gram…;
+Thực hiện nghiệp vụ thuê mua tài chính;
+Dịch vô E-Banking, Home-Banking;
Bằng việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng không chỉ
trong nước mà còn cả khách hàng nước ngoài Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam đã góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thương mại trong nước phát
triển và thóc đẩy sự giao thương buôn bán giữa Việt Nam với các tổ chức quốc
tế, các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Như vậy, qua hoạt động cung cấp
các dịch vụ của mình Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã thực hiện đầy đủ
chức năng của một ngân hàng thương mại đó là trung gian tài chính với hoạt
động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư là cầu nối giữa người cần vốn và
người có vốn, đồng thời tạo phương tiện thanh toán và là trung gian thanh toán
đặc biệt giúp cho các cuộc giao dịch mua bán giữa trong nước với nước ngoài
diễn ra một cách an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm hiệu quả.
Ngoài việc hoàn thành nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước, bình ổn tỷ giá
góp phần giữ vững sự phát triển của nền kinh tế khi có biến động mạnh trên thị
trường quốc tế, phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, phát triển
đất nước của Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam còn tham gia các
hoạt động xã hội , qua đó đã giúp cho mối quan hệ giữa Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam với các địa phương, các khách hàng của mình ngày càng gắn
bó chặt chẽ.
phần II: Những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua và phương
hướng phát triển trong thời gian tới của Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam
1. Những thành tựu Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã đạt được :
Trong hơn 40 năm hình thành và phát triển Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam đã và đang ngày càng vững bước trên đà phát triển, qua hơn 40 năm Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam đã trải qua rất nhiều thăng trầm, rất nhiều khó
khăn, thử thách dưới sự dẫn dắt của Đảng và Nhà nước cũng như sự cố gắng nỗ
lực không ngừng của đội ngò cán bộ lãnh đạo, công nhân viên của Ngân hàng

Ngoại thương Việt Nam đã đem lại cho Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam bộ
mặt như ngày hôm nay. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã có rất nhiều
những công lao trong công cuộc kháng chiến kiến quốc, đặc biệt là những đóng
góp trong giai đoạn mới, giai đoạn mà nước ta chuyển từ thời kỳ bao cấp, nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự định hướng của
nhà nước. Có thể nói, 40 năm xây dựng và trưởng thành của Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam gắn liền với thời kỳ cách mạng vẻ vang của đất nước, của
ngành ngân hàng.
Trước hết chúng ta sẽ xem xét những đóng góp, những thành tựu mà Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam đã đạt được trong thời kỳ đầu thành lập. Hoạt
động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam góp phần vào thực hiện hai nhiệm
vụ chiến lược: Xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ở miền Bắc và hoàn thành cách
mạng dân téc dân chủ nhân dân ở miền Nam, khôi phục và phát triển kinh tế.
Nhiệm vụ đối nội của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là tham mưu cho Ban
Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước trong quá trình xây dựng các chính sách tiền tệ,
tín dụng, thanh toán quốc tế nhằm phục vụ chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu, tăng
nguồn thu ngoại tệ. Hoạch định chính sách quản lý ngoại hối trong điều kiện nhà
nước thực hiện độc quyền ngoại thương, ngoại tệ; xây dựng cơ chế đa tỷ giá
ngoại tệ, áp dụng trong các quan hệ thanh toán mậu dịch quốc tế, phi mậu dịch
nhằm thúc đẩy các quan hệ kinh tế, văn hóa, hợp tác khoa học, kỹ thuật và giáo
dục giữa Việt Nam với các nước thuộc các khu vực khác nhau. Về hoạt động
ngân hàng, ngoài nhiệm vụ cho vay nhằm khai thác các nguồn hàng xuất khẩu,
cho vay mở rộng các dịch vụ đối ngoại như vận tải, bảo hiểm, du lịch, cung ứng
tàu biển… các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các
ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong quan hệ thanh toán, vay
nợ viện trợ với các nước bạn bè đều được tập trung toàn bộ vào Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam. Chính từ vị thế đặc biệt trên, Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam đã sớm thành ngân hàng thương mại chuyên nghiệp về chuyên môn
nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại duy nhất ở Việt Nam sánh vai với các ngân hàng
quốc tế ở khắp các châu lục.

Tiếp đến là thời kỳ sau khi thống nhất tổ quốc, Việt Nam bước vào thời kỳ
xây dựng và phát triển đất nước. Khi đó Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là
một ngân hàng duy nhất nắm giữ độc quyền trên ba phương diện: độc quyền
ngoại tệ, độc quyền cung ứng tín dụng xuất nhập khẩu, độc quyền giao dịch
thanh toán quốc tế.
Với chức năng độc quyền ngoại tệ, Vietcombank nắm giữ quỹ ngoại tệ quốc
gia. Mọi nguồn ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư phải ký gửi hoặc bán
ngay cho ngân hàng. Ngân hàng cũng là người duy nhất được mở tài khoản ký
gửi ngoại tệ ở hải ngoại, là người duy nhất được vay mượn, bảo lãnh sự vay
mượn của các tổ chức tài chính, các chủ nợ thương mại và trong nhiều trường
hợp được Chính phủ uỷ nhiệm ký và nhận nợ các khoản vay nhà nước. Do đó,
ngân hàng cũng là người trực tiếp tham gia xử lý cân đối ngoại tệ của quốc gia
để nhập khẩu hàng hóa và thanh toán dịch vụ. Ngoài việc cấp phát ngoại tệ (cấp
phát ngoại tệ hiểu theo cơ chế bao cấp là bán ngoại tệ theo tỷ giá cố định của
Nhà nước) theo kế hoạch nhập khẩu, Vietcombank còn cấp phát ngoại tệ chi tiêu
phi mậu dịch như chi phí ngoại giao, kinh phí cho các đoàn ra nước ngoài.
Với chức năng độc quyền tín dụng xuất nhập khẩu, Vietcombank là người
duy nhất cho vay ngoại tệ trong nền kinh tế quốc dân (xuất nhập khẩu, dịch vụ,
du lịch…), đồng thời cũng là người duy nhất quản lý việc hạch toán và cấp
“quyền sử dụng ngoại tệ ”. Vietcombank cũng là người duy nhất đầu tư hùn vốn
và bảo lãnh cho các liên doanh Việt Nam với nước ngoài.
Với chức năng độc quyền thanh toán quốc tế, Vietcombank đã nắm giữ 100%
thị phần thanh toán quốc tế của cả nước qua các phương thức thanh toán
Clearing xã hội chủ nghĩa, thanh toán qua Rúp chuyển nhượng, thanh toán bằng
ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Các hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong thời gian này
diễn ra một cách sôi động trong đời sống kinh tế của đất nước đều phản ánh các
chức năng độc quyền của nó. Có thể kể ra đây những hoạt động của nó trong
thời kỳ này đó là hoạt động huy động vốn trong và ngoài nước, hoạt động cho
vay xuất nhập khẩu, dịch vụ và du lịch,Vietcombank với ngành vận tải biển và

ngành dầu khí, tìm kiếm ngoại tệ để nhập khẩu và thực hiện các hiệp định tài
chính của Chính phủ, thực hiện chính sách kiều hối, thanh toán quốc tế…Đầu
tiên là hoạt động huy động vốn; vốn là một vấn đề cực kỳ quan trọng đối với
mọi tổ chức kinh tế, mọi doanh nghiệp và nó càng quan trọng hơn đối với các
ngân hàng vì nó quyết định khối lượng tín dụng được cung ứng, khả năng thanh
toán, cấp bậc xếp hạng của một ngân hàng trên thương trường.Vietcombank vốn
điều lệ chỉ có 5 triệu đồng, sau nhiều đợt đổi tiền vốn chỉ còn 500.000 đồng vào
cuối những năm 80. Trong nhiều năm dù không có vốn tự có nhưng Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam vẫn hoạt động trên thương trường trong và ngoài nước,
bởi lẽ người ta nhận thấy đó là một ngân hàng của Nhà nước được độc quyền về
ngoại tệ, về cung ứng tín dụng xuất nhập khẩu và về thanh toán với nước ngoài.
Nguồn vốn huy động của Vietcombank khá đa dạng: vốn trên các tài khoản ký
gửi của khách hàng, vốn vay bao cấp từ Ngân hàng Nhà nước, vốn vay nước
ngoài, vốn trong thanh toán khác. Vốn huy động tiền gửi trong nước có tỷ trọng
không đáng kể, đó chủ yếu là tiền gửi của các đơn vị xuất nhập khẩu ngoại
thương, các công ty du lịch, dịch vụ, các cửa hàng Intershop, Vietcombank chưa
huy động vốn tiền gửi tiết kiệm trong dân cư. Vốn vay mượn nước ngoài là
nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất và là nguồn vốn chủ yếu trong cơ cấu vốn của
Vietcombank, nguồn vốn này tăng trưởng với tốc độ khá cao từ 2.821 triệu đồng
vào thời điểm 31-12-1980 lên 21.361 triệu đồng vào thời điểm 31-12-1985. Vốn
vay nước ngoài bao gồm nhiều nguồn khác nhau: vay trực tiếp bằng ngoại tệ
(như năm 1980 vay Ngân hàng Tiệp Khắc 5 triệu USD kỳ hạn 5 năm, vay Ngân
hàng hợp tác kinh tế quốc tế năm 1985 với số tiền 40 triệu DM kỳ hạn trả năm
1990, vay IMF khoảng 200 triệu USD vào những năm 1978-1981 …); các
khoản vay nhập hàng hóa, từ năm 1976 đến 1990 Vietcombank đã vay nhập
theo kế hoạch Nhà nước trên thương trường quốc tế khoảng 572 triệu USD,
tương đương 5,2 tỷ đồng Việt Nam (tính theo tỷ giá 18VNĐ/USD); vốn hình
thành trên tài khoản thanh toán Clearing với các nước Xã hội Chủ nghĩa, đặc
biệt là với Liên Xô…Về cơ cấu vốn không thể không nhắc tới quan hệ về vốn
với ngân sách nhà nước là quan hệ hai chiều, sự có đi có lại trong nền kinh tế

bao cấp. Cơ cấu vốn của Vietcombank thời hỳ này chủ yếu là vốn vay nước
ngoài và vốn bao cấp trong thanh toán vãng lai với Ngân hàng Nhà nước.
Tiếp theo là hoạt động cho vay xuất nhập khẩu, dịch vụ và du lịch,
Vietcombank là ngân hàng thương mại, được độc quyền cung ứng tín dụng cho
các đơn vị sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, du lịch và dịch vụ đối ngoại
trong cả nước. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cho vay cả bằng đồng Việt
Nam và đồng ngoại tệ, bảo lãnh ngoại tệ, liên doanh- hình thức mới trong đầu
tư. Những năm sau thống nhất đất nước, với nguồn vốn đã huy động được trong
và ngoài nước và tiếp nhận nguồn vốn của Nhà nước, Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam đã tiến hành hoạt động cho vay, đầu tư, tài trợ cho các hoạt động
kinh tế của đất nước. Vietcombank cung ứng cho các đơn vị xuất nhập
khẩu, các đơn vị kinh doanh dịch vụ, du lịch, các khoản tín dụng bằng VND để
thu mua hàng xuất khẩu để thanh toán hàng nhập, kinh doanh dịch vụ và đầu tư
nâng cấp hệ thống khách sạn, đầu tư mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu kho tàng,
các cơ sở chế biến hàng xuất khẩu. Vốn tín dụng bằng VND thời kỳ này được
cung ứng dưới dạng cho vay hàng xuất khẩu( tập trung cho thu mua hàng xuất
khẩu chủ lực có kim ngạch lớn như gạo, cà phê, tôm đông lạnh, than đá…), cho
vay hàng nhập (cấp phát để thanh toán tiền nhập hàng của các nước xã hội chủ
nghĩa và các nước ngoài xã hội chủ nghĩa), cho vay cung ứng dịch vụ. Dưới đây
là một vài số liệu thể hiện hoạt động cho vay bằng VND của Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam trong một số năm.
Bảng 1. Doanh sè cho vay và thu nợ qua một số năm
Đơn vị: triệu VND
Năm Cho vay Thu nợ Dư nợ
1979 6.025 806
1983 55.000 53.000 7.600
1987 327.790 321.269 26.481
1988 850.988 756.292 147.674
Bảng 2. Phân loại cho vay
Đơn vị: triệu VND

Năm Cho vay
hàng xuất
Cho vay
hàng nhập
Cho vay
dịch vô
1979 1.137 4.870 18
1988 298.154 529.066 23.828
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam còn cho vay ngoại tệ từ năm 1980 sau
khi có chủ trương cho địa phương xuất khẩu, xuất khẩu ngoài kế hoạch, hàng
loạt đơn vị tiếp cận với nguồn vốn ngoại tệ của Vietcombank. Các đơn vị đó là
các công ty lớn như viễn thông, hàng không, lương thực, vật tư nông nghiệp, tàu
biển, khách sạn quốc tế, các công ty xuất nhập khẩu địa phương, các nhà máy, xí
nghiệp, các trung tâm lắp ráp điện tử thuộc các viện, các trường đại học, các đơn
vị kinh tế của quân đội, công an, của các tổ chức đoàn thể… Các nguồn vốn
ngoại tệ nhập hàng do Vietcombank cung ứng thực sự là cứu cánh, là những giải
pháp hữu hiệu để chống lạm phát, để thực hiện ba chương trình kinh tế lớn “ sản
xuất lương thực và hàng tiêu dùng, tăng hàng xuất khẩu “ trong giai đoạn này.
Vietcombank còn thực hiện bảo lãnh ngoại tệ cho các ngành, các địa phương và
các doanh nghiệp, vào những năm cuối thập kỷ 80, doanh số các khoản bảo lãnh
ngoại tệ của Vietcombank đã đạt mức khá cao, như năm 1987, tổng số vay bảo
lãnh đã đạt 410 triệu USD, trả được 219 triệu USD, còn nợ lại 191 triệu USD …
Ngoài ra, Vietcombank còn thực hiện liên doanh- đây là một hình thức đầu tư
mới trong thời kỳ này như công ty Golden Star Shipping Company Ltd, Công ty
Vietimex Hongkong, công ty Vinafaco tại Hồng Kông.
Vietcombank có một vai trò không nhỏ trong sù ra đời và phát triển của ngành
vận tải và ngành dầu khí, là một trong những thành viên sáng lập ra đội tàu viễn
dương Việt Nam, góp phần tạo ra những tấn dầu đầu tiên của đất nước trong
năm
1987, ngoài những đóng góp xây dựng ngành dầu khí của Vietcombank còn thể

hiện ở những hoạt động tiền tệ- tín dụng đối ngoại khác; những thương vụ đàm
phán gay cấn để vay nợ, ký kết với Ngân hàng Ngoại thương Liên Xô từ những
năm đầu thập kỷ 80 để góp vốn vào Vietsopetro, quản lý tập trung nguồn thu
xuất khẩu từ dầu thô để đảm bảo chi trả cho 2 phía góp vốn đầu tư, những năm
gần đây là các chương trình cho vay tiền Đồng tài trợ cho ngành dầu khí, các dự
án phát triển hàng nhiều trăm triệu USD. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
còn tìm kiếm ngoại tệ để nhập khẩu và thực hiện các hiệp định tài chính của
Chính phủ, thực hiện các chính sách kiều hối, hoạt động thanh toán quốc tế cũng
diễn ra rất sôi nổi, Vietcombank vẫn nắm giữ vị trí độc quyền trong thanh toán
quốc tế, dịch vụ ngân hàng đối ngoại, thực hiện thanh toán với các nước xã hội
chủ nghĩa và các nước ngoài khối xã hội chủ nghĩa, bán vàng lấy ngoại tệ.
Như vậy, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có những đóng góp vô cùng lớn
đối với công cuộc khôi phục đất nước sau chiến tranh và vai trò này càng được
thể hiện rõ nét hơn trong thời kỳ đổi mới; thời kỳ phát triển kinh tế thị trường
của nước ta. Cơ chế thị trường đặt ra một yêu cầu bức bách là phải năng động,
nhạy bén, sáng tạo mới thích nghi được với môi trường mới. Có thể khằng định,
với bề dày kinh nghiệm hoạt động ngân hàng đối ngoại và sau nhiều bước đi quá
độ, đến nay Vietcombank đã chuyển hẳn sang kinh doanh theo cơ chế thị
trường. Nhờ đó Vietcombank đã giữ được vị thế là ngân hàng thương mại được
Nhà nước tin tưởng, được bạn bè quốc tế đánh giá cao.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt,
được tổ chức theo mô hình tổng công ty 90, 91, là ngân hàng thương mại phục
vụ đối ngoại lâu đời nhất tại Việt Nam, là ngân hàng thương mại đầu tiên quản
lý vốn tập trung, là trung tâm thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng của trên 100
ngân hàng trong nước và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, là
ngân hàng thương mại đầu tiên ở Việt Nam hoạt động kinh doanh ngoại tệ, luôn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, cũng là thành
viên của Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Châu Á, tổ chức
thanh toán toàn cầu Swift, tổ chức thẻ quốc tế Visa, Master Card.
Vietcombank là ngân hàng thương mại đầu tiên phát hành và thanh toán thẻ

quốc tế Visa, Master Card và là đại lý thanh toán thẻ lớn nhất tại Việt Nam:
Visa, American Express, Master Card, JCB… Hiện là ngân hàng độc quyền phát
hành thẻ American Express tại Việt Nam đồng thời cũng là đại lý thanh toán
chuyển tiền nhanh toàn cầu Money Gram lớn nhất tại Việt Nam, là ngân hàng
chiếm tỷ trọng thanh toán xuất nhập khẩu và bảo lãnh lớn nhất Việt Nam, là
ngân hàng duy nhất tại Việt Nam đạt tỷ lệ trên 95% điện Swift được xử lý hoàn
toàn tự động theo tiêu chuẩn của Mỹ, liên tiếp trong 8 năm liền: 1996, 1997,
1998, 1999, 2000, 2001, 2002 và 2003 được công nhận là ngân hàng có chất
lượng dịch vụ tốt nhất về thanh toán Swift theo tiêu chuẩn quốc tế.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được lùa chọn làm ngân hàng chính trong
việc quản lý và phục vụ cho các khoản vay nợ, viện trợ của Chính phủ và nhiều
dự án ODA tại Việt Nam, là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam trong
lĩnh vực tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, ứng dụng
công nghệ vào hoạt động ngân hàng, là ngân hàng thương mại duy nhất tại Việt
Nam được tạp chí “The Banker” một ngân hàng có tiếng trong giới tài chính
quốc tế của Anh quốc bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” liên tục
trong 5 năm 2000, 2001, 2002, 2003 và 2004.
Để có được những thành quả nh vậy là do sự nỗ lực không ngừng của tất cả
các cán bộ lãnh đạo còng nh các nhân viên trong mạng lưới Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam. Tất cả đều nhận thức được rằng muốn giữ vai trò là một ngân
hàng chủ chốt thì Vietcombank cần phải tham gia vào những dự án lớn, nhất là
trong khi Vietcombank đã có một số ngoại tệ tương đối lớn trong tay. Hầu hết
các dự án lớn ở Việt Nam: Viễn thông, điện, xây dựng đường xá, các khách
sạn… đều là sân chơi của các nhà đầu tư nước ngoài. Ở một nước mà các dự án
lớn đều các chủ đầu tư nước ngoài đầu tư, ngân hàng trong nước không tham
gia, thì uy tín của ngân hàng chưa thể coi là vững vàng, vậy nên kể từ những
năm 1996-1998 Vietcombank bắt đầu đầu tư vào những dự án hàng trăm triệu
USD, đó là điều trước kia chưa có. Hình thức tham gia là đầu tư, đồng tài trợ,
mời các ngân hàng trong và ngoài nước cùng tham gia. Đối với những dự án lớn
Vietcombank không đủ sức tham gia thì cam kết sẽ tham gia một phần, phần còn

lại dành cho nước ngoài, ý tưởng này được thực hiện đầu tiên với hai Tổng công
ty Điện lực và Tổng công ty Dầu khí, việc đẩy mạnh đầu tư vốn cho các dự án
lớn có ý nghĩa rất quan trọng đối với giai đoạn này: Khi đã có một nguồn ngoại
tệ huy động vào nhiều thay vì chỉ gửi tại các chi nhánh nước ngoài, tức là một
phương thức sử dụng vốn thụ động. Vietcombank đã chuyển sang phương thức
phổ biến của nhừng ngân hàng mạnh là đầu tư vốn vào các dự án lớn việc đó đã
đem lại những lợi Ých kinh tế rõ rệt không chỉ cho riêng bản thân Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam mà còn đem lại hiệu quả cho sự phát triển kinh tế của
đất nước. Mặt khác, đây cũng là lần đầu tiên một ngân hàng Việt Nam có thể
đầu tư vào những dự án hàng trăm triệu USD, trước đây với những dự án lớn
như vậy Nhà nước Việt Nam phải đi vay nước ngoài vì không có khả năng về
vốn, cũng không có đủ trình độ tổ chức dự án. Với hoạt động đầu tư này,
Vietcombank đã chứng minh được không những tiềm lực kinh tế của mình mà
còn thể hiện tình hình tổ chức dự án, khả năng thu xếp vốn trên quy mô lớn,
thông qua đó cải tạo được uy tín của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trên
thương trường quốc tế, minh chứng cho chủ trương của Đảng về phát huy nội
lực. Có thể kể ra đây một số dự án lớn mà có sự tham gia đầu tư của Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam: Đối với ngành dầu khí: đường ống Nam Côn Sơn 100
triệu USD, nhà máy Đạm Phú Mỹ 150 triệu USD (năm 2000), nhà máy Điện Cà
Mau 190 triệu USD, nhà máy lọc dầu Dung Quất 250 triệu USD …
Đối với ngành điện: đuôi hơi Phú Mỹ 2.1 là 45 triệu USD, đuôi hơi Phú Mỹ 2.1
mở rộng là 19,36 triệu USD, Thủy điện Sêsan 3 là 15 triệu USD, Dự án Thủy
điện Yaly là 5 triệu USD.
Đối với ngành Bưu chính viễn thông: Hệ thống Vinaphone, hệ thống
Cardphone, mở rộng các tổng đài trung tâm … là 55 triệu USD, hiện nay
Vietcombank đang được VNPT yêu cầu dàn xếp vốn cho trạm vệ tinh Vinasat
đầu tiên của Việt Nam với tổng số tiền dàn xếp là 165 triệu USD.
Đối với ngành xi măng: xi măng Ching Phong Hải Phòng là 20 triệu USD, xi
măng Hải Phòng là 15 triệu USD, xi măng Sông Gianh là 15 triệu USD, xi măng
Sao Mai là 10 triệu …

Đối với ngành Thép: thép cán nguội Phú Mỹ là 51 triệu USD, thép cán nóng và
phôi thép là 10 triệu USD và nhiều dự án lớn khác.
Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới có nhiều biến cố lớn như nhiều
biến cố lớn như cuộc khủng hoảng tài chính và tiền tệ năm 1997, đồng tiền
chung Châu Âu ra đời, sự cố máy tính, sự sát nhập của các tập đoàn kinh tế,
định chế trong hệ thống tài chính ngân hàng thế giới tiếp tục diễn ra đã ảnh
hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam trên các lĩnh vực đầu tư nước ngoài,
sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nên tốc độ phát triển kinh tế chỉ được duy trì ở
mức khiêm tốn. Tuy vậy, cùng với những biện pháp tháo gỡ khó khăn linh hoạt
của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì với những cố gắng, nỗ lực
lớn lao của mình Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ
tăng trưởng cao và ổn định liên tiếp qua các năm. Mặc dù môi trường kinh
doanh có nhiều khó khăn nhưng hoạt động Tín dụng của Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam đã được cải tiến về chất lượng và đa dạng hóa nhằm đáp ứng
một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Ngoài các hoạt động cho vay thông
thường của Ngân hàng Ngoại thương đã tăng cường hoạt động qua thị trường
liên ngân hàng trong nước và quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp
phần tăng trưởng lợi nhuận. Trong những năm qua Ngân hàng Ngoại thương
luôn phát huy vai trò là một ngân hàng uy tín nhất trong các lĩnh vực tài trợ,
thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh và các dịch vụ tài
chính, ngân hàng quốc tế, do vậy trong điều kiện cạnh tranh gay gắt Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam vẫn giữ vững được thị phần ở mức cao và ổn định.
Chóng ta có thể điểm qua vài nét về tình hình tài chính của Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam qua một số năm gần đây:


ĐIỂM TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA CÁC
NĂM Đơn vị: Triệu
VND
Năm

Các chỉ tiêu
2002 2003 2004
Tổng tích sản 81.495.679 97.320.504 121.200.151
Dư nợ tín dụng 29.295.181 39.629.761 51.772.554
Tổng giá trị tiền gửi của khách
hàng
56.422.051 71.810.035 85.340.881
Vốn chủ sở hữu và các quỹ 4.397.848 5.734.965 7.832.792
Tổng thu nhập 3.873.146 4.840.356 6.561.983
Thu lãi 3.347.317 4.040.134 5.425.834
Thu nhập ròng từ lãi 860.727 1.132.903 1.929.508
Tổng số nhân viên (người) 4.185 4.937 5.589
Các chỉ số tài chính
Vốn và các quỹ/ Tổng tích sản 5,4% 5,9% 6,46%
Dư nợ tín dụng/ Tổng giá trị tiền
gửi
51,9% 55,2% 60,67%
Dự phòng/ Tổng dư nợ 2% 2% 2%
ROA 0,4% 0,9% 0,76%
ROE 7,48% 15,3% 11,72%
Thông qua bảng điểm tình hình tài chính qua 3 năm 2002, 2003 và 2004 của
Ngân hàng Ngoại thương ta cũng có thể thấy được phần nào tình hình hoạt động
của Vietcombank. Nhìn chung các chỉ tiêu qua các năm đều có xu hướng tăng và
các chỉ tiêu này tăng rất nhanh; tổng tích sản năm 2003 so với năm 2002 tăng
15.824.825 triệu VND, năm 2004 so với năm 2003 tăng 23.879.647 triệu VND
như vậy có thể thấy rằng tổng tích sản tăng qua các năm và năm sau thì tăng
nhiều hơn năm trước, khi lượng vốn huy động cũng như vốn tự có của mình tăng
lên ngân hàng có thể cho vay được nhiều hơn, tổng thu nhập của ngân hàng
cũng tăng đồng thời thu lãi cũng được nhiều hơn, hoạt động của Ngân hàng
Ngoại thương không ngừng phát triển điều này cũng được thể hiện qua chỉ tiêu

tổng số nhân viên của ngân hàng năm 2002 là 4.185 người, năm 2003 là 4.937
người và đến năm 2004 lên tới con sè 5.589 người như vậy có thể thấy sự phát
triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là rất mạnh mẽ, vừa tăng cả về
quy mô cũng như tăng về chất lượng.
Vietcombank không ngừng nỗ lực vươn lên để xứng đáng với vị thế dẫn đầu
của mình điều này được thể hiện qua những số liệu cụ thể của các báo cáo tài
chính thường niên mà Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã đưa ra.
BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT
Nam
(Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2002, 31/12/2003 và 31/12/2004)
Đơn vị: Triệu VND
Mục 2002 2003 2004
Tài sản có
Tiền mặt và tương đương tiền mặt 1.042.623 1.511.773 1.869.330
Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước 1.866.498 4.892.625 2.607.245
Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng 36.227.738 28.927.10
7
38.128.223
Cho vay các tổ chức tín dụng khác 1.811.091 1.327.910 1.194.197
Dư nợ tín dụng 29.295.180 39.629.761 51.772.554
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng (650.476) (794.699) (1.078.008)
Góp vốn liên doanh, mua cổ phần 543.362 583.712 536.890
Đầu tư chứng khoán 8.793.663 13.256.999 17.454.139
Tài sản cố định 296.471 334.498 501.244
Tài sản khác 2.269.529 7.650.818 8.214.337
Tổng tài sản có 81.495.679 97.320.50
4
121.200.151
Tài sản nơ, vốn và các quỹ
Tiền gửi của Ngân hàng Nhà nước

và Kho bạc Nhà nước
2.460.115 5.947.664 7.008.449
Tiền vay Ngân hàng Nhà nước 2.511.097 807.094 3.128.766
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng
khác
5.805.213 4.105.529 6.550.659
Tiền vay các tổ chức tín dụng 2.780.637 3.421.045 5.973.739
Tiền gửi của khách hàng 56.422.051 71.810.03
5
85.340.881
Vốn nhận tài trợ ủy thác đầu tư 193.744 151.330 118.822
Các tài sản nợ khác 6.924.974 5.342.842 5.246.043
Tổng tài sản nợ 77.097.831 91.585.539 113.367.359
Vốn chủ sở hữu 2.445.245 3.030.733 4.843.309
Các quỹ 565.521 446.324 276.362
Lợi nhuận chưa phân phối 1.058.131 1.381.093 1.438.404
Lãi (lỗ) năm nay 328.951 876.815 1.274.717
Tổng vốn và các quỹ 4.397.848 5.734.965 7.832.792
Tổng tài sản nợ, vốn và các quỹ 81.495.679 97.320.50
4
121.200.151

CÁC KHOẢN MỤC NGOẠI BẢNG NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT Nam
(Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2002, 31/12/2003 và 31/12/2004)
Đơn vị: Triệu VND
Mục 2002 2003 2004
Cam kết bảo lãnh cho khách hàng 14.930.072 16.246.706 19.715.714
Các cam kết giao dịch ngoại hối 3.765.606 2.095.991 2.399.319
Tài sản dùng để cho thuê tài chính

đang giao cho khách hàng
415.256 660.829 988.331
Tổng tài sản ngoại bảng 19.110.934 19.003.526 23.103.364
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT Nam
(Cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2002, 31/12/2003 và 31/12/2004)
Đơn vị: Triệu VND
Mục 2002 2003 2004
Thu lãi và tương tự 3.347.318 4.040.134 5.425.834
Trả lãi và tương tự 2.486.590 2.907.231 3.496.326
Thu nhập lãi ròng 860.728 1.132.903 1.929.508
Thu nhập ngoài lãi 525.829 800.221 1.136.149
Chi phí ngoài lãi 1.057.606 1.056.309 1.790.940
Thu nhập ròng ngoài lãi (531.777) (256.088) (654.791)
Lợi nhuận trước thuế 328.951 876.815 1.274.717
Thu nhập sau thuế 223.687 596.234 917.796
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH HỢP NHẤT
(Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2002, 31/12/2003 và 31/12/2004)
Đơn vị: Triệu VND
Mục 2002 2003 2004
Thu lãi và tương tự lãi 3.354.065 4.080.342 5.487.661
Trả lãi và tương tự lãi 2.486.600 2.912.532 3.505.608
Thu nhập lãi ròng 867.465 1.167.810 1.982.053
Thu nhập ngoài lãi 533.112 502.001 1.136.378
Chi phí ngoài lãi 1.066.542 1.068.377 1.807.529
Thu nhập ròng ngoài lãi (533.430) (266.376) (671.151)
Lợi nhuận trước thuế 334.035 901.434 1.310.902
Thu nhập sau thuế 221.753 616.856 953.675
BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN HỢP NHẤT
(Cho năm tài chính kết thúc 31/12/2004 và 31/12/2003 )

Đơn vị :
Triệu VND
Mục 2004 2003
Tài sản có
Tiền mặt và tương đương tiền mặt 1.869.932 1.512.072
Tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước 2.607.245 4.895.625
Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng 38.173.732 28.983.247
Cho vay các tổ chức tín dụng
khác
1.194.197 1.327.910
Dự nợ tín dụng 50.830.651 39.678.097
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng 1.080.365 796.022
Góp vốn liên doanh, mua cổ phần 536.890 583.712
Đầu tư chứng khoán 18.527.041 14.262.722
Tài sản cố định 526.335 360.742
Tài sản khác 8.245.280 6.848.020
Tổng tài sản 121.430.938 97.653.125
Tài sản nợ, vốn và các quỹ 2004
2003
Tiền gửi của NHNN và KBNN 7.008.449 5.947.664
Tiền vay NHNN 3.128.766 807.094
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng
khác
6.552.651 4.113.042
Tiền vay của các tổ chức tín dụng 5.973.379 3.421.045
Tiền gửi của khách hàng 85.339.461 71.881.468
Vốn nhận tài trợ uỷ thác đầu tư 118.822 151.330
Các tài sản nợ khác 5.257.296 5.477.671
Tổng tài sản nợ 113.379.183 91.729.314
Vốn chủ sở hữu 4.976.478 3.175.999

Các quỹ 301.205 461.585
Lợi nhuận chưa phân phối 1.463.477 1.408.296
Lãi ( lỗ ) năm nay 1.310.595 877.931
Tổng vốn và các quỹ 8.051.755 5.923.811
Tổng tài sản nợ vốn và các quỹ 121.430.938 97.653.125
2. Phương hướng, nhiệm vụ của NHNTVN trong những năm tới :
Với mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam và trở
thành Ngân hàng tầm cỡ quốc tế ở Khu vực trong thập kỷ tới, hoạt động đa
năng, kết hợp điều kiện kinh tế thị trường, thực hiện tốt phương châm “
Luôn mang đến cho Khách hàng sự thành đạt “ trong bối cảnh nền kinh tế
Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng đang trong
quá trình hội nhập, Ngân hàng ngoại thương đã xây dùng cho mình một
chiến lược phát triển từ nay đến năm 2010 với những nội dung chính sau :
1. Nâng cao năng lực, nâng cao sức cạnh tranh bằng việc phấn đấu nâng chỉ
sè CAR đạt mức 10% - 12% và các chỉ số tài chính quan trọng khác theo
chuẩn quốc tế, phấn đấu đạt mức xếp hạng AAA theo chuẩn mực của các
tổ chức xếp hạng quốc tế.
2. Hoàn thành quá trình tái cơ cấu Ngân hàng để có một Mô hình tổ chức hiện
đại, Khoa học, phù hợp với mục tiêu và bảo đảm hiệu quả kinh doanh,
kiểm soát được rủi ro, có khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ Ngân
hàng, đa dạng tổng hợp, đáp ứng được được đòi hỏi ngày càng cao của nền
kinh tế thị trường và nhu cầu của Khách hàng thuộc mọi thành phần.
3. Phát triển và mở rộng các kênh phân phối các sản phẩm dịch vụ qua việc
thiết lập chi nhánh cấp 1, cấp 2, các phòng giao dịch, lắp đặt 1 mạng lưới
rộng khắp các máy rút tiền tự động cùng với hàng ngàn đơn vị chấp nhận
thẻ ở hầu hết các tỉnh, thành trên toàn quốc, đáp ứng nhanh chóng, kịp thời
và có hiệu quả sử dụng các sản phẩm của Khách hàng. Để phát huy tối đa,
Vcb đã có thoả thuận hợp tác đa phương và song phương.
4. Tiếp tục tăng cường hơn nữa hoạt động đối ngoại là mảng hoạt động truyền
thống và cũng là thế mạnh của Ngân hàng ngoại thương, thông qua việc

tăng cường mở rộng mạng lưới các Ngân hàng đại lý trên toàn cầu cũng
như chủ trương thành lập các chi nhánh tại Singapore, Nga, văn phòng đại
diện tại Mỹ và nâng cấp mở rộng hoạt động của Công ty tài chính Việt
Nam – Vinafico tại Hồng Kông, phát triển hơn nữa dịch vụ Ngân hàng
quốc tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của Khách hàng trong và ngoài
nước.
Mét số nhiệm vụ cần giải quyết trước năm 2010 :
1. Hoàn thiện Mô hình tổ chức hiện đại.
2. Nâng cao năng lực quản lý, đặc biệt là quản lý rủi ro.
3. Ưng dụng các chuẩn mực quốc tế trong Ngân Hàng.
4. Nâng cao năng lực tài chính.
5. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing và mở rộng mạng lưới phân phối.


Kết luận

Bản báo cáo tổng hợp trên đây là những gì phản ánh rõ nét về tình hình
hoạt động của Vietcombank trong những năm qua. Trong 2 tuần được tiếp cận
tại đơn vị mà em đang thực tập cùng sự hoàn thành bản báo cáo tổng hợp, em
nghĩ đây là những cơ sở ban đầu để em có thể chọn đề tài để hoàn thành cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em sắp tới. Một lần nữa em xin trân thành
cảm ơn tới thầy cô giáo trường ĐHKTQD đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của
Thầy Phan Hữu Nghị và tới các anh chị cán bộ Vietcombank nơi em đang thực
tập đã giúp đỡ em hoàn thành xong bản báo cáo này.
Xin trân thành
cảm ơn !

Sinh viên
thực hiện
NGUYỄN

QUANG HUY

×