Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Báo cáo thực tập tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.91 KB, 38 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
I . Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam -
Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
1- Quá trình hình thành phát triển
Thời kỳ sau cách mạng tháng tám: Ngay từ khi vừa ra đời Nhà nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, công tác ngoại hối cũng đã được đặt ra như
một sự thách đố sinh tử đối với vận mệnh quốc gia.Cách mạng vừa mới
thành công, cùng với những nạn đói, nạn lụt, nạn ngoại xâm.Nhà nước
Việt Nam vấp ngay hai vấn đề nóng bỏng trong công tác ngoại hối: tiền
Đông Dương và tiền Quan Kim-Quốc tệ.
Sau khi giải quyết giấy bạc Đông Dương và xử lý vấn đề Quan Kim-
Quốc tệ là hai cuộc ra quân đầu tiên thắng lợi trên mặt trận ngoại hối của
Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà non trẻ và chính thức phát hành
đồng tiền của nước Việt Nam độc lập.Nhờ có đồng tiền riêng, nền kinh tế
Việt Nam dần thoát khỏi sự lũng đoạn tài chính của Pháp.Từ đây,Nhà nước
đã có một công cụ rất quan trọng để giải quyết vấn đề chi tiêu cho kháng
chiến , xây dựng nền tài chính độc lập và một loạt các vấn đề kinh tế khác
Thời kỳ kháng chiến chống Pháp: Từ ngày 19-12-1946, cả nước bước
vào cuộc trường kỳ kháng chiến. Trong thời kỳ này, tuy là chống Pháp, tuy
Đảng và Nhà nước đưa ra phương châm kinh tế là tự cấp tự túc, tự lực
gánh sinh, nhưng vẫn có hàng loạt nhu cầu mua bán hàng hoá với vùng
Pháp chiếm đóng và trong một số trường hợp phải mua từ nước
ngoài.Trong giai đoạn này,ngoại thương nếu xét theo biên giới quốc gia
cũng chỉ là nội thương, nhưng xét theo “biên giới chính trị” thì vẫn có thể
gọi là ngoại thương . trong đó sự buôn bán giữa vùng Việt Minh với vùng
Pháp chiếm đóng và nội dung chủ chính của ngoại thương.
1
Ngày 15-08-1951 , theo Nghị định số 118-TTg của Thủ tướng Chính
phủ, Ban quản lý xuất nhập khẩu Trung ương thành lập.Chức năng của
Ban này không phải là quản lý theo từng tỉnh , mà quản lý theo từng tuyến
giữa vùng Việt Minh và vùng Pháp, thường đó là các tuyến liên tỉnh .Trên


các tuyến này, Ban Quản Lý xuất nhập khẩu giải quyết đồng thời các
nhiệm vụ mà trước đây thường tách rời nhau như xuất nhập khẩi, hối đoái,
thuế… Ba nhiệm vụ này được quản lý thống nhất và cách tổ chức này tỏ ra
có hiệu quả.
Từ năm 1952, ngoài việc mua bán với vùng Pháp chiếm đóng, đã mở ra
một thị trường mới ngày càng rộng lớn: buôn bán với Trung Quốc.Năm
1952, Chính phủ Việt Nam ký Hiệp định Thương Mại với Trung Quốc, đó
cũng là Hiệp định Thương mại đầu tiên với một nước ngoài.Đến năm
1953, Việt Nam lại ký với Trung Quốc một Nghị định thư về mậu dịch tiểu
nghạch, cho phép nhân dân ở hai bên biên giới được đi lại trao đổi những
sản phẩm cần thiết cho đời sống hàng ngày của địa phương.
Cùng với những chuyển biến chung về đường lối kinh tế, ngày 06-05-
1951, Chủ Tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 15-SL về việc thành lập Ngân
hàng Quốc gia Việt Nam.Sắc lệnh này quy định 5 nhiệm vụ của Ngân hàng
Quốc gia Việt Nam là: Quản lý phát hành giấy bạc và tổ chức lưu thông
tiền tệ ; quản lý kho bạc Nhà nước; huy động vốn và cho vay phục vụ sản
xuất và lưu thông hàng hoá;hoạt động kim dung bằng các biện pháp hành
chính ; Quản lý ngoại hối và các khoản giao dịch bằng ngoại tệ.
1. Thành lập sở quản lý ngoại hối –Tổ chức tiền thân của Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam
Những yêu cầu khách quan: Kể từ tháng 5-1955 ,miền Bắc hoàn toàn
giảI phóng, cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới.Về phương
diện địa lý, có sự thông thương rộng rãi với bên ngoài trên cả các mặt
đường bộ , đường thuỷ và đường hàng không.Các hoạt động trao đổi thông
2
tin, bưu chính, viễn thông quốc tế bắt đầu có dịp mở mang.Các quan hệ
chính trị, ngoại giao, văn hoá, kinh tế giữa nước ta với các nước lần lượt
được mở rộng.Trong bối cảnh đó , các hoạt động ngoại hối, tín dụng và
thanh toán quốc tế của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam ngày càng có vai trò
quan trọng

Để hàn gắn vết thương chiến tranh và phát triển kinh tế,tạo dựng cơ sở
chính trị xã hội vững chắc, để làm hậu thuẫn vật chất và tinh thần cho cuộc
đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ Quốc. Đảng và Chính phủ
Việt Nam Dân chủ Cộng Hoà đã từng bước hình thành và xác định chiến
lược xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc.
Đầu tiên là kế hoạch 3 năm khôi phục và phát triển kinh tế 1955-
1957.Tiếp đến là kế hoạch 3 năm cảI tạo và phát triển kinh tế 1958-
1960.Sau đó là kế hoạch dàI hạn 5 năm 1961-1965.Trong lĩnh vực Ngoại
thương , chủ trương của Đảng và Chính Phủ là: “ …phải sử dụng tốt sự
giúp đỡ của các nước anh em, đồng thời phảI phát huy đến cao độ tinh
thần tự lực cánh sinh đề xây dựng một nền kinh tế tự chủ và góp phần tích
cực của ta vào sự hợp tác của các nước anh em….”.Thực hiện đúng tư
tưởng đó, nghành ngoại thương đã liên tục tăng cường nhập khẩu dưới ba
hình thức chủ yếu: mậu dịch, vay nợ và nhận tiền viện trợ. Trong đó việc
nhận hàng viện trợ thông qua vay nợ chiếm phần chủ yếu, nhờ đó đã trang
trải được một loạt nhu cầu của sản xuất và đời sống trong nước .Trong đó
có mối quan hệ anh em đặc biệt với hai nước anh em là Liên Xô và Trung
Quốc.
Trong quan hệ quốc tế,Ngân hàng Quốc gia Việt Nam ngày càng mở
rộng quan hệ với hệ thống Ngân hàng các nước ngoài.Đến năm 1955 Việt
Nam đã có quan hệ với 9 ngân hàng của 5 nước trên thế giới .Đến cuối
1960, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam đã giao dịch với 95 ngân hàng của 34
nước trên thế giới .Phương thức thanh toán được quy định phù hợp với
3
từng nước hoặc từng nhóm nước và có cảI tiến từng bước nhằm phù hợp
với từng giai đoạn .
Với các nước xã hội chủ nghĩa ,ban đầu mậu dịch quốc doanh hai bên
trao đổi hàng hoá theo hiệp định thương mại ký kết .Ngân hàng hai bên
mở tài khoản cho nhau thanh toán theo phương thức bù trừ không hạn định
số dư “có” và miễn lãi số dư “nợ” trong phạm vi quy định do hai bên thoả

thuận .Đến năm 1957 phương thức trả tiền ngay được thống nhất áp dụng
cho tất cả các nước xã hội chủ nghĩa.Phương thức này thúc đẩy vốn của
các công ty xuất nhập khẩu luân chuyển được nhanh hơn.
Để đáp ứng các yêu cầu mới,bộ máy Ngân hàng Quốc gia VIệt nam
cũng có sự tăng cường về tổ chức và nhân sự .Hàng loạt những nghiệp vụ
mới đã đặt ra nhu cầu về tổ chức mới.Đặc biệt trong lĩnh vực ngoại
hối,việc buôn bán với các nước trong phe xã hội chủ nghĩa , với các nước
ngoài khu vực xã hội chủ nghĩa , việc chi tiêu viện trợ cho miền Nam bằng
các ngoại tệ khác nhau…đòi hỏi phảI có một bộ phận chuyên trách lĩnh
vực này .Tại Ngân hàng Trung ương đã thành lập một loạt bộ phận mới
tương đương cấp cục, vụ như; thành lập Ban Thanh Tra:ra đời Vụ Kế
Hoạch; đổi tên vụ nghiệp vụ thành Vụ Tín Dụng..Trong số các bộ phận
mới được thành lập, có một bộ phận rất quan trọng, đó là Sở Quản lý
Ngoại hối. Sở này được thành lập theo Nghị định 443/TTg của thủ tướng
chính phủ ngày 20-01-1955.
1.2 Sự ra đời Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam- Vietcombank
Từ thập kỷ 60 trở đI, tình hình mới đòi hỏi phảI có những thay đổi và
chuyên môn hoá hơn nữa về mặt tổ chức .Cho đến năm 1960, Việt Nam đã
có quan hệ với 114 ngân hàng ở 34 nước.Trong quan hệ đó, nếu nhập cuộc
cả hai chức năng quản lý và kinh doanh ngoại tệ vào một đầu mối thị
không còn thuận tiện cho việc giảI quyết những quan hệ đã ngày càng đa
dạng và phức tạp hơn trước nhiều.
4
Trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cũng thấy rõ yêu cầu
phảI tách bạch giữa chức năng quản lý tiền tệ với hoạt động kinh doanh
nghiệp vụ Ngân hàng cơ sở.Đó chính là lý do ra đời hệ thống tổ chức ở các
địa phương gồm các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Trung Tâm tại các
tỉnh và thành phố Hà Nội, HảI Phòng.Các chi nhánh này thực hiện vai trò
quản lý Nhà nước về tiền tệ – tín dụng trên địa bàn và hệ thống các Chi
nhánh Ngân hàng nghiệp vụ thị xã cũng như các chi đIểm ngân hàng

nghiệp vụ tại các huyện cũng lần lượt hình thành. Đó là những cơ sở ngân
hàng Nhà nước thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trực tiếp phục vụ khách
hàng.
Sau khi có Nghị định 171/CP,Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Trung
ương đã trình lên Hội đồng Chính Phủ phương án thành lập Ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam, một pháp nhân ngân hàng chuyên kinh doanh
ngoại hối.
Để đáp ứng yêu cầu đó, ngày 30-12-1962, Hội đồng Chính Phủ nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành nghị định số 115/CP về việc thành
lập Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Với hai Nghị định 171/CP và Nghị định 115/CP, Trong ngành Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đã hình thành hai tổ chức khác nhau, đảm bảo
hai chức năng khác nhau trong lĩnh vực ngoại hối: công tác quản lý ngoại
hối và nghiên cứu chính sách vĩ mô là Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam.Theo Nghị định 171/CP các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Nhà nướcvề ngoại hối sẽ được bàn giao từ Cục Ngoại hối sang Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam.
Sau một thời gian chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai Nghị
định 115/CP, vào ngày 01-04-1963 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
chính thức ra mắt và đI vào hoạt động, với tư cách một pháp nhân Ngân
hàng Thương mại giao dịch trên thương trường trong nước và quốc tế.Kể
5
từ ngày đó , thương hiệu Ngân hàng ngoại thương Việt Nam chính thức ra
đời, với tên gọi tiếng Anh là : Bank for Foreign Trade of Việt Nam, tên
tắt là Vietcombank
Hình thành hệ thống Vietcombank trên cả nước:Việt Nam thống nhất ,sự
quản lý đất nước thuộc Hội đồng Bộ trưởng, tức Chính phủ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Tất cả các nghành chính thức được hợp
nhất .Nghành ngân hàng cũng tiến hành hợp nhất Bắc- Nam.Từ đây,xuất
hiện một hệ thống ngân hàng của cả nước: Ngân hàng Nhà nước Trung

ương tại Hà Nội.Tại các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có các
chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trung tâm làm chức năng quản lý nhà
nước, hướng dẫn chỉ đạo kế hoạch hoá tiền tệ, tín dụng trên địa bàn.Tại
các quận, huyện, thị xã, có các tổ chức ngân hàng nhà nước cơ sở để làm
nhiệm vụ kinh doanh ,phục vụ khách hàng.
Như vậy ,từ khi đất nước thống nhất, đến cuối những năm 1980
Vietcombank đã xác lập một hệ thống ngân hàng chuyên nghiệp đối ngoại
thống nhất trong cả nước.Từ đó đến nay,Vietcombank đã có 27 chi nhánh
cấp 1, 45 chi nhánh cấp 2, và 52 phòng giao dịch tại các địa bàn chủ yếu,
hàng trăm phòng giao dịch trải dài từ Bắc vào Nam, 1 công ty tài chính và
3 văn phòng đại diệnở nước ngoài, góp vốn cổ phần vào 6 doanh nghiệp,
tham gia 4 liên doanh với nước ngoài và Hội sở chính quản lý, điều hành
tại Hà nội.
1.3 Sự ra đời của Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Trong bối cảnh kinh tế nước ta hiện nay, theo như yêu cầu của Thủ
tướng chính phủ về việc cổ phần hoá các Ngân hàng quốc doanh,trong đó
có Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Xác định được chiến lược kinh
doanh đồng thời đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá đi đôi với việc phát triển
và chuyên môn hoá nghiệp vụ của các phòng ban. Ngày28-12-2005, theo
Quyết định số 1215/QĐ-NHNT.TCCB&ĐT của Hội đồng Quản trị Ngân
6
hàng Ngoại thương Việt Nam, Sở giao Dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam chính thức được thành lập , địa chỉ tại 198 Trần Quang Khải , Quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
2. Bộ máy tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
2.1 Bộ máy tổ chức.
Cơ cấu bộ máy hoạt động của Sở Giao Dịch bao gồm:
- Phòng bảo lãnh
- Phòng đầu tư dự án
- Phòng kế toán tài chính

- Phòng kế toán giao dịch
- Phòng khách hàng đặc biệt
- Phòng kiểm tra nội bộ
- Phòng hành chính quản trị
- Phòng hối đoái
- Phòng Ngân Quỹ
- Phòng quản lý nhân sự
- Phòng thanh toán nhập khẩu
- Phòng thanh toán xuất khẩu
- Phòng thanh toán thẻ
- Phòng tín dụng Ngắn hạn
- Phòng tín dụng trả góp tiêu dùng
- Phòng tin học
- Phòng tiết kiệm
- Tổ quản lý quỹ ATM
- Phòng vay nợ viện trợ
2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
7
2.2.1 Phòng bảo lãnh
2.2.1.1 Chức năng.
Phòng Bảo lãnh là phòng nghiệp vụ thuộc Sở giao Dịch NHNT, có
chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc thực hiện các nghiệp vụ Bảo
lãnh và tái bảo lãnh của Sở giao dịch NHNT đối với khách hàng theo các
văn bản quy định hiện hành về công tác bảo lãnh của Nhà nước,NHNN và
NHNT VN, đồng thời tuân thủ các thoả ước quốc tế, các thông lệ quốc tế
và các điều lệ quốc tế về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng mà Việt Nam là
nước thành viên hoặc đã cam kết tham gia.
2.2.1.2 Nhiệm vụ
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng tại Sở giao dịch theo
các quy định hiện hành của Nhà nước, NHNN và của NHNT VN.

- Chủ động tiếp xúc khách hàng để giới thiệu dịch vụ bảo lãnh ngân
hàng.Thẩm định dự án ,kinh doanh của khách hàng làm bảo lãnh
- Lập hồ sơ khách hàng ,hồ sơ bảo lãnh, thu phí bảo lãnh theo quy chế
hiện hành
- Hạch toán kế toán các nghiệp vụ bảo lãnh.Lưu giữ và bảo quản hồ sơ
bảo lãnh theo quy định của NHNT VN.
2.2.2 Phòng đầu tư dự án
2.2.2.1 Nhiệm vụ
Phòng Đầu tư dự án có chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc Sở
giao dịch trong việc thực hiện cấp tín dụng trung và dàI hạn cho các khách
hàng tại Sở theo quy định ,quy chế , thể lệ về cho vay hiện hành của
NHNN và NHNT VN.
2.2.2.2 Nhiệm vụ
8
- Thực hiện các nghiệp vụ cho vay trung dàI hạn,hợp vốn bằng VND,
ngoại tệ với các đối tác khách hàng trong nước theo đúng các chế độ
thể lệ do NHNN và NHNT VN ban hành
- Chủ động tìm kiếm các dự án, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu
quả để kinh doanh.Thực hiện kiểm tra ,trước trong và sau khi vay nhằm
đảm bảo an toàn vốn
- Thực hiện việc thẩm định tình hình tài chính và phi tài chính của khách
hàng phục vụ công việc liên quan đến các loại hình cấp tín dụng cho
khách hàng.
2.2.3 Phòng tài chính kế toán
2.2.3.1 Chức năng
Phòng Kế toán tài chính thực hiện triển khai chế độ kế toán –tài
chính,chế độ báo cáo kế toán và hoạch toán kế toán tại Sở giao dịch theo
đúng Luật Kế toán, thống kê của nhà nước,quy định của Bộ tài chính của
NHNN và NHNT VN.
2.2.3.2 Nhiệm vụ

- Hướng dẫn ,tập huấn việc hoạch toán kế toán tại Sở giao dịch NHNT
và các đơn vị hạch toán báo sổ của Sở giao dịch NHNT.
- Tổng hợp số liệu kế toán ,lập các bảng cân đối kế toán định kỳ, bảng
tổng kết tài sản, theo dõi và quản lý chi tiêu tài chính, mua sắm ràI sản
và kết quả kinh doanh hàng tháng , quý,năm của Sở giao dịch.
- Hạch toán và quản lý quỹ tiền lương . tiền thưởng và các quỹ khác.
- Tổ chức thanh toán liên hàng nội bộ NHNT,thanh toán liên hàng qua
NHNN
2.2.4 Phòng kế toán giao dịch
2.2.4.1 Chức năng
9
Phòng kế toán có chức năng phục vụ đối tượng khách hàng là tổ chức
có quan hệ giao dịch với Sở giao dịch NHNT theo đúng quy định,quy chế
về hạch toán,kế hoạch thanh toán và quy trình nghiệp vụ của Nhà nước,
NHNN và NHNT VN
2.2.4.2 Nhiệm vụ
- Mở và quản lý tài khoản tiền gửi, tiền vay của khách hàng là tổ chức
kinh tế xã hội, tổ chức tín dụng trong nước và các tổ chức khác.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán qua các lệnh bằng uỷ nhiệm chi,uỷ
nhiệm thu,nhờ thu,SWIFT,TELEX , chuyển tiền đIện tử, séc chuyển khoản
,séc bảo chi của khách hàng là các tổ chức nêu trên
- Thực hiện các lệnh thanh toán ,rút tiền mặt từ tài khoản vay theo quy
định
- Thực hiện việc thanh toán ,thu chi ngoại tệ,lãi tiền gửi , trả lãi tiền vay
- Thực hiện các nghiệp vụ khác có liên quan như chuyển đổi ngoại tệ ,ký
quỹ , tiền gửi có kỳ hạn, xuất, nhập ngoại bằng tài sản thế chấp ,lãi treo, tra
soát ,xác nhận, số dư….
2.2.5 Phòng khách hàng đặc biệt
2.2.5.1 Chức năng
Phòng khách hàng đặc biệt có chức tham mưu cho Ban giám đốc trong

việc xây dựng chính sách khách hàng đối với khách hàng thể nhân và cung
cấp dịch vụ tài chính ngân hàng cho khách hàng đặc biệt của Sở giao dịch
theo quy định, quy chế , quy trình nghiệp vụ hiện hành của Nhà nước
,NHNT VN, đồng thời tuân thủ các quy ước quốc tế về nghiệp vụ ngân
hàng mà NHNT tham gia.
2.2.5.2 Nhiệm vụ
- Lập trình Ban giám đốc danh sách các khách hàng đặc biệt phù hợp với
định hướng phát triển và chính sách khách hàng của NHNT.
10
- Thực hiện và phối hợp với các phòng nghiệp vụ tại Sở
- Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ đối với khách hàng đặc biệt
- Quản lý tài sản của khách hàng theo thoả thuận
- Nghiên cứu , đề xuất và tổ chức thực hiện các chế độ ưu đãI và chăm
sóc khách hàng đặc biệt
2.2.6 Phòng kiểm tra nội bộ
2.2.6.1 Chức năng
Phòng kiểm tra nội bộ là phòng kiểm tra giám sát việc thực hiện các
văn bản của pháp luật , quy chế của NHNT VN, quy định của NHNT VN
nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ , tín dụng của
Ngân hàng và khách hàng tại Sở giao dịch.
2.2.6.2 Nhiệm vụ
- Xây dựng và triển khai , thực hiện kế hoạch kiểm tra định kỳ , đột xuất
các phòng nghiệp vụ và các phòng giao dịch thuộc Sở giao dịch.
- Kiểm tra , giám sát việc chấp hành các quy trình thực hiện nghiệp vụ ,
hoạt động kinh doanh và quy chế an toàn trong kinh doanh theo đúng
các quy định của pháp luật về Ngân hàng , quy định của NHNN
- Đánh giá mức độ đảm bảo an toàn trong kinh doanh và kiến nghị các
biện pháp nâng cao khả năng an toàn trong hoạt động kinh doanh của
SGD
- GiảI quyết các đơn khiếu nại , tố cáo liên quan đến các hoạt động

nghiệp vụ và cán bộ của Sở giao dịch NHNT
- Kiến nghị, bổ xung, chỉnh sửa các văn bản quy định của NHNT VN
nếu phát hiện các sơ hở, bất hợp lý dẫn đến không an toàn cho hoạt
động kinh doanh của SGD
11
- Làm đầu mối phối hợp với các đoàn Thanh tra , các cơ quan pháp luật,
cơ quan kiểm toán trong việc thanh tra, kiểm tra ,kiểm toán đối với hoạt
động của SGD
2.2.7 Phòng hành chính quản trị
2.2.7.1 Chức năng
Phòng hành chính quản trị có chức năng nghiên cứu xây dựng mở rộng
và phát triển hệ thống mạng lưới hoạt động của Sở giao dịch Ngân hàng
ngoại thương trên địa bàn Hà nội và các vùng lân cận theo phương hướng ,
kế hoạch phát triển Ngân hàng Ngoại thương của Ban lãnh đạo theo từng
giai đoạn nhằm tăng sức cạnh tranh,thu hút và mở rộng khách hàng ,
khẳng định uy tín của Ngân hàng ngoại thương với khách hàng trên thị
trường.
2.2.7.2 Nhiệm vụ
- Theo dõi việc thực hiện chương trình công tác tại các phòng ban của
SGD.Bố trí,sắp xếp chương trình làm việc hàng tuần của Ban giám đốc
tới các phòng ban của SGD
- Đón tiếp khách theo uỷ quyền của Giám Đốc, bố trí phương tiện đưa
đón khách đến làm việc, hội nghị, tham quan…
- Làm đầu mối phối hợp với các phòng, ban theo phê duyệt của Ban
giám đốc trong việc tổ chức hội nghị, hội thảo
- Thực hiện dự trù, mua sắm , quản lý và bảo dưỡng các trang thiết bị ,
phương tiện làm việc,văn phòng phẩm ….theo phê duyệt của Ban giám
đốc
- Theo dõi việc thực hiện nội quy lao động của nhân viên, cán bộ ,thực
hiện nếp sống văn minh tại SGD.

12
- Theo dõi quản lý tài sản ,hệ thống đIện, thông tin viễn thông tại
SGD.Thực hiện việc kiểm soát và thanh toán các chi phí về đIện, đIện
thoại…..liên quan đến cơ quan.
- Có trách nhiệm quản lý toàn diện đối với cán bộ trong phòng theo quy
định của Nội quy lao động NHNT .Quy chế quản lý cán bộ và Quy chế
đào tạo của NHNT VN
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ công tác của phòng.
- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ban giám đốc giao
2.2.8 Phòng hối đoáI.
2.2.8.1 Chức năng
Phòng hối đoáI có chức năng phục vụ đối tượng khách hàng là cá
nhân(cư trú và không cư trú) cụ thể như sau:
- Quản lý hồ sơ thông tin tài khoản,thông tin khách hàng của khách hàng
là các nhân mở tài khoản tại phòng.
- Quản lý và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền
gửi,tiền vay của các khách hàng là cá nhân.
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền tệ, thanh toán đối ngoại với
khách hàng là cá nhân
- Thực hiện các chuyển tiền trong nước của khách hàng là cá nhân
- Quản lý các chứng từ có giá , phục vụ cho nghiệp vụ vủa phòng
2.2.8.2 Nhiệm vụ.
- Mở tài khoản tài khoản tiền gửi,thay đổi thông tin bao gồm thông tin
khách hàng và thông tin tài khoản, quản lý thông tin khách hàng,thông
tin tài khoản trên máy.
- Giải đáp các thắc mắc của khách hàng
13
- Trức tiếp giao dịch với khách hàng để thực hiện các giao dịch liên quan
đến tiền mặt thuộc chức năng của phòng

- Trực tiếp giao dịch với khách hàng để thực hiên các giao dịch không
liên quan đến tiền mặt không thuộc chức năng của phòng
- Trực tiếp quản lý các ấn chỉ quan trọng, các chứng từ có giá
- Quản lý hồ sơ tài khoản tiền gửi, tiền vay của khách hàng là cá nhân
- Thanh toán nhờ thu tiền mặt rách bẩn
2.2.9 Phòng Ngân quỹ
2.2.9.1 Chức năng
Triển khai thực hiện công tác quản lý cấp giấy tờ có giá trị tại SGD, thu
chi tiền mặt VND và ngoại tệ đảm bảo đúng quy trình, chế độ kho quỹ của
Nhà nước, của Ngành Ngân hàng và NHNN
2.2.9.2 Nhiệm vụ
- Tổ chức thu chi tiền mặt VND, ngoại tệ và séc du lịch đảm bảo an toàn
kho quỹ
- Quản lý và bảo quản các loại tiền ngoại bản, giấy tờ có giá trị của các
phòng thuộc Sở Giao Dịch
- Cập nhật các đặc đIểm tiền, séc giả và thông báo kịp thời cho khách
hàng có giao dịch thường xuyên và các phòng nghiệp vụ có quỹ tại
SGD
- Thực hiện việc xuất – nhập ngoại tệ khi có yêu cầu
- Thực hiện tiếp quỹ tại các phòng nghiệp vụ có quỹ tại SGD
- Tổ chức xuất – nhập kho chính xác, an toàn và các chứng từ có giá.Bảo
quản kho luôn sạch sẽ , gọn gàng từng loại đúng chế độ an toàn kho
quỹ
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc giao
2.2.10 Phòng Quản lý nhân sự
14
2.2.10.1 Chức năng
Có chức năng tham mưu và giúp Ban Giám Đốc SGD trong công tác tổ
chức bộ máy và công tác cán bộ tại SGD theo đúng Bộ luật lao động, quy
định hiện hành của NHNN và NHNT VN

2.2.10.2 Nhiệm vụ
- Tham mưu cho Ban giám đốc SGD trong công tác tuyển nhân sự,ký
hợp đồng lao động, đào tạo, bổ nhiệm và bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật, nâng lương và thực hiện các chính sách cán bộ
đối với cán bộ, nhân viên tại SGD theo đúng quy định của Nhà nước,
của Ngành Ngân hàng và NHNT VN
- Tham mưu cho Ban giám đốc về việc sắp xếp cán bộ,bố trí cán bộ,nhân
viên phù hợp với trình độ, năng lực để đáp ứng được yêu cầu công việc
của các phòng ban tại SGD
- Thực hiện và giải quyết quyền lợi cho cán bộ, nhân viên trong SGD
theo đúng quy định hiện hành
- Tập hợp nhu cầu lao động của các phòng ban để xây dựng kế hoạch lao
động hàng năm của SGD
- Đề xuất và trình Ban giám đốc về công tác tổ chức bộ máy và phát triển
mạng lưới của SGD
- Thống kê và theo dõi diễn biến tiền lương của cán bộ,nhân viên tại
SGD.Đề xuất ,tham gia ý kiến với Hội đồng lương trong việc xét duyệt
nâng bậc lương định kỳ theo quy định hiện hành
- Xây dựng và đề xuất chương trình đào tạo trong và ngoài nước nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn, nhận thức chính trị, ngoại ngữ, công
nghệ thông tin, năng lực quản lý đIều hành để đáp ứng được yêu cầu
khi được giao nhiệm vụ
15

×