Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên Kim loại màu Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.58 KB, 62 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường việc đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng
xã hội là mục đích mà mọi doanh nghiệp đều vươn tới. Mục tiêu của các
doanh nghiệp là tìm mọi biện pháp để sản xuất kinh doanh có hiệu quả và tạo
chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Vấn đề đặt ra đối với các nhà sản xuất là
sử dụng các tiềm lực như: Tài sản cố định, công cụ dụng cụ, sức lao động,
nguyên vật liệu đầu vào… để sản xuất được sản phẩm được thị trường chấp
nhận và tin cậy. Song sản xuất chỉ là điều kiện cần cho quá trình phát triển
của xã hội và tiêu thụ sản phẩm đó mới được coi là một điều kiện đủ. Tiêu thụ
tạo ra mục đích và là động lực thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển và kéo
theo đó là xã hội phát triển.
Mặt khác trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất và kinh doanh của
bất kỳ doanh nghiệp nào thì khâu tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn cuối cùng
thực hiện mục tiêu kinh doanh tối đa hóa lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh,
có vai trò vô cùng quan trọng nó quyết định sự tồn tại và phát triển cũng như
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi chỉ khi nào tiêu thụ
thành phẩm được thì doanh nghiệp mới có thể thu hồi được vốn và tái sản
xuất, tiếp tục kỳ kinh doanh mới. Chính vì vậy, đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ
thành phẩm là một trong những chiến lược hàng đầu của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt, muốn tiêu thụ được sản
phẩm buộc các nhà quản lý phải nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo để sản xuất ra
những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, và có phương thức tiêu thụ
hợp lý. Nếu như khâu sản xuất luôn tuân theo một quy trình nhất định thì ở
khâu tiêu thụ lại diễn ra rất linh hoạt, phong phú, đa dạng. Chính vì vậy, hoạt
động tiêu thụ ở các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty TNHH Nhà
nước Một thành viên Kim loại màu Thái Nguyên nói riêng còn gặp nhiều khó
khăn như: Thiếu thông tin về thị trường, tư duy kinh tế kiểu bao cấp còn nặng
nề, tính chủ động linh hoạt trong kinh doanh còn hạn chế. Trước tình hình đó
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
trong những năm qua Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Kim loại màu


Thái Nguyên đã hết sức coi trọng công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ.
Hạch toán tốt công tác này là sự cần thiết cho lãnh đạo công ty có thể phân
tích, đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh đạt kết quả cao nhất, giúp
công ty có thể đứng vững và ngày càng phát triển trong nền kinh tế quốc dân.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ,
em chọn đề tài “Kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Nhà nước Một thành viên Kim loại màu Thái Nguyên” làm đề tài
nghiên cứu trong thời gian thực tập tốt nghiệp. Ngoài lời mở đầu và kết luận,
bố cục luận văn gồm các nội dung sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một
thành viên Kim loại màu Thái Nguyên.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên Kim loại màu
Thái Nguyên.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên Kim loại màu Thái Nguyên.
Trong quá trình thực tập, tìm hiểu em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt
tình của PGS.TS.Nguyễn Văn Công cùng sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị
trong phòng kế toán của công ty. Nhưng do trình độ còn hạn chế, thời gian
tiếp cận thực tế chưa nhiều nên bài luận văn của em không tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng
các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ
NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN KIM LOẠI MÀU
THÁI NGUYÊN
1.1 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động
kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên Kim

loại màu Thái Nguyên có ảnh hưởng đến kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ:
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Cùng với sự phát triển của nền công nghiệp nước ta Xí nghiệp Liên hợp
luyện kim màu được thành lập ngày 25/09/1979 theo quyết định số 379/CP
của hội đồng chính phủ trên cơ sở của các đơn vị thành viên. Sau một quá
trình vừa sản xuất, vừa đầu tư mở rộng đa dạng hóa sản phẩm đồng thời để
phù hợp với cơ chế thị trường và thực hiện lại chủ trương thành lập lại doanh
nghiệp. Xí nghiệp Liên hợp luyện kim màu được thành lập và đổi tên thành
Công ty Kim loại màu Thái Nguyên theo quyết định số 181/TTG ngày
24/04/1993 của Thủ tướng chính phủ và công văn số 1667/TCNĐT ngày
27/05/1993 của Bộ Công Nghiệp. Hiện nay công ty đã chuyển đổi thành Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên Kim loại màu Thái
Nguyên theo quyết định số 130/2004/QĐ_BCN ngày 12/11/2004 của Bộ
trưởng Bộ Công Nghiệp. Công ty có tên giao dịch quốc tế: Thai Nguyen
non_ferrous metals corparation và trụ sở chính của Công ty hiện nay đặt tại:
Phường Phú Xá_Thành phố Thái Nguyên. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà
nước Một thành viên Kim loại màu Thái Nguyên được cơ quan trọng tài kinh
tế tỉnh Thái Nguyên cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp số 106629 ngày
09/06/1993 với tổng số vốn pháp định là: 43.376.037.135 VNĐ.
Là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc
lập, hoạt động theo điều lệ doanh nghiệp. Hiện nay Công ty Trách nhiệm hữu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
hạn Nhà nước Một thành viên Kim loại màu Thái Nguyên có chức năng:
Thực hiện việc kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký, đúng với các quy
định của pháp luật hiện hành, liên doanh hợp tác đầu tư mở rộng sản xuất
nhằm quản lý tận thu những tài nguyên quý hiếm, đáp ứng tốt nhu cầu trong
nước và nước ngoài góp phần ổn định thị trường, tăng nguồn thu cho ngân
sách Nhà nước, cũng như thu nhập của đơn vị đảm bảo đời sống cho công
nhân toàn doanh nghiệp.

Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là: Khảo sát, thăm dò, khai thác,
chế biến, kinh doanh các loại khoáng sản và kim loại màu. Các mặt hàng chủ
yếu của công ty như: Thiếc thỏi 99,75% và các loại thiếc hàn, Ăngtymon thỏi
99% Sb, Bột kẽm ôxit các loại từ 60% đến 90% ZnO, Tinh quặng kẽm tuyển
nổi 50% Zn, Tinh quặng Crômit 46% Cr
2
O
3
, Tinh quặng đồng 18% Cu.
Cùng với những bước thăng trầm trong quá trình phát triển, sau hơn 30
năm xây dựng và trưởng thành để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường,
công ty đã tiến hành nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị hiếu của khách hàng, chủ
động trong khai thác mọi nguồn lực. Công ty đã bổ sung thêm một số máy
móc thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, Công ty đã có
những biện pháp nhằm kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý cũng như đội ngũ nhân công các phân xưởng. Các phòng ban nghiệp vụ
được bố trí lại với mục tiêu gọn nhẹ và hiệu quả. Công ty đã tìm được các đối
tác làm ăn lớn trong khu vực, đầu tư thêm máy móc thiết bị tiên tiến và thành
lập tổ chức chuyên nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước. Công ty đã
mạnh dạn vững bước trên con đường kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
tiến tới tương lai với những thử thách và thắng lợi mới. Có thể khái quát tình
hình tài chính của Công ty qua một số chỉ tiêu sau trong những năm gần đây:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Bảng số1-1:
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2006, 2007, 2008
Đơn vị tính: VNĐ
S
TT
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

1 Doanh thu 109.576.252.116 124.099.284.636 197.360.223.839
2 Lãi gộp 17.225.362.032 17.367.217.548 26.473.829.835
3 Lợi nhuận sau thuế 1.052.281.487 1.212.198.574 4.153.009.181
( Nguồn số liệu: Phòng kế toán_tài chính)
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh:
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng nhằm thực hiện mục tiêu hợp lý và gọn nhẹ, đảm bảo sự hợp tác chặt
chẽ, thống nhất tạo ra sự thông suốt trong công việc. Cụ thể như sau:
* Giám đốc: Là người đứng đầu điều hành chung toàn bộ Công ty dưới
sự trợ giúp của Phó giám đốc và các phòng nghiệp vụ, quyết định chiến lược
phát triển ngắn hạn và dài hạn trong các giai đoạn. Tổ chức bộ máy và quản lý
điều hành công tác cán bộ của Công ty. Chỉ đạo giao nhiệm vụ, kiểm tra, bổ
nhiệm, bãi nhiệm hoặc khen thưởng, kỷ luật. Chịu trách nhiệm về hoạt động
sản xuất kinh doanh của toàn Công ty trước cơ quan cấp trên và các cơ quan
tài chính.
* Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Phụ trách về kỹ thuật và kế hoạch
trong sản xuất. Quản lý kỹ thuật, chất lượng, thời gian và kiểm tra, chỉ đạo
hướng dẫn việc thực hiện các biện pháp tổ chức và quản lý sản xuất. Đảm bảo
khi các thông tin của phòng kế hoạch vật tư chuyển lên phó giám đốc phải
giải quyết ngay nếu thấy là hợp lý, nếu không hợp lý phải được họp bàn lại
cho thống nhất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
* Phó giám đốc phụ trách nội chính: Phụ trách về nhân sự cũng như đời
sống của công nhân, giải quyết các vấn đề liên quan đến đời sống tinh thần,
vật chất của công nhân viên.
Các phòng ban chức năng gồm:
* Văn phòng tổng hợp: Tổng hợp về công tác quản lý của công ty, kiện
toàn công tác tổ chức hành chính cho phù hợp với cơ chế sản xuất của từng
giai đoạn, công tác hành chính quản trị, công tác thông tin liên lạc và quan hệ

giao dịch.
* Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn của toàn công
ty và các đơn vị thành lập và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng năm theo kế hoạch của công ty và tổng công ty, phối hợp với các
phòng ban kinh tế, chức năng khác, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, tham gia hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
để xây dựng giá thành sản phẩm nội bộ của công ty cho phù hợp với thực tiễn
sản xuất đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
* Phòng tổ chức lao động: Chịu trách nhiệm về công tác điều động nhân
sự và công tác đào tạo, tổ chức hợp lý về lao động và tiền lương, tính toán
định mức lương và duyệt lương cho các bộ phận, đề bạt nâng lương cho cán
bộ công nhân viên. Thực hiện chế độ khoán quỹ lương và theo dõi quản lý các
chế độ bảo hiểm, giải quyết các chế độ cho cán bộ công nhân viên.
* Phòng kế toán thống kê: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công
ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước các cơ quan Nhà nước và trước cơ
quan giám đốc về việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn đúng mục đích,
đúng đối tượng. Kiểm tra giám sát và thực hiện đầy đủ các quy định và chế độ
kế toán tài chính của Nhà nước trong công ty, cung cấp đầy đủ vốn để đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường và liên tục.
* Phòng vật tư: Phụ trách việc cung cấp, dự trữ và bảo quản nguyên
nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ để phục vụ kịp thời và đầy đủ cho quá trình
sản xuất kinh doanh của công ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
* Phòng xây dựng cơ bản: Phụ trách công tác về xây dựng cơ bản như
xây dựng các công trình nhà xưởng, nhà ở, các công trình văn hóa, lập kế
hoạch và dự toán xây dựng, sửa chữa các công trình
* Phòng cơ điện: Quản lý kỹ thuật về thiết bị cơ khí, cơ điện, phương
tiện vận tải, phương tiện bốc xúc. Lập phương án và bảo dưỡng sửa chữa thiết
bị, lập các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật về điện, quản lý mạng lưới điện,

cung cấp điện cho quá trình sản xuất kinh doanh.
* Phòng luyện kim: Phụ trách công tác kiểm tra công nghệ, chịu trách
nhiệm về kỹ thuật và chất lượng của công nghệ luyện kim, lập các chỉ tiêu về
định mức kinh tế kỹ thuật cho công nghệ luyện kim.
* Phòng KCS: Phụ trách công tác kiểm tra, giám sát chất lượng sản
phẩm trước khi nhập kho, phân tích, xác định các thành phẩm tạp chất trong
kim loại màu.
* Phòng bảo vệ quân sự: Phụ trách công tác trật tự an ninh, bảo vệ tài
sản của công ty, phòng chống các tệ nạn xã hội trong cán bộ công nhân viên,
công tác dân quân tự vệ, công tác phòng cháy, chữa cháy.
* Phòng kỹ thuật mỏ: Làm công tác địa chất thăm dò và khai thác
khoáng sản, quản lý kỹ thuật và thiết bị tuyển khoáng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Mô hình quản lý của công ty kim loại màu thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
1.1.3 Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ:
1.1.3.1 Đặc điểm về sản phẩm tiêu thụ của Công ty:
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên Kim loại màu
Thái Nguyên là một doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm chủ yếu là bột kẽm,
thiếc thỏi. ăngtymon, các loại quặng như: quặng kẽm sunfua tuyển nổi, tinh
quặng crômit, tinh quặng đồng 18% Cu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Chủ tịch công ty
Giám đốc
Phó giám đốc phụ
trách nội chính
Phó giám đốc phụ
trách kỹ thuật

Văn
phòng
tổng
hợp
Phòng
bảo vệ
quân
sự
Phòng
vật tư
Phòng
kỹ
thuật
mỏ
Phòng
luyện
kim
Phòng

điện
Phòng
KCS
Phòng
xây
dựng
cơ bản
Phòng
tổ chức
lao
động

Phòng
kế
hoạch
kinh tế
Phòng
kế toán
thống

Các XN
thành
viên trực
thuộc
công ty
Các PX
trực
thuộc
công ty
Sản phẩm của công ty được sản xuất qua nhiều giai đoạn khác nhau. Tùy
theo nhu cầu và giá cả của các loại sản phẩm trên thị trường mà Công ty có
thể xuất bán thành phẩm hay bán thành phẩm.
Trước khi đem xuất bán, sản phẩm của Công ty luôn được kiểm tra chặt
chẽ từ khâu sản xuất đến khâu nhập kho thành phẩm. Nếu những sản phẩm nào
không đạt yêu cầu về chất lượng sản phẩm sẽ bị loại bỏ ngay trên dây chuyền
sản xuất hoặc đem vào chế biến lại trước khi đưa ra thị trường. Vì vậy mà sản
phẩm của công ty luôn giữ được chữ tín với khách hàng về yêu cầu kỹ thuật.
Công ty có hai kho để quản lý thành phẩm gồm: Kho xuất khẩu dùng để
lưu trữ thành phẩm xuất khẩu và kho nội địa lưu trữ bảo quản thành phẩm tiêu
thụ trong nước. Giữa hai kho có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình
tiêu thụ thành phẩm. Khi thành phẩm ở kho xuất khẩu không đủ tiêu chuẩn để
xuất khẩu thì được chuyển sang kho nội địa để tiêu thụ trong nước và thành

phẩm ở kho nội địa lại được chuyển sang kho xuất khẩu để kịp thời đáp ứng
nhu cầu khách hàng.
1.1.3.2 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ:
Hoạt động bán hàng chủ yếu là: Bán nội địa và bán xuất khẩu, xuất dùng
nội bộ.
Bán xuất khẩu: Xuất khẩu trực tiếp cho khách hàng nước ngoài hoặc ủy
thác xuất khẩu (Tức là ủy thác cho đơn vị có đầy đủ tư cách pháp nhân với
một số khách hàng nước ngoài). Và khi bán xuất khẩu trực tiếp Công ty
không phải nộp thuế GTGT (Thuế GTGT bằng 0) ngoài ra một số mặt hàng
phải nộp thuế xuất khẩu khi bán xuất khẩu.
Bán nội địa: Bán cho khách hàng trong nước khi họ có nhu cầu và chủ
yếu là một số mặt hàng như bột kẽm 90%, khi bán nội địa Công ty phải chịu
mức thuế GTGT 5% đối với sản phẩm qua chế biến (Thành phẩm) và mức
thuế GTGT 10% đối với sản phẩm chưa qua khâu chế biến (Bán thành phẩm).
Xuất dùng nội bộ: Như thiếc hàn dây xuất cho phân xưởng hàn, phục vụ
nội bộ hay còn gọi là sản phẩm chu chuyển nó không được tính vào doanh thu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Khi bán hàng Công ty thường có một hợp đồng mua bán và theo hình
thức khách hàng đặt trước tiền hàng. Khách hàng chấp nhận trả trước và chỉ
để một số nhỏ để trả sau khi thanh lý. Khách hàng có thể đem tiền đến đặt
trước khi mua hàng nhưng thường là khách hàng chuyển tiền trả trước vào tài
khoản của Công ty tại ngân hàng. Khi có giấy báo Có của ngân hàng thì Công
ty mới quyết định xuất hàng .
Do Công ty sản xuất loại mặt hàng là các kim loại quý hiếm nên có rất ít
đối thủ cạnh tranh và do Công ty chuẩn bị tốt từ khâu chế biến đến khâu xuất
bán nên đã tạo được niềm tin cho rất nhiều khách hàng quen thuộc cả trong và
ngoài nước. Có rất nhiều khách hàng thường xuyên sử dụng sản phẩm của
Công ty như:
- Khách hàng trong nước:

+ Xí nghiệp khoáng sản Công ty Lương Thực Cao Lạng _Lạng Sơn
+ Công ty TNHH TMDV Hải Triều Thành phố Hồ Chí Minh
+ Công ty TNHH Quang Minh_Việt Nam
+ Trung tâm công nghệ vật liệu Thanh Xuân_Hà Nội…
- Khách hàng nước ngoài:
+ Công ty TNHH Phúc Hội_Khoáng sản Đồng Phi_Trung Quốc…
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và mẫu sổ kế toán tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên Kim loại màu Thái Nguyên:
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc
công ty:
* Trưởng phòng kế toán: Phụ trách chung toàn bộ công tác kế toán của
toàn doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước cơ quan giám đốc và cơ quan cấp
trên về toàn bộ công tác hạch toán kinh doanh của công ty.
* Phó phòng kế toán: Có trách nhiệm giúp kế toán trưởng chỉ đạo trực
tiếp công tác kế toán ở các bộ phận, có đầy đủ chức năng như trưởng phòng
khi trưởng phòng đi vắng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
Để thuận tiện cho việc hạch toán theo dõi các số liệu trong phòng kế toán
được chia thành các tổ:
- Tổ tài chính: Gồm 7 cán bộ công nhân viên kế toán thực hiện các phần
việc về lưu chuyển tiền tệ, đảm bảo đủ vốn phục vụ cho quá trình sản xuất,
công nợ nội bộ và bên ngoài công ty, cán bộ thống kê tổng hợp có nhiệm vụ
thống kê toàn bộ các chỉ tiêu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
được gửi lên từ các phân xưởng, từ các xí nghiệp thành viên để lập báo cáo
thống kê gửi lãnh đạo công ty và các cơ quan chức năng của Nhà nước.
- Tổ tổng hợp: Gồm 12 cán bộ nhân viên kế toán thực hiện các phần việc
như: Theo dõi tình hình nhập xuất nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ,
theo dõi nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn vốn sửa chữa lớn và

tình hình thực hiện các chi phí về xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn, theo dõi
việc thanh toán lương và các khoản bảo hiểm, theo dõi tình hình tăng giảm và
sử dụng tài sản cố định, theo dõi việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm, theo dõi thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm. Kế toán tổng hợp và bộ
phận máy vi tính thường xuyên cung cấp những số liệu về thông tin kinh tế
của nội bộ công ty cho lãnh đạo. Cuối quý, cuối năm lập báo cáo tài chính và
các mẫu biểu báo cáo có liên quan theo chế độ tài chính của Nhà nước, để gửi
lên các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Tuy mỗi bộ phận có nhiệm vụ riêng nhưng tất cả đều có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, Trưởng phòng và phó phòng có trách nhiệm chỉ đạo chung,
các kế toán chi tiết có nhiệm vụ tập hợp chứng từ gốc, lập bảng kê, bảng phân
bổ để làm cơ sở tổng hợp và tính giá thành và xác định lãi, lỗ.
Ngoài ra các xí nghịêp thành viên cũng được tổ chức thành phòng kế
toán để theo dõi, ghi chép, hạch toán và quản lý tài chính theo sự phân cấp
của công ty. Toàn bộ hoạt động về công tác kế toán thống kê đều chịu sự chỉ
đạo của phòng kế toán công ty bằng thông tin hai chiều, thông qua các văn
bản, các báo cáo về hệ thống điện tín.
Ở các phân xưởng trực thuộc có các nhân viên thống kê phân xưởng
cũng chịu sự chỉ đạo theo ngành dọc của phòng kế toán công ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Ghi chú: Thông tin chỉ đạo
Thông tin báo cáo
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
1.2.2 Đặc điểm tổ chức mẫu sổ kế toán:
Để đáp ứng yêu cầu về mặt quản lý và yêu cầu của công tác kế toán trong
điều kiện đổi mới. Việc tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của công
ty TNHH Nhà nước Một thành viên Kim loại màu Thái Nguyên cũng không
ngừng hoàn thiện theo chế độ kế toán mới hiện hành.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

12
TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
TỔ TÀI CHÍNH
TỔ KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KT
Quỹ
KT
ĐT
XC
B và
SCL
BP
vi
tính
KT
tổng
hợp
KT
TS
CD
KT
Ngân
hàng
KT
Công
nợ
KT
TT
vốn

nội
bộ
Thủ
quỹ
T.kê
tổng
hợp
KT
vật
liệu
KT
lương
+
BHXH
KT
tập
hợp
CP

ZSP
KT
tiêu
thụ
TP
Kế toán thống kê các xí nghiệp thành viên
Tổ chức công tác kế toán của công ty được áp dụng theo hình thức
“Nhật ký chứng từ” hình thức này dễ phân công từng khâu công việc đồng
thời nó cung cấp số liệu kịp thời cho công tác quản lý.
Để kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Nhà nước Một thành viên Kim loại màu Thái Nguyên hàng ngày các chứng từ

liên quan được sử dụng theo quy trình sau:
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như: Hóa đơn giá trị gia
tăng kiêm phiếu xuất kho, hợp đồng kinh tế đã được kiểm tra kế toán tiến
hành lập, ghi, lấy số liệu các nghiệp vụ phát sinh vào các Nhật ký chứng từ
liên quan hoặc Bảng kê (5,8,10), sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán
khách hàng…
Đối với các loại chi phí kinh doanh như: Chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng
từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ như: Bảng
phân bổ tiền lương, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định. Sau đó lấy số liệu
kết quả của bảng phân bổ ghi vào Bảng kê số 5 và Nhật ký chứng từ số 8.
Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê (5,8,10),
sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với khách hàng cuối tháng chuyển
số liệu vào Nhật ký chứng từ số 8.
Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên nhật ký chứng từ số 8, kiểm tra đối
chiếu số liệu trên Nhật ký chứng từ số 8 với các sổ, thẻ kế toán chi tiết và lấy
số liệu tổng cộng của Nhật ký chứng từ số 8 ghi trực tiếp vào sổ cái tài khoản
(131, 511, 531, 532, 641, 642, 911…)
Số liệu tổng cộng ở các sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trên nhật ký
chứng từ số 8, Bảng kê (5,8,10,11) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Như vậy hàng ngày các chứng từ liên quan đến kế toán tiêu thụ và kết
quả tiêu thụ gồm có:
- Sổ tổng hợp: NKCT số 8, Bảng kê số (5,8,10,11)
- Sổ chi tiết: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng, sổ chi tiết phải thu khách hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
- S cỏi: TK 511, TK632, TK131, TK641, TK642, TK911
- Bỏo cỏo tng hp: Bỏo cỏo doanh thu tiờu th lói, l
Quy trỡnh k toỏn tiờu th v kt qu tiờu th ti Cụng ty Trỏch nhim
hu hn Nh nc Mt thnh viờn Kim loi mu Thỏi Nguyờn c khỏi quỏt

qua s sau:
S 3: Quy trỡnh k toỏn tiờu th v kt qu tiờu th ti cụng ty TNHH
Nh nc Mt thnh viờn Kim loi mu Thỏi Nguyờn theo hỡnh thc NKCT
Ghi chỳ:
Ghi hng ngy
Ghi cui thỏng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
Chứng từ gốc
Nhật ký
chứng từ
(liên quan)
Bảng kê
(5,8,10)
Sổ chi
tiết bán
hàng
Sổ chi
tiết
TK131
Sổ tổng hợp
TK511
Bảng kê số
11
Nhật ký chứng từ số 8
Sổ cái các TK
(155,131,511,531,532,6
32,641,642,911)
Báo cáo
tài chính

PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN KIM LOẠI MÀU
THÁI NGUYÊN
2.1 Các phương thức tiêu thụ và tài khoản sử dụng tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên Kim loại màu Thái Nguyên
2.1.1 Các phương thức tiêu thụ:
Hiện nay Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên Kim
loại màu Thái Nguyên chủ yếu sản xuất và bán hàng theo đơn đặt hàng cho
nên phương thức bán hàng của Công ty là phương thức bán hàng trực tiếp đây
là phương thức mà trong đó người bán (Doanh nghiệp) giao sản phẩm cho
người mua (Khách hàng) trực tiếp tại kho (Hay trực tiếp tại các phân xưởng
không qua kho) người bán.
Khách hàng và Công ty sẽ ký kết các đơn hàng, các hợp đồng kinh tế
trong đó quy định rõ số lượng, chủng loại, quy cách chất lượng sản phẩm,
phương thức giao hàng, thời hạn giao hàng, phương thức thanh toán…Công
ty sẽ căn cứ vào các đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế đã ký kết để tiến hành
sản xuất sản phẩm. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi
là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này khi người mua
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
* Quy trình bán một loại sản phẩm:
Khi khách hàng có nhu cầu Thực hiện ký kết hợp đồng kinh tế với cơ
quan giám đốc Phòng kế hoạch Phòng vật tư (Viết phiếu xuất kho)
Phòng kế toán Cơ quan giám đốc ký Phòng vật tư (Thủ kho xuất kho).
Với mục tiêu tăng doanh thu, đẩy mạnh tiêu thụ Công ty luôn tiến hành
tìm hiểu thị trường, đồng thời cũng có những hình thức quảng cáo phù hợp để
sản phẩm của Công ty có thể giữ được uy tín trên thị trường một cách tốt nhất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
15

2.1.2 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Nhà nước một thành viên Kim loại màu Thái Nguyên, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
TK155: Thành phẩm
TK131: Phải thu khách hàng
TK511: Doanh thu bán hàng
TK521: Chiết khấu thương mại
TK531: Hàng bán bị trả lại
TK532: Giảm giá hàng bán
TK632: Giá vốn hàng bán
TK641: Chi phí bán hàng
TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Các tài khoản liên quan như: TK111, TK112…..
2.2 Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên Kim loại màu Thái Nguyên:
2.2.1 Kế toán doanh thu:
Doanh thu bán hàng trong Công ty bao gồm doanh thu tiêu thụ thành
phẩm. Do Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu
bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT.
* Tài khoản sử dụng: Để hạch toán doanh thu là TK511_Doanh thu bán hàng
* Chứng từ sử dụng:
Căn cứ ghi sổ là hóa đơn GTGT, hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên.
Sau khi đóng dấu, liên 1 được trả về cho phòng kế hoạch vật tư, liên 2 giao
cho khách hàng (hóa đơn đỏ), liên 3 lưu tại phòng kế toán. Khi người mua lập
giấy đề nghị mua hàng, hợp đồng mua bán (đơn đặt hàng) được ký kết, phòng
kế hoạch vật tư lập hóa đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho, đưa đến kế toán
trưởng và Giám đốc Công ty ký duyệt hóa đơn, tiếp theo kế toán tiêu thụ lập
phiếu thu và nộp cho thủ quỹ, thủ quỹ thu tiền và chuyển phiếu thu cho kế
Website: Email : Tel : 0918.775.368

16
toán tiêu thụ, sau đó thủ kho căn cứ vào hóa đơn để xuất hàng và chuyển cho
kế toán tiêu thụ, kế toán tiêu thụ ghi sổ kế toán và bảo quản lưu trữ hóa đơn.
* Sổ sách sử dụng trong quá trình hạch toán doanh thu bao gồm:
Bảng kê số 1 - Ghi Nợ TK111 - Tiền mặt
Bảng kê số 2 - Ghi Nợ TK112 - Tiền gửi ngân hàng
Bảng kê số 11 - Ghi Nợ TK131 - Phải thu của khách hàng
Nhật ký chứng từ số 8, sổ chi tiết bán hàng, Sổ cái TK511
* Quy trình hạch toán được thực hiện như sau:
Căn cứ vào chứng từ gốc là hóa đơn GTGT kế toán tiến hành hạch toán
ghi sổ. Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, séc kế toán sẽ viết
phiếu thu, căn cứ vào phiếu thu kế toán ghi vào bảng kê số 1 và sổ tổng hợp
TK511. Nếu khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng kế toán sẽ căn cứ
vào giấy báo có của ngân hàng để ghi vào bảng kê số 2. Nếu khách hàng áp
dụng phương thức trả chậm thì kế toán căn cứ vào hợp đồng (đơn đặt hàng)
để ghi vào sổ chi tiết TK131, sổ tổng hợp TK511, bảng kê số 11.
Ví dụ :
Ngày 08/01/2008 Công ty bán cho Công ty TNHH Quang Minh, địa chỉ:
70_Tôn Thất Tùng_ Đống Đa_Hà Nội. Bao gồm hai loại sản phẩm:
+ Bột kẽm 90% ZnO số lượng 5 tấn với đơn giá là 16.080.000 đồng
+ Tinh quặng kẽm tuyển nổi 50% Zn số lượng 220 tấn với đơn giá là
4.575.000 đồng
Số hóa đơn GTGT là 0043414
Tổng tiền chưa có thuế GTGT là 1.086.900.000 đồng, thuế suất thuế
GTGT là 5%. Tổng cộng tiền thanh toán là 1.141.245.000 đồng.
Hóa đơn GTGT được lập như sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
17
Ngun s liu: Phũng k toỏn_ti chớnh)
Website: Email : Tel : 0918.775.368

18
Bảng số 2-1
Đơn vị: Công ty TNHH Mẫu số 01 GTKT_3LL
NNMTV_KLM TN KB/2008B
0043414
Hóa đơn giá trị gia tăng
Ngày 08 tháng 01 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Nhà nớc Một thành viên Kim loại màu TN
Địa chỉ : P.Phú Xá_TP Thái Nguyên
Số tài khoản:
Điện thoại: 0280.3847232_0280.3847097 MS: 4600103117_001
Họ tên ngời mua hàng: Phạm Văn Quang
Tên đơn vị: Công ty TNHH Quang Minh
Địa chỉ: 70_Tôn Thất Tùng_Đống Đa_Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Thanh toán chuyển khoản
TT
Tên hàng hóa,
dịch vụ
ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Bột kẽm 90% ZnO Tấn 5 16.080.000 80.400.000
2
Tinh quặng kẽm
tuyển nổi 50% Zn
Tấn 220 4.575.000 1.006.500.000
Cộng tiền hàng: 1.086.900.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 54.345.000
Tổng tiền thanh toán: 1.141.245.000
Số tiền viết bằng chữ: (Một tỷ, một trăm bốn mơi mốt triệu, hai trăm bốn mơi năm nghìn

đồng chẵn)
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ,tên) (Ký, ghi rõ họ,tên) (Ký,đóng dấu,ghi rõ họ, tên)
(Ngun s liu: Phũng k toỏn_ti chớnh)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
19
Bảng số 2-2
Công ty TNHHNN
MTV_KLM TN
Sổ chi tiết bán hàng
Tên sản phẩm(Hàng hóa, dịch vụ, BĐS đầu t)
Năm 2008
Quyển số
Chứng từ
Diễn giải TK
ĐƯ
Doanh thu Các khoản giảm
trừ
SH NT SL ĐG TT Thuế Khoản
khác
08/01 CT TNHH Quang
Minh
112 5 16.080.00
0
80.400.000 4.020.000
08/01 CT TNHH Quang
Minh
112 220 4.575.000 1.006.500.00
0
50.325.00

0
Cộng PS 1.086.900.00
0
54.345.00
0
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Sổ này có 96 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 96
Ngày mở sổ: 01/01/2008
Ví dụ : Trong tháng 01/2008 tổng doanh thu toàn bộ thành phẩm của
Công ty là 10.691.750.485 đồng.
Kế toán phản ánh:
Nợ TK 131 : 11.226.338.009
Có TK 511 : 10.691.750.485
Có TK 3331 : 534.587.524
Trong tháng 01/2008, tại công ty không phát sinh các khoản giảm trừ
doanh thu. Cuối tháng, kế toán tổng hợp toàn bộ doanh thu kết chuyển sang
TK 911_Xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Nợ TK 511 : 10.691.750.485
Có TK 911 : 10.691.750.485
Sau đó kế toán tổng hợp số liệu lên Nhật ký chứng từ số 8, từ số liệu trên
nhật ký chứng từ số 8 vào sổ cái TK 511
Website: Email : Tel : 0918.775.368
20
Bảng số 2-3
Công ty TNHH
NNMTV_KLM_TN NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Số 8
Tháng 1 năm 2008
ĐVT: Đồng


Nợ
TK 112 TK 131 TK 155 TK 333 TK 3334 TK 421 TK 515 TK 511
TK 111
1.447.563.717
TK 112
3.214.160.354 40.161.761
TK 131
376.205.950 10.691.750.485
TK 152
49.115.100
TK 331
2.815.168.239
TK 511
TK 515
TK 632
10.021.619.946
TK 635
1.833.342 151.660.141
TK 642
776.142
TK 821
35.192.739
TK 911
90.495.614
Tổng
1.833.342 7.629.328.593 10.070.735.046 376.205.950 35.192.739 90.495.614 40.161.761 10.691.750.485
(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán _ Tài chính)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
21

Bảng số 2-3
Công ty TNHH
NNMTV_KLM_TN NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Số 8
Tháng 1 năm 2008
ĐVT: Đồng

Nợ
TK 632 TK 635 TK 641 TK 642 TK 821 TK 911 Tổng cộng
TK 111
1.447.563.717
TK 112
3.254.322.115
TK 131
11.067.956.435
TK 152
49.115.100
TK 331
2.815.168.239
TK 511
10.691.750.485 10.691.750.485
TK 515
40.161.761 40.161.761
TK 632
10.021.619.946
TK 635
153.493.483
TK 642
776.142
TK 821
35.192.739

TK 911
10.021.619.946
153.493.483
200.871.735 230.238.729 35.192.739 10.731.912.246
Tổng
10.021.619.946 153.493.483 200.871.735 230.238.729 35.192.739 10.731.912.246 50.309.032.408
(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán _ Tài chính)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
22
Cui thỏng k toỏn tng hp s liu v ghi vo s cỏi TK511 nh sau:

(Ngun s liu: Phũng k toỏn_ti chớnh)
2.2.2 K toỏn thanh toỏn vi ngi mua:
* Ti khon s dng: hch toỏn thanh toỏn vi ngi mua l
TK131_Phi thu khỏch hng
* Chng t s dng: l húa n GTGT
* S sỏch s dng: S chi tit thanh toỏn vi ngi mua, bng kờ s 11,
s cỏi TK131
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng số 2- 4
Công ty TNHHNN
MTV KLM_TN
Sổ cái tài khoản
Số hiệu TK: 511
Tháng 01 Năm 2008
Số d đầu năm
Nợ Có
ĐVT: đồng
Ghi Có các
TKĐƯ

Nợ TK này
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 12 Tổng cộng
TK 911 10.691.750.485 10.691.750.485
Cộng PS Nợ 10.691.750.485 10.691.750.485
Cộng PS Có 10.691.750.485 10.691.750.485
D Nợ
D Có
Ngời ghi sổ Kế toán trởng
23
Với những khách hàng thường xuyên, kế toán lập sổ chi tiết cho từng
khách hàng. Còn với những khách hàng vãng lai thì được tập hợp trên cùng
một sổ.
* Quy trình hạch toán được thực hiện như sau:
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế đã ký kết kế toán ghi vào
sổ chi tiết TK131 khi nghiệp vụ phát sinh. Đồng thời lập bảng kê số 11_Phải thu
của khách hàng TK131, sau đó kế toán tập hợp số liệu để ghi vào sổ cái TK131
Ví dụ:
Ngày 27/01/2008 Công ty bán sản phẩm Bột kẽm 90% ZnO cho Công ty
TNHH Thương mại Dịch vụ Hải Triều _Thành Phố Hồ Chí Minh với tổng
doanh thu chưa thuế là 523.900.000 đồng, thuế GTGT 5% là 26.195.000 theo
hóa đơn số 0043417.
Kế toán phản ánh:
Nợ TK131 : 550.095.000
Có TK511 : 523.900.000
Có TK3331: 26.195.000
Website: Email : Tel : 0918.775.368
24
(Ngun s liu: Phũng k toỏn_Ti chớnh)
Trong mt s trng hp, Cụng ty phi cho khỏch hng thanh toỏn chm.
K toỏn cn c vo phng thc thanh toỏn ca khỏch hng trờn húa n

GTGT kiờm phiu xut kho phn ỏnh tng hp vo ct N TK 131 trờn
bng kờ s 11. Bng kờ s 11 l c s k toỏn ghi NKCT s 8.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng số 2-5
Công ty TNHH NH
MTV KLM_TN
Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua
Số hiệu TK: 131
Đối tợng khách hàng: CT.TNHH_TMDV Hải Triều_TPHCM
Năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
TH
CK
Số PS Số d
SH
NT Nợ Có Nợ Có
D đầu T1 320.589.912
0043417 27/01 Bột kẽm
90%ZnO
511 523.900.000
3331 26.195.000
TT chuyển
khoản
450.095.000
Cộng PS 550.095.000 450.095.000
D cuối T1 420.589.912
Ngời ghi sổ Kế toán trởng

25

×