Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Chế độ pháp lý về hợp đồng đại lý và thực tiễn tại Công ty trách nhiện hữu hạn Nhà nước một thành viên Xuân Hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.16 KB, 86 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sinh viên: Bùi Minh Thành
Lớp: Luật Kinh Doanh K45
Giáo viên hướng dẫn: Ts Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
Ths Vũ Văn Ngọc
Đề tài:
Chế độ pháp lý về hợp đồng đại lý và thực tiễn thực hiện tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Nhà nước
một thành viên (MTV) Xuân Hoà
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
M ục l ục
Mở đầu.................................................................................................4
Chương I. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ.................5
1. Cơ sở lý lụân về hợp đồng trong nền kinh tế thị trường......................................5
1.1 Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng kinh tế........................................................5
1.2 Vai trò của hợp đồng trong nền kinh tế thị trường.............................................7
2. Khái quát về hợp đồng đại lý.................................................................................8
2.1 Quá trình phát triển của pháp luật về hợp đồng đại lý........................................8
2.2 Khái quát về đại lý thương mại.........................................................................12
2.3 Những điểm mới về hợp đồng đại lý trong Luật thương mại 2005....................3
3. Giao kết hợp đồng đại lý......................................................................................14
3.1 Nguyên tắc giao kết hợp đồng đại lý................................................................14
3.2 Chủ thể giao kết hợp đồng đại lý......................................................................15
3.3 Nội dung giao kết hợp đồng đại lý...................................................................15
3.4 Hình thức giao kết hợp đồng đại lý.................................................................16
3.5 Trình tự thủ tục giao kết hợp đồng đại lý........................................................16
4. Thực hiện hợp đồng đại lý...................................................................................17
4.1 Nguyên tắc thực hiện hợp đồng đại lý..............................................................17
4.2 Các biện pháp bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng đại lý............................18


5. Sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng đại lý........................................................19
6. Trách nhiệm pháp lý khi vị phạm hợp đồng........................................................19
7. Giải quyết tranh chấp hợp đồng đại lý...............................................................21
7.1 Giải quyết bằng hoà giải...................................................................................21
7.2 Giải quyết bằng trọng tài..................................................................................21
7.3 Giải quyết bằng toà án.....................................................................................23
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG II THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ TẠI CÔNG TY.
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XUÂN HOÀ.........................................................27
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Xuân hoà....................................27
1.1 Giới thiệu chung về công ty Xuân Hoà.............................................................27
1.2 Những khởi đầu xây dựng. ..............................................................................28
2. Khái quát về quá trình hoạt động của công ty...................................................30
2.1 Giai đoạn sản xuất theo kế hoạch.....................................................................30
2.2 Giai đoạn tiếp tục đổi mới................................................................................34
3. Tổ chức bộ máy tại Công ty...................................................................................38
3.1 Cơ cấu tổ chức..................................................................................................38
3.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.....................................................................39
3.3 Phạm vi hoạt động của Công ty Xuân Hoà.......................................................42
4. Tình hình nhân sự và lao động tại Công ty..........................................................42
4.1 Phân loại lao động.............................................................................................43
4.2 Chế độ tiền lương..............................................................................................43
4.3 Chế độ BHXH,BHYT,KPCĐ...........................................................................44
4.4 Thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi................................................................44
4.5 Hình thức kỷ luật lao động................................................................................45
4.6 Tranh chấp lao động và tình hình giải quyết tranh chấp...................................45
5. Một vài nét chính về việc thực hiện pháp luật và nghĩa vụ của Công ty...........46

5.1 Việc quản lý chất lượng sản phẩm hàng hoá....................................................46
5.2 Việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả.....................................46
5.3 Việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.......................................................46
5.4. Việc thực hiện trách nhiệm đối với xã hội.......................................................47
6. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và mục tiêu của Công ty....................................48
II QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ TẠI CÔNG TY..................50
1. Khái quát về hoạt động đại lý của Công ty Xuân Hòa. .....................................50
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2. Những nội dung cơ bản trong giao kết hợp đồng đại lý của Công ty................56
2.1 Chủ thể giao kết................................................................................................56
2.2 Nguyên tắc, căn cứ giao kết hợp đồng..............................................................58
2.3 Nội dung giao kết hợp đồng..............................................................................58
2.4 Quy định về khen thưởng và xử lý vi phạm......................................................63
3. Thực tế thực hiện các điều khoản về hợp đồng đại lý đại tại Công ty................64
3.1 Thực hiện các điều khoản về số lượng, chủng loại...........................................64
3.2 Thực hiện các điều khoản về trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên..............65
3.3 Thực hiện các điều khoản về thanh toán tiền hàng...........................................65
3.4 Thực hiện các điều khoản về thời hạn và phụ lục hợp đồng............................65
3.5 Thực hiện các điều khoản khác trong hợp đồng...............................................67
CHƯƠNG III KIẾN NGHỊ
1. Khó khăn bất cập trong hoạt động đại lý của Công ty.......................................68
1.1 Do có sự thay đổi các quy định pháp luật về hoạt động đại lý........................68
1.2 Do các nguyên nhân chủ quan từ phía Công ty................................................69
1.3 Do các nguyên nhân khác.................................................................................71
2. Kiến nghị................................................................................................................72
2.1 Kiến nghị về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.................................72
2.2 Kiến nghị về việc hoàn thiện chế độ hợp đồng nói chung................................73
2.3 Kiến nghị về việc hoàn thiện chế độ hợp đồng đại lý......................................75

2.4 Kiến nghị đối với Công ty Xuân Hoà...............................................................76
2.5 Kiến nghị đối với đại lý....................................................................................79
Kết luận..............................................................................................81
Danh mục tài liệu tham khảo...........................................................82
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Mở bài
Trong đời sống xã hội của chúng ta nhu cầu giao lưu trao đổi buôn bán…gọi
chung là giao dịch dân sự là một nhu cầu tất yếu khách quan. Để điều chỉnh và đảm bảo
tính hiệu lực của các giao dịch đó pháp luật về hợp đồng đã ra đời và ngày càng chứng
tỏ được vai trò quan trọng đặc biệt của mình. Hợp đồng chính là sự thỏa thuận giữa các
bên về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ nào đó. Pháp luật về hợp
đồng hiện nay đã cơ bản hoàn thiện với những quy định ràng buộc chặt chẽ.. Để hiểu rõ
hơn bản chất, vai trò, nội dung các hình thức, chủ thể và các vấn đề khác của hợp đồng.
Thông qua quá trình nghiên cứu thực tại Công ty Xuân Hoà, tôi chọn đề tài “Chế độ
pháp lý về hợp đồng đại lý và thực tiễn tại Công ty trách nhiện hữu hạn Nhà nước
một thành viên Xuân Hoà”. Đồng thời đây cũng là dịp tôi khải nghiệm những kiến thức
mà mình đã tích luỹ được trong suất thời gian ngồi trên Giảng Đường đại học.
Bố cục của bài viết được kết cấu thành ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hợp đồng đại lý.
Chương II: Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng đại lý tại Công ty.
Chương III: Kiến nghị
Trong suất quá trình thực tập và nghiên cứu tại Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Xuân Hoà, tôi đã được sự giúp đỡ rất tận tình của toàn thể CBCNV của Công
ty đặc biệt là những CBCNV phòng Kinh doanh nơi tôi trực tiếp thực tập. Hơn nữa với
sự hướng dẫn tận tình của TS Nguyễn Thị Thanh Thuỷ và ThS Vũ Văn Ngọc đã giúp tôi
hoàn thành đề tài thực tập chuyên ngành của mình. Thông qua bài viết này tôi xin bày tỏ
lời cảm ơn chân thành tới toàn thể Công ty, TS Nguyễn Thị Thanh Thuỷ và ThS Vũ Văn
Ngọc đã giúp tôi hoàn thành đề tài thực tập của mình

Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Chương I. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ
1. Cơ sở lý lụân về hợp đồng trong nền kinh tế thị trường.
1.1 Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng kinh tế.
*Khái niệm
Hợp đồng kinh tế: Theo Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989, hợp đồng kinh tế
là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện
công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật và các thỏa thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng quyền và
nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình. Như vậy, theo khái
niệm này thì mục đích của hợp đồng kinh tế nhằm thực hiện công việc sản xuất, trao đổi
hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác. Về hình thức của hợp đồng chủ
yếu là văn bản. Còn các hình thức lời nói, thông điệp, dữ liệu điện tử cũng như các hình
thức khác chưa được quy định chính thức. Chủ thể của hợp đồng kinh tế trong pháp lệnh
này là các pháp nhân và cá nhân có đăng ký kinh doanh.
Nhưng theo quan điểm mới thì hợp đồng kinh tế được hiểu theo nghĩa rộng hơn
về chủ thể và hình thức. Chủ thể của hợp đồng kinh tế giờ đây không chỉ dừng lại ở
pháp nhân, cá nhân có đăng ký kinh doanh nữa mà rộng ra với người làm công tác khoa
học kỹ thuật, nghệ nhân, hộ gia đình, hộ nông dân, ngư dân, cá thể, cá nhân, tổ chức
nước ngoài. Nhưng mục đích thì vẫn không thay đổi đó là sinh lời không kể việc giao
kết hợp đồng để thực hiện các công việc khác nhau như sản xuất, kinh doanh,...
Hợp đồng thương mại: Trong Luật thương mại 2005 của Việt nam không quy
định cụ thể hợp đồng thương mại như thế nào. Mà chỉ đề cập đến các khái niệm hoạt
động thương mại, hành vi thương mại, vi phạm hợp đồng…Tuy nhiên, theo các quy định
có liên quan trong Luật thương mại, chúng ta có thể nhận biết được hoạt động thương
mại qua các yếu tố như chủ thể, mục đích, hình thức quan hệ thương mại.
Về chủ thể: Theo điều 2 của Luật thương mại: các thương nhân hoạt động thương
mại, các tổ chức cá nhân hoạt động có liên quan đến thương mại đều là chủ thể của Luật

Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
thương mại. Để trở thành thương nhân các cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình có đủ điều kiện để kinh doanh
thương mại theo quy định của pháp luật nếu có yêu cầu hoạt động thương mại thì cơ
quan nhà nước có toàn quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và trở thành
thương nhân.
Về mục đích: hợp đồng trong lĩnh vực thưong mại là nhằm thực hiện các hành vi
thương mại cụ thể sau: mua bán hàng hóa, đại diện cho thương nhân, môi giới thương
mại, ủy thác mua bán hàng hóa, đại lý thương mại, gia công trong thương mại, đấu giá
hàng hóa, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ giao nhận hàng hóa, dịch vụ giám định hàng hóa,
quảng cáo thương mại, trưng bày giới thiệu hàng hóa...
Về hình thức: theo quy định của Luật thương mại, hình thức của hợp đồng
thương mại có thể là lời nói, văn bản, hành vi cụ thể hoặc các thông điệp, dữ liệu điện tử
và các hình thức thông tin điện tử khác. Như vậy, hình thức của hợp đồng theo Luật
thương mại cũng rất đa dạng và phong phú.
Thông qua chủ thể, mục đích, hình thức của hợp đồng thương mại chúng ta có thể
hiểu hợp đồng thương mại tương tự như hợp đồng kinh tế. Vì thực ra hai lĩnh vực này có
quan hệ với nhau vô cùng chặt chẽ. Hiện nay hai loại hợp đồng này có tên gọi chung là
hợp đồng kinh doanh thương mại.
* Đặc điểm của hợp đồng kinh doanh thương mại.
Về nội dung: hợp đồng kinh doanh thương mại được giao kết nhằm phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh, đó là việc thực hiện các công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá
dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các hoạt động khác nhằm
mục đích sinh lợi.
Về hình thức: hợp đồng kinh doanh thương mại được giao kết dưới các hình thức
văn bản hoặc các tài liệu giao dịch khác có giá trị pháp lý tương đương như: điện, báo,
telex, fax....
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45

7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Về chủ thể: hợp đồng kinh doanh thương mại được giao kết giữa pháp nhân với
pháp nhân hoặc giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh. Như vậy, trong quan
hệ hợp đồng kinh tế phải có ít nhất một bên là pháp nhân. Ngoài ra, những người làm
công tác khoa học, nghệ nhân, hộ gia đình, hộ nông dân, hộ ngư dân, các tổ chức, cá
nhân nước ngoài cũng có thể trở thành chủ thể của hợp đồng kinh tế khi họ ký kết hợp
đồng kinh tế với pháp nhân.
1.2 Vai trò của hợp đồng trong nền kinh tế thị trường.
Như chúng ta đã biết trong nền kinh tế kế hoạch hoá, tập trung quan liêu bao cấp
trước đây hợp đồng kinh tế được coi là một công cụ cơ bản để quản lý nền kinh tế xã
hội chủ nghĩa. Hợp đồng kinh tế được kí kết theo chỉ tiêu theo kế hoạch của Nhà nước.
Mỗi khi các chỉ tiêu kế hoạch thay đổi thì các bên tham gia kí kết hợp đồng cũng phải
thay đổi nội dung kí kết cho phù hợp. Nếu các bên vị phạm hợp đồng tức là vi phạm kế
hoạch của Nhà nước. Như vậy trong giai đoạn này chỉ tiêu kế hoạch là cơ sở để các bên
tham gia kí kết hợp đồng. Trong giai đoạn này, hợp đồng kinh tế chỉ là phương tiện để
các xí nghiệp, các đơn vị của Nhà nước trao đổi sản phẩm với nhau một cách hình thức,
đó là sự ghi nhận sự cấp phát vật tư, sản phẩm của Nhà nước cho các đơn vị kinh tế và
sự giao nộp sản phẩm của các đơn vị kinh tế cho Nhà nước. Hợp đồng kinh tế hoàn toàn
mất đi ý nghĩa đích thực của nó với tư cách là hình thức pháp lý chủ yếu của quan hệ
trao đổi.
Trong nền kinh tế thị trường hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận của các chủ thể
kinh doanh theo nguyên tắc tự do, tự nguyện, các bên cùng có lợi. Nhà nước chỉ có thể
sử dụng pháp luật để tác động vào các quan hệ hợp đồng để đảm bảo lợi ích chính đáng
của các bên tham gia quan hệ hợp đồng và lợi ích chung của toàn xã hội. Trong nền kinh
tế thị trường sản phẩm được làm ra để trao đổi mua bán do đó hợp đồng là công cụ, là cơ
sở để xây dựng và thực hiện kế hoạch của các chủ thể kinh doanh, làm cho kế hoạch sản
xuất kinh doanh của họ phù hợp với thị trường. Qua đó các nhà sản xuất kinh doanh có
căn cứ để xây dưng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho mình. Đó là mục tiêu đầu vào, nơi
tiêu thụ sản phẩm đầu ra, chất lượng số lượng, giá…Sự thỏa thuận đó đảm bảo sự bình

đẳng thực sự của các bên, thể hiện ý chí nguyện vọng của họ. Hợp đồng luôn phản ánh
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
những đòi hỏi, những điều kiện cụ thể của các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng kinh
tế. Rõ ràng hợp đồng kinh tế là công cụ của các nhà kinh doanh chứ không phải công cụ
của nhà nước như trước đây. Vì thông qua việc đàm phán giao kết hợp đồng người ta có
thể nắm được nhu cầu của thị trường về sản phẩm dịch vụ của mình và kiểm tra tính
hiện thực của kế hoạch sản xuất kinh doanh. Hợp đồng kinh tế có tác dụng chuyển các
quan hệ kinh tế khách quan thành các quan hệ pháp luật cụ thể cho nên nó trở thành hình
thức pháp lý để hình thành quan hệ thị trường.
Hợp đồng kinh tế được giao kết đúng với pháp luật của nhà nước cho nên nó
được coi là luật của các bên tham gia giao kết. Khi đã giao kết các bên phụ thuộc lẫn
nhau, đồng thời bảo đảm quyền và lợi ích của các bên. Như vậy vai trò của hợp đồng
kinh tế trong giai đoạn hiện nay khác với vai trò của hợp đồng kinh tế trong thời kỳ kế
hoạch hóa tập trung bao cấp trước đây vì vây phải hiểu rõ vai trò bản chất của hợp đồng
kinh tế mới có thể xây dựng được những quy định về hợp đồng kinh tế với những đòi
hỏi khách quan của nền kinh tế thị trường.
2. Khái quát về hợp đồng đại lý.
Trước khi có luật thương mại 1997, việc giao kết và thực hiện hợp đồng đại ly
vẫn phải dựa trên các văn bản pháp luật chung về hợp đồng. Vì vậy việc nghiên cứu khái
quát về hợp đồng đại lý thực chất là nghiên cứu về hợp đồng nói chung.
2.1 Quá trình phát triển của pháp luật về hợp đồng đại lý.
* Chế độ hợp đồng kinh tế trước pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989
Sau khi Miền bắc được hoàn toàn giải phóng thì cách mạng Việt nam chuyển
sang một giai đoạn mới: xây dựng CNXH ở Miền bắc làm hậu phương vững chắc để chi
viện cho Miền nam; thực hiện cuộc cách mạng dân chủ ở Miền nam. Trong thời kỳ quá
độ này ta có nhiều thành phần kinh tế cùng đan xen tồn tại, kinh tế quốc doanh, kinh tế
tập thể mới hình thành, kinh tế tư bản tư doanh còn chưa được cải tạo, kinh tế cá thể vẫn
còn tồn tại. Để điều chỉnh quan hệ hợp đồng trong hoạt động kinh doanh của các thành

phần kinh tế, Chính phủ đã ban hành điều lệ tạm thời về hợp đồng trong hoạt động kinh
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
doanh ban hành kèm theo Nghị định số 735/TTg ngày 10/4/1956. Văn bản này không
điều chỉnh quan hệ giữa các cá nhân, tổ chức nhằm mục đích lợi nhuận.
Như vậy,thông qua điều lệ tạm thời này Chính phủ đã có một văn bản pháp luật
riêng để điều chỉnh quan hệ hợp đồng trong hoạt động kinh doanh. Theo văn bản pháp
luật này thì hợp đồng được hiểu là bằng cách: hai hay nhiều đơn vị kinh doanh tự
nguyện cam kết với nhau để thực hiện nhiệm vụ nhất định, trong thời hạn nhất định
nhằm mục đích phát triển kinh doanh công thương nghiệp góp phần thực hiện kế hoạch
nhà nước. Hợp đồng kinh doanh được xây dựng trên nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện,
bình đẳng, thật thà các bên cùng có lợi và cùng có lợi cho sự phát triển kinh tế đất nước.
Việc thi hành điều lệ tạm thời về hợp đồng kinh doanh đã góp phần vào công việc khôi
phục và phát triển kinh tế đất nước, động viên sự đóng góp của các thành phần kinh tế.
Có thể nói điều lệ tạm thời này là văn bản pháp luật đầu tiên đặt nền móng cho sự ra đời
của chế độ hợp đồng kinh tế ở nước ta.
Năm 1960 khi mà chúng ta đã căn bản hoàn thành công cuộc cải tạo XHCN và
mở đầu cho việc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất. Lúc bấy giờ trong nền kinh tế
về cơ bản chỉ tổn tại hai thành phần kinh tế là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể.
Hoạt động kinh tế phải tuân theo kế hoạch thống nhất của nhà nước. Do vậy điều lệ tạm
thời số 735/TTg không còn phù hợp nữa vì việc ký kết hợp đồng kinh doanh không còn
là việc riêng của các nhà kinh doanh nữa mà là trực tiếp phục vụ cho chỉ tiêu kế hoạch
của nhà nước. Trong điều kiện đó, Chính phủ đã ban hành Điều lệ tạm thời về hợp đồng
kinh tế kèm theo Nghị định số 04/TTg ngày 4/1/1960 để thay thế điều lệ cũ. Khái niệm
hợp đồng kinh tế đã được sử dụng đầu tiên trong Nghị định này .Có thể nói đây là sự ra
đời của chế độ hợp đồng kinh tế và cũng chính là sự ra đời của hợp đồng kinh tế ở nước
ta. Mục đích của việc ban hành điều lệ này là thông qua việc ký kết hợp đồng kinh tế mà
tăng cường trách nhiệm và quan hệ giữa các xí nghiệp quốc doanh, cơ quan nhà nước
trong việc bảo đảm thực hiện kế hoạch của nhà nước và những nguyên tắc của chế độ

hoạch toán kinh tế. Hợp đồng kinh tế nói trong điều lệ tạm thời này là hoạt động sản
xuất về cung ứng và tiêu thụ hàng hóa về vận tải, bao thầu xây dựng…Cở sở để ký kết
hợp đồng kinh tế là chỉ tiêu kế hoạch. Theo đó, hợp đồng kinh tế chỉ tồn tại trong khu
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
vực kinh tế quốc doanh. Hợp đồng được ký giữa các đơn vị kinh tế quốc doanh, các hợp
tác xã không được coi là hợp đồng kinh tế vì các hợp tác xã chưa phải là đơn vị hạch
toán kinh tế , trình độ kế hoạch còn thấp.
Điều lệ tạm thời này được áp dụng đến năm 1975. Qua 15 năm thực hiện cùng
với nhiều văn bản liên quan đã dần đưa hợp đồng kinh tế vào nề nếp, góp phần thúc đẩy
công tác kế hoạch hóa, hoàn thành kế hoạch của nhà nước. Nhưng trong điều kiện mới
đã đến lúc cần phải có điều lệ chính thức về hợp đồng kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu
mới của quản lý kinh tế với mục tiêu: xóa bỏ lối quản lý hành chính bao cấp, thực hiện
quản lý theo phương thức hạch toán kinh doanh XHCN, khắc phục các tổ chức quản lý
thủ công, phân tán theo lối sản xuất nhỏ, xây dựng cách tổ chức quản lý thủ công phân
tán theo lối sản xuất nhỏ, xây dựng cách thức quản lý nên công nghiệp lớn nhằm thúc
đẩy quá trình đưa nền kinh tế chuyển từ sản xuất nhỏ sang sản xuất lớn XHCN. Đồng
thời tăng cường pháp chế XHCN. Ngày 10/3/1975 Chính phủ đã ban hành điều lệ về chế
độ hợp đồng kinh tế kèm theo Nghị định số 54-CP.
* Giai đoạn từ năm 1989 đến 2005..
Ngày 25/5/1989, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế được ban hành, và là văn bản pháp
luật đã điều chỉnh quan hệ kinh tế một cách chung nhất trong bối cảnh những năm đầu
của thời kỳ đổi mới. Các văn bản được ban hành sau đó như Nghị định 17/HĐBT ngày
16/1/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh hợp đồng kinh tế
và Quyết định số 18/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc ký kết và
thực hiện hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh và nhiều văn bản khác hướng dẫn của
cơ quan có liên quan hình thành nên một hệ thống pháp luật về hợp đồng kinh tế. Ngoài
những thành công của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế trong việc quản lý kinh doanh, góp
phần tăng cường pháp luật trong lĩnh vực kinh tế bước đầu tạo đà cho việc sản xuất kinh

doanh theo pháp luật trong lĩnh vực kinh tế bước đầu tạo đà cho việc sản xuất kinh
doanh theo pháp luật trong cơ chế kinh tế mới. Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày càng tỏ
ra không phù hợp với sự sôi động của nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy cũng đã có
nhiều quan điểm khác nhau về sự tồn tại, sửa đổi thay vì bỏ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
hoặc đưa ra những chế định hợp đồng trong Pháp lệnh hợp đồng kinh tế vào Bộ luật dân
sự.
Năm 1995, Quốc hội đã thông qua Bộ Luật dân sự với 838 điều, đánh dấu một
bước quan trọng vì xét về đối tượng điều chỉnh phạm vi áp dụng đến nội dung cũng như
kỹ thuật lập pháp, có thể nói Bộ luật dân sự đã góp phần vô cùng quan trọng vào việc
thực hiện chính sách đổi mới và nhất là việc dân sự hoá các quan hệ xã hôi vốn đã được
hành chính hoá trong nhiều năm duy trì cơ chế quản lý tập trung kế hoạch hoá, nhất là
các quy định về chế độ hợp đồng.
Hoạt động đại lý trong nền kinh tế thị trường diễn ra ngày càng sôi động, chính vì
vậy mà Chính phủ ban hành Nghị định 25/CP ngày 25/4/1996 về quy chế đại lý mua bán
hàng hoá để điều chỉnh các hợp đồng đại lý. Từ giai đoạn này mới có một văn bản pháp
luật riêng rã điều chỉnh hoạt động đại lý. Còn trước đó lĩnh vực này cũng được các quy
định của hợp đồng kinh tế điều chỉnh. Nhưng hoạt động thương mại ngày càng phát triển
mạnh mẽ đòi hỏi phải có một văn bản pháp luật riêng điều chỉnh.
Để đáp ứng nhu cầu mới của nền kinh tế, Luật thương mại đã được Quốc hội
thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực từ ngày 1/1/1998: Trong đó có quy định về hợp
đồng đại lý. Về bản chất, Luật thương mại sẽ bổ sung cho Bộ luật dân sự. Do vậy, các
quy định của hợp đồng thương mại trong Luật thương mại được xây dựng và cụ thể hoá
trên các nguyên tắc của hợp đồng dân sự. Sau hơn 7 năm có hiệu lực áp dụng, Luật
thương mại cũng đã bộc lộ nhiều bất cập và thiếu đồng bộ cần phải sửa đổi.
* Giai đoạn 2005 – nay.
Đây là giai đoạn mà nước ta có nhiều thay đổi nhất và cũng là gai đoạn mở cửa
hội nhập mạnh mẽ nhất của nền kinh tế nước ta. Trong giai đoạn này, để hội nhập và

giao lưu với thế giới chúng ta gần như đã phải thay đổi và hoàn thiện toàn bộ pháp luật
của mình. Trong đó có sự thay đổi hai văn bản pháp luật đáng chú ý, đó là sự thay thể
Bộ luật dân sự năm 1995bằng Bộ luật dân sự mới có hiệu lực vào năm 2005 và Luật
thương mại 1997 được thay thể bằng Luật thương mại mới có hiệu lực vào năm 2006.
Hai văn bản luật này tuy mới đi vào thực tế nhưng đã chứng minh sự ưu việt hơn hẳn
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
các văn bản pháp luật trước đó. Đặc biệt trong lĩnh vực thương mại, tính ưu việt được
thể hiện rõ nét nhất với việc Luật thương mại đã điều chỉnh được hầu hết các quan hệ
thương mại phát sinh. Trong hoạt đông đại lý với luật thương mại cũ thì chỉ có đại lý
bán hàng. Còn luật thương mại mới hoạt động đại lý đã được mở rộng ra tất cả các lĩnh
vực hàng hoá dịch vụ và các hoạt động khác mang tính thương mại.
2.2 Khái quát về đại lý thương mại.
Theo điều 3 Luật thương mại hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích
sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và
các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Hoạt động đại lý cũng là một trong các hoạt
động thương mại do đó cũng thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật thương mại.
Theo điều 166 Luật thương mại thì đại lý thương mại là hoạt động thương mại,
theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình
mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho
khách hàng để hưởng thù lao.
Chủ thể của hợp đồng đại lý, theo điều 167 Luật thương mại thì bao gồm bên
giao đại lý và bên đại lý. Trong đó, bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại
lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện
dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ. Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm
đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng
dịch vụ.
Phương thức đại lý có một số khác biệt căn bản với các phương thức khác. Bên
giao đại lý không phải là người sử dụng hàng hoá, dịch vụ của bên đại lý. Hàng hoá,

dịch vụ được giao cho bên đại lý để cung cấp cho người thứ ba nhưng khi giao hàng thì
hàng hoá, dịch vụ vẫn thuộc sở hữu của bên đại lý nếu không có thoả thuận khác. Như
vậy, đại lý là trung gian giữa người mua và người bán.
Bên giao đại lý được hưởng thù lao từ bên giao đại lý qua việc bán hàng, cung
cấp dịch vụ, khoản thù lao này chủ yếu dưới hình thức là hoa hồng. Như vậy, số tiền thù
lao này cao hay thấp phụ thuộc vào số lượng hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ của bên đại lý.
Ngoài ra để khuyến khích các đại lý bên giao đại lý còn có các phần thưởng, sự hỗ trợ để
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
các đại lý hoạt động tốt. Bên đại lý phải thoả mãn cơ sở vật chất cũng như kênh phân
phối sản phẩm và các điều kiện khác nếu có, vì đại lý với tư cách là người đại diện của
bên giao đại lý đối với khách hàng, họ phải bảo đảm được uy tín và hình ảnh của bên
giao đại lý đối với khách hàng.
Theo điều 169 Luật thương mại 2005, quy định 3 hình thức đại lý. Cụ thể:
* Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn
vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý.
* Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên
giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng
một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.
* Tổng đại lý mua bán hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ
chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ cho bên giao đại lý. Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý
trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý
Ngoài ra còn có các hình thức khác mà các bên thoả thuận.
2.3 Những điểm mới về hợp đồng đại lý trong Luật thương mại 2005.
Có thể nói luật thương mại 2005 ra đời đã đưa hạt động thương mại lên đúng vị
trí của nó, điểu này được thể hiện rất rõ trong phạm vi điều chỉnh của nó. Theo Luật
thương mại 2205 phạm vi áp dụng là tất cả các hoạt động thương mại phát sinh bên
trong và bên ngoài lãnh thổ Việt nam miễm là các bên thoả thuận áp dụng nó, chủ thể

tham gia có thể là các cá nhân hoạt động thương mại một cách thường xuyên và độc lập
không cần có đăng kí kinh doanh. Còn Luật thượng mại 1997 chỉ có phạm vị và đối
tượng áp dụng vô cùng nhỏ hẹp trong lãnh thổ Việt nam và để kí kết hợp đồng thì các
chủ thể phải có đăng kí kinh doanh.
Còn trong hoạt động đại lý: Cụm từ “Đại lý mua bán hàng hoá” được thay thế
bàng cụm từ “Đại lý thương mại”. Như vậy theo luật thương mại 2005 đối tượng điều
chỉnh của hoạt động đại lý không chỉ dừng lại ở những hàng hoá hữu hình nữa, mà đã
mở rộng ra các lĩnh vực dịch vụ.
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ngoài ra trong Luật thương mại còn có rất nhiều điểm mới cần chú ý, nhưng
trong phạm vi của bài viết có hạn nên không thể đề cập đến.
3. Giao kết hợp đồng đại lý.
3.1 Nguyên tắc giao kết hợp đồng đại lý.
* Nguyên tắc tự nguyện: Nội dung chính của nguyên tắc này thể hiện ở chỗ: việc
giao kết hợp đồng thương mại phải dựa trên cơ sở tự do ý chí của các bên trong quan hệ
hợp đồng, bất kỳ cơ quan, tổ chức hay cá nhân đều không được áp đặt ý chí của mình
cho bên tham gia quan hệ hợp đồng. Khi xác lập quan hệ hợp đồng các chủ thể có quyền
tự do lựa chọn bạn hàng, thời điểm giao kết, bàn bạc, thoả thuận nội dung của hợp đồng.
Tuy nhiên, các bên khi sử dụng quyền giao kết hợp đồng phải tuân theo các quy định.
Không được phép lợi dụng giao kết hợp đồng kinh tế để hoạt động trái pháp luật. Đối
với các tổ chức kinh tế chức năng sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực thuộc đặc
quyền của Nhà nước thì không được lợi dụng quyền giao kết hợp đồng để đòi hỏi điều
kiện bất bình đẳng với bạn hàng.
* Nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi: Trong quan hệ kinh doanh thì lợi ích là động
lực thúc đẩy hành động của các chủ thể. Theo nguyên tắc này thì nội dung của hợp đồng
đảm bảo được lợi ích kinh tế của các bên cũng như sự tương ứng về quyền và nghĩa vụ
đối với bất cứ tổ chức, cá nhân thuộc thành phần kinh tế nào. Tính bình đẳng này không
phụ thuộc vào quan hệ sở hữu và quan hệ quản lý của chủ thể.

* Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản: Các bên tham gia quan hệ hợp
đồng kinh tế phải tự mình gáng vác trách nhiệm tài sản, gồm phạt vi phạm hợp đồng và
bồi thường thiệt hại khi có hành vi vi phạm hợp đồng đã giao kết. Các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức kinh tế khác không thể đứng ra chịu trách nhiệm tài sản thay cho bên
vi phạm.
* Nguyên tắc không trái với pháp luật đòi hỏi việc giao kết và thực hiện hợp
đồng phải hợp pháp: Điều này có nghĩa là mọi thoả thuận trong hợp đồng phải hoàn
toàn không trái với những quy định của pháp luật, không được lợi dụng giao kết hợp
đồng để hoạt động trái pháp luật. Vấn đề này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ
trật tự, kỷ cương trong lĩnh vực hợp đồng kinh tế, cũng như hợp đồng thương mại.
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
3.2 Chủ thể giao kết hợp đồng đại lý.
Chủ thể giao kết hợp đồng đại lý là thương nhân, Theo điều 6 Luật thương mại
thì thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động
thương mại thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Thương nhân được quyền hoạt
động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức mà pháp
luật không cấm.
3.2 Nội dung giao kết hợp đồng đại lý.
Trong luật thương mại không quy định nội dung giao kết của hợp đồng thương
mại, nhưng trên cơ sở quyền và nghĩa vụ của các bên, chúng ta có thể khái quát nội đung
giao kết thành các điều khoản sau.
* Điều khoản chủ yếu: Đây là những điều khoản băt buộc không thê thiếu trong
hợp đồng. Nếu thiếu một trong các điều khoản này thì hợp đồng không có giá trị pháp lý.
Các điều khoản chủ yếu gồm các điều kiện sau:
- Họ tên và địa chỉ pháp lý của các bên giao kết hợp đồng thương mại.
- Hàng hoá dịch vụ mà các bên thoả thuận làm đại lý
- Chủng loại hàng hoá các bên thoả thuận đại lý.
- Thời hạn phương thức và điạ điểm giao hàng.

- Giá cả và chiết khấu.
- Phương thức và địa điểm thanh toán.
- Chế độ thưởng phạt và bồi thường thiệt hại.
- Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng.
* Điều khoản tuỳ nghi: là những điều khoản mà các bên thoả thuận với nhau
trong khuôn khổ pháp luật. Khi một văn bản pháp luật quy định các bên có thể thoả
thuận với nhau về một số điều khoản nào đó, thì các bên có quyền thoả thuận hoặc
không thoả thuận. Nếu thoả thuận thì các bên có nghĩa vụ phải thực hiện các điều khoản
đó, còn không thoả thuận thi nghiễm nhiên không phải thực hiện. Trong hợp đồng
thương mại thì các điều khoản về thoả thuận trong tài giải quyết tranh chấp, hoà giải,
kiểm dịch, giám định ... là những điều khoản tuỳ nghi mà các bên có thể thoả thuận với
nhau.
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
* Điều khoản thường lệ: Là những điều khoản mà nội dung của nó đã được quy
định sẵn trong các văn bản quy phạm pháp luật. Các bên có thể lựa chọn đưa hoặc không
đưa vào trong hợp đồng, nhưng theo quy định của pháp luật thì các bên tham gia giao kết
hợp đồng vẫn phải thực hiện như là một điều khoản bắt buộc. Trong hợp đồng nói chung
hợp đồng thương mại nói riêng thì các điều khoản về khung hình phạt, các điều khoản về
trình thụ thủ tục giải quyết tranh chấp là bắt buộc với các bên.
3.3 Hình thức giao kết hợp đồng đại lý.
Là cách thức mà các bên thể hiện ý chí của mình trong quá trình giao kết hợp
đồng. Theo Bộ luật dân sự thì hình thức của hợp đồng có thể là văn bản, lời nói, hành vi
hoặc các hình thức khác. Khi pháp luật quy định hình thức của hợp đồng được thực hiện
theo một hình thức nhất định thì hợp đồng phải được giao kết theo hình thức đó mới có
hiệu lực pháp luật. Theo Luật thương mại, hình thức của hợp đồng là văn bản và các loại
tài liệu giao dịch khác có giá trị pháp lý tương đương văn bản như điện báo, telex, fax,
và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên các văn bản pháp luật của một số nước cũng quy định rất khác nhau

về hình thức của hợp đồng. Luật của nước Anh quy định những hợp đồng có giá trị từ 10
bảng Anh thì phải giao kết bằng văn bản, luật của Mỹ lại quy định những hợp đồng giao
kết có giá trị từ 500$ trở lên thì phải giao kết bằng văn bản. Còn theo Công ước Viên
1980 thì quy định hợp đồng không bị giới hạn bởi hình thức, miễn là các bên có thể
chứng minh hợp đồng đã được giao kết.
3.4 Trình tự thủ tục giao kết hợp đồng đại lý.
Bất cứ loại hợp đồng nào cũng phải được giao kết theo một trình tự thủ tục nhất
định, đó là các cách thức, các bước mà các bên phải tiến hành nhằm xác lập một quan hệ
hợp đồng có giá trị pháp lý. Trong hoạt động thương mại tồn tại hai hình thức giao kết
hợp đồng, giao kết trực tiếp và giao kết gián tiếp.
* Giao kết trực tiếp: là trường hợp đại diện của các bên trực tiếp gặp gỡ nhau và
cùng trao đổi với nhau về các điều khoản trong hợp đồng. Sau khi trao đổi bàn bạc kỹ
lưỡng các bên đi đến thống nhất các nội dung và tiến hành ký kết hợp đồng. Hiện nay
hình thức này là hình thức giao kết nhanh chóng và hiệu quả nhất. Trong hoạt động
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
thương mại, những hợp đồng quan trọng các bên thường trực tiếp gặp gỡ nhau rồi tiến
hành đàm phán đi đến giao kết.
* Giao kết gián tiếp: là phương thức giao kết mà theo đó các bên gửi cho nhau
văn bản, tài liệu giao dịch (công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng) chứa đựng
các nội dung giao dịch. Quá trình giao kết gián tiếp thường trải qua hai giai đoạn.
- Giai đoạn một: Một bên đề nghị hợp đồng thông báo ý định giao kết cho bên
mời giao kết. Trong đề nghị đưa ra phải đưa ra đầy đủ các nội dung định giao dịch. Lời
đề nghị này phải rõ ràng chính xác tránh gây hiểu lầm cho bên kia.
- Giai đoạn hai: Bên được đề nghị sau khi nhận được văn bản tài liệu giao dịch
tiến hành xem xét kiểm tra các nội dung nghi trong tài liệu. Sau khi tìm hiểu kĩ các nội
dung sẽ trả lời cho bên đề nghị biết có đồng ý hay không đồng ý với những nội dung
trong tài liệu. Nếu đồng ý một số nội dung và bổ xung thêm nội dung mới thì coi như
một đề nghị giao kết mới.

Hợp đồng giao kết bằng hình thức gián tiếp được coi là hình thành và có giá trị
pháp lý từ khi các bên nhận dược tài iệu giao dịch thể hiện sự thoả thuận về tất cả các
điều khoản trong nội dung của hợp đồng. Căn cứ xác định sự giao kết hợp đồng là bên
nhận được tài liệu giao dịch thể hiện sự đồng ý.
Bộ luật dân sự và Luật thương mại quy định về giao kết hợp đồng, thời hạn trả lời
giao kết hợp đồng, điều kiện thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng khá chi tiết và
đầy đủ.
4. Thực hiện hợp đồng đại lý.
4.1 Nguyên tắc thực hiện hợp đồng đại lý.
Các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung trong hợp đồng đại lý
trên tinh thần hợp tác, tôn trọng lợi ích của nhau. Thực hiện đúng có nghĩa là thực hiện
đúng đối tượng, chất lượng chủng loại, thời hạn, giá và phương thức thanh toán cũng
như các thoả thuận khác. Hợp tác, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình thực hiện
hợp đồng. Theo nguyên tắc này, các bên phải hợp tác thường xuyên theo đó quá trình
thực hiện hợp đồng giúp đỡ lẫn nhau khắc phục khó khăn đồng thời thực hiện đầy đủ và
nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đã cam kết. Ngay cả khi tranh chấp xảy ra các bên phải chủ
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
động thương lượng giải quyết. Như vậy, nguyên tắc này không chỉ có ý nghĩa trong thực
tế thực hiện hợp đồng mà còn giúp phòng ngừa ngăn chặn và giải quyết các tranh chấp
có thể sảy ra.
4.2 Các biện pháp bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng đại lý.
Các biện pháp bảo đảm được quy định hết sức cụ thể trong bộ luật dân sự. Theo
điều 324 có các biện pháp sau:
* Cầm cố tài sản: Là dùng tài sản thuộc quyền sở hửu của mình để đảm bảo cho
việc thực hiện hợp đồng. Việc cầm cố tài sản phải lập thành văn bản. Người giữ vật cầm
cố phải có nghĩa vụ bảo quản, không được bán, tặng, cho thuê, cho mượn, trao đổi tài
sản cầm cố trong thời hạn văn bản cầm cố tài sản còn hiệu lực.
* Thế chấp tài sản: là việc bên có nghĩa vụ dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của

mình để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng. Bên thế chấp tài sản phải có nghĩa vụ
bảo đảm nguyên giá trị của tài sản, không được chuyển dịch quyền tài sản cho người
khác trong thời hạn văn bản thế chấp có hiệu lực pháp lý.
* Bảo lãnh tài sản: là sự bảo đảm tài sản thuộc quyền sở hữu của người nhận bảo
lãnh để chịu trách nhiệm về tài sản thay cho người được bảo lãnh khi người này vi phạm
hợp đồng đã giao kết. Người nhận bảo lãnh phải có tài sản không ít hơn giá trị hợp đồng
được bảo lãnh.
* Đặt cọc: là trường hợp một bên gaio cho bên kia một tài sản (tiền, kim khí
quý,...) để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng.
* Ngoài các hình thức trên trong Bộ luật dân sự còn có các hình thức khác như là:
kí cược, kí quỹ, phạt vị phạm và các hình thức khác theo thoả thuận của các bên.
5. Sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng đại lý.
Luật thương mại không quy định các trường hợp sửa đổi, chấm dứt, thanh lý hợp
đồng đại lý. Nhưng trong bộ luật dân sự có quy định khá cụ thể và chi tiết về các trường
hợp này.
* Sửa đổi hợp đồng: Hợp đồng đại lý là loại hợp đồng được soạn thảo bằng văn
bản và các loại hình khác có giá trị pháp lý tương đương. Hơn nữa hình thức giao kết
hợp đồng đại lý là hình thức giao kết trực tiếp. Chính vì lẽ đó khi có sửa đổi hợp đồng
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
đại lý các bên nhất thiết phải găp gỡ trao đổi các điều khoản cần sửa đổi, sau đó đi đến
thống nhất các điều khoản cần sửa đổi. Sau khi sửa đổi xong các bên sẽ chính thức coi
các điều khoản đó là các điều khoản trong nội dung của hợp đồng mới.
* Chấm dứt hợp đồng đại lý trong các trường hợp sau:
- Hợp đồng đại lý đã hoàn thành.
- Theo thoả thuận của các bên.
- Pháp nhân hoặc các chủ thế khác chấm dứt mà không phải do chính pháp nhân
hay chủ thể đó thực hiện.
- Hợp đồng bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấm dứt.

- Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn và
các bên có thoả thuận thay thế đối tương khác hoặc bồi thường thiệt hại.
- Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
* Huỷ bỏ hợp đồng.
Các bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng trong các trường hợp sau: nếu một bên đơn
phương huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vị phạm hợp là
điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên huỷ bỏ hợp
đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ, nếu không thông báo mà gây
thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại
6. Trách nhiệm pháp lý khi vi phạm hợp đồng.
* Buộc thực hiện đúng hợp đồng: là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm
thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và
bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh. Trường hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc
cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ
theo đúng thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp bên vi phạm giao hàng hoá, cung ứng
dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ
hoặc giao hàng hoá khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng. Bên vi phạm
không được dùng tiền hoặc hàng hoá khác chủng loại, dịch vụ khác để thay thế nếu
không được sự chấp thuận của bên bị vi phạm.
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
* Phạt vi phạm : là trường hợp bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản
tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thảo thuận. Mức phạt tối đa đối
với điều vi phạm hợp đồng do các bên thoả thuận nhưng không được quá 8% phần giá
trị hợp đồng bị vi phạm.
* Bồi thường thiệt hại : là trường hợp bên vi phạm bồi thường những tổn thất do
hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm. Giá trị bồi thường gồm giá trị tổn
thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi
trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Căn cứ

phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại là có hành vi vi phạm hợp đồng, có thiệt hại
thực tế và hành vi vi pham hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
* Tạm ngừng thực hiện hợp đồng : là việc một bên tạm thời không thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng. Tạm ngừng trong những trường hợp sau đây: xảy ra hành vi vi phạm
mà các bên đã đề thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng hoặc một
bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
* Đình chỉ thực hiện hợp đồng : là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây: xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã
thoả thuận là điều kiện để đinh chỉ hợp đồng hoặc một bên vi phạm cơ bản những nghĩa
vụ hợp đồng.
* Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hai trường hợp: huỷ bỏ toàn bộ nội dung hợp đồng
và huỷ bỏ một phần nội dung hợp đồng. Huỷ bỏ toàn bộ nội dung hợp đồng là việc loại
bỏ hoàn toàn tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bội hợp đồng. Huỷ bỏ một phần
nội dung hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn
lại vẫn có hiệu lực. Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ
từng phần, nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung
ứng dịch vụ và việc này cấu thành một hành vi vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng,
cung ừng dịch vụ đó thì bên có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng
hoặc cung ứng dịch vụ đó.
7. Giải quyết tranh chấp hợp đồng đại lý.
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Khi có tranh chấp sảy ra, việc đầu tiên là các bên tiến hành gặp gỡ nhau cùng trao
đổi bàn bạc giải quyết tranh chấp. Nếu các bên có thể tự thương lượng giải quyết đươc
với nhau thì sẽ không phải tiến hành các biện pháp tiếp theo. Nhưng khi tranh chấp chưa
được giải quyết thì các bên có thể lựa chọn một trong các hình thức giải quuyết sau.
7.1 Giải quyết bằng hoà giải.
Hoà giải là đưa các bên đến người thứ ba để giải quyết tranh chấp, nếu hoà giải
thành công, thoả thuận hoà giải được lập thành biên bản hoà giải có chữ ký của các bên

và của hòa giải viên. Trong quá trình hoà giải, với thoả thuận giữa các bên, hoà giải viên
luôn cố gằng trình bày cho các bên thấy được những triển vọng tốt đẹp nhất để từ đó hoà
giải các quan điểm khác nhau, và vì vậy, chuyển tình huống tranh chấp thành sự hoà
giải. Hoà giải viên tiến hành quy trình hoà giải mà họ cho rằng theo nguyên tắc vô tư
công bằng và theo công lý. Các đề nghị hoặc kiến nghị của hoà giải viên không có giá trị
ràng buộc do vậy các bên có thể tự do áp dụng hoặc khước từ. Tuy nhiên các bên có thể
đưa các đề nghị của hoà giải viên và một hợp đồng đã ký kết hoặc một quyết định ràng
buộc được các bên thoả thuận với nhau.
7.2 Giải quyết bằng trọng tài.
Đây là phương thức giả quyết tranh chấp bằng cách giao vấn đề tranh chấp cho
bên thứ ba là các trọng tài để họ phân xử và đưa ra quyết định cuối cùng trong trường
hợp các bên không thể dàn xếp được với nhau mà không muốn đưa tranh chấp ra toà án
giải quyết.
Pháp lệnh trọng tài thương mại được Quốc hội thông qua 12/3/2003, quy định về
tổ chức và tố tụng trọng tài để giải quyết các vụ tranh chấp giữa các bên trong hoạt động
thương mại theo sự thoả thuận của các bên và theo quy định của pháp luật. Theo pháp
lệnh này “Hoạt động thương mại là việc một hay nhiều hành vi thương mại của cá nhân,
tổ chức, kinh doanh bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, phân phối đại diện,
đại lý thương mại, ký gửi, thuê, cho thuê, thuê mua, xây dựng, tư vấn, kĩ thuật, lixăng,
đầu tư; tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thăm dò, khai thác; vận chuyển hàng hoá, hành
khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ và các hành vi thương
mại khác theo quy định của pháp luật” (điều 2.3).
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Đặc điểm của phương pháp giải quyết tranh chấp bằng trọng tài: phải có sự thoả
thuận của các bên về việc đưa tranh chấp ra xét xử bằng trọng tài. Thoả thuận đó có thể
là một điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc một thoả thuận trọng tài riêng biệt được
lập sau khi tranh chấp phát sinh .Toàn bộ quá trình trọng tài được coi như sự thể hiện ý
chí của các bên dựa trên quyền tự chủ của họ. Một khi thoả thuận trọng tài có hiệu lực

thì không một bên nào có quyền rút lui ý kiến. Điều khoản trọng tài được coi là độc lập
với các điều khoản khác trong hợp đồng chính nên ngay cả khi hợp đồng chính đã kết
thúc hoặc vô hiệu thì cũng không làm điều khoản trọng tài vô hiệu một cách tương ứng
(Điều11 pháp lệnh trọng tài thương mại 2003).
Hội đồng trọng tài sẽ ra quyết định sau khi cân nhắc mọi chứng cứ và lập luận
của các bên.
Các bên tranh chấp thoả thuận giao cho trọng tài quyền và nghĩa vụ phải ra các
phán quyết, quyết định có tính bắt buộc đối với các bên. Để ra được phán quyết, quyết
định trọng tài phải tuân theo các trình tự, thủ tục tố tụng nhất định do các bên lựa chọn ,
bao gồm những quy định cơ bản sau đây:
- Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài ;
- Thoả thuận trọng tài;
- Khởi kiện;
- Thành lập hội đồng trọng tài;
- Chuẩn bị giải quyết tranh chấp;
- Phiên họp giải quyết tranh chấp ;
- Quyết định trọng tài ;
- Huỷ quyết định trọng tài ;
- Thi hành quyết định trọng tài.
Nếu quy trình tố tụng này không được tuân thủ, một hoặc các bên không có được
cơ hội công bằng để trình bày trường hợp của mình trước hội đồng trọng tài thì quyết
định của trọng tài có thể sẽ không được công nhận và cho thi hành .Dưới góc độ này,
trọng tài gần với toà án nhưng so với phương pháp giải quyết tranh chấp bằng toà án thì
tố tụng trọng tài có một số ưu điểm là: Đỡ tốn kém thời gian, bảo toàn được bí mật kinh
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
doanh (trọng tài được xét sử kín); tính phù hợp về chuyên môn nghiệp vụ kinh doanh
của các quyết định trọng tài (do các trọng tài viên thường là các chuyên gia trong lĩnh
vực kĩ thuật, các thương nhân có uy tín, kinh nghiệm....), tính khách quan trung lập của

trọng tài.
Các quyết định phán quyết của trọng tài có thể được toà án công nhận và cho thi
hành thông qua một thủ tục tư pháp. Mặc dù phán quyết của trọng tài là kết quả của sự
thoả thuận có tính chất riêng tư giữa các bên tranh chấp và do hội đồng trọng tài ban
hành (mà bản thân hợp đồng dó chấm dứt nhiệm vụ và không còn tồn tại sau khi ra phán
quyết) nhưng giá trị bắt buộc của phán quyết trọng tài đối với các bên vẫn được pháp
luật Việt nam công nhận.
Giải quyết tranh chấp bằng phương pháp trọng tài thực sự đi vào đời sống, điển
hình như trung tâm trọng tai quốc tế tại Việt Nam nằm bên cạnh phòng Thương mại và
công nghiệp Việt Nam (VIAC) đã được các chủ thể kinh doanh thường xuyên lựa chọn
làm cơ quan xét xử tranh chấp phát sinh từ hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng, với
thủ tục xét xử của trung tâm được tiến hành theo quy tắc của VIAC.
7.3 Giải quyết bằng toà án.
Theo điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 quy định thẩm quyền của toà án.
Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh thương mại giữa cá nhân, tổ chức có
đăng kí kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm:
-Mua bán hàng hoá;
-Cung ứng dịch vụ;
-Phân phối;
-Đại diện đại lý;
-Ký gửi;
-Thuê, cho thuê, thuê mua;
-Tư vấn về kỹ thuật;
-Xây dựng;
-Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường sắt đường thuỷ, nội địa;
-Vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không , đường biển;
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
-Mua bán cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá trị khác;

-Đầu tư, tài chính, ngân hàng;
-Bảo hiểm;
-Thăm dò, khai thác;
Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức
với nhau có mục đích lợi nhuận.
Tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty, giữa các thành viên công ty với
nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sát nhập, hợp nhất, chia tách
chuyển đổi hình thức của công ty.
Các tranh chấp về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
Như vậy thẩm quyền giải quyết của toà án bao gồm rất nhiều hoạt động trong lĩnh
vực kịnh doanh thương mại, tuy nhiên chủ thể của hợp đồng chỉ gồm cá nhân và tổ chức,
với mục đích là lợi nhuận, trong đó hợp đồng đại lý với mục đích và chủ thể như trên là
do toà án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Thủ tục giải quyết các vụ án theo bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 bao gổm các
bước sau:
-Khởi kiện và thụ lý vụ án;
-Chuẩn bị xét xử vụ án;
-Phiên toà sơ thẩm;
-Thủ tục phúc thẩm;
-Thủ tục xem xét lại bản án (quyết định) đã có hiệu lực pháp luật;
-Thi hành bản án (quyết định) của toà án;
Ngoài ra các tranh chấp hợp đồng được giải quyết bằng 2 cơ quan toà án khác
nhau là Toà Kinh tế và Toà Dân sự.
Theo quy định hiện hành thì Toà Kinh tế và Toà Dân sự có chức năng khác nhau.
Toà Dân sự có nhiệm vụ giải quyết các vụ việc dân sự trong đó có tranh chấp về hợp
đồng dân sự, Toà Kinh tế có nhiệm vụ giải quyết các tranh chấp kinh tế trong đó có că
các tranh chấp về hợp đồng đại lý.
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45
25

×