Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty dược phẩm TW1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.63 KB, 42 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong môi trờng cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng ngày nay,
mọi doanh nghiệp đều gặp phải những khó khăn thuận lợi nhất định. Vì
vậy bất kì một doanh nghiệp nào cũng đều phải xây dựng cho mình mục
tiêu hoạt động kinh doanh. Đó là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và ngày
càng nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để có thể đạt đợc
mục tiêu này họ phải vận dụng, khai thác triệt để các cách thức, các phơng
pháp sản xuất kinh doanh, kể cả thủ đoạn để chiếm lĩnh thị trờng, hạ chi
phí sản xuất, quay vòng vốn nhanh...dĩ nhiên chỉ trong khuôn khổ pháp
luật hiện hành cho phép .Có thể nói, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối
với cả xã hội .
Công ty Dợc phẩm T.W1 là một Doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán
độc lập trc thuộc Tổng công ty dợc Việt Nam-Bộ Ytế. Công ty không phải
là đơn vị mua bán hàng hoá đơn thuần mà kiêm cả hai nhiệm vụ: phục vụ
và kinh doanh. Do đó Công ty cũng nh các đơn vị kinh doanh khác là phải
cạnh tranh để tồn tại. Tuy nhiên, hàng hoá của Công ty là loại hàng hoá
đặc biệt liên quan đến sức khoẻ và tính mạng con ngời nên Công ty luôn
đặt mục tiêu nâng cao chất lợng sản phẩm lên hàng đầu, sau mới đến mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận .
Với mong muốn sử dụng những kiến thức học tập trong nhà trờng để
phân tích, đáng giá hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể em
chọn đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở Công ty Dợc phẩm T.W1 làm chuyên đề thực tập của mình .
Đề tài gồm 3 phần:
Phần I. Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phần II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty dợc
phẩm T.W1
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Phần III. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại Công ty Dợc phẩm T.W1
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Chu Văn Vũ và các cô chú
trong Công ty Dợc phẩm T.W1 đã tận tình hớng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty.
Do thời gian ngắn, trình độ có hạn lại cha có nhiều kiến thức thực tế
trong lĩnh vực kinh doanh nên đặc biệt không tránh khỏi những thiếu sót.
Em hy vọng nhận đợc sự góp ý của thầy và của các cô chú trong Công ty
Dợc phẩm T.W1 để sự hiểu biết của em về lĩnh vực này đợc đầy đủ hơn.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PhầnI
Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh
doanh
I. Hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1. Khái niệm.
Xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và việc hội nhập vào các tổ
chức tự do hoá mậu dịch đã đa hoạt động sản xuất kinh doanh của nớc
ta sang một giai đoạn phát triển mới có nhiều thuận lợi nhng cũng gặp
không ít những khó khăn thử thách. Do đó các doanh nghiệp cần phải
đa ra những chiến thuật kinh doanh hợp lý nhằm mang lại hiệu quả
sản xuất kinh doanh .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề đặt ra cho mọi quốc gia, mọi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng .
Các doanh nghiệp trớc khi quyết định bỏ vốn đầu t vào lĩnh vực kinh
doanh hoặc dịch vụ nào đó ngoài việc trả lời câu hỏi: sản xuất cái
gì,sản xuất nh thế nào, sản xuất cho ai ?. Cũng cần phải biết mình sẽ
bỏ ra bao nhiêu lợi ích từ hoạt động đầu t. Dĩ nhiên những lợi ích đó
dù tồn tại dới hình thức nào cũng phải lớn hơn chi phí bỏ ra. Hay nói
cách khác, các doanh nghiệp bao giờ cũng mong muốn thu đợc lợi

nhuận tối đa với chi phí bỏ ra thấp nhất có thể. Lợi nhuận vừa là động
lực, vừa là tiền đồ để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong
một môi trờng kinh tế có cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt, mọi rủi ro
có thể xảy ra .
Mọi khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đa ra đều chỉ mối liên
hệ giữa kết quả đạt đợc và chi phí đầu vào ở những khía cạnh khác
nhau. Song ta chỉ có thể hiểu khái quát về hiệu quả sản xuất kinh
doanh nh sau: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực mh lao động, vốn, máy móc
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thiết bị, nguyên vật liệu...để đạt đợc các mục tiêu kinh doanh mà
doanh nghiệp đã xác định.
2. Bản chất.
Bản chất hiểu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã
hội, nó đợc xác định thông qua mối tơng quan giữa lợng kết quả hữu
ích cuối cùng thu đợc và lợng hao phí lao động xã hội. Hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp phải đợc xem xét một cách toàn diện cả về
mặt không gian và thời gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh
tế và hiệu quả xã hội .
Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đợc trong từng giai đoạn,
từng thời kì và chu kì kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân
các doanh nghiệp không vì lợi nhuận trớc mắt mà quên đi những lợi
ích lâu dài. Trong thực tế, nhiều doan nghiệp đạt đợc kết quả cao khi
khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, môi trờng và cả ngời lao
động trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này
lại vi phạm pháp luật nh trốn thuế, nhập những hàng cấm mà nhà nớc
không cho phép...làm ảnh hởng đến lợi ích lâu dài của xã hội .
Một doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển, doanh nghiệp đó không thể coi

tăng thu giảm chi là một việc làm có hiệu quả nếu doanh nghiệp đó cắt
giảm chi tiêu một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc trong việc cải tạo môi
trờng tự nhiên, đất đai, đổi mới kĩ thuật, nâng cao trình độ ngời lao
động. Mặt khác, doanh nghiệp đó cũng không thể coi là hoạt động có
hiệu quả lâu dài đợc khi xoá bỏ hợp đồng với một khách hàng tín
nhiệm để chạy theo một hợp đồng khác mang lại nhiều lợi nhuận hơn
nhng không ổn định .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể coi là đạt đợc một cách toàn diện khi
toàn bộ hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả không làm ảnh
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hởng đến hiệu quả chung. Nói cách khác, trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân hiệu quả cao mà doanh nghiệp đạt đợc sẽ là cha đủ, hiệu quả
đó cần phải tác động đến xã hội, mang lại lợi ích đúng đắn cho toàn xã
hội. Đây chính là nét đặc trng riêng thể hiện tính u việt của nền kinh tế
thị trờng .
3. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh ta có thể đứng trên
góc độ khác nhau để xem xét :
- Hiệu quả sản xuất là hiệu quả đạt đợc trực tiếp sau một quá trình sản
xuất tức với một lợng chi phí đầu vào để trực tiếp sản xuất sẽ tạo ra đ-
ợc giá trị đầu ra nh thế nào. Sau một chu kì sản xuất đợc thể hiện
thông qua doanh thu, giá trị tổng sản lợng hay lợi nhuận .
- Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng nhân tài, vật lực của
doanh nghiệp để đạt đợc hiệu quả sản xuất cao nhất .
Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp
phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng
thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản
xuất hàng hoá có phát triển hay không là nhờ hiệu quả đạt đợc cao hay

thấp .
Tuỳ theo phạm vi kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra mà có các phạm trù
hiệu quả khác nhau: hiệu quả kinh doanh, hiệu quả kinh tế-xã hội,
hiệu quả sử dụng từng yếu tố sản xuất trong quá trình kinh doanh...
Trong nền kinh tế hàng hoá, hiệu quả trực tiếp của các doanh nghiệp là
hiệu quả kinh tế quốc dân, còn hiệu quả của ngành hoặc hiệu quả của
nền kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế-xã hội .
Nh vậy việc đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế hay xã hội chỉ mang tính
chất tong đối vì ngay trong một chỉ tiêu cũng phản ánh cả hai mặt hiệu
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quả kinh tế, xã hội. Hiệu quả kinh tế tăng lên sẽ kéo theo mức tăng
của hiệu quả xã hội và ngợc lại . (1)

II. sự cần thiết phảI nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh

1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp là không ngừng nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh vì mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp
luôn là tìm kiếm lợi nhuận để bù đắp chi phí sản xuất, tránh những rủi
ro gặp phải và để tồn tại và phát triển. Nếu không có lợi nhuận, doanh
nghiệp không thể trả công cho ngời lao động, duy trì việc làm lâu dài
của họ, cũng nh không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ lâu dài cho
khách hàng và cộng đồng. Đồng thời xu thế nền kinh tế các nớc hiện
nay là mở cửa và hội nhập, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng
nhiều, nhận thức nhu cầu của con ngời ngày càng cao và đa dạng.
Điều này buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải không ngừng mở
rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến sản phẩm và dịch vụ cung cấp ngày
càng phong phú đa dạng .

Nh vậy, các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
vì những lý do sau :
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, môi trờng cạnh tranh gay gắt thì
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể
làm tăng khả năng cạnh tranh, đứng vững của doanh nghiệp trên thị tr-
ờng. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao doanh nghiệp càng có
khả năng mở rộng vốn kinh doanh, đầu t mua sắm trang thiết bị máy
móc hiện đại, tăng phạm vi qui mô kinh doanh bằng đồng vốn của
mình, thực hiện văn minh thơng nghiệp. Ngợc lại, một doanh nghiệp
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nếu không biết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì tới một lúc
nào đó doanh nghiệp sẽ bị đào thải trớc qui luật cạnh tranh của thị tr-
ờng .
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần giải quyết mối quan hệ
giữa tập thể, nhà nớc và ngời lao động. Nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh làm lợi thu đợc sau quá trình sản xuất kinh doanh tăng,
quỹ phúc lợi tập thể đợc nâng lên, đời sống ngời lao động từng bớc đ-
ợc cải thiện, nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nớc tăng .
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một yêu cầu của quy luật tiết
kiệm. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và quy luật tiết kiệm có mối quan
hệ mật thiết với nhau - đó là hai mặt của một vấn đề. Thực hiện tiết
kiệm là một biện pháp để có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Ngợc
lại, việc đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao chứng tỏ doanh nghiệp đã
thực hiện đợc nguyên tắc tiết kiệm. Bởi vì, hiệu quả sản xuất kinh
doanh là một chỉ tiêu so sánh biểu hiện mức độ chi phí trong một đơn
vị, kết quả hữu ích trong một thời kỳ. Một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có hiệu quả thì số chi phí bỏ ra sẽ ít hơn so với doanh nghiệp
sản xuất không có hiệu quả. Do vậy, muốn tiết kiệm đợc tối đa chi phí

sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nhất thiết phải nâng cao đợc hiệu
quả sản xuất kinh doanh .
Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc coi nh là một trong những công
cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình. Việc xem xét và
tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho biết việc sản
xuất đạt đợc ở trình độ nào mà còn cho phếp các nhà quản trị phân
tích và tìm ra các nhân tố để đa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai
phơng diện: tăng kết quả sản xuất và giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh .
2. ý nghĩa .
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện khan hiếm các
nguồn lực nh hiện nay có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền
kinh tế nói chung và bản thân các doanh nghiệp nói riêng .
- Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh sẽ làm tiết kiệm nguồn lực đất nớc, khả năng phát triển lực lợng
sản xuất và trình độ hoàn thiện quan hệ sản xuất kinh doanh ngày
càng cao .
- Đối với bản thân doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh là mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp, là giá trị và lợi nhuận
trong nền kinh tế thị trờng. Nó giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và
phát triển vốn. Nói cách khác, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng, qua đó doanh
nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trờng, vừa giải
quyết tốt đời sống ngời lao động, vừa mở rộng đầu t, cải tạo và hiện
đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất kinh doanh .
- Đối với cá nhân thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo ra
động cơ thúc đẩy ngời lao động hăng say làm việc, giúp cho năng suất
lao động ngày một nâng lên .

III. các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh .
1. Nhân tố khách quan .
1.1 Môi trờng kinh doanh .(2)
Một doanh nghiệp không thể hoạt động một cách khép kín mà phải có
môi trờng tồn tại. Trong môi trờng này doanh nghiệp thờng xuyên trao đổi
với các tổ chức và những ngời có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Môi trờng đó gọi là môi trờng kinh doanh. Có thể nói, môi
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trờng kinh doanh là tổng hợp tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài mà có
tác động đến hoạt động của doanh nghiệp .
Môi trờng bên ngoài bao gồm môi trờng tổng quát (môi trờng vĩ mô) và
môi trờng đặc thù (môi trờng vi mô) .
- Môi trờng tổng quát gồm các yếu tố tự nhiên, yếu tố kỹ thuật công
nghệ của một nền kinh tế, các yếu tố chính trị pháp luật...
- Môi trờng đặc thù gắn liền với từng loại hình doanh nghiệp. Doanh
nghiệp khác nhau thì môi trờng kinh doanh cũng khác nhau nh khách hàng,
nhà cung cấp và các sản phẩm thay thế.
Môi trờng bên trong bao gồm các yếu tố nh văn hoá doanh nghiệp,
truyền thống-tập quán của một doanh nghiệp, thói quen, nghệ thuật ứng
xử... Tất cả những yếu tố này tạo lên bầu không khí và bản sắc tinh thần
của một doanh nghiệp .
1.2 Điều kiện chính trị xã hội
Điều kiện chính trị xã hội tác động mạnh mẽ đến tinh thần của ngời lao
động. Một nhà nớc có chủ trơng chính sách tốt đối với ngời lao động chắc
chắn sẽ dẫn đến việc tăng năng suất lao động đối với từng cá nhân nói riêng
và toàn xã hội nói chung .
Điều kiện chính trị xã hội thể hiện ở các chính sách :
- Chính sách xã hội con ngời, chính sách tuyển dụng, xuất khẩu lao

động...
- Chính sách chế độ đối với ngời lao động nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế ...
- Chính sách đãi ngộ, khen thởng thích đáng những thành phần kinh tế
hoạt động kinh doanh có hiệu quả và các biện pháp mạnh, kiên quyết với
các đơn vị kinh tế làm ăn không hiệu quả .
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài những nhân tố ảnh hởng ở tầm vĩ mô, điều kiện chính trị xã hội
còn ảnh hởng theo từng ngành nh giá cả các mặt hàng, nhân tố sức mua cấu
thành sức mua, nhân tố thời vụ ...
2. Nhân tố chủ quan .
2.1 Trình độ quản lý của doanh nghiệp .
Một doanh nghiệp biết quản lý tốt, sử dụng hợp lý số lợng cán bộ công
nhân viên, biết phát huy những mặt mạnh của mỗi ngời lao động thì doanh
nghiệp đó sẽ nâng cao đợc hiệu quả lao động. Bên cạnh đó, những ngời chủ
doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến đời sống ngời lao động, đến tâm t và
nguyện vọng của họ. Đồng thời cần tạo mọi điều kiện để ngời lao động đợc
học hỏi nhằm nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề, từ đó nâng cao năng
suất lao động. Đây là một nhân tố góp phần đáng kể nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh .
2.2 Vốn và cơ sở vật chất .
Doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động kinh doanh thì phải có vốn.
Ngoài việc đợc nhà nớc cấp vốn, doanh nghiệp Nhà nớc cần năng động hơn
trong việc tìm kiếm các nguồn vốn khác nh liên doanh, vay ngân hàng...
Khi có vốn doanh nghiệp sử dụng để đầu t vào cơ sở vật chất kỹ thuật.
Việc sử dụng các thiết bị máy móc hiện đại vào quá trình sản xuất sẽ giúp
doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ sản xuất, giảm cờng lực làm việc của ngời
lao động, hạn chế đợc việc khai thác các chất độc hại, tạo môi trờng trong
sạch cho ngời lao động, từ đó làm tăng hiệu quả lao động dẫn đến tăng

năng hiệu quả kinh doanh .
2.3 Uy tín doanh nghiệp và văn minh thơng mại .
Uy tín doanh nghiệp là một trong những tài sản vô hình của doanh
nghiệp trong thời đại ngày nay. Giá trị nguồn tài sản này cao sẽ giúp doanh
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp tăng khả năng thâm nhập thị trờng, sản lợng tiêu thụ lớn, doanh thu
tăng và hiệu quả kinh doanh đợc nâng cao .
Văn minh thơng mại làm tăng hiệu quả kinh doanh vì nó là một trong hai
yếu tố thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp : giá cả, chất lợng sản
phẩm và chất lợng phục vụ .
IV. các phơng pháp và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
1. Các phơng pháp xác định hiệu quả kinh doanh .
Phơng pháp xác định hiệu quả kinh doanh gồm nhiều nội dung lý luận và
phơng pháp đánh giá khác nhau tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực cụ thể mà áp
dụng .
1.1 Phơng pháp so sánh .
Đây là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến nhất trong phân tích hiệu quả
kinh doanh nhằm mục đích đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hớng
biến động của chỉ tiêu phân tích .
Để tiến hành so sánh phải thoả mãn hai điều kiện :
- Phải có ít nhất hai chỉ tiêu dùng so sánh .
- Hai chỉ tiêu khi so sánh với nhau phải có cùng một nội dung kinh tế
và có cùng một tiêu chuẩn biểu hiện .
1.2 Phơng pháp chi tiết .
Phơng pháp này dùng để đánh giá chính xác kết quả đạt đợc. Ngời ta
chi tiết số liệu để phân tích: có thể theo bộ phận cấu thành, theo thời gian
hoặc theo địa điểm .
1.3 Phơng pháp loại trừ .

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phơng pháp này là sự kết hợp của hai phơng pháp thay thế liên hoàn
và số chênh lệch .
Phơng pháp này đợc sử dụng trong phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh nhằm tính toán xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố tới đối
tợng phân tích bằng cách loại trừ ảnh hởng của các nhân tố .
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .(3)

Hiệu quả kinh doanh =
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, sức sinh lợi bình quân của đầu vào
trong kỳ sản xuất kinh doanh: Cứ một đồng chi phí đầu vào thì tạo ra bao
nhiêu đồng kết quả ở đầu ra .
Tỷ suất lãi doanh thu = x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp: Cứ một đồng doanh thu đạt đợc thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận .

Tỷ suất lãi vốn kinh doanh =
Chỉ tiêu này phản ánh: Cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
sản xuất làm ra bao nhiêu đồng lãi .
Số vòng quay vốn kinh doanh =
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chỉ tiêu này phản ánh: bình quân trong kỳ kinh doanh, vốn kinh doanh
quay đợc mấy vòng .
Số vòng quay vốn tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại .
Hiệu quả sử dụng vốn l u động :


Sức sinh lời của vốn lu động =

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động bỏ ra sẽ tạo đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong kỳ .

Số vòng quay của vốn lu động =
Hiệu quả sử dụng vốn cố định :

Sức sinh lời của vốn cố định =
Chỉ tiêu này cho biết: Cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thì thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận .
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng lớn.
Năng suất lao động bình quân =

Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất kinh doanh của lao động trong kỳ.

Sức sinh lời của lao động bình quân =
Chỉ tiêu này phản ánh: Cứ một lao động thì tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kh¶ n¨ng thanh to¸n =
Kh¶ n¨ng thanh to¸n nhanh =

HÖ sè nµy nhá h¬n 1 th× doanh nghiÖp r¬i vµo t×nh tr¹ng vì nî .
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công ty dợc phẩm t.w 1

I . đặc điểm của công ty dợc phẩm t.w 1 .
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .(4)
Công ty Dợc phẩm T.W 1 là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc lập
trực thuộc Tổng Công ty Dợc Việt Nam - Bộ Y tế .
Tên giao dịch quốc tế CENTRAL PHARMACETICAL COMPANY NUMBER
1 , viết tắt là CPC N
0
1 .
Trụ sở đóng tại Km 6 - Đờng Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội .
Sự hình thành và phát triển của Công ty gắn liền với sự phát triển của ngành
kinh tế kỹ thuật Dợc và yêu cầu của nền kinh tế quốc dân. Thập kỷ 60,
Công ty có tên gọi Quốc doanh Dợc phẩm Cấp 1. Năm 1971, Công ty đợc
chính thức thành lập với tên gọi Công ty Dợc phẩm Cấp 1 và năm 1988 đổi
tên thành Công ty Dợc phẩm T.W 1 trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Dợc
Việt Nam - Bộ Y tế ( nay là Tổng Công ty Dợc Việt Nam ).
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, nhiệm vụ của Công ty không
phải là đơn vị kinh doanh đơn thuần mà nó mang cả hai tính chất phục vụ
và kinh doanh. Công ty vừa là đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập có quan
hệ hợp đồng kinh tế với các đơn vị tỉnh, vừa giúp Bộ và Tổng Công ty Dợc
Việt Nam trong việc tổ chức và chỉ đạo mạng lới lu thông, phân phối và có
nhiệm vụ giúp đỡ hỗ trợ tuyến dới .
Trong hoạt động kinh doanh Công ty phải đảm bảo các yêu cầu sau :
- Do Công ty chịu sự chỉ đạo của Công ty Dợc Việt Nam nên hàng năm
Công ty phải xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh để báo cáo Tổng
Công ty .
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Công ty quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ hiện hành, đúng mục
đích, tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi. Đồng thời Công
ty phải tuân thủ các hợp đồng đã kí kết đảm bảo tuyệt đối chữ tín với khách

hàng.
- Công ty cần nắm bắt đợc khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị
trờng để cải tiến, tổ chức kinh doanh hợp lý, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của
khách hàng, đảm bảo tốt chơng trình chăm sóc sức khoẻ nhân dân, thu lợi
nhuận tối đa .
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chế độ nộp ngân sách Nhà nớc, đồng thời
đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho ngời lao động .
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .
2.1 Cơ cấu tổ chức .
- Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc giúp việc. Giám đốc
chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức và điều hành toàn bộ hoạt động kinh
doanh của Công ty .
- Công ty có 6 phòng ban, 1 phân xởng, 5 cửa hàng và 1 chi nhánh tại Sài
Gòn .
- Mô hình tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty đợc tổ chức theo
mô hình trực tuyến ( một cấp ) .
16

×