Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NNo & PTNT – CN THANH XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.56 KB, 59 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA T I CH NH NG N H NG –À Í Â À
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NNo
& PTNT – CN THANH XUÂN
Giáo viên hướng dẫn: TS NguyÔn Phó Giang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Huyền (24/09/1987)
Lớp : QHE – 2005 - TCNH
Hà Nội – Tháng ….Năm ..
1
Phụ lục 2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA T I CH NH NG N H NG –À Í Â À
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NNo
& PTNT – CN THANH XUÂN
Giáo viên hướng dẫn: TS NguyÔn Phó Giang
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Huyền (24/09/1987)
Lớp : QHE – 2005 - TCNH
Hà Nội – Tháng …. Năm ..
2
Lời nói đầu
Nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong xu hướng hội nhập
kinh tế khu vực và toàn cầu. Một trong những vấn đề có vị thế quan trọng
hàng đầu trong sự nghiệp mà chúng ta đang theo đuổi đó là vấn đề về
nguồn lực, vấn đề vốn - vấn đề thuộc cơ sở “ hạ tầng mềm” cho đầu tư
phát triển. Đây là vấn đề mang tính cấp thiết, đầy biến động đòi hỏi phải
xây dựng, phát triển và thường xuyên được xử lý, điều chỉnh nhằm đáp
ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế, giải quyết được những thiếu hụt


trong chi tiêu của Chính phủ. Vậy thì giải pháp nào cho huy động vốn;
chúng ta phải có những phương án, quyết sách cụ thể mang tính chiến
lược trong dài hạn nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn cũng như nâng cao khả
năng hấp thụ vốn của nền kinh tế. Ngân hàng thương mại với chức năng
của mình cần phải có biện pháp thích hợp tập trung mọi nguồn vốn còn
tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế, nhất là các hình
thức huy động trung và dài hạn để cho vay và đầu tư vào các dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, đổi mới công nghệ. Hệ thống
ngân hàng đang phấn đấu nhằm thực hiện có hiệu quả chiến lược huy
động vốn trong nước và tranh thủ các nguồn vốn từ bên ngoài để đáp ứng
nhu cầu vốn của nền kinh tế, đẩy mạnh cho vay, khắc phục tình trạng ứ
đọng vốn trong hệ thống ngân hàng, đồng thời tập trung giảm tỷ lệ nợ quá
hạn và kiểm soát chất lượng tín dụng.
Nằm trong hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh Việt Nam,
NHNNo Thanh Xuân và đang hoàn thiện, phát huy hơn nữa vai trò và thế
mạnh của mình trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
NHNNo Thanh Xuân trong thời kì đổi mới đã có bước chuyển mình quan
trọng từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, kinh
doanh vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần vào công cuộc cải cách nền kinh tế
3
đất nước. Vì vậy, em chọn đề tài “ Hoạt động huy động vốn tại NHNNo
& PTNT CN Thanh Xuân” làm chuyên đề báo cáo trong thời gian thực
tập của mình.
Chuyên đề chia làm 3 chương bao gồm:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động huy động vốn tạ ngân hàng
thương mại.
ChươngII: Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNNo & PTNT CN
Thanh Xuân
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn tại
ngân hàng công thương Ba Đình.

Do thời gian nghiên cứu lý luận và thực tập còn ngắn với
trình độ hiểu biết còn hạn chế do vậy chuyên đề này còn có nhiều thiếu
sót. Rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô. Em xin
chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Phú Giang đã tận tình hướng dẫn và các
cô chú, anh chị công tác ở phòng kinh doanh, phòng nguồn vốn, phòng kế
toán và các cán bộ nhân viên khác trong ngân hàng đã giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảmơn !
4
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm NHTM và vai trò
1.1.1 Khái niệm NHTM
Theo luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ tháng 10/ 1998,
NHTM được định nghĩa như sau: “ NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhân tiền gửi của khách hàng
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. NHTM là một
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, trong đó có hai mặt cơ
bản:
- Nhận ký thác của các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức, cơ
quan nhà nước.
- Sử dụng các khoản ký thác đó để cho vay và chiết khấu.
Các loại hình NHTM :
+ NHTM quốc doanh: là NHTM được thành lập bằng 100% vốn
nhà nước.
+ NHTM cổ phần: là NHTM được thành lập dưới hình thức công
ty cổ phần.
+ Chi nhánh NHTM nước ngoài: là ngân hàng được thành lập theo
luật pháp nước ngoài nhưng hoạt động theo luật pháp nước sở tại

+ Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng được thành lập bằng vốn
góp của bên ngân hàng Việt Nam và bên ngân hàng nước ngoài có
trụ sở tại Việt Nam và hoạt động theo luật pháp Việt Nam.
5
Quá trình phát triển của NHTM gắn liền với quá trình phát triển
của thị trường tài chính thông qua các giai đoạn từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp. Khi mới ra đời, tổ chức và nghiệp vụ hoạt động rất
đơn giản nhưng càng về sau, theo đà phát triển của kinh tế hàng hoá, tổ
chức cũng như các nghiệp vụ của các ngân hàng càng phát triển và hoàn
thiện hơn. Ngày nay các NHTM có xu hướng phát triển ngày càng toàn
diện với quy mô rộng cùng nhiều loại hình dịch vụ huy động tối đa các
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư cho vay. Sự phát triển của các
ngân hàng không còn nằm trong phạm vi một quốc gia mà mang tính chất
toàn cầu. Ví dụ: Ngân hàng Thế Giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu
Á (ADB), … việc áp dụng công nghệ thông tin và hệ thống trang thiết bị
hiện đại càng làm cho hoạt động ngân hàng trở nên hoàn thiện .
Hệ thống NHTM Việt Nam từ khi ra đời cho tới nay đã dần khẳng
định được vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung và trong việc
thực thi chính sách tài chính - tiền tệ nói riêng. Vẫn với chức năng nhận
tiền gửi để cho vay đối với nền kinh tế, với vai trò trung gian tài chính
trong hoạt động của mình, NHTM vẫn phải tuân theo sự quản lý của Nhà
nước mà trực tiếp là Ngân hàng Trung ương. Chính dưới sự quản lý này,
hệ thống NHTM đã thực hiện được chức năng của mình đối với nền kinh
tế.
1.1.2 Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế.
- NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức
kinh tế muốn sản xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm
tư liệu sản xuất, phương tiện để sản xuất kinh doanh…mà nhu cầu về vốn
của doanh nghiệp, cá nhân... luôn luôn lớn hơn vốn tự có do đó cần phải

tìm đến những nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt khác lại có một lượng vốn
nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích luỹ của cá nhân, doanh nghiệp, tổ
6
chức khác... NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh
tế thông qua hoạt động tín dụng. NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng
nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Nhờ có hoạt động ngân hàng và đặc biệt là
hoạt động tín dụng các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải
tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh
tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh
nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật
giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở
đáp ứng nhu cầu thị trường, thoả mãn nhu cầu thị trường về mọi phương
diện không chỉ: giá cả, khối lượng, chất lượng mà còn đòi hỏi thoả mãn
trên phương diện thời gian, địa điểm. Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của thị trường doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao
động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán kinh tế mà
còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào
sản xuất, tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản
xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng
vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá khả năng của doanh nghiệp. Do đó để
giải quyết khó khăn này doanh nghiệp đến ngân hàng để xin vay vốn để
thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình.Thông qua hoạt động cấp tín dụng cho
doanh nghiệp ngân hàng là cầu nối doanh nghiệp với thị trường. Nguồn
vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò rất
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá trình sản
xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho doanh
nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh .

7
- NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để
nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động thanh toán
giữa các ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã góp phần mở rộng khối
lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền
kinh tế, NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân
phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một cách hiệu quả và thực thi
vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô. Cùng với các cơ quan khác, Ngân hàng
luôn được sử dụng như một công cụ quan trọng để nhà nước điều chỉnh
sự phát triển của nền kinh tế.
Khi nhà nước muốn phát triển một ngành hay một vùng kinh tế
nào đó thì cùng với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì
các NHTM luôn được sử dụng bằng cách NHNN yêu cầu các NHTM
thực hiện chính sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn như : giảm lãi suất,
kéo dài thời hạn vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc qua hệ thống NHTM
Nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh vực nhất định.Khi nền kinh tế tăng
trưởng quá mức nhà nước thông qua NHTƯ thực hiện chính sách tiền tệ
như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả
năng cấp tín dụng cho nền kinh tế để nền kinh tế phát triển ổn định vững
chắc.
Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM
thường đạt hiệu quả trong thời gian ngắn nên thường được nhà nước sử
dụng .
- NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ hàng hoá,
tiền tệ ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa
các quốc gia trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc
phát triển kinh tế ở các quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền
kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó.Vì vậy

8
nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc
tế và NHTM với các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng
quan trọng trong sự hoà nhập này. Với các nghiệp vụ như thanh toán,
nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác NHTM tạo điều kiện thúc đẩy
hoạt động ngoại thương phát triển. Thông qua hoạt động thanh toán, kinh
doanh ngoại hối quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài NHTM đã
thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận
động của nền tài chính quốc tế .
NHTM ra đời và ngày càng phát triển dựa trên cơ sở nền sản
xuất lưu thông hàng hoá phát triển và nền kinh tế càng phát triển càng cần
đến sự hoạt động của NHTM. Với vai trò quan trọng của mình NHTM trở
thanh một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.3 Các nghiệp vụ của NHTM:
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung
cấp vốn cho nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay,
hoạt động ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong
phú hơn song ngân hàng vẫn duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau:
a) Nghiệp vụ huy động vốn:
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất
lượng hoạt động của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới
nhiều hình thức khác nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi, đi
vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động
được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản
xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cho cả nước.
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng được mở rộng, tạo
uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt
động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế
và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các
ngân hàng thương mại phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển

9
kinh tế của đất nước, của địa phương. Từ đó đưa ra các loại hình huy
động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
b) Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng,
nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của
ngân hàng, quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn
của mình sao cho hợp lý nhất.
* Nghiệp vụ ngân quỹ:
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng
vào với mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời
cũng như khả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định
về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước đề ra.
* Nghiệp vụ cho vay:
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng thương
mại. NHTM đi vay để cho vay, do đó có cho vay được hay không là vấn
đề mà mọi NHTM đều phải tìm cách giải quyết. Thông thường lợi nhuận
từ hoạt động cho vay này chiếm tới 65- 70% trong tổng lợi nhuận của
ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách:
theo thời gian có cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn, theo
hình thức đảm bảo có cho vay có đảm bảo, cho vay không có đảm bảo,
theo mục đích có cho vay bất động sản, cho vay thương mại, cho vay cá
nhân, cho vay nông nghiệp, cho vay thuê mua...
* Nghiệp vụ đầu tư tài chính:
Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động
được từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế
dưới các hình thức như : hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên
thị trường... và trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.

10
* Nghiệp vụ khác
Ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động kinh doanh như:
kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch vụ
tư vấn, dịch vụ ngân quỹ; nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; kinh doanh và dịch
vụ bảo hiểm...
c) Nghiệp vụ trung gian khác
Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên ngân hàng còn thực hiện một số
nghiệp vụ khác như:
* Dich vụ trong thanh toán:
Có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế. Các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán
hàng hoá và dịch vụ bởi việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện một
cách nhanh chóng và chính xác.
* Dịch vụ tư vấn, môi giới:
Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán chứng khoán, tư vấn
cho người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản...
* Các dịch vụ khác:
Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng, tiền; cho thuê
két sắt, bảo mật...
1.2 Vốn của NHTM:
1.2.1 Khái niệm vốn:
NHTM là một trung gian tài chính, ở mỗi nước khác nhau các
trung gian tài chính là khác nhau. Tuy nhiên, luôn tồn tại một điểm chung
là vai trò chủ đạo của các NHTM đóng góp khối lượng tài sản và tầm
quan trọng đối với nền kinh tế. Để có được vị trí đó NHTM phải đặt yếu
tố lợi nhuận lên hàng đầu và công cụ duy nhất mà NHTM phải có trước
tiên là vốn.
Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân
hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư

11
hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt
động của ngân hàng thương mại, quyết định sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng.
1.2.2.Cơ cấu vốn
* Vốn tự có của NHTM: là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo
lập được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Nó mang tính ổn định và căn cứ
để quyết định đến khả năng và khối lượng vốn huy động của ngân hàng.
* Vốn huy động: là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động
được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và được dùng làm
vốn để kinh doanh. Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác
nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lãi
khi đến hạn. Nguồn vốn này luôn biến động, tuy nhiên nó đóng vai trò rất
quan trọng đối với mọi hoạt động của ngân hàng.
*Vốn đi vay: là phần vốn các Ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn
hoạt động của mình trong trường hợp tạm thiếu vốn khả dụng. Nó có chi
phí tương đối cao cho nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng.
*Vốn khác: là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán…
1.3 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng:
1.3.1 Phân loại theo thời gian huy động:
- Vốn ngắn hạn: là hình thức NHTM huy động vốn không kỳ hạn và có
kỳ hạn với thời gian ngắn. Nguồn vốn này tối đa là một năm.
- Vốn trung hạn: có thời gian huy động từ một năm đến ba năm. Nguồn
vốn này được các NHTM sử dụng để cho các doanh nghiệp vay trung hạn
đối với các dự án đầu tư chiều sâu mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho bản thân doanh nghiệp.
- Vốn dài hạn: nguồn vốn này có thời gian huy động trên ba năm và đựơc
NHTM sử dụng vào nhiệm vụ đầu tư phát triển theo định hướng phát

12
triển kinh tế của Đảng và Nhà nước như: đầu tư vào các dự án quốc tế
dân sinh, các dự án đổi mới thiết bị công nghệ, xây mới các nhà máy…
Lãi suất mà NHTM phải trả cho chủ sở hữu các nguồn vốn này thường rất
cao.
1.3.2 Phân loại theo đối tượng huy động:
- Huy động từ các tổ chức kinh tế: với tư cách là trung tâm thanh
toán, các NHTM thực hiện việc mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho các
khách hàng. Từ đó một lượng tiền khổng lồ được chuyển qua NHTM để
thực hiện chức năng thanh toán của nó theo yêu cầu của chủ tài khoản.
Do có sự đan xen giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả, cho nên
hệ thống tài khoản thanh toán của ngân hàng luôn hình thành một số dư
tiền gửi nhất định và nó đã trở thành nguồn vốn huy động có chi phí thấp,
nếu biết khai thác sử dụng thì nguồn vốn này sẽ mang lại hiệu quả rất lớn
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
- Huy động từ các tầng lớp dân cư: mỗi một gia đình và cá nhân
trong xã hội đều có những khoản tiền tiết kiệm dự phòng để chi tiêu trong
tương lai. Khi xã hội càng phát triển thì các khoản dự phòng này càng
cao. Nắm được tình hình đó, các NHTM đã tìm mọi hình thức nhằm huy
động tối đa các khoản tiết kiệm này, từ đó tạo ra một nguồn vốn không
nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và thu được lợi nhuận cho
bản thân ngân hàng.
- Vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác: đây là nguồn
vốn ngân hàng có được nhờ quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHNN,
giữa các NHTM với nhau và với các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn
này ngân hàng phải chịu với chi phí cao hơn, vì vậy chỉ trong trường hợp
ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn thì ngân hàng mới đi
vay.
1.3.3 Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi của khách hàng:
13

- Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân
hàng mà không có sự thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Với loại tiền
gửi này ngân hàng chỉ phải trả với một mức lãi suất thấp. Bởi vì tiền gửi
loại này rất biến động, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào, do đó
ngân hàng không chủ động sử dụng nguồn vốn này, ngân hàng phải dự
trữ một số tiền đảm bảo để có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu
cầu.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân
hàng có sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Loại tiền gửi này tương
đối ổn định vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng.
Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng nguồn vốn này vào mục đích
kinh doanh trong thời gian ký kết. Đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có
rất nhiều thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng,…mục đích là tạo cho
khách hàng có nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản
tiền mà họ có. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn.
1.3.4 Huy động vốn bằng phát hành các giấy tờ có giá:
- Trái phiếu ngân hàng: là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ
( cả gốc và lãi ) của ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái
phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy
động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu, ngân hàng chịu sự
quản lý của NHNN, của các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán
và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
- Kỳ phiếu ngân hàng: đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn ( trong 1
năm ). Nó có đặc điểm giống như trái phiếu nhưng có thời gian ngắn hạn
hơn trái phiếu, vì vậy nó được dùng để huy động nguồn vốn ngắn hạn của
ngân hàng.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi: nó là những giấy tờ xác nhận tiền
gửi định kỳ ở một ngân hàng, người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán
14

định kỳ lãi và nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành
được lưu thông trên thị trường.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM
1.4.1. Các nhân tố khách quan
Đây là các yếu tố mà khi tác động đến ngân hàng sẽ không thể
chống được, đó là các rủi ro không thể tránh. Ngân hàng chỉ có thể nhận
thức, dự báo và tìm cách giảm thiểu các rủi ro khi nó xảy ra.
1.4.1.1. Pháp luật, chính sách của Nhà nước
Nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chịu sự điều chỉnh rất
lớn của môi trường pháp lý. Có những Bộ luật tác động trực tiếp mà
chúng ta thường thấy như: Luật các TCTD, Luật NHNN... Những Luật
này qui định tỷ lệ huy động vốn của ngân hàng so với vốn tự có, qui định
về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi... Có những Bộ Luật tác động
gián tiếp đến hoạt động ngân hàng nhờ Luật đầu tư nước ngoài hoặc các
NHTM không được nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng giảm lãi
suất, mà phải dựa vào lãi suất do NHNN đưa ra và chỉ được xê dịch trong
biên độ nhất định mà NHNN cho phép... Bên cạnh những bộ luật đó thì
chính sách tài chính tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hơởng rất lớn tới
nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Nó được thể hiện ở mục tiêu của chính
sách tiền tệ, chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nước có chính
sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài
xã hội thì lúc đó NHTM huy động vốn dễ dàng hơn. Nhờ vậy, môi trường
pháp lý là nhân tố khách quan có tác động rất lớn tới quá trình huy động
vốn của NHTM. Mục tiêu hoạt động của NHTM được xây dựng vào các
quy định, quy chế của Nhà nước để đảm bảo an toàn và nâng cao niềm tin
từ khách hàng. Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng là vô cùng quan trọng
trong nền kinh tế, vì vậy các hoạt động của ngân hàng luôn được Nhà
nước quản lý chặt chẽ bằng các văn bản pháp quy. Mỗi văn bản đều có
ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của Ngân hàng, cụ thể là hoạt động huy
15

động vốn. Chính phủ đề ra chính sách tiền tệ quốc gia và hệ thống ngân
hàng là công cụ đắc lực để thực hiện. Chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát
tăng, Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền
gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó ngân hàng thương mại huy
động vốn dễ dàng hơn. Hoặc khi Nhà nước có chính sách khuyến khích
đầu tư, mở rộng sản xuất thì ngân hàng khó huy động vốn hơn vì người
có tiền nhàn rỗi họ bỏ tiền vào sản xuất có lợi hơn gửi ngân hàng
Các quy định của pháp luật đòi hỏi các ngân hàng thương mại
luôn phải tuân thủ. Pháp luật quy định số tiền huy động của ngân hàng
không được lớn hơn 20 lần vốn chủ sở hữu. Hay thông qua tỷ lệ dự trữ
bắt buộc chính phủ điều chỉnh việc cung ứng tiền cho nền kinh tế. Việc
điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc hay lãi suất tái chiết khấu là tuỳ theo định
hướng phát triển của từng thời kỳ. Các chính sách đầu tư, ưu đãi, ưu tiên
phát triển mũi nhọn... cũng ảnh hưởng sâu sắc tới việc huy động vốn của
ngân hàng thương mại. Nói chung bất cứ ngân hàng thương mại nào khi
cần huy động vốn đều phải xem xét các quy định của luật pháp.
1.4.1.2 Tình hình chính trị – kinh tế – xã hội trong và ngoài nước
Có thể nói đây là yếu tố khách quan đối với tất cả các ngành nghề
kinh tế, không riêng gì ngân hàng. Sự ổn định chính trị cả trong và ngoài
nước có tác động rất rõ. Các cuộc bãi công, biểu tình, sụp đổ chính phủ
luôn kéo theo tình trạng huy động vốn của ngân hàng bị trì trệ bởi người
dân không còn tin tưởng. Ngược lại, sự đồng tâm, nhất trí, ổn định trong
bộ máy lãnh đạo sẽ làm cho các ngân hàng thương mại huy động vốn
được dễ dàng. Như Achentina năm 2002, sau khi có những vấn đề về
chính trị, người dân kéo đến ngân hàng rút tiền ồ ạt làm cho cả hệ thống
ngân hàng chao đảo. Và cuộc chiến Irac gần đây cũng ảnh hưởng đến nền
kinh tế thế giới trong đó có sự khó khăn về huy động vốn của ngân hàng
thương mại.
16
Nền kinh tế ở vào trạng thái tăng trưởng hay suy thoái đã tác

động tới việc huy động vốn của ngân hàng. Ở tình trạng tăng trưởng,
người dân cần nhiều vốn để đầu tư mở rộng quy mô, trang thiết bị. Các
ngân hàng phải huy động nhiều vốn và càng có điều kiện để huy động do
tích luỹ được nhiều hơn. Ngược lại ở tình trạng suy thoái, sản xuất đình
trệ, đầu tư bị thu hẹp, ngân hàng huy động vốn khó khăn.
1.4.1.3. Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền
Tập quán tiêu dùng của người dân có tầm ảnh hưởng rất quan
trọng đối với việc huy động vốn của ngân hàng. Rõ ràng ở những vùng,
người dân thường có thói quen gửi tiền vào ngân hàng thì ngân hàng sẽ
huy động được dễ dàng hơn nhiều ở những vùng người dân thường hay cất
trữ tiền trong nhà bằng vàng, bất động sản... Đồng thời ngay thói quen
thanh toán khi mua hàng hoá cũng góp phần làm tăng hay giảm nguồn vốn
huy động của ngân hàng. ở nhiều nước phát triển, việc thanh toán không
dùng tiền mặt là phổ biến, hầu như người dân nào cũng có tài khoản trong
ngân hàng và ngân hàng là cái gì đó không thể thiêú trong cuộc sống.
Ngược lại, ở một số nước, thói quen thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn ăn
sâu thì nguồn vốn huy động của ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Các tập quán
tiêu dùng này khó có thể được thay đổi ngay một sớm một chiều. Do đó để
mở rộng nguồn huy động, các ngân hàng phải nỗ lực hết mình: cải cách
quy trình, thủ tục, phát triển chính sách khách hàng...
Một trong những đặc tính của cộng đồng dân cư đó là tính lan
truyền nhanh chóng. Cuộc đổi tiền năm 1985 – 1986 với tốc độ lạm phát
chóng mặt 600-700 % đã khiến người gửi tiền kéo ồ ạt đến ngân hàng để
rút. Điều này đã kéo theo sự sụp đổ của hơn 7500 quỹ tín dụng nhân dân
và làm cả hệ thống ngân hàng lao đao. Đồng thời gần đây các vụ bê bối,
tham nhũng liên quan đến các ngân hàng như dệt Nam Định, vụ
Tamexco, Minh Phụng-Epco...đã làm suy giảm uy tín của các ngân hàng
17
trong con mắt của người gửi tiền. Nó không tạo cho người gửi tiền cảm
giác an toàn và nó đã làm hạn chế khả năng hoạt động của các ngân hàng.

Một trong những lý do nữa là người dân chưa hiểu biết nhiều
về các hoạt động của ngân hàng, các tiện ích mà ngân hàng có thể cung
cấp. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải tăng cường tuyên truyền sâu
rộng, quảng cáo, quảng bá về các hoạt động của mình, các lợi ích của
người gửi tiền cũng như các thủ tục cần thiết.
1.4.2. Yếu tố chủ quan
1.4.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng
hoạt động cho một ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh
doanh khác nhau. Điều này phụ thuộc vào từng điểm mạnh, điểm yếu,
khả năng cũng như hạn chế của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh xác
định quy mô huy động có thể mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu vốn có thể
thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn, chi phí hoạt động có thể tăng hay giảm .
Chiến lược kinh doanh có liên quan đến huy động vốn bao gồm:
Chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Đây
là các yếu tố quan trọng. Với việc lãi suất huy động tăng thì sẽ dẫn đến
nguồn vốn vào ngân hàng tăng, rất lớn. Nhưng đồng thời thì hiệu quả của
việc huy động vốn có thể giảm do chi phí huy động tăng. Do đó số lượng
nguồn vốn huy động được sẽ phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược kinh
doanh hay đúng hơn là phụ thuộc vào chính bản thân ngân hàng.
1.4.2.2. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng
Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động nào,
ngành nghề nào, yếu tố con người cũng phải được đặt lên hàng đầu. Các
cán bộ nhân viên ngân hàng có năng lực sẽ phán đoán, xử lý chính xác
18
các tình huống sẽ làm cho các hoạt động huy động vốn được thực hiện
một cách tốt đẹp. Trình độ của cán bộ ngân hàng cao sẽ làm cho các thao
tác nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả. Thái độ trong tiếp
xúc của nhân viên với khách hàng cũng rất quan trọng. Nó có thể lôi kéo
khách hàng làm tăng nguồn vốn huy động đồng thời cũng có thể làm

khách hàng rơì bỏ gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng trong hoạt
động của ngân hàng, trước hết là trong khâu huy động vốn. Các nhân viên
ngân hàng là những người mang hình ảnh cho cả ngân hàng. Do đó, để
tăng cường huy động vốn thì một điều cực kỳ quan trọng là các nhân viên
ngân hàng phải có đủ những tiêu chí của một nhân viên ngân hàng
chuyên nghiệp: Hiểu biết khách hàng, hiểu biết nghiệp vụ, hiểu biết quy
trình, hoàn thiện phong cách phục vụ.
1.4.2.3. Uy tín của ngân hàng
Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm
tin của khách hàng đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được
xây dựng, hình thành trong cả một quá trình lâu dài. Người gửi tiền khi
gửi thường lựa chọn những ngân hàng lâu đời chứ không phải là những
ngân hàng mới thành lập. Ngân hàng lớn thường được ưu tiên lựa chọn so
với các ngân hàng nhỏ. Hình thức bảo hiểm tiền gửi làm tăng độ an toàn,
tăng uy tín của ngân hàng. Một điều quan trọng ở nước ta là hình thức sở
hữu cũng có ảnh hưởng quan trọng tới huy động vốn. Các ngân hàng
quốc doanh bao giờ cũng có độ an toàn cao hơn cho người gửi tiền, uy tín
của các ngân hàng thương mại quốc doanh cao hơn so với các ngân hàng
khác. Những ngân hàng có uy tín luôn chiếm được lòng tin của khách
hàng là tiền đề cho việc họ huy động được những nguồn vốn lớn hơn với
chi phí rẻ hơn và tiết kiệm được thời gian.
1.4.2.4. Trình độ công nghệ ngân hàng
19
Có thể nói công nghệ ngân hàng hiện đại khác xa so với trước
đây. Việc áp dụng máy tính là một cuộc cách mạng trong hoạt động của
ngân hàng. Nhờ có hệ thống tin học hiện đại, ngân hàng có thể thu thập
thông tin về khách hàng, về thị trường tốt. Từ đó, có thể hoạch định ra
các hình thức huy động, thời gian huy động, hình thức trả lãi... Mặt khác,
nhờ hệ thống thông tin tốt khiến cho ngân hàng có thể nâng cao hiệu quả
huy động vốn. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng

trở nên phổ biến, đó là một xu thế tất yếu. Việc thanh toán không dùng
tiền mặt sẽ khiến cho các ngân hàng ngày càng gắn liền với các hoạt động
xã hội. Ngoài ra mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn cũng tác động
tới việc huy động vốn của ngân hàng. Mạng lưới huy động rộng rãi, tạo
điều kiện cho người gửi tiền. Mạng lưới hẹp thì sẽ gây khó khăn cho
khách hàng có tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng, chi phí giao dịch lớn, mất
nhiều thời gian.
Nhìn chung có rất nhiều những yếu tố ảnh hưởng đến việc huy
động vốn của ngân hàng. Các yếu tố này tác động đến mọi hoạt động, ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Mỗi ngân hàng khi hoạt
động đều cần phải tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu. Những yếu tố tác động
này có tính hai mặt: có thể có tác động tích cực đồng thời có thể tác động
tiêu cực tới ngân hàng. Ngân hàng nào xác định đúng, chính xác các yếu
tố tác động sẽ huy động được vốn lớn với chi phí rẻ, từ đó nâng cao hiệu
quả hoạt động.
20
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHNo & PTNT - CN THANH XUÂN.
2.1 Khái quát chung về NHNNo & PTNT – CN Thanh Xuân:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Xuân:
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (gọi tắt là Ngân hàng nông
nghiệp) là doanh nghiệp nhà nước, kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ
Ngân hàng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong
và ngoài nước, làm uỷ thác các nguồn vốn trung và dài hạn, ngắn hạn của
chính phủ, các tổ chức kinh tế, xã hội, cá nhân trong và ngoài nước, thực
hiện tín dụng tài trợ chủ yếu cho nông nghiệp và nông thôn. Ngân hàng
nông nghiệp được thành lập theo Quyết định số 400 - Công ty ngày
14/11/1990 của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng (nay là Thủ tướng chính
phủ). Ngân hàng nông nghiệp là một pháp nhân bao gồm hội sở (trung

tâm điều hành), các chi nhánh, văn phòng đại diện được Nhà nước cấp
vốn lần đầu 200 tỷ đồng vốn điều lệ (tương đương 30 triệu USD), tự chủ
tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và những cam kết
của mình, có bản tổng kết tài sản và con dấu riêng, hoạt động trong khuôn
khổ pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính.
Trước những khó khăn chung của nền kinh tế những năm đầu
thập kỷ 90, Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam khi mới thành lập đã phải
đối đầu với nhiều gian khó, phải “gồng mình” trước những thua lỗ trong
hoạt động kinh doanh. Nhưng khi nền kinh tế đất nước đã ổn định và phát
triển, đặc biệt kể từ năm 1995, Ngân hàng nông nghiệp đã không ngừng
vươn lên khẳng định vị trí của mình, hoạt động luôn có lãi và có sự tăng
trưởng mạnh. Đứng trước những nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế,
nhu cầu sử dụng vốn và các dịch vụ Ngân hàng của các doanh nghiệp
ngày càng tăng, bên cạnh đó nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động đa dạng
21
hoá các nghiệp vụ Ngân hàng, nâng cao uy tín hiệu quả hoạt động của
mình và nhận thấy vị trí trụ sở 90 đường Láng có nhiều thuận lợi. Ngày
18/03/1997 Ban lãnh đạo Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đã quyết
định thành lập chi nhánh mới trực thuộc trung tâm điều hành Ngân hàng
nông nghiệp Việt Nam tại địa điểm này, chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn (NHNN&PTNT) Thanh Xuân được hình
thành trên tiền đề đó.
Với tư cách là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp
Việt Nam (NHNN&PTNT) Thanh Xuân là một đại diện uỷ quyền của
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân
cấp của NHNN&PTNT, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với
NHNN&PTNT. Về pháp lý, chi nhánh Thanh Xuân cũng có con dấu
riêng, được ký kết các hợp đồng kinh tế, dân sự, chủ động kinh doanh, tổ
chức theo phân cấp uỷ quyền của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
Chi nhánh NHNN&PTNT Thanh Xuân có nhiệm vụ khai thác và

huy động vốn trong và ngoài nước, huy động các nguồn vốn ngắn hạn,
trung và dài hạn từ các thành phần kinh tế như: chính phủ, các tổ chức tín
dụng, các doanh nghiệp, dân cư, các tổ chức nước ngoài bằng USD và
VNĐ để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn, trung, và dài hạn, đầu tư
và tham gia hoạt động trên thị trường chứng khoán.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Là một Ngân hàng nông nghiệp mới được thành lập từ năm 1997
đến nay, quy mô hoạt động của chi nhánh Thanh Xuân chưa lớn, nhân sự
hạn chế, bởi vậy phương châm của Ngân hàng là cơ cấu gọn nhẹ, hoạt
động hiệu quả và an toàn. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên chức được
phân theo sơ đồ sau:
22
Mi phũng ban thc hin chc nng nhim v ca mỡnh theo s phõn
cụng v ch o ca ban giỏm c.
2.1.3 Nhng thun li v khú khn ca chi nhỏnh Ngõn hng nụng nghip
Thanh Xuõn:
Ngay t khi mi thnh lp, chi nhỏnh Ngõn hng nụng nghip
Thanh Xuõn ó phi chng t mỡnh trc khụng ớt nhng thun li v
thỏch thc, khú khn.
Ngnh Ngõn hng núi chung v Ngõn hng nụng nghip v phỏt trin
nụng thụn núi riờng thc hin chn chnh hot ng tớn dng Ngõn hng
nhm nõng cao cht lng, hiu qu kinh doanh ca cỏc Ngõn hng
thng mi v uy tớn ca ngnh. Uy tớn ca Ngõn hng nụng nghip v
phỏt trin nụng thụn Vit Nam c nõng cao hn cú tỏc dng tớch cc
ti cụng tỏc thu hỳt khỏch hng v a dng hoỏ hot ng ca Ngõn hng
nụng nghip Thanh Xuõn.
L mt chi nhỏnh mi c thnh lp, tuy cũn b ng non tr
trong hot ng, nhng Ngõn hng cú th tranh th k tha, hc hi
nhng kinh nghim rỳt ra t nhng thnh cụng tht bi ca cỏc NHTM

khỏc. Thờm na, Ngõn hng cú tr s t ti v trớ ht sc thun tin, trờn
mt i bn sụi ng, cú iu kin thun li phỏt trin hot ng, cỏc
nghip v kinh doanh v dch v mt cỏch a dng. Mt khỏc, cỏc ngun
23
Ban giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
nhnhõ
Phòn kinh
doanh
Phòng thanh
toán quốc tế
Phòngkế toán
và ngân quỹ
huy động từ tiền gửi của các tổ chức tín dụng và tiết kiệm từ dân cư là rất
phong phú giúp cho Ngân hàng có khả năng đáp ứng tối đa nhu cầu của
doanh nghiệp cũng như dân cư.
Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình,
Ngân hàng luôn nhận được sự chỉ đạo, giúp đỡ có hiệu quả và rất kịp thời
từ NHNN&PTNT Việt Nam, sự quan tâm ủng hộ của chính quyền thành
phố. Một thuận lợi hết sức quan trọng nữa đối với Ngân hàng trên bình
diện vĩ mô là sự phục hồi phát triển cuả nền kinh tế thế giới và khu vực.
Nền kinh tế Việt Nam, nền kinh tế mà trước đây một vài năm trong giai
đoạn khủng hoảng kinh tế của khu vực vẫn có mức tăng trưởng dương,
nhịp độ tăng trưởng kinh tế (GDP) năm 1997 đạt 6,5% và 5,8% năm
1998, tăng trưởng nông nghiệp 4,5% năm 1997 và 3% năm 1998, tăng
trưởng công nghiệp năm 1997 là 14% và 11% năm 1998 thì nay dưới sự
phục hồi của nền kinh tế khu vực sẽ có điều kiện thuận lợi hơn trong việc
phát triển kinh tế trên tất cả các ngành, lĩnh vực hoạt động của đất nước.
Trong đó đặc biệt có ngành Ngân hàng, một ngành mà bản thân nó đã

chịu ảnh hưởng lớn và sâu sắc nhất trong cuộc khủng hoảng kinh tế khu
vực vừa qua.
Một tín hiệu tốt đẹp đối với hoạt động của ngành Ngân hàng là
sự đang hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán tại Việt
Nam. Với hai sàn giao dịch tại Hà Nội và thành phố HCM và khi sở giao
dịch chính thức hình thành thì hoạt động của nền kinh tế chắc chắn sẽ sôi
động và lĩnh vực kinh doanh trên thị trường chứng khoán sẽ đem lại tỷ
phần thu không nhỏ trong thu nhập và trong tăng trưởng nguồn vốn kinh
doanh của Ngân hàng.
Bên cạnh những thuận lợi trên, Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn cũng gặp không ít khó khăn bao gồm cả những khó khăn
chung của ngành Ngân hàng và khó khăn riêng do đặc điểm của chi
nhánh Thanh Xuân khi mới bắt đầu thành lập.
24
Nhìn chung năm 1997-1998 khi Ngân hàng mới thành lập, kinh tế
thủ đô có tăng trưởng nhanh hơn với các tỉnh khác, tuy nhiên tốc độ này
đã sớm bị chững lại. Bên cạnh những thiệt hại về thiên tai lũ lụt, nền kinh
tế còn chịu sự tác động, chi phối của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ
khu vực, tiền tệ khu vực gây tâm lý bất ổn cho khách hàng dẫn đến co
hẹp về hoạt động, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng trong nước, Ngân
hàng nước ngoài, đặc biệt tại thủ đô Hà Nội cạnh tranh ngày càng quyết
liệt của hơn 60 Ngân hàng trên tất cả các lĩnh vực huy động vốn, mở rộng
cho vay, thanh toán, mua ngoại tệ... diễn ra sôi động, gay gắt làm cho
việc tìm kiếm khách hàng hết sức khó khăn. Chi nhánh Thanh Xuân chưa
tạo được niềm tin lớn đối với các Ngân hàng đối tác nước ngoài, gây cho
họ tâm lý đắn đo, nghi ngờ khi giao dịch với Ngân hàng.
Một thực tế tồn tại hiện nay là trong khi các doanh nghiệp đang
hết sức cần vốn để mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh thì tại các
Ngân hàng lại xảy ra tình trạng ứ đọng vốn lớn mà không giải ngân được.
Tình trạng thiểu phát kéo dài trong năm 1999 mặc dù Ngân hàng nông

nghiệp đã 5 lần hạ lãi suất trần cho vay từ 1,2%/tháng xuống còn
0,85%/tháng nhằm thực hiện chủ trương kích cầu của chính phủ, nhưng
do nền kinh tế vẫn chưa thoát khỏi ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính, tiền tệ khu vực nên nhìn chung các doanh nghiệp thiếu các dự án
khả thi và do vậy việc thẩm định và cho vay trở nên khó khăn gây ứ đọng
vốn cho Ngân hàng. Bên cạnh đó, quy mô hoạt động của chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp Thanh Xuân còn hạn chế, đội ngũ cán bộ của Ngân
hàng còn chưa cập nhật cả trong cũng như ngoại ngữ cho giao dịch với
bạn bè quốc tế.
2.2 Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Thanh Xuân.
25

×