Trường THPT Dĩ An Nguyễn Chí Thuận
“Ứng dụng CNTT qua việc thiết kế một tiết dạy bằng GAĐT”
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
NỘI DUNG
Phần I. Nêu thực trạng của vấn đề
1. Thuận lợi khi thực hiện đề tài 7
2. Khó khăn khi thực hiện đề tài 8
Phần II. Mô tả và giới thiệu các nội dung, biện pháp chính
1. Thiết kế giáo án và điều chỉnh sau khi dạy thử để từ đó soạn thành
giáo án điện tử 9
2. Khai thác, sử dụng thư mục cá nhân, chọn lựa phim và tranh ảnh
phù hợp nội dung bài dạy 15
3. Chọn nền và phông chữ phù hợp khi thiết kế bài giảng 16
4. Bài mới : Bài 23 - tiết 2 20
Phần III. Kết quả và kinh nghiệm rút ra được từ SKKN
1. Kết quả đạt được 42
2. Ứng dụng CNTT để đổi mới PPDH LS ở THPT 42
3. Bài học kinh nghiệm rút ra được từ SKKN 43
Phần IV. Khả năng ứng dụng và triển khai SKKN
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Trường THPT Dĩ An Nguyễn Chí Thuận
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài, thuận lợi và khó khăn
Qua bốn năm học CCGD tôi đã áp dụng đề tài “Đổi mới phương pháp
dạy học lịch sử ở Trường THPT qua một tiết dạy bằng giáo án điện tử” và
bước đầu đã đạt kết quả một số kinh nghiệm trong quá trình tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học (PPDH) bộ môn lịch sử (LS) trong năm học 2009-2010 .
Năm học 2009 – 2010, Sở GD – ĐT Bình Dương tiếp tục tổ chức lần
thứ hai cuộc thi Giáo viên giỏi giải thưởng Võ Minh Đức cấp THCS, THPT,
GDTX.
Năm học 2008 – 2009 tôi đã được đơn vị chọn cử dự thi GVG giải
thưởng Võ Minh Đức lần thứ nhất và lần đầu tiên chưa có kinh nghiệm nên
việc soạn giảng đạt kết quả chưa cao.
Đơn vị Trường THPT Dĩ An có nhiều GV trẻ có khả năng soạn giảng
bằng phương pháp giảng dạy mới và một số được Sở GD – ĐT chọn làm
Thanh tra chuyên môn. Tuy nhiên các GV nầy còn nhiều e ngại, chưa mạnh
dạn tham gia dự thi, nhiều GV khác đều có áp dụng phương pháp giảng dạy
mới kết quả giảng dạy rất tốt qua kết quả bồi dưỡng HSG, thi TN THPT, được
chọn thao giảng và báo cáo chuyên đề do Sở GD – ĐT tổ chức trong năm qua.
Chi bộ và BGH đã phân công tôi tham gia hưởng ứng phong trào lần thứ
hai. Do tuổi đã cao (59 tuổi đời), sức khoẻ và hoàn cảnh gia đình đang gặp khó
khăn. Trong dịp Tết bản thân tôi bị bệnh cảm cúm không thể nào soạn bài nên
tôi đã điện thoại xin phép Thầy Lê Đức Nguyên phụ trách môn Lịch sử không
thể dự thi được.
Đến ngày 24/2/2010, sau khi đi họp Ban giám khảo ở Sở GD – ĐT về,
Thầy Hiệu trưởng gặp tôi trao đổi tình hình môn Lich sử THPT chỉ có 2 GV
dự thi và nếu tôi không dự thi thì đơn vị không còn ai cả nên động viên tôi cố
gắng soạn giảng tham gia dự thi hưởng ứng phong trào thi đua của ngành.
2
Trường THPT Dĩ An Nguyễn Chí Thuận
Xem lại lịch thi vào tuần lễ 27 (từ 1/3 đến 7/3) lại rơi vào bài 24 - lớp 10
(năm qua tôi đã dự thi bài nầy rồi) và bài 23 - tiết 2 lớp 12, nên tôi đã liên hệ
Thầy Nguyên xin chọn bài nầy. Thực tế năm học nầy lần đầu tiên tôi dạy lớp
12 THPT nên chưa soạn giảng chương trình lớp 12.
Hưởng ứng cuộc vận động của đơn vị “ Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh, mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo
để làm tấm gương cho HS noi theo”. Là một đảng viên, bốn năm qua, khi
được phân công trực tiếp dạy lớp, tôi đã không ngừng cố gắng tự học, hưởng
ứng phong trào thi đua của ngành giáo dục, trước tiên là lòng tự trọng nghề
nghiệp nên phải hoàn thành tốt nhiệm vụ khi còn đứng trên bụt giảng.
Tôi gặp thuận lợi là được làm việc trong một tập thể đoàn kết, thân ái
thương yêu giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, đặc biệt trong nhóm Lịch sử có Cô
Nguyễn Thị Ánh (nhà giáo ưu tú, mặc dù đã nghỉ hưu nhưng rất nhiệt tình dự
giờ giúp đỡ, hướng dẫn tôi khi khi tham vấn về chuyên môn) và Cô Châu
Thuý Loan là hai GV đã có nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy lịch sử lớp 12 .
HS đa số chăm ngoan và tiếp thu cái mới khá nhanh.
Trong thời gian 4 ngày từ 25/2 đến 28/2 tôi đã tích cực nghiên cứu nội
dung và soạn giáo án. Sau đó nhờ Cô Ánh, Cô Loan, Cô Lê Thị Hiền trong
BGH đến dự giờ góp ý trước khi đi thi.
Sau khi dự thi, tôi thấy kết quả đạt được khá tốt nên chọn đề tài “ Kinh
nghiệm soạn giảng bài 23 - tiết 2 - Lịch sử lớp 12”.
2. Mức độ nghiên cứu đề tài
Năm học 2009-2010 là năm học thứ hai trường THPT áp dụng chương
trình SGK mới cho HS lớp 12 trong lộ trình cải cách GD. Vì thế đề tài “Kinh
nghiệm soạn giảng bài 23 - tiết 2 - Lịch sử 12” là đề tài bản thân tôi tiếp tục
nghiên cứu thực hiện để giảng dạy và dự thi GVG giải thưởng Võ Minh Đức
nên đã nghiên cứu kĩ, có sự đóng góp ý kiến của tổ bộ môn.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài nầy, mức độ nghiên cứu chỉ giới hạn
trong vấn đề lớn : Ứng dụng CNTT để đổi mới PPDH LS ở trường THPT.
3
Trường THPT Dĩ An Nguyễn Chí Thuận
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu : “Ứng dụng CNTT để đổi mới PPDH LS ở trường
THPT”.
+ Khách thể nghiên cứu : Môn LS lớp 12 ở trường THPT.
+ Phạm vi nghiên cứu : Tiết 2 - Bài 23 “Khôi phục và phát triển kinh tế - xã
hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973 – 1975)”
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
+ Đối với cấp lãnh đạo quốc gia
Bộ GD&ĐT đã có các công văn chỉ đạo hướng dẫn cho ngành GD triển khai
thực hiện : “Bộ GD&ĐT triển khai chỉ thị nghiệm vụ năm học 2009
-2010 : Đổi mới phương pháp dạy học: Chấm dứt hoàn toàn việc dạy học
chỉ đọc – chép”.
+ Đối với cấp lãnh đạo cơ sở
Năm học 2009-2010 Sở GD-ĐT Bình Dương tiếp tục đầu tư kinh phí
xây dựng CSVC trường học , mua sắm TBDH hiện đại trang bị cho các
trường, tổ chức cuộc thi GVG giải thưởng Võ Minh Đức lần thứ hai cho tất cả
các trường tham dự, tổ chức các lớp bồi dưỡng tin học và thi tin học chứng chỉ
A cho CBGV toàn ngành, tổ chức các buổi giới thiệu các phần mềm ứng dụng
CNTT vào việc đổi mới PPDH.
BGH trường THPT Dĩ An thiết kế 6 phòng dạy học có máy chiếu, 3
phòng vi tính nối mạng internet và có máy chiếu, luôn động viên khuyến khích
GV ứng dụng CNTT để đổi mới PPDH. Trong năm học 2009-2010 có 100
%
các tổ đều có GV sử dụng phòng máy chiếu để giảng dạy bằng GAĐT, hàng
ngày các phòng máy đều có GV đăng kí sử dụng.
5. Kết cấu của đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài gồm có 4 phần :
-Phần I : Nêu thực trạng của vấn đề.
-Phần II : Mô tả và giới thiệu các nội dung, biện pháp chính.
-Phần III : Kết quả và kinh nghiệm đạt được từ SKKN.
-Phần IV : Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả SKKN.
4
Trường THPT Dĩ An Nguyễn Chí Thuận
NỘI DUNG
Phần I . Nêu thực trạng của vấn đề
1. Thuận lợi khi thực hiện đề tài SKKN
Trong năm học 2009 - 2010, trong tổ có 3 GV dạy LS, tôi được phân
công dạy sử lớp 10 và lớp 12 (14 tiết/tuần) có thời gian đầu tư nghiên cứu soạn
giảng theo PPDH mới.
Chất lượng học tập của HS khá đồng đều ở các bộ môn, kết quả tuyển
sinh vào các trường đại học, cao đẳng đạt tỉ lệ khá cao. HS được BGH quan
tâm nhắc nhở động viên kịp thời về việc học tập nên tinh thần học tập và đạo
đức của các em rất tốt, đa số HS chăm ngoan, lễ phép, vâng lời thầy cô, chấp
hành nội quy nhà trường, giữ gìn tác phong đạo đức tốt.
Huyện Dĩ An đang chuyển dần thành đô thị hóa, mức sống của người
dân đã tăng cao nên đa số cha mẹ quan tâm đến việc học tập của HS. Công tác
GVCN, công tác giám thị được BGH có kế hoạch chỉ đạo thường xuyên gặp
gỡ trao đổi với phụ huynh khi có vấn đề liên quan đến HS. Trong năm học có 4
lần họp PHHS từng lớp học để GVCN và GV bộ môn thông báo kết quả học
tập của HS vào giữa học kì và cuối học kì, nhà trường có biện pháp phối kết
hợp việc dạy - học giữa nhà trường và gia đình rất tốt.
Hàng tuần và cuối đợt thi đua BGH kết hợp các đoàn thể đã sơ kết đánh
giá khen thưởng, kịp thời động viên nêu gương tốt hoặc nhắc nhở những HS vi
phạm nội quy nhà trường.
Đơn vị được Sở GD&ĐT Bình Dương trang bị đầy đủ các TBDH và
phương tiện nghe nhìn như phòng nghe nhìn, phòng lab, phòng vi tính, phòng
thí nghiệm thực hành, phòng thư viện … có đầy đủ cán bộ chuyên trách sẵn
sàng giúp đỡ GV trong các tiết giảng dạy khi cần sử dụng dụng cụ trực quan
dạy học.
GV có thể sử dụng các hình ảnh, tư liệu, sự kiện LS từ các nguồn phim
ảnh đa dạng từ internet, băng ghi hình, tranh ảnh trong sách báo mà không phải
mang theo đồ dùng DH cồng kềnh khi lên lớp.
5
Trường THPT Dĩ An Nguyễn Chí Thuận
Các tư liệu LS được chuyển thể thành phim theo chủ đề bài học được
các đài truyền hình trong cả nước đưa lên màn ảnh và phổ biến rộng rãi trên
phương tiện thông tin đại chúng, GV có thể tìm mua ở các trung tâm dịch vụ
truyền hình hoặc từ trên mạng internet để phục vụ minh họa cho bài giảng sinh
động hơn.
GV có thể trình chiếu các sơ đồ, các câu hỏi trắc nghiệm khách quan khi
kiểm tra bài cũ hay kết thúc bài học để HS tiện theo dõi, vận dụng làm bài thi
kiểm tra học kì, thi tốt nghiệp theo chủ trương đổi mới công tác kiểm tra –
đánh giá (KT – ĐG) chất lượng học tập của HS và thực hiện cuộc vận động
“Hai không” mà toàn ngành đang hưởng ứng hiện nay.
Việc sơ đồ hóa, hệ thống hóa toàn bộ kiến thức bài học cũ theo từng
chương, từng chủ đề cũng thuận lợi hơn khi sử dụng các bảng phụ giảng dạy.
Khi soạn một GAĐT, GV có thể lưu lại để giảng dạy ở nhiều lớp khác
nhau. GV có thể bổ sung hoặc sửa đổi giáo án sau phần rút kinh nghiệm ở các
tiết dạy tiếp theo hoặc những năm học sau.
2. Khó khăn khi thực hiện đề tài SKKN
Trình độ tin học và sử dụng máy vi tính của GV còn nhiều hạn chế, đòi
hỏi GV ở nhà phải có máy vi tính nối mạng internet để soạn bài, GV phải thực
sự yêu thích ứng dụng CNTT vào đổi mới PPDH, cần có thời gian và kinh phí
để thực hiện.
Sự chuẩn bị trước lúc đầu sẽ gặp nhiều khó khăn vì cần có sự đầu tư
nhiều công sức của GV, nhưng bù lại tiết học sẽ thuận lợi hơn, giờ học sẽ trở
nên sôi nổi hơn, hiệu quả hơn với sự tham gia đóng góp những ý kiến có chất
lượng của nhiều HS và HS sẽ thực sự chủ động quá trình DH, GV có thể hoàn
thành vai trò hướng dẫn HS tiếp thu kiến thức bền vững hơn.
6
Trường THPT Dĩ An Nguyễn Chí Thuận
Phần II . Mô tả và giới thiệu các nội dung, biện pháp chính
“KINH NGHIỆM SOẠN GIẢNG BÀI 23 - TIẾT 2 - LỊCH SỬ 12”
1. Thiết kế giáo án và điều chỉnh sau khi dạy để từ đó soạn thành giáo án
điện tử
GIÁO ÁN BÀI 23
KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC,
GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973 – 1975)
* Tiết 41, 42 - PPCT
I- Mục tiêu bài học.
1. Về kiến thức :
+Có những hiểu biết về nhiệm vụ của cách mạng miền Bắc, nhiệm vụ của cách
mạng miền Nam sau hiệp định Pari năm 1973 nhằm tiến tới giải phóng hoàn
toàn miền Nam.
+ Chủ trương kế hoạch giải phóng miền Nam.
+ Diễn biến cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975.
+ Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước.
2. Về kĩ năng :
Rèn luyện kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá về âm mưu, thủ đoạn của
địch sau hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam :
+ Điều kiện và thời cơ sau khi Mĩ rút hết quân về nước.
+ Chủ trương kế hoạch đúng đắn, sáng tạo, linh hoạt của giải phóng hoàn toàn
miền Nam của Đảng.
+ Tinh thần chiến đấu, ý chí thống nhất Tổ quốc của nhân dân ta.
3. Về thái độ :
Bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, tình cảm ruột thịt Bắc – Nam,
niềm tự hào dân tộc, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng.
II- Thiết bị và đồ dùng dạy học
- Lịch sử Việt Nam 1945 – 1975 của NXBGD.
- Bản đồ diễn biến ba chiến dịch cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.
- Phim tư liệu về ba chiến dịch cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.
- Tài liệu tham khảo, sách giáo khoa và một số hình ảnh minh họa.
III- Tiến trình tổ chức dạy và học.
1. Kiểm tra bài cũ :
2. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cơ bản
Tiết 41 : Muc I và II
Hoạt động 1: Cả lớp và cá
nhân
I- Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh
tế – xã hội ra sức chi viện cho miền Nam
- Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi
7
Trường THPT Dĩ An Nguyễn Chí Thuận
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cơ bản
- GV hỏi: - Sau hiệp định Pari
cách mạng hai miền Nam –
Bắc thực hiện những nhiệm vụ
gì ?
- HS suy nghĩ trả lời.
- GV nhận xét và chốt ý
- GV hỏi: Trước nhiệm vụ đó,
MB đã thực hiện và đạt kết quả
như thế nào?
- HS theo dõi SGK trả lời.
- GV nhận xét và chốt ý
Hoạt động 1: Cả lớp và cá
nhân
- GV hỏi: Âm mưu và hành
động mới của chính quyền Sài
Gòn sau HĐ Pari?
- GV hỏi: Cuộc chiến đấu của
nhân dân ta ở MN chống lại
những âm mưu và hành động
đó diễn ra và giành thắng lợi
như thế nào?
- HS theo dõi SGK suy nghĩ trả
lời.
- GV nhận xét và chốt ý
phục và phát triển kinh tế - xã hội.
- Ra sức chi viện cho miền Nam.
* Kết quả :
- Cuối 6/1973 hoàn thành tháo gỡ thủy lôi,
bom mìn.
- Năm 1973 – 1974 khôi phục các cơ sở
kinh tế, hệ thống thủy nông, giao thông và
các công trình văn hóa giáo dục, y tế.
- Cuối 1974 : Sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp vượt năm 1964 – 1971.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của hậu
phương lớn về nhân lực, vật chất – kỹ thuật.
II- Miền Nam đấu tranh chống địch bình
định – lấn chiếm tạo thế và lực tiến tới
giải phóng hoàn toàn.
* Âm mưu của Mĩ – ngụy
- Tiếp tục chiến lược “Việt Nam hóa chiến
tranh”.
- Tiến hành chiến dịch “Tràn ngập lãnh
thổ” liên tiếp mở những cuộc hành quân
bình định – lấn chiếm vùng giải phóng.
* Cuộc chiến đấu của quân và dân miền
Nam
- Tháng 7/1973 : BCH TW Đảng họp Hội
nghị lần thứ 21.
+ Tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân bằng con đường cách mạng bạo lực,
nắm vững chiến lược tiến công.
+ Đấu tranh trên cả ba mặt trận : quân sự,
chính trị, ngoại giao.
* Kết quả :
- 12/02/1974 → 06/01/1975 quân ta đã
giành thắng lợi vang dội trong chiến dịch
đường 14 – Phước Long.
- Giải phóng đường 14 và tỉnh Phước
Long, loại khỏi vòng chiến đấu 3.000 địch.
* Ý nghĩa :
- Sự lớn mạnh và khả năng chiến thắng của
quân ta.
- Sự suy yếu – bất lực của quân đội Sài Gòn.
* Chính trị - ngoại giao :
- Tố cáo hành động vi phạm Hiệp định của
8
Trường THPT Dĩ An Nguyễn Chí Thuận
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cơ bản
Tiết 42: mục III và IV
Hoạt động 1: Cả lớp và cá
nhân
- Vì sao Bộ chính trị Trung
ương Đảng đề ra kế hoạch
giải phóng miền Nam ? SGK
192
- Chủ trương của bộ chính trị
TW Đảng đã nói lên điều gì ?
- “Phân tích và nhận định chính
xác tình hình cách mạng, kịp
thời đề ra chủ trương đúng
đắn.Thể hiện quyết tâm cao để
giải phóng miền Nam.”
- Giáo viên trình bày trên bản
đồ hình 72 SGK : “Cuộc Tổng
tiến công và nổi dậy Xuân
1975 diễn ra trong gần hai
tháng từ ngày 4/3 đến ngày
2/5/1975 qua ba chiến dịch lớn,
nối tiếp và xen kẻ nhau.”
- Vì sao ta chọn Tây Nguyên
là chiến dịch mở màn cho
cuộc tổng tiến công và nổi
dậy?
- Cho HS xem bản đồ vị trí
chiến lược Tây Nguyên và cho
HS nhận xét : “Tây Nguyên là
địa bàn chiến lược quan trọng,
cả ta và địch đều cố nắm giữ.
Nhưng do nhận định sai hướng
tiến công của quân ta, địch
Mĩ – Ngụy.
- Đòi thực hiện các quyền tự do dân chủ.
* Ở các vùng giải phóng :
+ Khôi phục và đẩy mạnh sản xuất.
+ Tăng nguồn dự trữ chiến lược.
→ Thế và lực của ta đã mạnh, tạo diều kiện
tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam.
III- Giải phóng hoàn toàn Miền Nam,
giành toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc
1. Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền
Nam
-Cuối năm 1974, đầu năm 1975 so sánh lực
lượng ở MN thay đổi mau lẹ có lợi cho CM
nên Bộ Chính trị TW Đảng đề ra kế hoạch
GP hoàn toàn MN trong hai năm 1975 và
1976.
-Nhấn mạnh “cả năm 1975 là thời cơ”. Chỉ
rõ “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm
1975 thì lập tức GPMN trong năm 1975”.
-Đánh nhanh, thắng nhanh để đỡ thiệt hại về
người và của.
2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân
1975
a) Chiến dịch Tây Nguyên (04/3 – 24/3)
+Hoàn cảnh:
-Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan
trọng cả ta và địch đều cố nắm giữ.
-Do nhận định sai hướng tiến công của ta
nên địch chốt giữ lực lượng mỏng, bố phòng
sơ hở.
-Vì thế Bộ Chính trị chọn Tây Nguyên là
hướng tiến công chủ yếu năm 1975.
+Diễn biến :
-4/3 quân ta đánh nghi binh ở Plâyku và
Kon Tum nhằm thu hút quân địch.
-10/3 trận then chốt ở Buôn Ma Thuột đã
giành thắng lợi.
-12/3 địch phản công chiếm lại Buôn Ma
Thuộc, nhưng không thành.
-14/3 địch rút toàn bộ quân về giữ vùng
9
Trường THPT Dĩ An Nguyễn Chí Thuận
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cơ bản
chốt giữ ở đây một lực lượng
mỏng, bố phòng sơ hở. Căn cứ
vào đó, Bộ Chính trị TW Đảng
ta quyết định chọn Tây Nguyên
làm hướng tiến công chủ yếu
trong năm 1975.”
-GV sử dụng bản đồ chiến
dịch Tây Nguyên trình bày
diễn biến chính sau đó hỏi lại
HS và ghi ý chính lên bảng
các mốc thời gian 4/3, 10/3,
12/3, 14/3.
-Cho HS xem phim minh hoạ
chiến dịch Tây Nguyên
-Ý nghĩa của chiến dịch Tây
Nguyên ?
- Giáo viên trình bày trên bản
đồ diễn biến của chiến dịch
Huế – Đà Nẵng.
-Khi chiến dịch Tây Nguyên
còn đang tiếp diễn Bộ Chính
trị đã có quyết định gì ?
-GV dùng bản đồ chiến dịch
Huế - Đà Nẵng miêu tả diễn
biến trận đánh ngày 21/3,
25/3, 26/3
-Cho HS xem phim minh họa
chiến dịch diễn ra ở Huế
-GV giải thích tầm quan trọng
của TP Đà nẵng :
-Đà Nẵng, TP lớn thứ hai ở
miền Nam, căn cứ quân sự liên
hợp lớn nhất bị cô lập.
-Hơn 10 vạn địch bị dồn về
đây mất khả năng chiến đấu.
-Cho HS xem phim minh hoạ
chiến dịch diễn ra ở Đà Nẵng
-Ý nghĩa chiến dịch Huế – Đà
Nẵng?
- HS suy nghĩ trả lời.
- GV dùng bản đồ các tỉnh
miền Trung , trình bày kết quả
duyên hải miền Trung, chúng bị quân ta truy
kích tiêu diệt.
-24/3, ta giải phóng Tây Nguyên với 60 vạn
dân.
+Ý nghĩa : Chuyển cuộc kháng chiến chống
Mĩ cứu nước của ta từ tiến công chiến lược
ở Tây Nguyên thành tổng tiến công chiến
lược trên toàn chiến trường miền Nam.
b) Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3 – 29/3)
+Hoàn cảnh:
-Nhận thấy thời cơ chiến lược đến nhanh và
hết sức thuận lợi nên khi chiến dịch Tây
Nguyên đang tiếp diễn, Bộ Chính trị đã có
QĐ kịp thời kế hoạch GP Sài Gòn và toàn
miền Nam, trước tiên là tiến hành chiến
dịch GP Huế - Đà Nẵng.
+Diễn biến :
-21/3 quân ta tiến công Huế và chặn đường
rút chạy của địch, hình thành thế bao vây
trong thành phố Huế.
-10 giờ 30 phút ngày 25/3 quân ta tiến vào
cố đô Huế.
-26/3 ta giải phóng TP Huế và toàn tỉnh
Thừa Thiên.
-Đà Nẵng rơi vào thế cô lập.
-Sáng 29/3, quân ta từ 3 phía bắc, tây, nam
đồng loạt tấn công vào TP Đà Nẵng, đến 3
giờ chiều thì giải phóng toàn bộ Đà Nẵng.
-Từ cuối tháng 3 đến đầu tháng 4 các tỉnh
ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên,
một số tỉnh ở Nam Bộ được giải phóng.
+Ý nghĩa : Gây nên tâm lí tuyệt vọng trong
ngụy quyền, đưa cuộc tổng tiến công và nổi
dậy của quân dân ta chuyển sang thế mạnh
áp đảo.
10
Trường THPT Dĩ An Nguyễn Chí Thuận
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cơ bản
và ý nghĩa.
-Sau thắng lợi của chiến dịch
Tây Nguyên và chiến dịch
Huế - Đà Nẵng, Bộ Chính trị
TW Đảng có nhận định và
quyết định ra sao ?
-Giáo viên cho HS xem bản
đồ chính quyền MN mất quân
khu 1 và 2 chỉ còn quân khu 3
và 4 nên cố thủ cửa ngỏ vào
Sài Gòn là Phan Rang và
Xuân Lộc.
-Tại sao trước khi bắt đầu
chiến dịch giải phóng Sài
Gòn, quân ta tiến công Phan
Rang, Xuân Lộc đầu tiên ?
“Vì đây là những căn cứ phòng
thủ trọng yếu để bảo vệ Sài
Gòn từ phía Đông”
-Cho HS xem phim minh hoạ
chiến dịch HCM
-Nêu kết quả và ý nghĩa chiến
dịch Hồ Chí Minh?
- HS suy nghĩ trả lời.
- GV nhận xét và chốt ý
-Em hãy nêu nguyên nhân
thắng lợi của cuộc kháng
c) Chiến dịch Hồ Chí Minh (26/4 – 30/4)
+Hoàn cảnh:
-Sau thắng lợi chiến dịch Tây Nguyên và
Huế - Đà Nẵng Bộ Chính trị Trung ương
Đảng nhận đinh :
-“Thời cơ chiến lược đã đến, ta có điều kiện
hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền
Nam”.
-“Phải giải phóng miền Nam trước tháng 5
- 1975”.
-Quyết định mang tên “Chiến dịch Hồ Chí
Minh”.
-Trước khi bắt đầu chiến dịch giải phóng
Sài Gòn, tuyến phòng thủ bị chọc thủng
(Phan Rang ngày 16/4, Xuân Lộc ngày
21/4)
+Diễn biến :
-17giờ 26/4 mở đầu chiến dịch. Năm cánh
quân vượt qua tuyến phòng thủ vòng ngoài,
tiến vào trung tâm thành phố.
-10 giờ 45 phút ngày 30/4 xe tăng và bộ
binh tiến vào Dinh Độc Lập bắt toàn bộ nội
các Sài Gòn. Tổng thống Dương Văn Minh
tuyên bố đầu hàng không điều kiện.
-11 giờ 30 phút chiến dịch Hồ Chí Minh
toàn thắng .
-2/5 Châu Đốc là tỉnh cuối cùng miền Nam
hoàn toàn giải phóng.
+Kết quả và ý nghĩa:
-Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 1 triệu
quân chủ lực Sài Gòn, đập tan bộ máy chính
quyền Sài Gòn từ trung ương đến địa
phương.
-Chính quyền cách mạng được thành lập,
nhân dân làm chủ hoàn toàn miền Nam.
-Tạo điều kiện để nhân dân Lào –
Campuchia giải phóng đất nước.
IV- Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch
sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu
11
Trường THPT Dĩ An Nguyễn Chí Thuận
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cơ bản
chiến chống Mỹ cứu nước?
Cho biết nguyên nhân nào là
quan trọng nhất, vì sao?
-HS theo dõi SGK suy nghĩ trả
lời.
-GV cho HS xem một số hình
ảnh tư liệu giải thích để khắc
sâu vào tư tưởng tình cảm HS
lòng yêu nước, tinh thần dân
tộc, tình cảm ruột thịt Bắc –
Nam , niềm tự hào dân tộc,
niềm tin vào sự lãnh đạo của
Đảng. Đây là cuộc đọ sức về trí
tuệ và vũ khí quân sự hiện đại
giữa ta và Mĩ.
-Nêu ý nghĩa lịch sử của cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu
nước?
- HS theo dõi SGK trả lời.
- GV phân tích ý nghĩa lịch sử
và nguyên nhân thắng lợi của
cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước.
-Chiến tranh VN đã làm sụp đổ
CNTD cũ của Pháp và CNTD
mới của Mĩ.
-Chủ tịch HCM được Unesco
công nhận là anh hùng GPDT.
nước (1954 – 1975)
1. Nguyên nhân thắng lợi
-Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng
đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối
chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn,
sáng tạo.
-Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, lao động
cần cù, chiến đấu dũng cảm…Có hậu
phương miền Bắc vững mạnh chi viện sức
người và của để góp phần giải phóng miền
Nam.
-Sự đoàn kết chiến đấu của ba nước Đông
Dương. Sự giúp đỡ của các lực lượng cách
mạng, hoà bình, dân chủ trên thế giới, nhất
là của Liên Xô, Trung Quốc và các nước
XHCN.
2. Ý nghĩa lịch sử
-Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30
năm chiến tranh giải phóng dân tộc, hoàn
thành CM dân tộc dân chủ nhân dân.
-Mở ra kỉ nguyên đất nước độc lập, thống
nhất, đi lên CNXH.
-Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và
thế giới, có tính thời đại sâu sắc, cổ vũ
phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
-Một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to
lớn và có tính thời đại sâu sắc.
4. Sơ kết bài học
* Củng cố:
+Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam của Bộ Chính trị như thế nào ?
+Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975 diễn ra trong thời gian nào, nêu
những mốc thời gian quan trọng của ba chiến dịch ?
+Cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân ta nguyên nhân nào
quan trọng nhất?
+Tại sao việc giải phóng miền Nam lại có ý nghĩa quốc tế to lớn và ý nghĩa
thời đại sâu sắc đến toàn thế giới ?
* Dặn dò :
+HS học kỹ diễn biến 3 chiến dịch và kỹ năng sử dụng bản đồ lịch sử, chuẩn
bị tiết 43 kiểm tra 1 tiết học kì 2.
+Tìm hiểu thêm tư liệu về Nguyễn Thành Trung, Phạm Xuân Ẩn trên internet
để thấy sự chuẩn bị sáng suốt, tài tình của Đảng ta.
12
Trường THPT Dĩ An Nguyễn Chí Thuận
2. Khai thác, sử dụng thư mục cá nhân, chọn lựa phim và tranh ảnh phù
hợp nội dung bài dạy
Để tìm GAĐT, hay phần mềm dạy học vào
gỏ vào mục tìm kiếm “giáo án điện tử” chẳng hạn, ta thu được rất nhiều thông
tin về GAĐT, có thể chọn lọc trong số nầy một số GAĐT có liên quan đến bài
học sau đó GV tự thiết kế xây dựng bài giảng GAĐT theo nghệ thuật sư phạm
và phong cách riêng của mình.
Đặc biệt trên trang là trang web chính
thức của Bộ GD – ĐT, các trang nầy giới thiệu rất nhiều GAĐT các môn học
THPT trong đó có môn LS và phần mềm tạo bài giảng VIOLET, các tư liệu
như hình ảnh, phim tài liệu có liên quan đến tất cả các bài học LS THPT, GV
có thể tải về máy tính của mình để minh hoạ, thiết kế GAĐT cho tất cả các bài
học LS riêng cho từng khối lớp.
Để khai thác, sử dụng internet vào môn LS có hiệu quả, trong khi lập kế
hoạch năm học của GV bộ môn LS cần :
-Nghiên cứu nội dung, chương trình, chuẩn kiến thức môn LS của lớp
mình đang giảng dạy để lập kế hoạch tìm kiếm, thu thập những thông tin hỗ trợ
một số chủ đề LS trên một số trang web (ngoài các sách tham khảo thông
thường khác).
Trong khi lập kế hoạch DH từng tiết (bài soạn) GV cần :
Nghiên cứu kĩ nội dung bài học để xác định rõ : -Nội dung nào cần có
kiến thức, thông tin hay hình ảnh hỗ trợ? ; -Nội dung nào cần gợi vấn đề, cần
tạo ra tình huống có vấn đề để kích thích hứng thú học tập ở HS? -Nội dung
nào cần trò chơi giúp củng cố kiểm tra nhanh kiến thức bài học? Các thông tin
đó có thể lấy ra từ đâu? Khai thác trên internet như thế nào? Xác định, chọn
lựa thông tin, tính chính xác của thông tin.
Cần chọn lựa các thông tin có liên quan đến nội dung bài học ở những
trang web có uy tín chuyên môn và những trang dành riêng cho LS. Không
13
Trường THPT Dĩ An Nguyễn Chí Thuận
phải tất cả các nguồn thông tin trên mạng internet đều chính xác. Trong các bài
báo lấy từ internet cần ghi rõ ngày tải xuống cùng với địa chỉ của trang web đó.
Tìm biện pháp, cách thức tích hợp để tổ chức DH, chuẩn bị hệ thống câu
hỏi dẫn dắt HS giải quyết vấn đề.
Để tránh lạm dụng CNTT trong quá trình DH tích cực, cần thể hiện việc
thiết kế và trình bày một GAĐT qua sơ đồ sau : “GAĐT = GADH tích cực (kế
hoạch bài học tích cực) + ứng dụng CNTT trong QTDH”.
Tuy nhiên trong thực tế đa số GV đều cảm thấy chưa tự tin khi thiết kế
và sử dụng GAĐT do chưa hiểu hoặc nhận thức chưa đúng về bản chất của
GAĐT; chưa có quy trình thiết kế và sử dụng loại giáo án này, hơn nữa thiếu
sự chỉ đạo thống nhất của các cấp QLGD về ứng CNTT vào PPDH. Còn có
quan niệm lạm dụng hoặc lầm tưởng GAĐT là thay thế cho việc thầy viết lên
bảng, trò ghi qua việc “chiếu chữ”. GV có tâm lí ngại thay đổi, không suy nghĩ
tìm tòi, ít đọc tài liệu, không cập nhật thông tin. Đó là những trở ngại lớn cho
việc thiết kế và sử dụng GAĐT của GV hiện nay.
3. Chọn nền và phông chữ phù hợp khi thiết kế slite bài giảng
14
Trường THPT Dĩ An Nguyễn Chí Thuận
GV nên chọn nền và phông chữ phù hợp, màu sắc phải tương phản
không nên chọn quá nhiều hiệu ứng. Trên mỗi site nên có tựa bài giảng và
ngăn đôi màn hình, một bên là phần dàn ý bài giảng và một bên là nội dung bài
giảng cho phù hợp để HS dễ nhận xét, theo dõi phần trình bày của GV và tự
ghi những chi tiết quan trọng vào tập.
4. Bài mới : Bài 23 - tiết 2
4.1 Kiểm tra bài cũ
Do nội dung bài học khá dài, tiết 43 tuần sau là bài kiểm tra 1 tiết học kì
2 nên GV có thể không gọi HS lên bảng kiểm tra bài cũ phần I và II của tiết 41.
GV có thể đưa ra bảng phụ gợi ý HS trả lời câu hỏi đúng sai để đi vào tiết 42
bằng hệ thống câu hỏi như sau :
GV có thể hỏi HS câu 4 tại sao không phải là “Chiến tranh cục bộ”, vậy
là có sự thay đổi ra sao ? (Mĩ quay trở lại chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh
sau khi kí Hiệp định Pari rút hết quân Mĩ và quân đồng minh về nước).
GV giải thích câu 5 sau khi giải phóng tỉnh Phước Long, tương quan lực
lượng có lợi cho ta và sau chiến thắng Phước Long ngày 6/1/1975 chứng tỏ
quân đội ta có khả năng giải phóng hoàn toàn miền Nam nên Bộ chính trị họp
15
Trường THPT Dĩ An Nguyễn Chí Thuận
đề ra chủ trương kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong năm 1975.
Sau đây chúng ta tìm hiểu phần III và IV của bài học, đây là 2 mục rất quan
trọng trong chương trình lịch sử lớp 12 thường hay thi TN THPT các em cần
chú ý theo dõi.
4.2 Bài mới : Mục III. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn
lãnh thổ Tổ quốc. Mục 1. Chủ trương kế hoạch giải phóng miền Nam
GV giới thiệu cho HS thấy trong SGK trang 192 có 2 dòng, dòng 1 nêu
chủ trương và dòng 2 nêu kế hoạch của Bộ Chính trị.
Từ đó đặt câu hỏi : - “Nêu chủ trương và kế hoạch giải phóng miền Nam
của Bộ Chính trị ?”
-“Vì sao Bộ Chính trị quyết định kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh để
giải phóng miền Nam ?”
Sau khi HS trả lời GV cho HS xem chủ trương, kế hoạch, GV nhấn
mạnh Bộ Chính trị quyết định kế hoạch giải phóng miền Nam là nhận định
chính xác tình hình cách mạng, đề ra chủ trương đúng đắn kịp thời đánh nhanh,
thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của.
16
Trường THPT Dĩ An Nguyễn Chí Thuận
`
4.3 Bài mới : Mục III. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn
lãnh thổ Tổ quốc. Mục 2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975
Sau khi cho HS ghi mục 2, GV cho HS xem hình 72. Lược đồ diễn biến
cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 (SGK – trang 193). GV trình bày
ngắn gọn kết hợp giới thiệu 3 chiến dịch lớn trên lược đồ.
17
Trường THPT Dĩ An Nguyễn Chí Thuận
4.4 Bài mới : Mục III. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn
lãnh thổ Tổ quốc. Mục 2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975
Mục a) Chiến dịch Tây nguyên (từ ngày 4 – 3 đến ngày 24 – 3)
GV hướng dẫn HS chú ý phần đầu trong SGK của ba chiến dịch đều nêu
lên hoàn cảnh dẫn đến chiến dịch. GV chỉ giới thiệu và giảng sơ qua về hoàn
18
Trường THPT Dĩ An Nguyễn Chí Thuận
cảnh, phần nầy HS không ghi bài mà chỉ ghi dàn ý : Hoàn cảnh (SGK – trang
192). Tương tự hai chiến dịch còn lại cũng theo phương pháp nầy để tránh mất
thời gian.
+Trình bày diễn biến chiến dịch Tây nguyên
- Cho HS xem bản đồ vị trí chiến lược Tây Nguyên và cho HS nhận xét : “Tây
Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng, cả ta và địch đều cố nắm giữ. Nhưng
do nhận định sai hướng tiến công của quân ta, địch chốt giữ ở đây một lực
lượng mỏng, bố phòng sơ hở. Căn cứ vào đó, Bộ Chính trị TW Đảng ta quyết
định chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu trong năm 1975.”
- GV giải thích địa bàn quan trọng của Tây nguyên : là nơi ngăn chận việc chi
viện từ miền Bắc vào chiến trường miền Nam, là cửa ngỏ để giữ các tỉnh miền
Nam Trung bộ, ngăn chận quân đội ta tiến công từ Lào sang.
19
Trường THPT Dĩ An Nguyễn Chí Thuận
- GV miêu tả ngắn gọn diễn biến chiến dịch, cho HS lập lại và lưu ý HS ghi
nhớ các mốc thời gian quan trọng, cuối cùng cho HS xem một đoạn phim ngắn
về cuộc tấn công Buôn Ma Thuộc ngày 10 – 4 .
- Ý nghĩa của chiến dịch Tây nguyên ?
20
Trường THPT Dĩ An Nguyễn Chí Thuận
4.4 Mục b) Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (từ ngày 21 – 3 đến ngày 29 – 3)
-“Khi chiến dịch Tây nguyên còn đang tiếp diễn thì tại sao Bộ Chính trị
đã có quyết định mở tiếp chiến dịch Huế - Đà Nẵng ?”. GV trình bày hoàn
cảnh (SGK – trang 194) và miêu tả diễn biến : 21/3, 25/3, 26/3.
21
Trường THPT Dĩ An Nguyễn Chí Thuận
GV trình bày các sự kiện ngày 21/3, 25/3, 26/3, sau đó nêu tầm quan
trọng của TP Đà Nẵng có Cảng Nước Mặn, Cảng Đà Nẵng và bán đảo Sơn Trà
là căn cứ quân sự liên hợp gồm nhiều thứ quân. Từ Đà Nẵng quân đội Sài Gòn
có thể kiểm soát cả chiến trường Đông Dương. Đây là căn cứ quân sự quan
trọng của đế quốc Pháp và Mĩ. Hơn 10 vạn quân địch bị dồn về đây mất khả
năng chiến đấu và mất Đà Nẵng xem như địch mất cả quân khu 1 và 2.
-Cho HS xem đoạn phim ngắn giới thiệu chiến dịch diễn ra ở Đà Nẵng
quân ta tân công địch từ 3 hướng bắc, tây, nam vào giải phóng Đà Nẵng ngày
29/4.
22
Trường THPT Dĩ An Nguyễn Chí Thuận
23
Trường THPT Dĩ An Nguyễn Chí Thuận
Trong SGK LS, kênh hình bao giờ cũng gắn với nội dung bài viết, các
câu hỏi, nhiều loại kênh hình đã thay thế một phần nội dung đáng kể của bài
viết. HS được GV hướng dẫn tìm hiểu kênh hình, qua đó nhận thức được sự
kiện đang học một cách hứng thú, sinh động, sâu sắc và nhớ lâu.
Việc sử dụng bức tranh thay cho bài tường thuật, miêu tả dài dòng, nặng
nề có khi nhạt nhẽo. Việc tiếp nhận kiến thức qua kênh hình, kết hợp với bài
viết trong SGK và các tài liệu tham khảo khác sẽ vững chắc, sâu và gây nhiều
hứng thú cho HS.
Khai thác nội dung kênh hình là một nguồn kiến thức cần thiết, đòi hỏi
phải đổi mới PPDH LS, trước hết GV phải nắm vững nội dung LS được phản
ánh trong tranh, ảnh, bản đồ và các đồ dùng trực quan khác. Không nắm được
nội dung thì không thể đổi mới PPDH LS, PP sử dụng đồ dùng trực quan nói
riêng. Để đảm bảo tính khoa học trong việc giới thiệu nội dung LS trong các
tranh, ảnh, bản đồ … GV cần giới thiệu nguồn gốc của các đồ dùng trực quan,
chú thích các khái niệm, thuật ngữ, xuất xứ tài liệu trên intrenet để chuẩn bị
trong phần giới thiệu và đọc kĩ sách “Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong
SGK LS” của NXB GD năm 2007.
24
Trường THPT Dĩ An Nguyễn Chí Thuận
LS là hiện thực quá khứ của cuộc sống lao động sản xuất và đấu tranh xã
hội. HS không thể “trực quan sinh động” quá khứ mà phục hồi hình ảnh của
LS qua các biểu tượng, được tạo nên do nhiều phương tiện trực quan, các loại
tài liệu thành văn, hiện vật, bằng nói và viết, sử dụng các phương tiện kĩ thuật,
thành tựu CNTT, liên hệ kiến thức LS với cuộc sống ngày nay …
Cuối cùng, LS phải phục vụ việc GD tư tưởng, định hướng chính trị cho
HS trong nhận thức và hành động, nên cần quán triệt quan điểm, đường lối của
Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về LS và GDLS. SGK đã tuân thủ, thể hiện PP
luận Mác xít – Lêninnít trong việc phân kì LS, việc đánh giá sự kiện, nhân vật
LS. Thể hiện tính Đảng Cộng sản, thống nhất tính khoa học và tính đảng trong
nghiên cứu và học tập LS là một nguyên tắc mà các tác giả SGK LS đã tuân
thủ và GVLS ở trường THPT cũng phải tuân thủ để nâng cao chất lượng GD
bộ môn.
4.6 Mục c) Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ ngày 26 – 4 đến ngày 30 – 4)
GV giới thiệu bức mật điện của Đại tướng Võ Nguyên Giáp ngày 7/4 và
đọc cho HS nghe nội dung tuy ngắn gọn nhưng có ý nghĩa quan trọng như lời
Hịch tướng sĩ của Trần Hưng Đạo và vua Quang Trung :
1. Thần tốc, thần tốc hơn nữa, táo bạo, táo bạo hơn nữa. Tranh thủ từng
giờ từng phút, xốc tới mặt trận, giải phóng miền Nam.
2. Quyết chiến và toàn thắng.
3. Truyền đạt tức khắc đến đảng viên, chiến sĩ.
-Giáo dục tư tưởng, tình cảm tự hào cho HS : Sông Bé có tỉnh Phước
Long giải phóng đầu tiên ngày 6/1/1974. Từ đó Bộ Chính trị có chủ trương và
kế hoạch giải phóng miền Nam trong năm 1975.
- Hình 81. Bộ chỉ huy Chiến dịch Hồ Chí Minh họp tại Căm Xe (Dầu
Tiếng) được công nhận di tích lịch sử cấp quốc gia và Bình Dương là mũi tiến
công qua GP Phú Lợi, Lái Thiêu, chiếm sân bay Tân Sơn Nhất và là một trong
năm cánh quân tiến vào Dinh Độc Lập ngày 30/4.
25