Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên luận văn ths du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 124 trang )

1


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ 6
MỞ ĐẦU 8
1. Tính cấp thiết của đề tài 8
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 10
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 10
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu 13
5.1. Nguồn tài liệu 13
5.2. Phương pháp nghiên cứu 14
6. Đóng góp của luận văn 16
7. Cấu trúc của luận văn 16
NỘI DUNG 17
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 17
1.1. Văn hóa và Du lịch 17
1.1.1. Khái niệm Văn hóa 17
1.1.2. Khái niệm Du lịch 18
1.2.3. Mối quan hệ giữa du lịch và văn hóa 19
1.2. Du lịch văn hóa 20
1.2.1. Định nghĩa, đặc điểm và vai trò 20
1.2.2. Tài nguyên du lịch văn hóa 22
1.2.3. Sản phẩm và điểm đến trong du lịch văn hóa 23
1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch văn hóa 24
1.2.5. Nhân lực du lịch văn hóa 24
1.2.6. Thị trường du lịch văn hóa 25
1.2.7. Tổ chức, quản lý du lịch văn hóa 26


1.2.8. Xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá 26
1.2.9. Bảo tồn di sản văn hóa trong du lịch 27
1.3. Bài học kinh nghiệm trong phát triển du lịch văn hóa 27
1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị 28
2


1.3.2. Kinh nghiệm của thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên 30
1.3.3. Kinh nghiệm của huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang 32
1.4. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu 35
1.4.1. Lịch sử hình thành và phát triển huyện Định Hóa 35
1.4.2. Đặc điểm tự nhiên 36
1.4.3. Đặc điểm dân cư, kinh tế, xã hội 38
1.4.4. Cơ sở hạ tầng 39
1.4.5. Tài nguyên du lịch văn hóa 40
Tiểu kết chương 1 43
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA HUYỆN ĐỊNH
HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN 44
2.1. Thị trường khách du lịch văn hóa ở Định Hóa 44
2.1.1. Lượng khách và phân kỳ khách du lịch đến Định Hóa 44
2.1.2. Nhu cầu của khách du lịch 47
2.1.3. Đặc điểm của du khách 50
2.2. Nguồn nhân lực 52
2.2.1. Lao động thường xuyên 52
2.2.2. Lao động thời vụ 53
2.2.3. Cộng đồng địa phương 53
2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch 54
2.4. Vốn đầu tư 55
2.5. Sản phẩm du lịch văn hóa 57
2.5.1. Du lịch thăm quan di tích lịch sử 57

2.5.2. Du lịch lễ hội 59
2.5.3. Du lịch hoài niệm thăm lại chiến khu xưa 60
2.5.4. Du lịch phong tục 61
2.5.5. Du lịch thưởng thức nghệ thuật dân gian 63
2.5.6. Du lịch làng nghề 65
2.5.7. Du lịch ẩm thực 66
2.5.8. Một số chương trình du lịch phổ biến 69
2.6. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch văn hóa 72
2.6.1. Các cấp chính quyền và quản lý Nhà nước 72
3


2.6.2. Các đơn vị kinh doanh du lịch 74
2.6.3. Cộng đồng địa phương 75
2.7. Công tác tổ chức, quản lý du lịch văn hóa 75
2.8. Thực trạng bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa trong du lịch 78
2.8.1. Về kiến trúc nhà sàn, đình, chùa 78
2.8.2. Về nghề thủ công truyền thống và văn hóa ẩm thực 78
2.8.3. Về lễ hội, phong tục tập quán 79
2.8.4. Về nghệ thuật dân gian 79
2.8.5. Về các di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh 80
2.9. Tác động của du lịch văn hóa đối với huyện Định Hóa 81
2.9.1. Tác động đến môi trường, cảnh quan 81
2.9.2. Tác động đến kinh tế 81
2.9.3. Tác động đến xã hội 82
2.9.4. Tác động đến văn hóa 82
2.10. Đánh giá chung 83
Tiểu kết chương 2 84
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN 86
DU LỊCH VĂN HÓA HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN 86

3.1. Những căn cứ đề xuất giái pháp 86
3.1.1. Căn cứ vào chủ trương, chính sách của Nhà nước 86
3.1.2. Định hướng, chiến lược phát triển của địa phương 88
3.1.3. Căn cứ vào thực trạng phát triển du lịch văn hóa của Định Hóa 91
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch văn hóa tại huyện Định Hóa 93
3.2.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch 93
3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực 95
3.2.3. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch và phát triển sản phẩm du lịch văn hóa
đặc thù 97
3.2.4. Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch văn hóa hiện có 101
3.2.5. Xây dựng điểm nhấn thu hút 104
3.2.6. Liên kết với các điểm du lịch phụ cận 105
3.2.7. Tổ chức, quản lý hoạt động du lịch văn hóa 106
3.2.8. Bảo tồn tài nguyên du lịch văn hóa 108
4


3.2.9. Xúc tiến và quảng bá nhằm mở rộng thị trường du lịch văn hóa 110
3.2.10. Chia sẻ lợi ích giữa các bên tham gia 112
3.3. Một số kiến nghị 114
3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch 114
3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương 115
3.3.3. Kiến nghị đối với công ty lữ hành 115
3.3.4. Kiến nghị đối với cộng đồng địa phương 116
3.3.5. Kiến nghị đối với khách du lịch 116
Tiểu kết chương 3 117
KẾT LUẬN 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 121
PHỤ LỤC…………………………………………………………………… 124
5



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ATK
An toàn khu
BQL
Ban quản lý
ICOMOS
International Council On Monuments and Sites
(Hội đồng Quốc tế về Di tích và Di chỉ)
NĐ-CP
Nghị định – Chính phủ
NQ/TW
Nghị quyết/Trung ương
QĐ-UBND
Quyết định – Ủy ban nhân dân
QĐ-TTg
Quyết định – Thủ tướng chính phủ
UBND
Ủy ban nhân dân
UNESCO
United Nations Educational, Scientific and Cultural
Organization (Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa thế
giới)
UNWTO
World Tourism Organnization (Tổ chức du lịch thế giới)
















6


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

STT
Loại
Tên nhận diện
Trang
1










Bảng
Bảng 1.1: Các loại hình dân ca dân vũ tiêu biểu
của Định Hóa
29
2
Bảng 2.1: Trình độ nhân lực tại Khu di tích lịch
sử - sinh thái ATK Định Hóa
47
3
Bảng 2.2: Doanh thu hoạt động du lịch của
Định Hóa
83
4
Bảng 1: Các dân tộc huyện Định Hóa


(Phụ lục 4)
5
Bảng 2: Lượng khách du lịch văn hóa giai đoạn
2009 – 2014
6
Bảng 3: Số lượng khách đến Định Hóa vào dịp
lễ hội Lồng tồng
7
Bảng 4: Chi phí tour 2 ngày 1 đêm trọn gói cho
khách nội địa (ngủ nhà nghỉ)







(Phụ lục 4)


8
Bảng 5: Chi phí tour về trong ngày dành cho
khách nội địa
9
Bảng 6: Chi phí Tour 2 ngày 1 đêm cho khách
nội địa (homnestay)
10
Bảng 7: Phân kì đầu tư và khai toán vốn thực
hiện đề án TM – DV (2006 – 2010)
11
Bảng 8: Kinh phí đầu từ cho bảo tồn di sản văn
hóa
12
Bảng 9 – Phụ lục 4: Thực đơn mẫu
13
Bảng 10 – Phụ lục 4: Một số thực đơn phổ biến
khác
1




Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Lượng khách du lịch văn hóa Định

Hóa giai đoạn 2009-2014
39
2
Biểu đồ 2.2: Phân kỳ khách du lịch văn hóa
huyện Định Hóa
40
3
Biểu đồ 2.3: Mục đích của khách du lịch văn
hóa đến Định Hóa
41
4
Biểu đồ 2.4: Nhu cầu lưu trú của khách du lịch
43
7


văn hóa huyện Định Hóa
5
Biểu đồ 2.5: Mức chi tiêu của khách du lịch
văn hóa đến Định Hóa
45
6
Biểu đồ 2.6: Vốn thực hiện đầu tư cho du lịch
văn hóa 2006 – 2010
50
1
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của BQL di tích lịch
sử - sinh thái ATK Định Hóa
76


8


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hiện nay, đời sống vật chất của con người ngày một nâng cao. Con
người không chỉ muốn được đáp ứng các nhu cầu về vật chất (ăn, mặc, ở, phương tiện đi
lại và các tiện nghi khác) mà còn muốn có một đời sống tinh thần đa dạng, phong phú.
Trong bối cảnh ấy, du lịch là một trong những giải pháp được lựa chọn/yêu thích bởi nó
là nhu cầu thiết yếu, mang lại cho con người thời gian nghỉ ngơi thoải mái sau những giờ
làm việc căng thẳng. Đi song song với sự phát triển của xã hội, ngành công nghiệp
không khói này ngày càng trở thành một lĩnh vực kinh tế vô cùng quan trọng.
Sự bứt phá mạnh mẽ của ngành du lịch đã ghi nhận sự lớn mạnh của những
loại hình, hình thức du lịch khác nhau mà một trong số đó chính là du lịch văn hóa.
Đây là loại hình du lịch đã và đang trở thành xu hướng phổ biến của nhiều quốc gia
trên thế giới, đặc biệt là những nước đang phát triển, khi mà nền tảng, quy mô,
nguồn lực không lớn, chưa có đủ thế mạnh trong việc xây dựng những điểm du lịch
đắt tiền, những trung tâm giải trí tầm cỡ và hiện đại. Ngoài ra, đây lại là một loại
hình du lịch có nhiều ưu điểm không phụ thuộc vào thời tiết có thể phát triển quanh
năm. Nguồn thu từ du lịch văn hoá mang tính chất ổn định (ít rủi ro) với mức tăng
trưởng ngày càng lớn nó giúp con người hiểu biết sâu sắc về thế giới xung quanh.
Mặt khác, việc khai thác tiềm năng văn hoá truyền thống trong kinh doanh du lịch
cũng là một cách tốt nhất được tiến hành đồng thời với việc bảo vệ tôn tạo chúng.
Đối với nước ta, du lịch văn hóa được xác định là một trong những loại hình du
lịch đặc thù, có thế mạnh và tiềm năng phát triển phong phú. Các hoạt động nhằm nâng
cao sức hút cũng như chất lượng của du lịch văn hóa đã đem lại nhiều thành tựu trong
kinh tế - văn hóa – xã hội, ngày càng khẳng định được vị trí trong ngành du lịch. Tuy
nhiên bên cạnh những thành tựu đó, du lịch văn hóa nước ta còn bộc lộ những vấn đề

yếu kém chưa đáp ứng được sự mong đợi của du khách trên phạm vi cả nước.
Định Hóa là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên có sự cộng cư của 9 dân
tộc (Tày, Nùng, Dao, Kinh, Sán Chí, Hoa, Mông…). Nhắc đến Định Hóa là nhắc
đến ATK – an toàn khu thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Nói đến Định Hóa là nói
đến một huyện có tới 128 di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh. Nhân dân
các dân tộc trong huyện vốn có truyền thống cách mạng còn bảo lưu, gìn giữ được
9


nhiều giá trị văn hóa bản địa như văn hóa nhà sàn; các điệu hát Ví, Then, Lượn, Sli,
Páo dung; nghề thủ công truyền thống; lễ hội Lồng Tồng, lễ hội chùa Hang; nghệ
thuật múa rối cạn của đồng bào Tày… Trong 24/24 đơn vị hành chính của huyện
đều có di tích lịch sử văn hóa, xã nhiều nhất có 25 di tích, xã ít nhất là 1 di tích
(xem Phụ lục 1). Chính vì có tiềm năng và lợi thế đó mà loại hình Du lịch văn hóa
trở thành một thế mạnh của huyện Định Hóa nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói
chung. Bản sắc văn hóa đặc sắc của cộng đồng dân cư nơi đây luôn là những bí ẩn
mà khách du lịch muốn tìm hiểu như phong tục tập quán, lễ hội, làng nghề Tất cả
những điều đó là cơ sở tạo nên nhiều sản phẩm du lịch độc đáo hấp dẫn du khách.
Chính vì vậy trong Chiến lược phát triển du lịch của vùng trung du miền núi phía
Bắc giai đoạn 2010 – 2020 tầm nhìn 2030 đã xác định du lịch văn hóa là sản phẩm
đặc thù của vùng. Cùng với đó, mục tiêu tổng quát trong Đề án phát triển du lịch
Thái Nguyên giai đoạn 2009 – 2015, tầm nhìn đến 2020 đã chỉ rõ: “Khai thác có
hiệu quả các tiềm năng du lịch sinh thái, du lịch văn hóa – lịch sử, phấn đấu đến
2015 đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh và tỉnh Thái Nguyên
trở thành trung tâm du lịch vùng Việt Bắc” [40, tr.2].
So với thế mạnh trên thì việc phát triển du lịch văn hóa hiện hay là chưa
tương xứng, còn nhiều vấn đề làm cho du lịch văn hóa của huyện Định Hóa nói
riêng và của tỉnh Thái Nguyên nói chung chưa “cất cánh”. Sản phẩm du lịch còn
nghèo nàn, đơn điệu, chưa mang tính đặc trưng của địa phương, chưa tạo được tính
cạnh tranh trên thị trường, vì vậy chưa thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu của du khách,

nhiều vấn đề còn bỏ ngỏ, chưa được nghiên cứu thấu đáo, chưa được đầu tư phát
triển nên chưa thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
Căn cứ vào thực trạng và tính cấp bách của vấn đề, tôi đã lựa chọn đề tài
“Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”
làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích:
+ Nhằm tìm hiểu tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch văn hóa của
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
+ Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm phát triển du lịch văn hóa ở Định
Hóa một cách hiệu quả và bền vững.
10


- Nhiệm vụ:
+ Phân tích và đánh giá các điều kiện phát triển du lịch văn hóa của huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
+ Tìm hiểu, đánh giá thực trạng phát triển du lịch văn hóa của Định Hóa.
+ Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển du lịch văn hóa ở Định Hóa
theo hướng bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch văn hóa của huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi nghiên cứu trên toàn bộ địa bàn huyện Định Hóa gồm 1 thị trấn
(thị trấn Chợ Chu) và 23 xã (Bình Yên, Trung Hội, Bình Thành, Điềm Mặc, Phú
Đình, Bảo Linh, Định Biên, Trung Lương, Thanh Định, Sơn Phú, Kim Sơn, Tân
Dương, Phú Tiến, Tân Thịnh, Phượng Tiến, Lam Vỹ, Quy Kỳ, Đồng Thịnh, Linh
Thông, Phúc Chu, Bảo Cường, Lộc Nhiêu). Tuy nhiên, dựa đặc điểm phân bố các
nguồn lực phát triển du lịch văn hóa trên địa bàn luận văn chú trọng vào phạm vi
của vùng lõi ATK như các xã Phú Đình, Điềm Mặc, Đồng Thịnh, Phú Tiến…

4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tìm hiểu và quảng bá cho du lịch, nhất là du lịch Thái Nguyên nói chung và
huyện Định Hóa nói riêng là một vấn đề mới mẻ, thu hút được sự quan tâm của giới
nghiên cứu Trung ương và địa phương. Từ những năm 90, khi nền kinh tế phát
triển, nhu cầu tham quan du lịch ngày càng tăng, việc thông tin tuyên truyền về du
lịch ngày càng được phổ biến. Năm 1999, Nguyễn Thị Kim Anh sinh viên khoa Địa
lý – Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên thực hiện khóa luận tốt
nghiệp “An toàn khu – Tiềm năng du lịch về cội nguồn” đã đề cập đến vấn đề du
lịch về nguồn của ATK Định Hóa, Tuyên Quang, đánh giá sơ bộ về tiềm năng du
lịch của vùng trên cơ sở các tài nguyên du lịch sẵn có, đồng thời khóa luận cũng
đưa ra một số định hướng trong tương lai.
Đặc biệt, trong những năm đầu thế kỷ XXI, khi ngành công nghiệp không
khói đóng vai trò quan trọng trong ngành kinh tế của các quốc gia, du lịch trở thành
một nhu cầu không nhỏ của cuộc sống con người hiện đại thì việc quảng bá cho du
lịch nói chung, du lịch Thái Nguyên nói riêng ngày càng được đẩy mạnh. Năm
2003, Bảo tàng Thái Nguyên phát hành cuốn Thái Nguyên di tích danh thắng và
11


triển vọng tương lai; Đồng Khắc Thọ viết Di tích lịch sử, văn hóa và danh lam
thắng cảnh Thái Nguyên. Hai tác phẩm nêu trên đã liệt kê các di tích lịch sử và danh
lam thắng cảnh của Thái Nguyên. Sở Thương mại và Du lịch Thái Nguyên có Kỷ
yếu Hội thảo khoa học Du lịch sáu tỉnh Việt Bắc với vùng du lịch Bắc Bộ, trong đó
đề cập đến tính liên vùng của du lịch Thái Nguyên.
Năm 2005, Nhà xuất bản chính trị quốc gia biên soạn Thái Nguyên thế và lực
mới trong thế kỷ XXI, giới thiệu một số tour du lịch tiêu biểu trên đất Thái Nguyên.
Năm 2006, Sở Thương mại và Du lịch Thái Nguyên phát hành Sổ tay du lịch Thái
Nguyên, hướng dẫn các du khách lựa chọn tour/tuyến phù hợp cho mình khi đến với
Thái Nguyên. Cũng trong năm 2006, Nguyễn Văn Chiến viết Tiềm năng và thực
trạng phát triển du lịch Thái Nguyên, trong đó đã đề cập đến những tiềm năng và

thực trạng du lịch Thái Nguyên đến trước năm 2006 dưới góc độ kinh tế. Tiếp đến
năm 2008, Phạm Mỹ Đức sinh viên khoa Địa lý (Trường Đại học Sư phạm – Đại
học Thái Nguyên) làm khóa luận tốt nghiệp với đề tài Tiềm năng, hiện trạng và
định hướng phát triển du lịch tỉnh Thái Nguyên, đánh giá hiện trạng du lịch của tỉnh
qua năm du lịch Quốc gia được tổ chức tại Thái Nguyên (2007), tìm hiểu định
hướng và đưa ra một số kiến nghị góp phần thúc đẩy du lịch Thái Nguyên phát triển
theo chiều hướng bền vững. Trong khóa luận, tác giả cũng đã trình bày về giá trị
lịch sử, văn hóa của hệ thống tài nguyên du lịch của huyện Định Hóa nhưng chưa đề
cập đến vấn đề phát triển du lịch văn hóa ở đây.
Năm 2008, Nguyễn Thị Bích Ngọc đã thực hiện luận văn thạc sỹ chuyên
ngành lịch sử với đề tài “An toàn khu Định Hóa trong căn cứ địa kháng chiến Việt
Bắc”. Luận văn đã tập trung nhìn nhận và đánh giá về vai trò của Định Hóa trong
không gian lịch sử của căn cứ địa Việt Bắc. Bên cạnh đó, luận văn cũng chỉ ra rằng:
để Khu Di tích lịch sử ATK Định Hoá thực sự trở thành một Khu Di tích đặc biệt
quan trọng, xứng đáng với vị thế của nó trong lịch sử cách mạng dân tộc, thu hút
đông đảo đồng bào cả nước và bạn bè quốc tế tới tham quan du lịch thì bên cạnh
việc đầu tư tôn tạo các di tích với quy mô lớn, cần có sự đầu tư chiều sâu theo mô
hình "Cụm di tích lịch sử -du lịch - văn hoá". Tuy nhiên, công trình khoa học này
chỉ dừng lại ở mức độ đề xuất chứ chưa đưa ra được những kết quả phân tích và giải
pháp cụ thể có liên quan đến phát triển du lịch văn hóa ở Định Hóa.
12


Năm 2011, Tổng cục du lịch ban hành Chiến lược phát triển du lịch Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, trong đó ATK Định Hóa (Thái Nguyên) được
định hướng phát triển thành khu du lịch quốc gia. Đặc biệt, tháng 9/2012, Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch Thái Nguyên đã tổ chức hội thảo khoa học về Đề tài “Lễ
hội lịch sử cách mạng ATK Định Hóa, Thái Nguyên”. Tại buổi Hội thảo, các nhà
nghiên cứu chuyên ngành đã cho ý kiến với 3 chuyên đề khoa học: giá trị lịch sử
khu di tích lịch sử cách mạng ATK Định Hóa - Thái Nguyên; giáo dục truyền thống

cách mạng qua nguồn tư liệu lịch sử địa phương ở ATK Định Hóa - Thái Nguyên;
cơ sở lý luận và thực tiễn của tổ chức lễ hội lịch sử cách mạng.
Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh ở ATK Việt Bắc –
Thái Nguyên cần gắn với phát triển du lịch. Đó là chủ đề của Hội thảo khoa học do Ban
quản lý Khu di tích lịch sử – sinh thái ATK Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên và Bảo tàng Hồ
Chí Minh phối hợp tổ chức từ ngày 12-13/5/2014 tại xã Phú Đình, huyện Định Hóa. Đa số
các ý kiến tham luận tại hội thảo đều cho rằng phải có lộ trình bảo tồn một cách khoa học,
bền vững, gắn kết với du lịch, sớm hoàn thành quy hoạch tổng thể Khu di tích lịch sử ATK
Định Hóa cùng với ATK Tân Trào (Sơn Dương, Tuyên Quang) và ATK Chợ Đồn (Bắc
Kạn), tạo cơ sở để mời gọi các doanh nghiệp đầu tư phát triển, khai thác triệt để tiềm năng
du lịch sẵn có tại các địa phương. Các cơ quan nghiên cứu, quản lý, cơ quan chuyên môn
cần tiếp tục nghiên cứu, sưu tầm tài liệu, hiện vật để xây dựng dự án trưng bày bổ sung tại
các điểm di tích đặc biệt quan trọng liên quan đến thời gian Chủ tịch Hồ Chí Minh sống và
làm việc ở ATK Định Hóa, nhằm tạo thêm sự sinh động, hấp dẫn du khách khi hành
hương về nguồn thăm lại chiến khu xưa. Việc bảo tồn, tôn tạo di tích ở ATK Định Hóa
nhất thiết phải gắn với bảo tồn không gian di tích, kết hợp với việc nghiên cứu các giá trị
văn hóa vật thể, phi vật thể để biến những giá trị đó thành sản phẩm du lịch đặc thù. Nhằm
phát huy giá trị di tích có hiệu quả, Thái Nguyên cũng cần hình thành các tour, tuyến du
lịch khoa học, sinh động để níu chân du khách khi đến ATK Định Hóa bằng các sản phẩm
du lịch lợi thế như cảnh quan, sản vật, ẩm thực địa phương; đồng thời xây dựng đội ngũ
hướng dẫn viên du lịch tốt, có đủ kiến thức, kỹ năng phục vụ du khách.
Tháng 10/2014, tiếp nối hoạt động khảo sát thực nghiệm tuyến du lịch lịch
sử cách mạng gắn với du lịch sinh thái vùng Chiến khu Việt Bắc, tại thành phố Thái
Nguyên, Ban tổ chức Chương trình du lịch “Qua những miền di sản Việt Bắc” lần
thứ VI năm 2014 đã tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề "Bảo tồn, phát huy giá trị
13


di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch vùng Việt Bắc". Hội thảo khoa học đã thu
hút hơn 30 báo cáo, tham luận, ý kiến của các nhà khoa học, các nhà quản lý về du

lịch, các doanh nghiệp du lịch để chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn sau 5 năm thực hiện
chương trình “Qua những miền di sản Việt Bắc” xung quanh các vấn đề về bảo tồn,
phát huy các giá trị của di sản văn hóa và vấn đề liên kết phát triển du lịch.
Những công trình nghiên cứu trên đã trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập tới vấn
đề du lịch Định Hóa. Ngoài ra còn có một số bài báo, tạp chí, thông tin khoa học
cũng nghiên cứu các vấn đề đề tài quan tâm. Song cho đến nay, vẫn chưa có công
trình khoa học nào nghiên cứu riêng và trình bày một cách hệ thống về sự phát triển
du lịch văn hóa của huyện Định Hóa (Thái Nguyên). Mặc dù vậy, chúng tôi đánh
giá cao những công trình nói trên và coi đó là nguồn tài liệu quý giúp chúng tôi
trong quá trình thực hiện luận văn “Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”.
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tài liệu
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi khai thác triệt để các nguồn sử
liệu viết về du lịch Định Hóa, đặc biệt chú trọng đến những tài liệu sau:
- Các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch Thái Nguyên
- Báo cáo tổng kết các năm của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Thái
Nguyên
- Hệ thống niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên phần về Du lịch
- Ngoài ra luận văn còn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp từ công trình của các
nhà khoa học đã được công bố, tạp chí …., kỷ yếu các hội thảo khoa học, các sách
đã xuất bản, các đề tài nghiên cứu của sinh viên, giảng trong hệ thống Đại học Thái
Nguyên và các trường bạn.
- Các sách báo viết về huyện Định Hóa, các số liệu, bảng biểu, quy hoạch
của địa phương
- Tư liệu ghi nhận từ những chuyến đi điền dã
- Kết quả thu được từ điều tra bằng An-ket
Trong đó những tư liệu là số liệu, bảng biểu, thống kê hành chính của địa
phương được coi như tư liệu chính thống. Tuy nhiên, nguồn dữ liệu thu được từ

14


điều tra An-ket cũng rất quan trọng. Chúng tôi đã thực hiện điều tra trên 3 nhóm đối
tượng: người dân bản địa, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp du lịch có
kinh doanh du lịch văn hóa ở Định Hóa, du khách. Từ những thông tin thu thập
được, chúng tôi đã tiến hành xử lý cứ liệu từ đó lập các sơ đồ, bảng biểu, quy ra tỉ lệ
phần trăm đối với từng đối tượng thông tin khác nhau và theo những tiêu chí cụ thể.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu thứ cấp
- Thu thập các thông tin, dữ liệu cơ bản từ các nguồn nghiên cứu chính thống
trước về vấn đề nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, hoạt động du lịch
văn hóa ở huyện Định Hóa. Những thông tin này được thu thập bắt đầu từ tháng 12/2013
và là dữ liệu phục vụ cho việc phân tích, dẫn luận tại chương 1 và chương 2.
- Dữ liệu thứ cấp thu thập được từ các nguồn: sách, giáo trình, báo, tạp chí
chuyên ngành và báo/tạp chí có liên quan, công trình khoa học (báo cáo, luận văn),
văn bản pháp luật (Luật Du lịch,…), báo cáo của chính quyền địa phương và cơ
quan quản lý Nhà nước về du lịch văn hóa tại Định Hóa, các thông tin trên Internet.
Phương pháp điều tra xã hội học
- Phương pháp quan sát: Phương pháp này được thực hiện thông qua 5 đợt
điền dã tại địa bàn nghiên cứu: Đợt 1 từ 08/02/2014 – 15/02/2014; đợt 2 từ
30/04/2014 đến 04/05/2014; đợt 3 từ 17/05/2014 đến 19/05/2014; đợt 4 từ
16/08/2014 đến 19/08/2014; đợt 5 từ 19/12/2014 đến 21/12/2014. Phương pháp
quan sát được áp dụng dưới 2 hình thức chính là Phương pháp quan sát không tham
dự và Phương pháp quan sát tham dự.
+ Quan sát tham dự: tác giả luận văn đã trực tiếp tham gia vào hoạt động du lịch
văn hóa ở Định Hóa để từ đó đưa ra những cảm nhận, ý kiến cá nhân về đối tượng
nghiên cứu. Trong các chuyến điền dã, tác giả đã tham dự chương trình du lịch văn hóa
của Trung tâm dịch vụ du lịch và bảo tồn di tích ATK Định Hóa, công ty Thương mại
du lịch Phú Thái Hà và công ty lữ hành Hoàng Việt Travel.

+ Quan sát không tham dự: tác giả luận văn đã thực hiện quan sát hiện trạng,
biểu hiện của đối tượng nghiên cứu để từ đó đưa ra nhận xét định tính. Phương pháp
này thực hiện trong các chuyến điền dã tại một số nhà dân có tham gia hatoạt động du
lịch văn hóa tại bản Quyên (xã Điềm Mặc, huyện Định Hóa), thôn Thẩm Rộc (xã Bình
Yên, huyện Định Hóa) và thôn Ru Nghệ (xã Đồng Thịnh, huyện Định Hóa). Phương
15


pháp này cũng được tiến hành tại các điểm du lịch, cơ quan quản lý du lịch địa phương,
chính quyền địa phương và các công ty có chương trình du lịch liên quan đến du lịch
văn hóa Định Hóa.
- Phương pháp bảng hỏi: nhằm thu thập số liệu sơ cấp, đáp ứng yêu cầu của
hoạt động điều tra. Bảng hỏi được thiết kế thành 3 loại dành cho 3 đối tượng khảo sát:
cộng đồng địa phương (30 bản), du khách (247 bản, trong đó khách nội địa là 200 bản,
khách quốc tế là 47 bản), công ty du lịch (10 bản). Tất cả các bảng hỏi này được tiến
hành điều tra vào 5 khoảng thời gian thực địa nói trên.
N
Quy mô mẫu điều tra được tính theo công thức: n = (1 + N * e=
2
)
Trong đó, n là quy mô mẫu điều tra, N là kích thước tổng thể, e là mức độ sai
lệch (= 0.05).
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn là phương pháp điều tra, nghiên cứu
hiệu quả nhằm thu thập thông tin mong muốn và phù hợp với từng đối tượng phỏng
vấn mà bảng hỏi đáp ứng được. Phương pháp này được tác giả luận văn áp dụng với
cộng đồng địa phương, quản lý về du lịch, chính quyền địa phương, công ty lữ
hành, hướng dẫn viên du lịch và khách du lịch. Mỗi đối tượng được phỏng vấn đều
được xác định tiêu chí đầy đủ và phù hợp để phục vụ yêu cầu điều tra. Tác giả sử
dụng hình thức phỏng vấn sâu, trực diện, cá nhân trực tiếp phỏng vấn các đối tượng.
Phương pháp phỏng vấn được chính thức tiến hành đối với:

+ Chính quyền địa phương huyện Định Hóa, các xã trong vùng lõi ATK,
phòng văn hóa thông tin huyện Định Hóa, Ban quản lý Khu di tích lịch sử - sinh
thái ATK Định Hóa.
+ Các hộ gia đình tham gia làm du lịch văn hóa tại bản Quyên, các nghệ
nhân ở thôn Thẩm Rộc (xã Bình Yên), thôn Ru Nghệ (xã Đồng Thịnh).
+ Một số công ty lữ hành có chương trình du lịch văn hóa đến Định Hóa:
Hoàng Việt Travel, Phú Thái Hà, Âu Lạc, Sao Việt, Thái Thiên Long Travel…
Phương pháp khác:
- Phương pháp biểu đồ, tranh ảnh… được tác giả sử dụng chủ yếu trong quá
trình hoàn thành luận văn nhằm kiểm tra tính lô – gic và chính xác của kết quả điều
tra và tính khả thi của các định hướng, giải pháp.
16


- Phương pháp phân tích và tổng hợp: tác giả luận văn đã tiến hành lựa chọn, sắp
xếp các dữ liệu, thông tin từ các nguồn thứ cấp và sơ cấp nhằm định lượng chính xác và
đầy đủ phục vụ cho mục đích điều tra và nghiên cứu, từ đó tổng hợp thành các nhận
định, báo cáo hoàn chỉnh nhằm đưa ra một cái nhìn tổng thể về đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp này được tiến hành khi tác giả kết thúc 5 đợt điền dã.
6. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống lại cơ sở lý luận về du lịch văn hóa
- Trình bày một cách cơ bản và hệ thống các di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh trên địa bàn huyện Định Hóa (Thái Nguyên) và vị trí, vai trò của nó
với vấn đề phát triển du lịch văn hóa hiện nay trên địa bàn nghiên cứu nói riêng và
khu vực phụ cận nói chung.
- Luận văn đã chỉ ra thực trạng du lịch văn hóa ở Định Hóa đồng thời đưa ra một
số giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch này một cách hiệu quả và bền vững.
- Luận văn cũng đưa ra vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị các tài nguyên du
lịch (đặc biệt là hệ thống di sản văn hóa) của huyện Định Hóa trong thời đại hiện
nay, cũng như đóng góp cho công tác nghiên cứu lịch sử, văn hóa và hoạch định

chính sách phát triển du lịch của Định Hóa nói riêng và Thái Nguyên nói chung.
- Luận văn góp phần vào việc giáo dục lòng tự hào về quê hương đất nước
cũng như tích cực quảng bá hình ảnh của Định Hóa nói riêng và Thái Nguyên nói
chung với khách du lịch trong và ngoài nước.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, giảng dạy và
học tập lịch sử địa phương.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận văn được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Thực trạng du lịch văn hóa huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
- Chương 3: Giải pháp phát triển du lịch văn hóa huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên



17


NỘI DUNG

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Văn hóa và Du lịch
1.1.1. Khái niệm Văn hóa
Theo Federico Mayor tại Hội nghị liên chính phủ về các chính sách văn hoá
họp tại Venise năm 1970 xác định: “Văn hoá bao gồm tất cả những gì làm cho dân
tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín
ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao động” (Tạp chí Người đưa tin
UNESCO, 11/1989, tr.5).
Trong tuyên bố về những chính sách văn hóa tại Hội nghị Quốc tế năm 1982

tại Mexico, UNESCO đã trình bày một định nghĩa cụ thể hơn về văn hóa “Văn hóa
hôm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và
xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội.
Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản
của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng. Văn hóa
đem lại cho con người khả năng suy xét về bản thân. Chính văn hóa làm cho chúng
ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lí tính, có óc phê phán và dấn
thân một cách đạo lí. Chính nhờ văn hóa mà con người tự thể hiện, tự ý thức được
bản thân, tự biết mình là một phương án chưa hoàn thành đặt ra để xem xét những
thành tựu của bản thân, tìm tòi không biết mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo
nên những công trình vượt trội lên bản thân” [42, tr.23-24].
Còn ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục
đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết,
đạo dức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho
sinh hoạt hàng ngày về mặt ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng
tạo và phát minh đó tức là văn hóa” [42, tr.21].
Hay nói như Cựu Thủ tướng Phạm Văn Đồng là “Nói tới văn hóa là nói tới một
lĩnh vực vô cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì không phải là thiên
nhiên mà có liên quan đến con người trong suốt quá trình tồn tại, phát triển, quá trình
con người làm nên lịch sử… (văn hóa) bao gồm cả hệ thống giá trị: tư tưởng và tình
18


cảm, đạo đức với phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy cảm và sự tiếp thu cái mới từ
bên ngoài, ý thức bảo vệ tài sản và bản lĩnh của cộng đồng dân tộc, sức đề kháng và sức
chiến đấu bảo vệ mình và không ngừng lớn mạnh”. [42, tr.21-22.].
Như vậy, văn hóa là sản phẩm của con người được tạo ra trong quá trình lao
động (từ lao động trí óc đến lao động chân tay), được chi phối bởi môi trường xung
quanh (môi tự nhiên và xã hội) và tính cách của từng tộc người, nhờ có văn hóa mà
con người trở nên khác biệt so với các loài động vật khác và do được chi phối bởi

môi trường xung quanh và tính cách tộc người nên văn hóa ở mỗi tộc người sẽ có
những đặc trưng riêng. Chính điều này đã góp phần quan trọng trong việc tạo nên
sức hút, hấp dẫn khách du lịch khao khát khám phá, trải nghiệm các giá trị văn hóa
độc đáo mang tính bản sắc của những vùng/miền/quốc gia khác nhau.
1.1.2. Khái niệm Du lịch
Năm 1963, tại hội nghị LHQ về Du lịch họp tại Roma, các chuyên gia đã đưa
ra định nghĩa về Du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng
và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân
hay tập thể ở bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục
đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. Trên tinh
thần đó, trong khoản 1, Điều 4, Chương I của Luật Du lịch Việt Nam 2005: “Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [20, tr.2].
Như vậy, du lịch là sự di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi
của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm mục đích phục hồi sức
khỏe, nâng cao tại chỗ nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc không kèm theo
việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ do các cơ sở chuyên
nghiệp cung ứng. Đồng thời, du lịch cũng là một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ
nhằm thỏa mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú tạm thời trong
thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú thường xuyên với mục
đích phục hồi sức khỏe và nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh. Hay
nói cách khác, du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
19


1.2.3. Mối quan hệ giữa du lịch và văn hóa
1.2.3.1. Văn hóa là cơ sở, là nguồn lực để phát triển du lịch

Du lịch, kể từ khi nó hình thành đã có sự gắn kết chặt chẽ với văn hóa, bởi
văn hóa giữa các vùng miền, các khu vực là không giống nhau và luôn chứa đựng
những điều bất ngờ, luôn khơi gợi sự tò mò, hấp dẫn du khách. Họ đi du lịch để
thỏa mãn nhu cầu khám phá những giá trị văn hóa mới, khác lạ với cái họ đang có,
là cách mà mỗi người mở rộng không gian văn hóa cho bản thân mình. Cái mới,
khác lạ đó chính là bản sắc văn hóa của mỗi tộc người (ẩm thực, lễ hội, trang phục,
kiến trúc…), là cảnh quan thiên nhiên thơ mộng cùng những điều kiện tự nhiên hấp
dẫn (rừng núi, sông hồ, nắng mưa), là những di tích, thắng cảnh gắn liền với lịch sử
của từng dân tộc… Qua những chuyến du lịch, trình độ hiểu biết về các giá trị văn
hóa của con người được nâng cao. Đi du lịch là cơ hội để du khách có thể sở hữu
những sản phẩm mang thương hiệu riêng của từng vùng miền, tộc người, đó có thể
là sản phẩm thủ công hay món ăn truyền thống… Như vậy, một địa phương muốn
phát triển du lịch thì điều kiện tiên quyết là phải có những sản phẩm văn hóa khác
lạ, độc đáo và hấp dẫn. Văn hóa càng có sự khác biệt, có bản sắc riêng bao nhiêu thì
càng có khả năng thu hút khách du lịch bấy nhiêu.
1.2.3.2. Tác động của du lịch đối với văn hóa
Du lịch giúp mở rộng giá trị của sản phẩm văn hóa. Nếu không có du lịch, sản
phẩm văn hóa chỉ đơn thuần có giá trị lịch sử, nghệ thuật hay khoa học không thể một
năm đóng góp một giá trị kinh tế nhất định cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động du lịch
giúp bảo tồn, duy trì lâu bền những giá trị văn hóa đang dần mai một hoặc bị phá hủy bởi
thời gian, bởi sự lãng quên của người dân bản địa. Du lịch giúp các điểm du lịch văn hóa
thu lợi nhuận hàng năm và có kinh phí để đầu tư quay trở lại đối với cơ sở hạ tầng và
công tác bảo tồn văn hóa cũng như góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân
dân. Thông qua sự tiếp xúc giữa khách du lịch và cư dân bản địa, văn hoá của khách du
lịch và cộng đồng dân cư nơi khách đến được trau dồi và nâng cao. Du lịch tạo khả năng
cho con người mở mang, tăng cường sự hiểu biết về lịch sử truyền thống, văn hoá, phong
tục tập quán, đạo đức,… Như vậy, du lịch đã làm giàu thêm khả năng thẩm mỹ, tôi luyện
tình cảm, thoải mái tinh thần khi được tham quan kho tàng văn hoá nghệ thuật của đất
nước, một vùng, một địa phương. Hơn thế nữa, du lịch còn là phương tiện giáo dục lòng
yêu nước, giữ gìn và nâng cao truyền thống dân tộc. Cộng đồng dân cư địa phương cũng

20


thấy được sự hấp dẫn của văn hoá bản địa, nhận thức ngày một sâu sắc việc bảo tồn và
phát huy giá trị di sản văn hoá của địa phương.
Tuy nhiên do tính chất tương tác giữa khách du lịch và điểm đến nên trong
quá trình du khách thâm nhập vào các hoạt động văn hóa của địa phương có thể sẽ
xảy ra tình trạng thâm nhập với mục đích lạm dụng và sự thâm nhập biến thành sự
xâm hại. Do nhu cầu của khách, vì lợi ích kinh tế trước mắt nên các hoạt động văn
hóa truyền thống được trình diễn một cách không tự nhiên, giá trị văn hóa trở thành
trò tiêu khiển, mua vui cho du khách, giá trị truyền thống dần bị lu mờ do sự lạm
dụng vì mục đích kinh tế. Do chạy theo số lượng, không ít mặt hàng truyền thống
được chế tác lại để làm hàng lưu niệm cho du khách, sản xuất cẩu thả đã làm méo
mó giá trị chân thực của truyền thống, làm sai lệch hình ảnh của một nền văn hóa
bản địa. Một trong những xu hướng thường thấy ở các nước nghèo đón khách từ các
nước giàu dẫn tới cư dân địa phương, nhất là giới trẻ ngày càng chối bỏ truyền
thống và thay đổi cách sống theo mốt của du khách, làm mất dần những giá trị
truyền thống đẹp. Đồng thời, theo thời gian, sự xuất hiện ngày càng nhiều người
khách lạ mặt tại nơi ở của dân cư địa phương khiến thái độ của cộng đồng đối với
du khách thay đổi dần từ tích cực sang tiêu cực làm mất đi nét đẹp trong văn hóa
ứng xử, tiếp khách của cộng đồng địa phương.
1.2. Du lịch văn hóa
1.2.1. Định nghĩa, đặc điểm và vai trò
1.2.1.1. Định nghĩa
Hiện nay, trên thế giới và trong nước có rất nhiều khái niệm khác nhau về du
lịch văn hóa, cụ thể như sau:
“Du lịch văn hóa là loại hình du lịch mà mục tiêu là khám phá những di tích và
di chỉ. Nó mang lại những ảnh hưởng tích cực bằng việc đóng góp vào việc duy tu, bảo
tồn. Loại hình này trên thực tế đã minh chứng cho những nỗ lực bảo tồn và tôn tạo, đáp
ứng nhu cầu của cộng đồng vì những lợi ích văn hóa – kinh tế - xã hội” (ICOMOS).

Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) cũng đưa ra khái niệm khác về du lịch văn
hóa “Du lịch văn hóa bao gồm hoạt động của những người với động cơ chủ yếu là
nghiên cứu, khám phá về văn hóa như các chương trình nghiên cứu, tìm hiểu về nghệ
thuật biểu diễn, về các lễ hội và các sự kiện về văn hóa khác nhau, thăm các đền đài, du
lịch nghiên cứu thiên nhiên, văn hóa hoặc nghệ thuật dân gian và hành hương”.
21


Khoản 20, Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam, 2005, quy định: “Du lịch
văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng
đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống” [20, tr.3].
Như vậy, du lịch văn hóa là lĩnh vực du lịch khai thác tài nguyên du lịch văn
hóa, các dịch vụ thích hợp nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch phục vụ nhu cầu của
du khách. Du lịch văn hóa lấy văn hóa làm tài nguyên du lịch. Loại hình du lịch này
vừa có tính lực chọn khách lại vừa mang tính giáo dục nhận thức, đồng thời giúp
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa và là cầu nối cho việc giao lưu văn hóa giữa
các vùng miền. Loại hình du lịch này hiện nay đang rất phổ biến trên thế giới.
1.2.1.2. Đặc điểm
- Tính đa dạng: du lịch văn hóa với chất lượng cao được tạo nên bởi sự đa
dạng trong đối tượng phục vụ, mục đích phục vụ hay điểm đến như các di sản văn
hóa giới, các di tích lịch sử - văn hóa cho đến các lễ hội truyền thống, các phong tục
tập quán lâu đời, các loại hình văn hóa nghệ thuật dân gian đậm đà bản sắc dân tộc.
- Tính đa thành phần: không có một giới hạn nào cho những đối tượng liên
quan đến du lịch văn hóa như du khách, các tổ chức Nhà nước và tư nhân, nhà đầu
tư trong nước/nước ngoài, người làm du lịch (nhân viên, hướng dẫn viên du lịch…),
cộng đồng địa phương… Tất cả các tập đối tượng đó gồm nhiều thành phần khác
nhau trong xã hội, phong phú về cơ cấu độ tuổi/nghề nghiệp/giới tính/thành phần
dân tộc…họ đều tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào các hoạt động du lịch văn hóa.
- Tính đa mục tiêu: Du lịch văn hóa mang lại lợi ích nhiều mặt như bảo tồn
các tài nguyên thiên nhiên, môi trường, di tích lịch sử - văn hóa, duy trì và phát triển

văn hóa phi vật thể, nâng cao chất lượng phục vụ du khách, nâng cao chất lượng đời
sống của người phục vụ du lịch, mở rộng học hỏi và giao lưu văn hóa, kinh tế, nâng
cao ý thức trách nhiệm cho cộng đồng.
- Tính liên vùng: Du lịch văn hóa nâng cao ý thức của du khách về văn hóa,
thẩm mỹ… vì vậy nên có sự liên kết giữa các cơ sở du lịch, các vùng văn hóa với
nhau trong việc hoạch định các tuyến, điểm du lịch văn hóa phục vụ cho du khách.
- Tính mùa vụ: đặc trưng này được thể hiện trong du lịch văn hóa ở hiện
tượng du khách thường tập trung rất đông ở những tuyến, điểm du lịch văn hóa vào
những ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ hè, nghỉ đông, nghỉ lễ và đặc biệt là dịp lễ hội.
22


- Tính tiềm năng: Du lịch văn hóa là loại hình du lịch tiềm năng bởi vì nó ít chịu
sự chi phối của yếu tố thời vụ du lịch vì nó dựa vào các tài nguyên du lịch nhân văn và
văn hóa của cộng đồng dân cư tại điểm đến, nhưng nó lại phụ thuộc vào đặc điểm nhân
khẩu học như giới tính, độ tuổi, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, tôn giáo của du khách
1.2.1.3. Vai trò
Văn hóa chính là nền tảng, là động lực thúc đẩy phát triển du lịch và du lịch văn
hóa phải tạo ra môi trường văn hóa vừa tiên tiến vừa đậm đặc đà bản sắc văn hóa dân
tộc, làm sống lại các giá trị văn hóa truyền thống, giữ vững sự ổn định chính trị và an
ninh xã hội. Du lịch văn hóa phát triển đã tích cóp và gạn lọc muôn ngàn tinh hoa từ
muôn nẻo, không ngừng truyền tải, giao lưu, biến đổi và nâng cao để góp phần vào sự
giàu có và cường thịnh về nền văn hóa, kinh tế xã hội của dân tộc, của đất nước.
Vai trò và ý nghĩa của du lịch văn hóa đối với kinh doanh du lịch là hết sức
quan trọng, góp phần thúc đẩy du lịch vươn lên, tạo đà cho du lịch ngày càng phát
triển đem lại hiệu quả to lớn và ổn định cho nền kinh tế. Nhận biết được vấn đề đó,
các nhà kinh doanh du lịch/các nhà quản lý kinh tế không những phải kiểm tra ngăn
chặn những mặt phi văn hóa bằng hệ thống pháp luật mà vấn đề lâu dài và quan
trọng hơn là tạo ra các sản phẩm du lịch văn hóa hấp dẫn từ bản sắc dân tộc, góp
phần bảo tồn thuần phong mỹ tục, nâng cấp các di tích lịch sử văn hóa kiến trúc.

1.2.2. Tài nguyên du lịch văn hóa
Luật Du lịch Việt Nam 2005 chia tài nguyên du lịch thành 2 dạng chính là tài
nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Trong đó tài nguyên du lịch
nhân văn là nhóm tài nguyên du lịch có nguồn gốc nhân tạo – do con người sáng tạo từ
bàn tay và khối óc của mình trong quá trình tương tác với môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội. Như vậy, tài nguyên du lịch nhân văn cũng được hiểu là những tài nguyên
du lịch văn hóa. Tuy vậy, không phải sản phẩm văn hóa nào cũng đều là tài nguyên du
lịch nhân văn. Chỉ những sản phẩm văn hóa có giá trị phục vụ du lịch mới được coi là tài
nguyên du lịch nhân văn. Điều này cũng được khẳng định trong Khoản 1, Điều 13,
Chương II, Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền
thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo
cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật
thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch” [20, tr.7].
23


Tuy nhiên, cũng có quan điểm cho rằng “Du lịch văn hóa sử dụng văn hóa
như là nguồn lực. Có 2 loại tài nguyên thuộc về văn hóa sử dụng trong loại hình du
lịch này là tài nguyên du lịch nhân văn và tài nguyên du lịch xã hội. Tài nguyên du
lịch nhân văn: là những của cải vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra, có
khả năng thu hút con người tiến hành hoạt động du lịch văn hóa. Tài nguyên du lịch
xã hội: là những nét riêng về phong tục tập quán, quan niệm và phương thức sản
cuất, sinh hoạt trong đời sống dân cư của mỗi dân tộc” [2, tr.15].
Dù được nhìn nhận theo quan điểm nào thì bản chất của tài nguyên du lịch văn
hóa chính là những giá trị văn hóa tiêu biểu cho mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Thông qua
những hoạt động du lịch dựa trên việc khai thác các tài nguyên du lịch nhân văn, khách
du lịch có thể hiểu được những đặc trưng cơ bản về văn hóa của dân tộc, địa phương
nơi mình đến. Tuy nhiên không phải giá trị văn hóa nào cũng là tài nguyên du lịch văn
hóa mà chỉ có các giá trị di sản văn hóa được khai thác đưa vào trong hoạt động du lịch
và có tính hấp dẫn du khách thì mới trở thành tài nguyên du lịch nhân văn hóa.

1.2.3. Sản phẩm và điểm đến trong du lịch văn hóa
1.2.3.1. Sản phẩm du lịch văn hóa
Du lịch là một ngành kinh tế vì vậy không thể không nhắc đến hệ thống sản
phẩm/dịch vụ du lịch mà trong khuôn khổ của luận văn này là các sản phẩm du lịch
văn hóa. Nếu sản phẩm du lịch là “tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu
cầu của du khách trong chuyến đi du lịch” [20, tr.4] thì sản phẩm du lịch văn hóa
chính là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch văn
hóa trong chuyến đi của họ. Hay theo tác giả Nguyễn Phạm Hùng (2013) trình bày
trong công trình khoa học Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa vùng đồng bằng
sông Hồng thì “sản phẩm du lịch văn hóa là sự kết hợp giữa tài nguyên du lịch văn
hóa và các dịch vụ du lịch văn hóa thích hợp phục vụ nhu cầu thưởng thức, khám
phá, trải nghiệm của du khách về những điều khác biệt, mới lạ của các nền văn hóa
khác nhau” [tr. 19]. Như vậy, giống như các sản phẩm của các loại hình du lịch
khác, sản phẩm du lịch văn hóa cũng chứa đựng yếu tố dịch vụ của ngành “công
nghiệp không khói” nhưng lại mang đặc trưng riêng biệt gắn liền với văn hóa bản
địa – nơi diễn ra hoạt động du lịch văn hóa.
1.2.3.2. Điểm đến trong du lịch văn hóa
24


Theo Điều 4, Chương I, Luật Du lịch Việt Nam (2005), thì “điểm du lịch là
nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch”
[20, tr.2]. Tuy nhiên, trong du lịch văn hóa điểm đến thường bao gồm những di tích
lịch sử, những thành phố lớn với các cơ sở văn hóa như bảo tàng, nhà hát hoặc
những vùng nông thôn nơi trưng bày hiện vật truyền thống văn hóa của cộng đồng
dân cư như các lễ hội, các nghi thức thể hiện lối sống, giá trị và văn hóa của họ. Bên
cạnh đó, điểm đến của du lịch văn hóa còn là các thành phố hiện đại, công viên, câu
lạc bộ, các hệ sinh thái ven biển, hải đảo và đất liền, các kỳ quan trên thế giới để
khám phá nền văn hóa nơi đó.
1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch văn hóa

Hiểu theo nghĩa rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch được xem là toàn
bộ cơ sở hạ tầng, phương tiện, vật chất và kỹ thuật tham gia vào hoạt động du lịch.
Bao gồm cả cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch như nhà hàng, khách sạn, hệ
thống điện nước vệ sinh phục vụ tại điểm du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật của các
ngành kinh tế khác có liên quan (mạng lưới giao thông, hệ thống thông tin liên lạc,
hệ thống điện, nước của vùng…). Hiểu theo nghĩa hẹp thì cở sở vật chất kỹ thuật
của du lịch là toàn bộ những cơ sở hạ tầng, vật chất, kỹ thuật được các nhà làm du
lịch đầu tư xây dựng để phục vụ cho hoạt động du lịch như nhà hàng, khách sạn,
đường giao thông nội bộ trong khu/điểm du lịch, công trình điện nước tại khu/điểm
du lịch, các khu vui chơi giải trí, phương tiện giao thông và các công trình bổ trợ
khác gắn liền với hoạt động du lịch. Như vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch
văn hóa là toàn bộ những cơ sở vật chất kỹ thuật tại điểm du lịch văn hóa và cơ sở
hạ tầng của ngành nghề khác tham gia vào hoạt động du lịch văn hóa như: hệ thống
giao thông, thông tin liên lạc, các công trình cung cấp điện nước, cơ sở phục vụ ăn
uống, cơ sở lưu trú, các cửa hàng, khu giải trí/thể thao, cơ sở y tế, trạm xăng dầu,
nhà ga, bến cảng, bãi đỗ xe… phục vụ trực tiếp cho du khách đến tham quan tìm
hiểu du lịch văn hóa. Cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch văn hóa góp phần quyết
định đến chất lượng dịch vụ và hiệu quả của điểm đến du lịch văn hóa.
1.2.5. Nhân lực du lịch văn hóa
Nguồn nhân lực được hiểu là tất cả người lao động làm việc trong một tổ
chức, bao gồm trí lực và thể lực. Như vậy, nguồn nhân lực trong du lịch là toàn bộ
đội ngũ nhân viên làm việc có liên quan đến lĩnh vực du lịch. Bao gồm cả nguồn
25


nhân lực thường xuyên và nguồn nhân lực không thường xuyên như: nhân viên
quản lý nhà nước về du lịch, quản lý trong các doanh nghiệp du lịch, hướng dẫn
viên du lịch, nhân viên y tế, nhân viên ngân hàng, nhân viên hàng không… và tất cả
những người lao động khác có liên quan đến hoạt động du lịch. Nhìn theo hướng
chuyên biệt thì nhân lực du lịch chính là đội ngũ nhân viên làm việc tại các cơ quan

quản lý nhà nước về du lịch, các doanh nghiệp du lịch, các khu/điểm du lịch… Do
vậy, nguồn nhân lực trong du lịch văn hóa là toàn bộ những người lao động trực tiếp
và gián tiếp làm việc có liên quan đến hoạt động du lịch văn hóa, bao gồm đội ngũ
quản lý nhà nước, quản trị doanh nghiệp và kinh doanh du lịch văn hóa. Lực lượng
này quyết định hiệu quả kinh doanh và sự tồn tại của du lịch văn hóa. Như vậy,
muốn phát triển du lịch văn hóa bền vững cần phải có đội ngũ nhân lực giỏi chuyên
môn nghiệp vụ, am tường văn hóa, đủ khả năng đảm nhiệm vai trò truyền tải hình
ảnh về đất nước, con người và văn hóa Việt Nam cho du khách.
1.2.6. Thị trường du lịch văn hóa
Thành phần du khách của du lịch văn hóa chủ yếu là những người sống ở
thành thị, ở những vùng phát triển, người nước ngoài, họ muốn tìm về nguồn cội, về
các di tích lịch sử, lễ hội… của dân tộc nào đó và đặc biệt là những làng bản ở vùng
quê xa xôi, tìm sự yên tĩnh và thư thái sau chuỗi ngày bận rộn. Những người đi du
lịch văn hóa thường là những người có trình độ học vấn, những người thích phiêu
lưu khám phá họ muốn tìm hiểu kiến thức mới lạ. Khách du lịch không ngoại trừ
trường hợp là những nhà nghiên cứu, đối tượng này họ có thu nhập ổn định, có khả
năng thanh toán, quyết định tiêu dùng nhanh và có nhu cầu dịch vụ tốt. Du lịch văn
hóa thường nhằm vào đối tượng khách là trung niên trở lên. Họ là những người có
tầm hiểu biết khá rộng, có nhu cầu khám phá, nghiên cứu, mở rộng sự hiểu biết.
Một đối tượng du khách nữa đó là độ tuổi thanh niên và thanh thiếu niên đây là độ
tuổi học sinh sinh viên với mong muốn nghiên cứu học tập, chỉ riêng với lễ hội đối
tượng khách được mở rộng hơn rất nhiều. Như vậy, thị trường du lịch văn hóa được
hiểu là một kiểu thị trường du lịch đáp ứng và thỏa mãn yếu tố văn hóa của du
khách. Đây chính là nơi diễn ra sự trao đổi, mua bán giữa người mua là khách du
lịch có nhu cầu thỏa mãn về sản phẩm văn hóa và người bán là những nhà cung cấp
dịch vụ có liên quan đến du lịch văn hóa trong một thời gian và không gian xác
định. Thị trường du lịch văn hóa chịu sự tác động chung của thị trường du lịch về

×