Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của hộ nông dân sau khi dồn điền đổi thửa trên địa bàn thành phố phủ lý, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.44 KB, 108 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI












NGUYỄN QUỐC TUẤN





ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT CỦA HỘ NÔNG DÂN
SAU KHI DỒN ðIỀN ðỔI THỬA TRÊN ðỊA BÀN THÀNH
PHỐ PHỦ LÝ- TỈNH HÀ NAM







LUẬN VĂN THẠC SĨ










HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











NGUYỄN QUỐC TUẤN





ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT CỦA HỘ NÔNG DÂN
SAU KHI DỒN ðIỀN ðỔI THỬA TRÊN ðỊA BÀN THÀNH
PHỐ PHỦ LÝ- TỈNH HÀ NAM





CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CAO VIỆT HƯNG



HÀ NỘI – 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ii

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ

nguồn gốc.

Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2013
Tác giả luận văn




Nguyễn Quốc Tuấn














Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp iii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Tài nguyên và
Môi trường, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện thuận
lợi và nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và

nghiên cứu luận văn này.
ðặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Cao Việt Hưng, là
người trực tiếp hướng dẫn khoa học, ñã tận tình giúp ñỡ và hướng dẫn tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND thành phố Phủ Lý ñã tạo mọi ñiều
kiện thuận lợi và cung cấp ñầy ñủ các thông tin, số liệu, trong quá trình
nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cám ơn các bạn học viên cùng lớp, những
người thân trong gia ñình và bạn bè ñã giúp ñỡ và ñộng viên tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn



Nguyễn Quốc Tuấn




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp iv

MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
MỞ ðẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4

1.1 Tổng quan về chính sách quản lý và sử dụng ñất nông nghiệp 4
1.1.1 Chính sách ñất nông nghiệp trước thời kỳ ñổi mới 5
1.1.2 Chính sách ñất nông nghiệp sau thời kỳ ñổi mới cho ñến nay 6
1.2 Tổng quan về dồn ñiền ñổi thửa 8
1.2.1 Khái niệm về tập trung ruộng ñất và tác ñộng 8
1.2.2 Các mối quan hệ trong quá trình sử dụng ruộng ñất 11
1.2.3 Thực trạng manh mún ñất ñai và một số hậu quả của tình trạng
manh mún ñất ñai 12
1.3 Hậu quả của tình trạng manh mún ruộng ñất 22
Chương 2 PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 24
2.2 Nội dung nghiên cứu 24
2.3 Phương pháp nghiên cứu 25
2.3.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 25
2.3.2 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu 26
2.3.3 Phương pháp xử lý thông tin số liệu và phân tích 26
2.3.4 Các chỉ tiêu phân tích 27
2.3.5 Phương pháp chuyên gia. 29
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp v

3.1 ðiều tra, ñánh giá khái quát ñiều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội
trên ñịa bàn nghiên cứu. 30
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường. 30
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 36
3.1.3 ðánh giá chung ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường 50
3.2 Thực trạng công tác dồn ñiền ñổi thửa ñất sản xuất nông nghiệp
trên ñịa bàn nghiên cứu 51
3.2.1 Kết quả dồn ñiền ñổi thửa ở Thành Phố Phủ Lý 51

3.2.2 Sự thay ñổi diện tích ñất canh tác của Thành phố sau dồn ñiền
ñổi thửa 56
3.2.3 Tình hình dồn ñiền ñổi thửa ở các xã ñiều tra 58
3.3 Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp sau khi thực hiện dồn ñiền ñổi thửa. 63
3.3.1 Quỹ ñất nông nghiệp của nhóm hộ ñiều tra 63
3.3.2 Quá trình sử dụng ñất nông nghiệp của nhóm hộ ñiều tra sau dồn
diền ñổi thửa. 67
3.3.3 Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trước và sau
khi thực hiện dồn ñiền ñổi thửa 83
3.3.4 Hiệu quả sử dụng ñất sau dồn ñổi góp phần nâng cao hiệu quả xã hội 87
3.3.5 Việc sử dụng ñất sau dồn ñổi góp phần bảo vệ môi trường 88
3.4 ðịnh hướng và giải pháp 89
3.4.1 ðịnh hướng 89
3.4.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản
xuất nông nghiệp sau khi thực hiện chính sách dồn ñổi ruộng ñất. 90
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 96
1 Kết luận 96
2 ðề nghị 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
`

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



BQ Bình quân
CðML Cánh ñồng mẫu lớn
DððT Dồn ñiền ñổi thửa

ðBSH ðồng bằng sông Hồng
NN-DV Nông nghiệp – Dịch vụ
NTTS Nuôi trồng thủy sản
TN Thuần nông
XDCB Xây dựng cơ bản
UBND Ủy ban nhân dân
CCNNN Cây công nghiệp ngắn ngày
CNH-HðH Công nghiệp hóa- hiện ñại hóa
ðBSCL ðồng bằng sông Cửu Long
GCN Giấy chứng nhận
TNMT Tài nguyên Môi trường
PTNT Phát triển nông thôn
HTX Hợp tác xã
XHCN Xã hội chủ nghĩa

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1 Diện tích và số thửa ruộng của mỗi hộ nông dân Trung Quốc 15

1.2 Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở các vùng trong cả nước 17

1.3 Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở một số tỉnh vùng ðBSH 18

2.1 Số hộ ñược lựa chọn ở các xã ñiều tra 25

3.1 Bảng chuyển dịch cơ cấu kinh tế 37


3.2 Dân số trung bình thành phố Phủ Lý giai ñoạn 2005 - 2012 39

3.4 Tổng hợp kết quả thực hiện dồn ñiền ñổi thửa ở Phủ Lý 55

3.5 Sự thay ñổi ñất canh tác của Thành phố sau khi dồn ñiền ñổi thửa 57

3.6 Tình hình dồn ñiền ñổi thửa ở các xã ñiều tra 59

3.7 Một số kết quả của dồn ñiển ñổi thửa ở các xã ñiều tra 61

3.8 Diện tích các loại ñất bình quân của nhóm hộ ñiều tra 64

3.9 Sự thay ñổi cơ cấu các loại ñất nông nghiệp trước và sau dồn ñổi
ở các nhóm hộ ñiều tra 68

3.10 Sự thay ñổi cơ cấu giống cây trồng sau dồn ñiền ñổi thửa 71

3.11 Quyết ñịnh ñầu tư máy móc sau khi dồn ñiền ñổi thửa 73

3.12 Tác ñộng về mức ñộ cơ giới hoá sau ñồn ñiền ñổi thửa 73

3.13 Mức ñộ ñầu tư, chi phí của các hộ trên 1 sào (Bắc bộ) lúa trước
và sau dồn ñiền ñổi thửa 76

3.14 Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng trước và sau
chuyển ñổi 78

3.15 Giá trị và cơ cấu sản xuất của các nhóm hộ ñiều tra năm 2012 80


3.16 Tình hình cơ cấu lao ñộng của nhóm hộ ñiều tra trước và sau khi
dồn ñổi 81


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp viii

3.17 Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất một số cây trồng chính của ba xã
nghiên cứu (Theo giá hiện hành) 84

3.18 Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất trên một héc ta ñất nông nghiệp tại
3 xã ñiều tra 86











Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

MỞ ðẦU

1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là loại tài nguyên vô cùng quý giá, trong sản xuất nông nghiệp
ruộng ñất là tư liệu sản xuất rất quan trọng và ñặc biệt không gì thay thế ñược.

Hiệu quả ruộng ñất của hộ sử dụng ñất ñai ñang là vấn ñề mang tính cấp bách
và lâu dài của nước ta. Hiện nay ñất ñai ñang là vấn ñề mang tính kinh tế và
xã hội hết sức nhạy cảm nên trong việc quản lý sử dụng ñất ñai luôn phát sinh
những vấn ñề hết sức phức tạp.
Chủ trương của ðảng và nhà nước ta là tạo ñiều kiện thuận lợi ñể nông
dân thực hiện ñầy ñủ ñúng pháp luật các quyền về sử dụng ñất ñai, khuyến
khích nông dân thực hiện “dồn ñiền, ñổi thửa” trên cơ sở tự nguyện, nông
dân ñược sử dụng giá trị quyền sử dụng ñất ñể góp cổ phần tham gia phát
triển sản xuất, phục vụ tốt cho công cuộc áp dụng khoa học kỹ thuật trong
nông nghiệp cho mỗi ñịa phương. Việc dồn ñiền ñổi thửa ñã tạo ra bộ mặt
nông thôn có nhiều thay ñổi.
Trong quá trình ñổi mới hội nhập kinh tế ðảng ta xác ñịnh công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn là một trong những nội dung cơ
bản của công nghiệp hoá hiện ñại hoá ñất nước. Từ khi ban hành cơ chế
Khoán 10 và Khoán 100 về việc khoán sản phẩm ñến người nông dân, nước ta
ñã có một bước ngoặt lớn, tạo tiền ñề từ một nước nghèo phải nhập lương
thực cho ñến nay trở thành một nước xuất khẩu ñứng hàng ñầu thế giới với 4 -
5 triệu tấn gạo /năm. Năng suất bình quân, sản lượng hàng chục năm nay cứ
năm sau cao hơn năm trước.
Tuy nhiên vấn ñề ruộng ñất ñang bộc lộ những tồn tại những nảy sinh mới
cản trở sự phát triển. ðó là tình trạng ñất ñai manh mún, phân tán ñã hạn chế
việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật, cơ giới hoá, thuỷ lợi, ñầu tư dẫn ñến năng suất
lao ñộng và năng suất ñất ñai thấp. Thấy ñược những hạn chế ñó nhiều hộ ñã tự

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

ñổi ruộng cho nhau, có hộ ñã ñi mua, ñi thuê và ñấu thầu của hộ khác ñể ruộng
của hộ mình rộng hơn. Việc tập trung ruộng ñất giúp người sản xuất thuận tiện
hơn trong ñầu tư cho sản xuất nông nghiệp. Vì vậy chuyển ñổi ruộng ñất, chống

mang mún phân tán, tạo ra ô thửa lớn là việc làm cần thiết, tạo tiền ñề cho thực
hiện sự nghiệp CNH- HðH nông thôn. Mô hình cánh ñồng mẫu lớn bắt ñầu
ñược Bộ NN&PTNT phát ñộng xây dựng tại các tỉnh ðBSCL vào tháng 3/2011
và ñược các ñịa phương, doanh nghiệp, nông dân hưởng ứng tích cực. Hầu hết
các CðML ñã thực hiện ở Nam bộ ñều thành công tốt ñẹp cả về tăng năng suất,
chất lượng, giảm giá thành và tiêu thụ thuận lợi, tăng thu nhập cho nông dân.
Trong ñó, ñiển hình là kết quả thực hiện CðML ở TP. Cần Thơ, trong vụ ðông
Xuân 2011-2012, với tổng diện tích 1.852 ha ở 3 huyện và 1.200 hộ tham gia ñã
ñem lại lợi nhuận cho các nông gia tham gia tăng từ 28,3- 38,8%. Trong vụ Hè
Thu 2012, các ñịa phương ở Nam bộ ñang tiếp tục mở rộng CðML
Nhận biết rõ ñược những hạn chế của việc ñất ñai manh mún, phân tán
và hiệu quả của việc dồn ñiền ñổi thửa, nhiều ñịa phương ñã thực hiện phong
trào khuyến khích các hộ nông dân dồn ñổi ruộng ô thửa nhỏ thành ruộng ô
thửa lớn dưới sự chỉ ñạo, lãnh ñạo của ðảng uỷ, UBND các cấp. Những ñịa
phương ñi ñầu trong phong trào này có thể kể ñến như: Thanh Hoá, Hà Tây
(nay là Hà Nội), Nam ðịnh, Bắc Ninh, cho ñến nay, phong trào dồn ñiền ñổi
thửa ñã và ñang diễn ra mạnh mẽ trong cả nước và ñược ủng hộ ñồng tình của
ñông ñảo các hộ dân. Hưởng ứng phong trào chung của cả nước, của tỉnh Hà
Nam, Thành Phố Phủ Lý ñã tiến hành dồn ñiền, ñổi thửa, phân bố lại ruộng ñất
của hộ sao cho hợp lý, tạo ñiều kiện thuận lợi cho hộ sử dụng các nguồn lực có
hiệu quả nhất; tạo ñộng lực thúc ñẩy nhanh công nghiệp hoá hiện ñại hoá nông
thôn, thúc ñẩy kinh tế nông nghiệp phát triển.
Xuất phát từ những lý do nêu trên tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
"ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất của hộ nông dân sau khi dồn ñiền ñổi thửa
trên ñịa bàn Thành Phố Phủ Lý , tỉnh Hà Nam ”

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

2. Mục ñích nghiên cứu:

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
ðánh giá thực trạng công tác dồn ñổi ruộng ñất và ảnh hưởng của nó
ñến hiệu quả sử dụng ñất, vấn ñề sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp. Trên cơ
sở ñề xuất một số giải pháp, chính sách liên quan ñến ñất ñai nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất canh tác, làm tăng thu nhập cho hộ nông dân.
2.2. Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá tác ñộng của dồn ñiền, ñổi thửa ñất nông nghiệp ñến sản
xuất nông nghiệp và quyết ñịnh sản xuất của nông hộ cho TP Phủ Lý.
- ðiều tra các hộ nông dân theo các tiêu chí ñánh giá hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp sau dồn ñiền ñổi thửa.
- ðề xuất những giải pháp chủ yếu liên quan ñến vấn ñề tập trung ruộng
ñất nhằm thúc ñẩy phát triển sản xuất trong nông hộ cho TP Phủ Lý
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài:
Góp phần xây dựng cơ sở lý luận và bước ñầu ñi tới việc hoàn thiện
quy trình dồn ñiền, ñổi thửa phục vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp nông thôn.
Từ thực tiễn nghiên cứu ñề tài, ñề xuất các phương pháp giúp hộ nông
dân ñầu tư thâm canh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng hàng hoá, cải
tiến kỹ thuật trong sản xuất, thực hiện việc cơ giới hoá trong sản xuất nông
nghiệp, từng bước hình thành các trang trại trên cơ sở tích tụ ruộng ñất.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về chính sách quản lý và sử dụng ñất nông nghiệp
- Tại ðiều 18 của Hiến pháp năm 1992 có ghi: “Nhà nước giao ñất cho
các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài. Tổ chức và cá nhân có trách
nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm ñất, ñược chuyển

quyền sử dụng ñất ñược Nhà nước giao theo quy ñịnh của pháp luật”.
- Hội nghị trung ương 2 khoá VII tháng 3/1992: “Quyết ñịnh việc
chuyển ñổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, thừa kế quyền sử dụng ñất
phải ñược pháp luật quy ñịnh cụ thể theo hướng khuyến khích nông dân an
tâm ñấu tư kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, tạo ñiều kiện từng bước
tích tụ ruộng ñất trong giới hạn hợp lý ñể phát triển sản xuất hàng hoá, ñi ñôi
với mở rộng phân công lao ñộng và phân bố lao ñộng gắn với quá trình. Quy
ñịnh rõ các ñiều kiện cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng ñất, ngăn chặn
tình trạng người sống bằng nghề nông không còn ruộng ñất, người mua quyền
sử dụng ruộng ñất không phải ñể sản xuất mà là ñể buôn bán ruộng ñất, phát
canh thu tô. Mức tập trung ñất và một số hộ cũng phải qui ñịnh giới hạn tối ña
tuỳ theo vùng và loại ñất”.
Từ những chủ trương và chính sách của ðảng, Nhà nước ñã thể chế hoá
bằng những văn bản pháp luật cụ thể:
- Hiến pháp năm 1992 ñã công bố “ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ ñất ñai theo qui hoạch và pháp luật”.
- Nghi ñịnh 64/1993/Nð-CP của Chính phủ ban hành ngày 27/9/1993
“về việc giao ñất cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài vào mục
ñích sản xuất nông nghiệp trong ñó ñã qui ñịnh rõ các nguyên tắc giao ñất, ñối
tượng ñược giao ñất, thời hạn giao ñất và hạn mức ñất ñược giao cho các tổ
chức, hộ gia ñình, cá nhân”.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

- ðiều 102, Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP của Chính phủ, ngày 29/10/2004
về việc hướng dẫn thi hành luật ñất ñai năm 2003 “ Hộ gia ñình, cá nhân sử dụng
ñất nông nghiệp do Nhà nước giao ñất hoặc chuyển ñổi, nhận chuyển nhượng,
nhận thừa kế, ñược tặng cho quyền sử dụng ñất hợp pháp từ người khác thì ñược
chuyển ñổi quyền sử dụng ñất nông nghiệp ñó cho hộ gia ñình, cá nhân khác

trong cùng xã, phường, thị trấn ñể thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Hộ gia ñình, cá nhân chuyển ñổi quyền sử dụng ñất nông nghiệp theo
chủ trương chung về “dồn ñiền ñổi thửa” thì không phải nộp thuế thu nhập từ
việc chuyền quyền sử dụng ñất, lệ phí trước bạ, lệ phí ñịa chính.
Như vậy có thể nói, chủ trương, chính sách của ðảng và Pháp luật của
Nhà nước về việc chuyển ñổi ruộng ñất thực hiện “dồn ñiền ñổi thửa” trong
nông nghiệp ñã tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi cho việc tích tụ và tập trung
ñất ñai. Tuy nhiên, văn bản pháp luật ban hành chậm. Bên cạnh ñó Chính phủ
chưa có văn bản hướng dẫn, chỉ ñạo cụ thể ñối với các tỉnh, thành phố ñể
hướng dẫn nông dân thực hiện chuyển ñổi ruộng ñất, thực hiện dồn ñiền ñổi
thửa mà ñể các tỉnh thành phố thấy cần thiết thì triển khai [4].
1.1.1. Chính sách ñất nông nghiệp trước thời kỳ ñổi mới
Lịch sử giải phóng dân tộc và lịch sử phát triển kinh tế của Việt Nam
có mối quan hệ chặt chẽ với việc sử dụng ñất ñai. Những mâu thuẫn trong
chính sách ñất ñai (tiếp cận, sở hữu và sử dụng ñất ñai) ñã diễn ra trong suốt
thời kỳ thuộc ñịa của thực dân Pháp; trong thời kỳ chiến tranh chống Mỹ và
các chính sách của Chính phủ từ sau ngày thống nhất ñất nước năm 1975.
Trước năm 1945, ñất nông nghiệp ñược phân chia thành 2 loại chính: ñất
sở hữu cộng ñồng và ñất tư hữu. Ở nông thôn phân làm 2 tầng lớp dựa trên tính
chất sở hữu của ñất ñai: ñịa chủ và tá ñiền. Tầng lớp ñịa chủ chiếm khoảng 2%
tổng dân số nhưng chiếm hữu trên 50% tổng diện tích ñất, trong khi ñó 59% hộ
nông dân là tá ñiền không có ñất và ñi làm thuê cho tầng lớp ñịa chủ.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

Sau năm 1945, Chính phủ ñã thực hiện phân chia lại ruộng ñất, giảm
bớt thuế cho dân nghèo và tá ñiền. Năm 1954 kết thúc chiến tranh với thực
dân Pháp, miền Bắc thực hiện chương trình cải cách ruộng ñất cơ bản. Nhằm
ñể công hữu hoá ruộng ñất của ñịa chủ người Việt và người Pháp, tiến hành

chia lại cho nông dân ít ñất hoặc không có ñất với khẩu hiệu “Người cày có
ruộng”. Giai ñoạn tiếp nông dân miền Bắc bước sang sở hữu tập thể ñất nông
nghiệp dưới hình thức hợp tác xã từng khâu (bậc thấp) và hợp tác xã toàn
phần (bậc cao). ðến năm 1960, khoảng 86% hộ nông dân và 68% tổng diện
tích ñất nông nghiệp ñã vào hợp tác xã bậc thấp. Ở loại hình hợp tác xã này
người nông dân vẫn sở hữu ñất ñai và tư liệu sản xuất. ðối với hình thức hợp
tác xã bậc cao, nông dân góp chung ñất ñai và các tư liệu sản xuất khác vào
hợp tác xã dưới sự quản lý chung.
Sau khi thống nhất ñất nước (năm 1975), nền kinh tế Việt Nam nói
chung và nông nghiệp nói riêng phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của
cuộc chiến tranh ñể lại và những hậu quả từ những chính sách trong thời kỳ
kinh tế kế hoạch hoá tập trung và thời kỳ kinh tế tập thể trong nông nghiệp.
Trong thời kỳ sở hữu tập thể trong nông nghiệp, sản xuất giảm do người nông
dân thiếu chủ ñộng trong sản xuất, sản lượng nông nghiệp tăng hàng năm ở
mức rất thấp 2%. Cùng thời ñiểm này dân số tăng rất nhanh (2,2-2,35%/ năm)
ñã dẫn ñến việc phải nhập khẩu bình quân hơn một triệu tấn lương thực mỗi
năm trong suốt thời kỳ sau chiến tranh. ðiều ñó ñã dẫn ñến một bộ phận lớn
dân số sống trong tình trạng ñói nghèo [9].
1.1.2. Chính sách ñất nông nghiệp sau thời kỳ ñổi mới cho ñến nay
Cơ chế quản lý và sử dụng ñất trong lĩnh vực nông nghiệp ñược thay
ñổi bắt ñầu bằng Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương ðảng (Khoán 100).
Thực hiện Khoán 100, các HTX giao ñất nông nghiệp ñến nhóm và người lao
ñộng. Sản xuất vẫn dưới sự quản lý của HTX, cuối vụ hộ nông dân ñược trả
thu nhập bằng thóc dựa trên sản lượng sản xuất ra và ngày công ñóng góp.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

ðất ñai vẫn thuộc sở hữu của Nhà nước và dưới sự quản lý của HTX. Sự ra ñời
của Khoán 100 ñã có những ảnh hưởng ñáng kể ñến sản xuất nông nghiệp, ñặc

biệt ñối với sản xuất lúa gạo, tăng 6,3%/ năm trong suốt giai ñoạn 1981-1985.
Nhưng sau năm 1985, tăng trưởng trong sản xuất nông nghiệp bắt ñầu giảm, cụ
thể tốc ñộ tăng trưởng của tổng sản lượng nông nghiệp trong giai ñoạn 1986-1988
chỉ là 2,2%/ năm. ðầu năm 1988, sản xuất lương thực không ñáp ứng ñược nhu
cầu dẫn ñến sự thiếu ăn ở 21 tỉnh, thành trên miền Bắc. Ở miền Nam một loạt các
mâu thuẫn cũng gia tăng trong khu vực nông thôn, ñặc biệt là mối quan hệ ñất ñai
bởi sự “cào bằng” về phân chia và ñiều chỉnh ñất ñai [6].
ðể giải quyết các vấn ñề trên, tháng 4 năm 1988 Bộ Chính trị ban hành
Nghị quyết 10. Nghị quyết 10 (Khoán 10) ra ñời người nông dân ñược giao
ñất nông nghiệp sử dụng từ 10-15 năm và lần ñầu tiên hộ nông dân ñược thừa
nhận như một ñơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp. Bắt ñầu từ thời kỳ này,
các tư liệu sản xuất ñược sở hữu dưới hình thức cá thể. Một khía cạnh khác
của chính sách này ñó là người nông dân ở miền Nam ñược giao lại ñất họ ñã
sở hữu trước năm 1975.
Cùng với Khoán 10 chưa có luật tương ứng dẫn ñến một số quyền sử
dụng ñất như cho tặng hoặc thừa kế chưa ñược luật pháp thừa nhận. Nảy sinh
một loạt vấn ñề liên quan ñến sản xuất chẳng hạn như trạm ñiện, hệ thống
giao thông nông thôn, thị trường,… mà trước ñây thuộc trách nhiệm quản lý
của các HTX nông nghiệp. ðể giải quyết các vấn ñề trên Luật ðất ñai năm
1993 ñã ra ñời.
Trong suốt thời kỳ ñổi mới, một loạt các chính sách và văn bản luật trong
lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, ñặc biệt liên quan ñến việc sử dụng ñất ñai ñã
ra ñời. Những chính sách quan trọng nhất ñó là Luật ðất ñai năm 1993, sau ñó là
Luật ðất ñai sửa ñổi, bổ sung năm 1998 và 2001; Luật ðất ñai mới năm 2003;
Nghị ñịnh 64/CP năm 1993 và Nghị ñịnh 02/CP năm 1994 về quy ñịnh việc giao
ñất lâm nghiệp và ñất nông nghiệp. Bên cạnh ñó cũng có một loạt các chính sách
liên quan trực tiếp hoặc hỗ trợ gián tiếp ñến vấn ñề về ñất ñai.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8


Theo Luật ðất ñai 1993, hộ nông dân ñược giao quyền sử dụng ruộng
ñất với 5 quyền: quyền chuyển nhượng, quyền chuyển ñổi, quyền cho thuê,
quyền thừa kế và quyền thế chấp. Người có nhu cầu sử dụng ñược giao ñất
trong thời hạn 20 năm ñối với cây hàng năm, 50 năm ñối với cây lâu năm.
Luật cũng quy ñịnh mức hạn ñiền ñối với hộ nông dân, cụ thể ñối với cây
hàng năm là 2ha ở miền Bắc và các tỉnh miền Trung; 3ha ñối với các tỉnh phía
Nam; ñối với cây lâu năm quy ñịnh tối ña là 10ha ñối với các xã vùng ñồng
bằng và 30ha ñối với vùng trung du và miền núi [10].
Luật sửa ñổi, bổ sung năm 1998, người nông dân ñược giao thêm 2
quyền sử dụng nữa ñó là quyền cho thuê lại và quyền ñược góp vốn ñầu tư kinh
doanh bằng ñất ñai [10] .
Cùng với việc giao ñất cho các hộ nông dân thì giấy chứng nhận quyền
sử dụng ñất cũng ñược các cơ quan chức năng xem xét và cấp cho các hộ.
ðến năm 2011, ñất sản xuất nông nghiệp ñã cấp 16.173.096 GCN, diện tích
8.316.529ha chiếm 85,1%. ðối với ñất rừng năm 2011 ñã cấp 2.629.232GCN,
diện tích 10.371.482 ha chiếm 86,3% (Báo cáo hội nghị ngày 29/11/2011- Bộ
TNMT) . Những thay ñổi trong chính sách ñất ñai của Việt Nam từ năm 1981
ñến nay ñã góp phần ñáng kể trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và
phát triển khu vực nông thôn. Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT từ năm 1986 -
2005 giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 5,5%/năm, năm 2006-2010
tăng 5%, ñảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Năm 2011 trong 47
triệu tấn lương thực ñã xuất khẩu 6,7 triệu tấn gạo.
1.2. Tổng quan về dồn ñiền ñổi thửa
1.2.1. Khái niệm về tập trung ruộng ñất và tác ñộng
1.2.1.1. Một số vấn ñề về tập trung ruộng ñất
Khi nghiên cứu về “tích luỹ tư bản”, một khái niệm trong lý luận của
chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng: tích luỹ tư bản là ñầu tư tăng thêm vào tư bản
ñã có, làm cho tổng số tư bản tăng lên. Quá trình làm cho quy mô tư bản tăng
lên ñược thực hiện bằng hai phương thức tích tụ tư bản và tập trung tư bản.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

“Tích tụ tư bản là làm cho quy mô tư bản xã hội tăng lên nhờ có tích
luỹ tư bản cá biệt”.
“Tập trung tư bản là hợp nhất một số tư bản cá biệt ñã có thành một tư
bản lớn hơn, thông qua việc các nhà tư bản thôn tính nhau hay liên doanh, liên
kết với nhau”.
Hai phương thức này ñều làm tăng quy mô tư bản, chúng có liên quan
chặt chẽ với nhau, tạo ñiều kiện và thúc ñẩy nhau.
Như vậy, tập trung ñất ñai trong nông nghiệp là phương thức làm tăng
quy mô diện tích của thửa ñất và chủ thể sử dụng ñất thông qua các hoạt ñộng
dẫn tới tập trung ruộng ñất như: chuyển ñổi, chuyển nhượng, thuê ñất, thuê lại
ñất, thừa kế, thế chấp
Hay nói cách khác, tập trung ruộng ñất là việc sát nhập hoặc hợp nhất
ruộng ñất của những chủ sở hữu khác nhau vào một chủ sở hữu hoặc hình thành
một chủ sở hữu mới có quy mô ruộng ñất lớn hơn. Tập trung ruộng ñất diễn ra
theo hai con ñường: một là hợp nhất ruộng ñất của các chủ sở hữu cá biệt nhỏ
hơn thành một chủ sở hữu cá biệt khác lớn hơn. Con ñường này ñược thực hiện
thông qua việc xây dựng HTX sản xuất nông nghiệp ở nước ta trước ñây.
Hai là, con ñường sát nhập ruộng ñất của các chủ sở hữu nhỏ cá biệt ñể
tạo ra quy mô lớn hơn. Con ñường này ñược thực hiện thông qua biện pháp
tước ñoạt hoặc chuyển nhượng mua bán ruộng ñất. Con ñường này diễn ra
mạnh mẽ ở các nước tư bản.
Việc tập trung ruộng ñất vào tay chủ sở hữu mới tạo ra kết quả hai mặt
là: Một mặt làm cho một bộ phận nông dân trở thành không có ruộng ñất,
buộc họ phải ñi làm thuê hoặc rời quê hương tìm kế sinh nhai. Mặt khác, tạo
cho chủ ñất có ñiều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ñầu tư thâm canh
tăng năng suất cây trồng, chuyển một bộ phận lao ñộng nông nghiệp sang các

kinh tế ngành khác, mà trước hết là công nghiệp.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

Ở nước ta, việc tập trung ruộng ñất diễn ra do một số nguyên nhân sau:
- Một số hộ làm ăn khá giả, có vốn, có trình ñộ kỹ thuật và quản lý kinh
doanh muốn có thêm ñất ñai ñể sản xuất.
- Một số hộ do yếu kém trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, làm ăn
không hiệu quả, không ñảm bảo ñược cuộc sống trên ruộng ñất ñược giao nên
chuyển nhượng, cho thuê ñể ñáp ứng yêu cầu trước mắt hoặc chuyển sang ñể
làm các ngành nghề khác.
1.2.1.2. Tác ñộng của dồn ñiền, ñổi thửa ñến quyết ñịnh sản xuất và sản xuất
nông nghiệp của nông hộ
Dồn ñiền ñổi thửa phát huy ñược tính tự chủ của ñơn vị kinh tế hộ nông
dân trong việc ra các quyết ñịnh sản xuất nông nghiệp. ðó chính là sự tăng
quy mô sản xuất, ñầu tư lao ñộng, vật tư, tiền vốn và áp dụng các thành tự
khoa học kỹ thuật ñể làm tăng giá trị sử dụng ñất, thâm canh tăng vụ ñể nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất, tăng năng suất Khi dồn ñiền ñổi thửa tiến hành sẽ
có các ô thửa lớn, diện tích ñược tập trung lại thành vùng, các hộ dân có ñiều
kiện bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu thời vụ, ứng dụng các thành tựu khoa học
kỹ thuật tiên tiến vào ñồng ruộng, tăng năng suất và chất lượng, hiệu quả ngày
công lao ñộng cao góp phần ñưa nền nông nghiệp nước ta thành một nền nông
nghiệp sản xuất hàng hoá tập trung, quy mô gắn với công nghiệp chế biến và
có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Dồn ñiền, ñổi thửa ñã làm thay
ñổi cách nghĩ, cánh làm, tập quán trước ñây của người nông dân quen canh
tác trên thửa ñất nhỏ, chần chừ, do dự, ỷ lại không muốn ñầu tư thâm canh.
Khi có ô thửa ruộng lớn, thì nếp nghĩ của họ thay ñổi cho phù hợp với tiến
trình của công nghiệp hoá nông nghiệp. Hộ nông dân có vốn sẽ ñầu tư cơ giới
hoá các khâu trong sản xuất, góp phần giải phóng sức lao ñộng.

Dồn ñiền ñổi thửa là ñiều kiện tốt cho việc phân bổ lại lực lượng lao
ñộng trong nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng tỷ lệ lao ñộng trong

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

công nghiệp ngành nghề, dịch vụ nông thôn và giảm tỷ lệ lao ñộng nông
nghiệp thuần tuý. ðồng thời còn là ñiều kiện tốt cho việc phát triển và hiện
ñại hoá ngành nghề; thủ công - mỹ nghệ, công nghiệp trong nông thôn (củng
cố, phát huy ngành nghề truyền thống, phát triển ngành nghề mới. Dồn ñiền
ñổi thửa là ñiều kiện tốt cho các loại hình HTX kinh tế, dịch vụ phát triển.
1.2.2. Các mối quan hệ trong quá trình sử dụng ruộng ñất
Ruộng ñất vừa là tư liệu sản xuất ñặc biệt vừa là tư liệu sản xuất chủ
yếu của sản xuất nông nghiệp. ðất ñai với tư cách là ruộng ñất ñang hoạt
ñộng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là
sản phẩm của xã hội. Vì vậy các quan hệ ruộng ñất ñược biểu hiện trên nhiều
phương diện, tự nhiên, kinh tế, xã hội:
- Quan hệ ruộng ñất về mặt kinh tế là quan hệ ñược xem xét trên khía
cạnh kinh tế. Trên khía cạnh này ñất ñai nói chung và ruộng ñất nói riêng
ñược xem xét ở mục ñích sử dụng chúng. Mục ñích khác nhau, trong những
ñiều kiện khác nhau ruộng ñất sẽ ñược sử dụng với những mục ñích khác
nhau vì vậy sẽ cho hiệu quả và kết quả khác nhau.
- Quan hệ sở hữu về ruộng ñất là một trong những quan hệ cơ bản nhất
của con người trong sản xuất, ñặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp. Xét về
mặt xã hội, quan hệ sở hữu ruộng ñất là sự biểu hiện tập trung nhất của quan
hệ ruộng ñất, là nhân tố có tính quyết ñịnh tới quan hệ ñất ñai về mặt tự nhiên
và kinh tế. Trong mỗi thời ñại lịch sử, có thể có những chế ñộ sở hữu ñất ñai
khác nhau cùng tồn tại.
Trong nông nghiệp sự hình thành các quan hệ sở hữu do ñặc ñiểm của
ngành chi phối. Nó yêu cầu các quan hệ ruộng ñất phải ñạt mục ñích sử dụng

ñầy ñủ hợp lý và có hiệu quả. Vì vậy các quan hệ ruộng ñất mà thực chất là
các quan hệ ruộng ñất của Nhà nước với các tập thể, cá nhân trong sử dụng,
giữa các cá nhân với tập thể sử dụng ruộng ñất với nhau phải ñược xác lập

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

một cách hợp lý. ðể xây dựng mối quan hệ này thì phải thông qua việc phân
tích ñúng ñắn quyền năng của mỗi bên ñối với ruộng ñất. Một chế ñộ sở hữu
hợp lí là chế ñộ xác lập vai trò, quyền năng tối cao của Nhà nước với các
quyền năng cụ thể của các chủ thể sản xuất kinh doanh. ở nước ta, "ñất ñai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý''. Luật ñất ñai và các
văn bản dưới luật cho phép các chủ thể sử dụng ñất có quyền chuyển ñổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng ñất, thế chấp,
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng ruộng ñất. Thực hiện các quyền trên tạo ra
sự vận ñộng của sở hữu về quyền sử dụng ñất ñối với ruộng ñất.
Trong kinh tế thị trường, các quan hệ ñược biểu hiện thông qua quan hệ
giá trị. Ruộng ñất với tư cách là tư liệu sản xuất vừa vận ñộng theo quy luật
chung cuả kinh tế thị trường vừa mang tính ñặc thù xét trên phương diện kinh
tế - xã hội.
- Với tư cách là một yếu tố của tự nhiên, sản phẩm của tự nhiên, vì vậy
ñất ñai có quan hệ chặt chẽ với các yếu tố tự nhiên như: thời tiết, khí hậu, và
chịu sự chi phối của chúng. Vì vậy quan hệ ruộng ñất về mặt tự nhiên là quan
hệ liên quan ñến sự hình thành, phát triển các yếu tố cấu thành chất lượng
ruộng ñất, ñến khả năng khai thác ruộng ñất.
1.2.3. Thực trạng manh mún ñất ñai và một số hậu quả của tình trạng
manh mún ñất ñai
1.2.3.1. Vấn ñề manh mún ñất ñai
+ Khái niệm
- Manh mún ñất ñai ñược hiểu trên hai khía cạnh:

Một là, sự manh mún về mặt ô thửa, trong ñó một ñơn vị sản xuất
(thường là hộ nông dân) có quá nhiều mảnh ruộng với kích thước quá nhỏ và
bị phân tán ở nhiều xứ ñồng.
Hai là, sự manh mún thể hiện trên quy mô ñất ñai của các ñơn vị sản

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

xuất, số lượng ruộng ñất quá nhỏ không tương thích với số lượng lao ñộng và
các yếu tố sản xuất khác [17]
+ Nguyên nhân dẫn ñến tình trạng manh mún ruộng ñất
Tình trạng manh mún ruộng ñất chủ yếu do các yếu tố: như lịch sử, ñịa
hình, áp lực dân số, thừa kế Ở Việt Nam, thực chất của tình trạng ñất nông
nghiệp manh mún hiện nay là do trước ñây việc chia ñất canh tác cho nông
dân theo Nghị ñịnh 64/CP ñược thực hiện theo phương châm: "Có gần có xa,
có xấu có tốt, có cao, có thấp". Tâm lý của người nông dân là muốn có sự
công bằng giữa các hộ cả về các yếu tố thuận lợi trong canh tác như: ñộ phì
nhiêu của ñất ñai, mức ñộ thuận lợi trong giao thông, thủy lợi, hiệu quả kinh
tế từ các mảnh ruộng mang lại và cả những yếu tố bất lợi như: khả năng
tưới, tiêu nước, ñất chua mặn, ñất canh tác ở xa khu dân cư cũng ñược chia
ñều cho các hộ nông dân, dẫn ñến việc một hộ dân sở hữu trên 10 thửa ruộng
nằm rải khắp các xứ ñồng.
Với dân số ñông, diện tích canh tác hạn chế do ñó bình quân ñất trên ñầu
người thuộc loại thấp trên thế giới dẫn ñến tình trạng manh mún. Manh mún
có thể ñược tạo ra do ñiều kiện ñịa hình. Chế ñộ thừa kế chia ñều ruộng ñất
cho con cái, ruộng ñất của cha mẹ thường ñược chia ñều cho tất cả các con
sau khi tách hộ, vì thế tình trạng phân tán ruộng ñất gắn liền với chu kỳ phát
triển của nông hộ. Áp lực từ gia tăng dân số, nhất là những vùng nông dân ít
có cơ hội tìm việc làm phi nông nghiệp; Một nguyên nhân khác ñể nông dân
duy trì tình trạng manh mún do nhận thức: họ cho rằng có thể sử dụng hiệu

quả lao ñộng thời vụ hơn, mặc dù lao ñộng nói chung ñang dư thừa ở Việt
Nam, ñặc biệt là vùng ñồng bằng sông Hồng, nhưng vào những lúc chính vụ
(như thời kỳ gieo trồng và thu hoạch) và vụ ñông thì nhu cầu về lao ñộng cũng
rất cao, nông dân có thể giảm thời ñiểm căng thẳng bằng cách ña dạng hoá cây
trồng trên các mảnh khác nhau; một lợi ích tiềm năng khác của manh mún là

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

người sử dụng ñất có thể thế chấp hoặc bán một phần quyền sử dụng ñất của
họ; cũng có thể có khả năng là chi phí giao dịch ñể giảm manh mún ñất ñai rất
cao cho nên nông dân quyết ñịnh không thực hiện các giao dịch ñất này nhằm
làm giảm mức ñộ của manh mún [9,17].
1.2.3.2. Tình trạng ñất ñai manh mún ở một số nước trên thế giới và kinh
nghiệm khắc phục
Ở Trung Quốc: Vào những năm cuối của thập kỷ 70, Trung Quốc ñã
tiến hành công cuộc cải cách kinh tế mà trước tiên là cuộc cải cách nông thôn,
xoá bỏ chế ñộ sở hữu tập thể, vì vậy mà loại hình kinh tế HTX không còn mà
thay vào ñó là hình thức khoán ñến hộ, theo ñó ñất ñai từ sở hữu HTX chuyển
thành sở hữu của thôn còn quyền sử dụng ñất ñược giao cho hộ. Cuộc cải cách
này ñã tạo ra ñộng lực mới cho sự phát triển nông nghiệp. Người nông dân ñược
quyền tự chủ trong quản lý, sử dụng và lựa chọn phương án sử dụng ñất, Vì vậy
nông nghiệp Trung Quốc ñã có bước phát triển kỳ diệu. Tuy nhiên ñến năm
1990 thì tốc ñộ phát triển của nông nghiệp Trung Quốc lại giảm, ñiều này do
hình thức khoán ñến hộ không còn phát huy tác dụng và bắt ñầu bộc lộ những
hạn chế. ðiều này do có sự xuất hiện của thửa ruộng nhỏ và manh mún khi giao
chia cho từng hộ gia ñình. Quá trình giao chia coi “chủ nghĩa bình quân và công
bằng” như là nguyên tắc bất di bất dịch. Tuy nhiên do dân số ñông và diện tích
hạn chế nên diện tích ñất cấp cho mỗi hộ gia ñình là rất nhỏ, manh mún và rải
rác ở khắp nơi trong làng, ñiều này ñược minh chứng qua bảng 1.1.

Như vậy, vào giữa những năm 80 thì phương thức khoán ñến hộ ñã bộc
lộ những hạn chế và cản trở ñối với phát triển sản xuất nông nghiệp. Chính vì
vậy Chính phủ Trung Quốc ñã bắt ñầu thực hiện công cuộc cải cách nông
thôn bằng việc xây dựng các mô hình thử nghiệm theo quy mô huyện, từ ñó
sẽ tổng kết, ñúc rút vào lựa chọn mô hình thành công nhất ñể nhân rộng.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

Bảng 1.1. Diện tích và số thửa ruộng của mỗi hộ nông dân Trung Quốc
Năm
Diện tích
canh tác/ hộ (ha)
Số thửa ruộng/hộ
Diện tích trung
bình/thửa (ha)
1986 0,446 5,85 0,08
1988 0,466 5,67 0,078
1990 0,420 5,52 0,076
1998 0,470 3,02 0,18
(Nguồn: Bộ nông nghiệp Trung Quốc, 2000)
Trong các mô hình thử nghiệm, thì mô hình ñược coi là thành công
nhất là ở huyện Pindu và ñã ñược nhân rộng trên quy mô toàn quốc. Theo mô
hình này, hay mô hình ''hệ thống hai loại ñất'' chia diện tích ñất canh tác của
thôn thành hai phần: một phần ñất sản xuất lương thực, phần còn lại ñược sử
dụng cho ký hợp ñồng. Sản xuất lương thực ñể ñảm bảo nhu cầu lương thực
của hộ gia ñình còn ñất hợp ñồng ñể làm kinh tế.
Như vậy, từ những năm 1978 Trung Quốc ñã tiến hành cải cách theo
thể chế kinh tế nông thôn, thực hiện hình thức kinh doanh khoán sản lượng
ñến từng hộ nông dân thực chất là khoán ruộng ñất, thực hiện công việc thiết

kế lại ñồng ruộng thông qua dồn ñổi ruộng giữa các hộ, bước ñầu “mềm hoá”
hình thức chuyển ñổi nông nghiệp trong nông thôn, ñồng thời cho phép hộ
nông dân ñược quyền góp cổ phần bằng ruông ñất vào các tổ chức sản xuất
kinh doanh nông nghiệp trên cơ sở chế ñộ cổ phần. Hiện nay Trung Quốc mỗi
hộ có khoảng 0,5 ha chia làm 3-4 mảnh, các hộ ñang tiến hành ñổi ruộng cho
nhau ñể có ruộng liền khoảnh.
* Ở Nhật Bản: Trước năm 1960, mỗi hộ nông dân Nhật Bản có nhiều
thửa ruộng với diện tích bình quân từ 500m
2
- 1000 m
2
. Nhật Bản ñã nhận
thấy ñược những hạn chế do tình trạng manh mún, phân tán ñất ñai trong sản
xuất nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp chủ yếu sử dụng lao ñộng thủ công

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16

và sức kéo gia súc. Thu nhập giữa lao ñộng nông nghiệp và lao ñộng của các
ngành khác có sự chênh lệnh ñáng kể. ðể chấn hưng nông nghiệp, năm 1961
Chính phủ Nhật Bản ñã ban hành luật cơ bản về nông nghiệp với ba mục tiêu
là: rộng, chắc chắn và sâu. ðể ñạt ñược mục tiêu ñặt ra, Nhật Bản ñã tiến
hành chuyển ñổi ruộng ñất từ các thửa nhỏ ở xa nhau thành những ô thửa
ruộng có quy mô lớn, trong việc chuyển ñổi thì ñứng trên ba giác ñộ: cùng giá
trị, cùng vị trí và cùng diện tích, trong ñó giá trị là yếu tố chính. Yêu cầu một
thửa ruộng sau khi chuyển ñổi phải ñạt diện tích tối thiểu 3000 m
2
nhưng phải
tiếp giáp với mương, máng, ñường giao thông. Quá trình chuyển ñổi này kéo
dài từ 5- 6 năm, hình thức thực hiện chuyển ñổi là do tổ hợp cộng ñồng nông

nghiệp từ 15 hộ trở lên ñứng ra xin phép và Uỷ ban nông nghiệp cấp tỉnh có
quyền cho phép. Kết quả của quá trình chuyển ñổi này là mỗi hộ bình quân có
1,8 thửa trên hộ. Việc chuyển ñổi xử lý ñất nông nghiệp ñã làm tăng năng suất
của máy móc nông nghiệp, tăng sức sản xuất của ñất ñai, làm tăng năng suất
lao ñộng của nông dân, tạo ñiều kiện phát triển hàng hoá ñể nâng cao sức
cạnh tranh của nông nghiệp. Hiện nay việc chuyển ñổi xử lý ruộng ñất ñược
tiếp tục khuyếch trương lên, diện tích mỗi thửa là 10.000 m
2
- 20.000m
2
.
* Ở Mỹ: Tuy tỷ trọng giá trị sản lượng các sản phẩm nông nghiệp trong
tổng sản phẩm quốc dân không ñáng kể (khoảng 2%) nhưng Chính phủ Mỹ
vẫn rất quan tâm ñến sản xuất nông nghiệp. Chính phủ cấp ñất cho hộ và ñồng
thời cho phép mua bán hoặc thuê ñất ñể hình thành trang trại. Sản phẩm nông
nghiệp chủ yếu do 2,2 triệu trang trại sản xuất ra, trong ñó có trang trại gia
ñình (có quy mô 180-200 ha) chiếm gần 90%. Do quy mô các trang trại loại
này nhỏ nên chỉ chiếm khoảng 65% diện tích canh tác, các trang trại liên
doanh và hợp doanh chiếm hơn 10%, có quy mô bình quân khoảng 800-
900ha. Có khoảng 20% nông trại ñã sử dụng máy tính hiện ñại ñể lập chương
trình phát triển sản xuất cho ngành trồng trọt và chăn nuôi. Việc tích tụ và tập
trung ruộng ñất ñể ñi vào công nghiệp hoá và tạo ra ưu thế cạnh tranh về chất
lượng nông sản và giá thành ở nước Mỹ.

×