Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Giải pháp nâng cao kết quả thu bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.61 KB, 131 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





LÊ THUÝ PHƯƠNG


GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
KHỐI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG





HÀ NỘI - 2015



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là ñề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
ñược sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn ñược tập hợp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội
thành phố Bắc Ninh

chưa từng ñược ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ
công trình khoa học nào.

Người cam ñoan



Lê Thuý Phương


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài: “Giải pháp nâng cao kết quả thu bảo
hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên ñịa bàn thành phố Bắc
Ninh” tôi ñã nhận ñược sự quan tâm giúp ñỡ của các thầy cô giáo Bộ môn
Kinh tế Tài nguyên và Môi trường, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn -

Học viện Nông nghiệp Việt Nam; Ban Giám ñốc bảo hiểm xã hội tỉnh và
thành phố Bắc Ninh, các ñồng nghiệp trong cơ quan và các doanh nghiệp; sự
ủng hộ, ñộng viên của gia ñình và bè bạn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến GS.TS Nguyễn Văn Song, người
ñã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám ñốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và
thành phố Bắc Ninh, các ñồng nghiệp trong cơ quan và các doanh nghiệp ñã
tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình ñiều tra, thu thập số liệu ñể hoàn
thành ñề tài nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn gia ñình và bạn bè ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc
khoa học và nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình ñộ có hạn
nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất ñịnh.
Tôi mong nhận ñược sự quan tâm, ñóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo và những ñộc giả quan tâm ñến ñề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả


Lê Thuý Phương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình, sơ ñồ, biểu ñồ ix
Phần 1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
Phần 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU BHXH KHỐI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH. 4
2.1 Cơ sở lý luận của thu bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài
quốc doanh 4
2.1.1 Những vấn ñề cơ bản về BHXH 4
2.1.2 Công tác thu BHXH 10
2.1.3 Khái niệm, ñặc ñiểm và vai trò của DNNQD 22
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng ñến kết quả thu BHXH 24
2.2 Cơ sở thực tiễn về BHXH và công tác thu BHXH 28
2.2.1 Bảo hiểm xã hội của các nước trên thế giới 28
2.2.2 Kinh nghiệm ở một số ñịa phương trong nước 39

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.3 Kinh nghiệm của các ñịa phương trong tỉnh Bắc Ninh 47
2.3 Một số bài học rút ra cho tác giả và ñịa phương về thu BHXH
khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh 49
Phần 3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 51

3.1 ðặc ñiểm của ñịa bàn nghiên cứu. 51
3.1.1 Vị trí ñịa lý, ðiều kiện tự nhiên: 51
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - Xã hội. 51
3.2 ðặc ñiểm cơ bản của Bảo hiểm xã hội thành phố Bắc Ninh 57
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 57
3.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Bảo hiểm xã hội thành phố Bắc Ninh. 58
3.3 Phương pháp nghiên cứu. 60
3.3.1 Khung phân tích 60
3.3.2 Nguồn số liệu 61
3.3.3 Phương pháp phân tích số liệu 62
3.3.4 Hệ Thống chỉ tiêu phân tích 62
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 65
4.1 Thực trạng kết quả thu BHXH khối DNNQD tại Bảo hiểm xã hội
thành phố Bắc Ninh 65
4.1.1 Tổ chức bộ máy quản lý thu của Bảo hiểm xã hội thành phố Bắc Ninh 65
4.1.2 Tình hình thực hiện kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội 66
4.1.3 Kết quả thu BHXH khối DNNQD trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh 68
4.1.4 Công tác kiểm tra, giám sát 78
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến kết quả thu BHXH khối DNNQD 81
4.2.1 Nhận thức, ý thức, tâm lý, thói quen của người lao ñộng và người
sử dụng lao ñộng. 82
4.2.2 Tốc ñộ tăng kinh tế và thu nhập bình quân ñầu người 84
4.2.3 Qui mô doanh nghiệp 85

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.2.4 Quy trình thu nộp và thủ tục tham gia BHXH 86
4.2.5 Thái ñộ, ý thức của cán bộ bảo hiểm xã hội 87
4.2.6 Công tác thanh tra, kiểm tra của các cấp chính quyền 88

4.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả thu BHXH khối
DNNQD trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh. 90
4.3.1 ðịnh hướng tăng cường, nâng cao kết quả thu bảo hiểm xã hội
trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh 90
4.3.2 Mục tiêu nâng cao kết quả thu bảo hiểm xã hội khối doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ñến năm 2020. 91
4.3.3 Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao kết quả thu bảo hiểm xã
hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên ñịa bàn thành phố
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. 92
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101
5.1 Kết Luận 101
5.2 Kiến nghị 103
5.2.1 Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 103
5.2.2 Kiến nghị ñối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh 104
5.2.3 Kiến nghị ñối với Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Ninh 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
Phụ lục 108


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DN Doanh nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
Qð Quyết ñịnh




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình đất ñai thành phố Bắc Ninh giai ñoạn 2011 – 2013 52

4.1 Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH giai ñoạn 2010-2013 67

4.2 Tổng hợp tình hình tham gia BHXH giai ñoạn 2010 -2013 69

4.3 Tổng hợp tình hình lao ñộng tham gia BHXH giai ñoạn 2010 – 2013 71

4.4 Bảng tổng hợp kết quả thu BHXH khối DNNQD giai ñoạn
2011 - 2013 73

4.5 Bảng tổng hợp nợ BHXH giai ñoạn 2010 – 2013 74

4.6 Danh sách các DNNQD nợ BHXH trên 12 tháng 75

4.7 Số DNNQD trốn ñóng BHXH giai ñoạn 2011 – 2013 76

4.8 Số lao ñộng trong DNNQD trốn ñóng BHXH giai ñoạn 2011 –
2013 77


4.9 Kết quả kiểm tra các DNNQD giai ñoạn 2011-2013 78

4.10. Kết quả kiểm tra liên ngành tại các DNNQD giai ñoạn 2011-
2013 79

4.11 Kết quả kiểm tra việc chấp hành pháp luật BHXH ở một số
DNNQD năm 2013. 80

4.12 Bảng tổng hợp trình ñộ chuyên môn của chủ Doanh nghiệp với
các DN ñiều tra. 83

4.13 Bảng tổng hợp mức ñộ hiểu biết của chủ sử dụng lao ñộng về
pháp luật BHXH ñối với các DN ñiều tra 83

4.14 Bảng tổng hợp thu nhập bình quân của người lao ñộng tại các
DN ñiều tra. 84

4.15 Tổng hợp ñiều tra số lao ñộng tại các DNNQD 85

4.16 Số lượng và tỉ lệ chủ doanh nghiệp trả lời ñánh giá về 86


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.17 Ý kiến ñánh giá của chủ doanh nghiệp về thái ñộ phục vụ, thời
gian giải quyết và chất lượng BHXH 87

4.18 Tổng hợp tình hình thanh tra, kiểm tra công tác thực hiện Luật
BHXH tại các DNNQD 89


4.19 Dự báo số lượng DNNQD giai ñoạn 2013 - 2020 91



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC HÌNH, SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ

STT Tên hình, sơ ñồ, biểu ñồ Trang

Hình 2.1. Công nhân công ty may Văn Phú (Nho Quan) làm hàng xuất khẩu 41

Sơ ñồ 2.1. Quy trình công tác thu BHXH: 16
Sơ ñồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Bảo hiểm xã hội thành phố
Bắc Ninh. 58
Sơ ñồ 3.2. Khung phân tích 60

Biểu ñồ 4.1 Tốc ñộ tăng số thu BHXH khối DNNQD giai ñoạn 2010-2013 67
Biểu ñồ 4.2. ðơn vị tham gia BHXH khối DNNQD 70
Biểu ñồ 4.3. Lao ñộng tham gia BHXH khối DNNQD 72




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

Phần 1

MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài.
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù ở chế ñộ xã hội nào,
dù nền kinh tế phát triển hay ñang hoặc kém phát triển cũng ñều thực hiện
chính sách Bảo hiểm xã hội (BHXH) và Bảo hiểm y tế (BHYT).
Ở nước ta chính sách BHXH ñược ðảng, Nhà nước quan tâm ban hành
ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công và thường xuyên bổ sung,
ñiều chỉnh cho phù hợp yêu cầu thực tiễn ñất nước, ñảm bảo cuộc sống cho
cán bộ, công chức, viên chức, người lao ñộng.
Cùng với sự phát triển kinh tế của ñất nước, với công cuộc ñổi mới của
ðảng hiện nay khối DNNQD ngày càng lớn mạnh, tỷ lệ thu BHXH, BHYT
trong khối ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu quỹ BHXH. Thành phố
Bắc Ninh nói riêng và tỉnh Bắc Ninh nói chung là tỉnh có nhiều khu, cụm
công nghiệp nên số lượng DNNQD lớn. Trong những năm qua BHXH thành
phố Bắc Ninh triển khai mở rộng ñối tượng ñã có nhiều doanh nghiệp ñóng
BHXH cho người lao ñộng góp phần vào thành tích của BHXH thành phố nói
riêng và toàn ngành BHXH nói chung. Tuy nhiên trong tổng kết sơ bộ năm
năm qua quá trình thực hiện chính sách BHXH ñối với khu vực DNNQD ở
thành phố Bắc Ninh còn nhiều hạn chế, thiếu sót, ñang ñặt ra vấn ñề quan tâm
cần giải quyết ñó là việc phát triển ñối tượng tham gia BHXH bắt buộc khu
vực ngoài quốc doanh còn yếu. Tuy ñây là khu vực có nhiều lao ñộng, nhưng
tỷ lệ tham gia BHXH còn quá thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của thành
phố. Công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
BHXH ñối với chủ doanh nghiệp cố tình không ñóng, ñóng không ñúng,
không kịp thời, không ñầy ñủ BHXH cho người lao ñộng và vấn ñề giải quyết

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2


nợ tồn ñọng BHXH ñang là một trong những bức xúc hiện nay. Việc thực
hiện cải cách thủ tục hành chính, ñổi mới phong cách phục vụ của ñội ngũ cán
bộ trực tiếp làm công tác thu BHXH và ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý thu BHXH bắt buộc còn chậm ñổi mới (BHXH Thành phố Bắc Ninh,
2013). Những vấn ñề trên, nếu không ñược quan tâm khắc phục sẽ tác ñộng
xấu ñến toàn bộ hoạt ñộng BHXH trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh.
Từ những lý do trên, tôi chọn ñề tài: "Giải pháp nâng cao kết quả thu
Bảo hiểm xã hội khối Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên ñịa bàn thành
phố Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh" làm ñề tài nghiên cứu nhằm góp phần giải
quyết những vấn ñề còn hạn chế ñã nêu trên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, ñánh giá kết quả thu BHXH khối DNNQD giai
ñoạn 2010-2014 ở ñịa bàn thành phố Bắc Ninh, từ ñó ñề xuất những giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao kết quả thu BHXH khối DNNQD trên ñịa bàn, ñảm
bảo phát triển sự nghiệp BHXH một cách bền vững.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn ñề lý luận về kết quả thu BHXH và kết quả
thu BHXH khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- ðánh giá thực trạng và các nguyên nhân ảnh hưởng ñến kết quả thu
BHXH khối DNNQD trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- ðề xuất giải pháp nâng cao kết quả thu BHXH khối DNNQD trên ñịa
bàn thành phố Bắc Ninh giai ñoạn 2010-2015 và ñến 2020.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu ñối tượng tham gia BHXH khối DNNQD trên ñịa bàn
thành phố Bắc Ninh.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Chỉ nghiên cứu về kết quả thu BHXH khối DNNQD trên ñịa bàn thành
phố Bắc Ninh giai ñoạn 2011-2014, không ñề cập ñến thu BHXH khối
HCSN, khối ngoài công lập, DNNN, DN có vốn ðTNN, BHXH tự nguyện,
thu BHYT và ñối tượng thuộc lực lượng vũ trang
1.3.2.2. Phạm vi về không gian
Luận văn tập trung nghiên cứu tại cơ quan BHXH thành phố Bắc Ninh,
các DNNQD tham gia BHXH trên ñịa bàn thành phố và các huyện, thị xã lân
cận như Quế Võ, Yên Phong, Từ Sơn.
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian
Các tài liệu và số liệu nghiên cứu ñược thu thập từ các nguồn trong giai
ñoạn từ 2010-2014, tập trung vào giai ñoạn 2011-2014.













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4


Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU BHXH KHỐI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH.

2.1. Cơ sở lý luận của thu bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.1.1. Những vấn ñề cơ bản về BHXH
2.1.1.1. Khái niệm và bản chất của BHXH
*Khái niệm BHXH
BHXH là sự bảo ñảm thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập của
người lao ñộng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm ñau, thai sản, tai nạn
lao ñộng, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao ñộng hoặc chết, trên cơ
sở ñóng vào quỹ bảo hiểm xã hội (Nguyễn Văn ðịnh, 2005).
* Bản chất của BHXH
BHXH là sự ñảm bảo thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập ñối với
người lao ñộng khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng
lao ñộng, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập
trung nhằm ñảm bảo ñời sống cho người lao ñộng và gia ñình họ, góp phần
ñảm bảo an toàn xã hội (Nguyễn Văn ðịnh, 2005).
Với cách hiểu như trên, Bản chất của BHXH ñược thể hiện ở những nội
dung chủ yếu sau ñây:
+ BHXH là nhu cầu khách quan, ña dạng và phức tạp của xã hội nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt ñộng theo cơ chế thị trường, mối quan
hệ lao ñộng phát triển ñến một mức nào ñó. Kinh tế càng phát triển thì BHXH
càng ña dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH
hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước.
+ Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5


lao ñộng diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên ñược
BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chì là người lao ñộng hoặc cả người lao
ñộng và người sử dụng lao ñộng. Bên BHXH thông thường là cơ quan chuyên
trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên ñược BHXH là người lao ñộng và
gia ñình họ khi ñủ các ñiều kiện ràng buộc cần thiết.
+ Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao ñộng, mất việc làm
trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của
con người như: Ốm ñau, tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp, hoặc cũng có thể là
những trường hợp xẩy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như: tuổi già, thai sản.
ðồng thời những biến cố ñó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình lao ñộng.
+ Phần thu nhập của người lao ñộng bị giảm hoặc mất ñi khi gặp phải
những biến cố, rủi ro sẽ ñược bù ñắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ
tập trung ñược tồn tích lại. Nguồn quỹ này do các bên tham gia BHXH ñóng
góp là chủ yếu, ngoài ra còn ñược sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của
người lao ñộng trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm.
Mục tiêu này ñã ñược tổ chức lao ñộng quốc tế (ILO) cụ thể hoá như sau:
+ ðền bù cho người lao ñộng những khoản thu nhập bị mất ñể ñảm bảo
nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ;
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật;
+ Xây dựng ñiều kiện sống ñáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu cầu
ñặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.
Với những mục tiêu trên, BHXH ñã trở thành một trong những quyền
con người và ñược ðại hội ñồng Liên hợp quốc thừa nhận và ghi vào Tuyên
ngôn Nhân quyền ngày 10/12/1948 rằng : “Tất cả mọi người với tư cách là

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6


thành viên của xã hội có quyền hưởng BHXH, quyền ñó ñược ñặt trên cơ sở
thoả mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá, nhu cầu cho nhân cách và
sự tự do phát triển con người”.
BHXH mang cả bản chất kinh tế và cả bản chất xã hội. Về mặt kinh tế,
nhờ sự tổ chức phân phối lại thu nhập, ñời sống của người lao ñộng và gia
ñình họ luôn ñược bảo ñảm trước những bất trắc, rủi ro xã hội. Về mặt xã hội,
do có sự chia sẻ rủi ro của BHXH, người lao ñộng chỉ phải ñóng góp một
khoản nhỏ trong thu nhập của mình cho quỹ BHXH, nhưng xã hội sẽ có một
lượng vật chất ñủ lớn trang trải những rủi ro xảy ra. Ở ñây, BHXH ñã thực
hiện nguyên tắc “lấy của số ñông bù cho số ít”.
2.1.1.2. Vai trò của BHXH
Hoạt ñộng BHXH là hoạt ñộng sự nghiệp của toàn xã hội, phục vụ mọi
thành viên trong xã hội, lợi nhuận không phải là mục tiêu của hoạt ñộng
BHXH. Do ñó, chính sách BHXH có vai trò quan trọng trong ñời sống kinh tế
- xã hội của một quốc gia và ñược thể hiện ở các mặt sau ñây:
- Thứ nhất, thực hiện chính sách BHXH nhằm ổn ñịnh cuộc sống người
lao ñộng, trợ giúp người lao ñộng khi gặp rủi ro: Ốm ñau, tai nạn lao ñộng -
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban ñầu cũng
như sớm có việc làm.
- Thứ hai, thực hiện tốt chính sách BHXH, nhất là chế ñộ hưu trí, góp
phần ổn ñịnh cuộc sống của người lao ñộng khi hết tuổi lao ñộng hoặc không
còn khả năng lao ñộng.
- Thứ ba, thực hiện chính sách BHXH, góp phần ổn ñịnh và nâng cao
chất lượng lao ñộng, bảo ñảm sự bình ñẳng về vị thế xã hội của người lao
ñộng trong các thành phần kinh tế khác nhau, thúc ñẩy sản xuất phát triển.
- Thứ tư, BHXH là một công cụ ñắc lực của Nhà nước, góp phần vào
việc phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7


tầng lớp dân cư, ñồng thời giảm chi cho ngân sách nhà nước, bảo ñảm an sinh
xã hội bền vững (Nguyễn Văn ðịnh, 2005).
2.1.1.3. Nội dung cơ bản của BHXH:
Chúng ta ñều biết, BHXH là một hệ thống ñảm bảo khoản thu nhập
giảm hoặc bị mất ñi do người lao ñộng bị giảm hoặc mất khả năng lao ñộng,
mất việc làm vì các nguyên nhân như: ốm ñau, tai nạn, già yếu. Chính vì vậy
ñối tượng của BHXH chính là thu nhập của người lao ñộng bị biến ñộng giảm
hoặc mất ñi do bị giảm hoặc mất khả năng lao ñộng, mất việc làm của những
người lao ñộng tham gia BHXH
+ ðối tượng tham gia: ðối tượng tham gia BHXH là người lao ñộng và
người sử dụng lao ñộng. Tuy vậy tuỳ ñiều kiện phát triển kinh tế xã hội của mỗi
người, ñối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao ñộng.
+ Loại hình: BHXH ñược phân thành BHXH bắt buộc và BHXH tự
nguyện. BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà người lao ñộng và người sử
dụng lao ñộng phải tham gia theo Luật BHXH. BHXH tự nguyện là loại hình
BHXH mà người lao ñộng tự nguyện tham gia, ñược lựa chọn mức ñóng và
phương thức ñóng phù hợp với thu nhập của mình ñể hưởng BHXH.
+ Hệ thống chế ñộ BHXH:
Theo công ước quốc tế 102 của tổ chức lao ñộng thế giới ILO ñược ký
kết tại Genever 1952, hệ thống các chế ñộ BHXH ñược khuyến nghị ñể các
nước thực hiện theo chế ñộ trợ cấp ốm ñau; chăm sóc y tế; trợ cấp thất
nghiệp; tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp thai sản; trợ cấp gia ñình;
trợ cấp tuổi già, hưu trí; trợ cấp mất người nuôi dưỡng (tử tuất); trợ cấp tàn
phế.
Việc triển khai hệ thống các chế ñộ BHXH ở các nước hiện nay là có
sự khác nhau nhất ñịnh tuỳ thuộc vào ñiều kiện kinh tế chính trị xã hội của
mỗi nước hiện nay chỉ có một số ít các nước phát triển mới thực hiện ñược

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8

các chế ñộ 3 và 6, một số nước chỉ thực hiện ñược 3 chế ñộ theo quy ñịnh bắt
buộc là chế ñộ 1,4, và 7.
Ở Việt Nam hiện nay ñang thực hiện 8 chế ñộ BHXH, bao gồm chế ñộ
ốm ñau; chế ñộ thai sản; chế ñộ tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp; chế ñộ
dưỡng sức phục hồi sức khỏe; chế ñộ hưu trí; chế ñộ tử tuất; chế ñộ bảo hiểm
thất nghiệp; bảo hiểm y tế.
+ Quỹ BHXH:
Trong ñời sống kinh tế, xã hội chúng ta thường nói ñến nhiều loại quỹ
khác nhau như: quỹ dự phòng, quỹ tiền lương, quỹ dự trữ quốc gia, với một
ñặc ñiểm chung là tập hợp các phương tiện tài chính hay vật chất khác cho

những mục tiêu ñã ñược ñịnh hướng.
BHXH cũng như mọi hoạt ñộng bảo hiểm xã hội nói chung ñều hoạt
ñộng dựa trên một quỹ tài chính tập trung. Tuy nhiên do BHXH là một chính
sách xã hội trực thuộc Nhà nước quản lý nên quỹ tài chính BHXH cũng là
một quỹ tập trung nhưng ñộc lập với ngân sách Nhà nước.
Quỹ BHXH vừa là một quỹ tiêu dùng vừa là một quỹ dự phòng bởi vì
mục ñích của việc hình thành quỹ là ñể chỉ cho những người ñược hưởng
BHXH khi họ gặp rủi ro xảy ra ở một thời ñiểm nào ñó có thể cách xa thời
ñiểm của người tham gia BHXH ñóng góp vào quỹ. Quỹ BHXH cũng mang
tính chất chung của BHXH là tính xã hội cao, tính nhân bản và nhân văn sâu
sắc. Hơn thế nữa, quỹ BHXH còn là ñiểu kiện cơ sở vật chất quan trọng nhất ,
có tính quyết ñịnh ñối với sự tồn tại và phát triển lâu dài của cả hệ thống
BHXH.
Quỹ BHXH ñược hình thành từ sự ñóng góp bằng tiền của những người
tham gia BHXH nhằm mục ñích chi trả cho những người ñược hưởng BHXH
khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập khi gặp các rủi ro làm giảm hoặc mất khả
năng lao ñộng hoặc mất việc làm.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Quỹ tài chính BHXH ñược hình thành từ 3 nguồn cơ bản là (1) từ sự
ñóng góp của người tham gia BHXH:người lao ñộng, người sử dụng lao
ñộng, ngoài ra còn có sự hỗ trỡ thêm của Nhà nước. ðây là nguồn hình thành
cơ bản và quan trọng nhất của quỹ tài chính BHXH; (2) lãi ñầu tư tiền nhàn
rỗi của quỹ BHXH; (3) các nguồn khác như: Viện trợ của các tổ chức chính
phủ, phi chính phủ ñây là nguồn không cơ bản và không thường xuyên.
Quỹ BHXH ñược sử dụng cho 2 mục ñích là (1) chi phí cho chi quản lý
của bộ máy thực hiện sự nghiệp BHXH như: chi xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, chi lương, thưởng cho nhân viên BHXH; và (2) chi cho hệ thống các
chế ñộ BHXH: ñây là khoản chi chủ yếu của quỹ BHXH.
Ở nước ta, từ 1962 ñến 1987, quỹ BHXH chỉ ñược hình thành từ hai
nguồn: các xí nghiệp sản xuất vật chất ñóng góp 4,7% quỹ lương của xí
nghiệp, phần còn lại do ngân sách Nhà nước ñài thọ. Từ năm 1988 ñến nay,
các ñơn vị sản xuất kinh doanh ñóng góp 15% quỹ lương của ñơn vị. Sau khi
nền hinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường thì cũng chính là lúc Chính
phủ ban hành nghị ñịnh 43/CP ngày 22/06/1993 và ñiều lệ BHXH ban hành
kèm theo Nghị ñịnh 12/CP ngày 26/02/1995. ðến nay là luật BHXH trong các
văn bản này ñều quy ñịnh quỹ BHXH ñược hình thành từ các nguồn sau ñây:
+ Người lao ñộng ñóng bằng 5% tiền lương vào quỹ hưư trí, tử tuất.
Từ năm 2010 trở ñi cứ hai năm một lần ñóng thêm 1% cho ñến khi ñạt mức
ñóng 8% .
+ Người sử dụng lao ñộng ñóng bằng 15% tổng quỹ tiền lương của
những người tham gia BHXH trong ñơn vị. Từ năm 2010 trở ñi, cứ hai năm
ñóng thêm 1% cho ñến khi ñạt mức ñóng là 18% ñối với quỹ BHXH.
+ Nhà nước ñóng và hỗ trợ thêm ñể ñảm bảo thực hiện các chế ñộ
BHXH ñối với người lao ñộng.

+ Lãi từ ñầu tư tăng trưởng quỹ BHXH.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

+ Tiền nộp phạt của những cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về
BHXH.
+ Các nguồn khác.
2.1.2. Công tác thu BHXH
2.1.2.1.Khái niệm công tác thu BHXH
ðể hiểu thế nào là công tác thu BHXH trước tiên chúng ta xem xét khái
niệm về “thu BHXH”. Thu BHXH ñược hiểu là việc mang số lượng tiền của
các ñối tượng tham gia BHXH về quỹ BHXH trong một khoảng thời gian
nhất ñịnh. Như vậy công tác thu BHXH là toàn bộ quá trình thực hiện ñể
mang số tiền của người lao ñộng, ñơn vị sử dụng lao ñộng về quỹ BHXH.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

- Cơ Sở Thu
Quỹ BHXH bắt buộc ñược hình thành từ sự ñóng góp của người lao
ñộng và người sử dụng lao ñộng, với số tiền ñóng ñược trích từ quỹ tiền
lương , tiền công của người lao ñộng, Do ñó cơ sở thu BHXH căn cứ vào ñối
tượng ñóng, mức ñóng và tỷ lệ ñóng
- Nguyên tắc thu BHXH
Thu ñúng: là ñúng ñối tượng, ñúng mức, ñúng tiền lương, tiền công và
ñúng thời gian quy ñịnh: Mọi người lao ñộng khi có hợp ñồng lao ñộng hoặc
giao kết lao ñộng theo quy ñịnh, ñược trả công bằng tiền ñều là ñối tượng
ñóng BHXH bắt buộc. Việc xác ñịnh ñúng ñối tượng, ñúng tiền lương, tiền
công làm căn cứ ñóng BHXH của người lao ñộng là cơ sở quan trọng ñể ñảm

bảo thu ñúng; Việc thu ñúng còn phụ thuộc vào tính chất hoạt ñộng của ñơn
vị sử dụng lao ñộng ñể xác ñịnh ñúng ñối tượng, mức thu, phương thức thu.
Thu ñủ: là thu ñủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số
tiền phải ñóng BHXH của người lao ñộng, người sử dụng lao ñộng.
Thu kịp thời: là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao ñộng,
tiền công, tiền lương mà những quan hệ ñó thuộc ñối tượng, phạm vi tham gia
BHXH. Chế ñộ BHXH thường xuyên thay ñổi ñể phù hợp với phát triển kinh
tế - xã hội từng thời kỳ, ở mỗi thời ñiểm thay ñổi ñó cần phải tổ chức thực
hiện thu BHXH của người sử dụng lao ñộng và người lao ñộng ñảm bảo kịp
thời, không ñể tồn ñọng tiền thu, không bỏ sót lao ñộng tham gia BHXH.
2.1.2.2.Nội dung công tác thu BHXH
a. ðối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Theo Luật BHXH ñược Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2006,
Người lao ñộng tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
1) Người làm việc theo HðLð không xác ñịnh thời hạn, HðLð có thời
hạn từ ñủ ba tháng trở lên;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

2) Cán bộ, công chức, viên chức;
3) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
4) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân ñội nhân dân; Sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như ñối với quân ñội nhân dân, công
an nhân dân;
5) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân ñội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn;
6) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước ñó ñã ñóng
BHXH bắt buộc.

Người sử dụng lao ñộng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: Cơ quan
nhà nước, ñơn vị sự nghiệp, ñơn vị vũ trang nhân dân; Tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc
tế hoạt ñộng trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công
cho người lao ñộng (Luật BHXH, 2006).
b. Mức ñóng BHXH
Theo Nghị ñịnh 152/2006/Nð-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của
Chính Phủ về việc Hướng dẫn một số ñiều của Luật BHXH về BHXH bắt
buộc thì mức ñóng BHXH là 20% từ năm 2007 ñược ổn ñịnh ñến hết năm
2009, sau ñó tăng dần và ổn ñịnh vào năm 2014. Người sử dụng lao ñộng
ñóng 18%, người lao ñộng ñóng 8%.
c. Tiền lương, tiền công ñóng BHXH
Theo ñiều 94 Luật BHXH Quốc hội thông qua ngày 29/6/2006 thì tiền
lương, tiền công do Nhà nước quy ñịnh:Người lao ñộng thuộc ñối tượng thực
hiện chế ñộ tiền lương do Nhà nước quy ñịnh thì tiền lương tháng ñóng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các phụ
cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Tiền lương này tính trên mức lương tối thiểu chung tại thời ñiểm ñóng.
Tiền lương, tiền công do ñơn vị quyết ñịnh: Người lao ñộng thực hiện
chế ñộ tiền lương, tiền công do ñơn vị quyết ñịnh thì tiền lương, tiền công
tháng ñóng BHXH bắt buộc là mức tiền lương, tiền công ghi trên HðLð.
Người lao ñộng có tiền lương, tiền công tháng ghi trên HðLð bằng
ngoại tệ thì tiền lương, tiền công tháng ñóng BHXH bắt buộc ñược tính bằng
ñồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương, tiền công bằng ngoại tệ ñược chuyển

ñổi bằng ðồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời ñiểm ngày 02
tháng 01 cho 6 tháng ñầu năm và ngày 01 tháng 07 cho 6 tháng cuối năm.
ðối với ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nước không có công bố tỷ giá giao
dịch bình quân liên ngân hàng thì áp dụng tỷ giá chéo của ñồng Việt Nam so
với ngoại tệ ñó áp dụng ñể tính thuế xuất nhập khẩu do Ngân hàng Nhà nước
công bố tại thời ñiểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng ñầu năm và ngày 01 tháng
07 cho 6 tháng cuối năm.
Trường hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nước chưa công
bố ñược thì lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề.
Người lao ñộng là người quản lý doanh nghiệp thì tiền lương, tiền công tháng
ñóng BHXH bắt buộc là mức tiền lương do ðiều lệ của công ty quy ñịnh.
Mức tiền lương, tiền công ñóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức
lương tối thiểu chung hoặc lương tối thiểu vùng tại thời ñiểm ñóng.
Người lao ñộng ñã qua học nghề (kể cả lao ñộng do doanh nghiệp dạy nghề)
thì tiền lương, tiền công ñóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với
mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, ñộc hại thì cộng
thêm 5%.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

Mức tiền công, tiền lương BHXH bắt buộc mà cao hơn 20 lần lương tối
thiểu chung thì mức tiền công, tiền lương tháng ñóng BHXH bắt buộc bằng 20
lần lương tối thiểu chung tại thời ñiểm ñóng (Bảo hiểm xã hội Việt Nam,2011).

d. Phương thức ñóng BHXH
- ðóng hàng tháng: Chậm nhất ñến ngày cuối cùng của tháng, ñơn vị
trích tiền ñóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền công, tiền lương tháng của
những người lao ñộng tham gia BHXH bắt buộc, ñồng thời trích từ tiền

lương, tiền công tháng ñóng BHXH bắt buộc của từng người lao ñộng theo
mức quy ñịnh, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan
BHXH mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
- ðóng hàng quý hoặc 6 tháng một lần: ðơn vị là doanh nghiệp thuộc
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương, tiền
công cho người lao ñộng theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh có thể ñóng hàng
quý hoặc 6 tháng 1 lần trên cơ sở ñăng ký phương thức ñóng với cơ quan
BHXH. Chậm nhất ñến ngày cuối cùng của kỳ ñóng, ñơn vị phải chuyển ñủ
tiền vào quỹ BHXH.
Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mướn trả công cho
người lao ñộng, sử dụng dưới 10 lao ñộng, có thể ñóng hàng quý hoặc 6 tháng
một lần trên cơ sở ñăng ký với cơ quan BHXH. Chậm nhất ñến ngày cuối
cùng của kỳ ñóng, ñơn vị phải chuyển ñủ tiền vào quỹ BHXH.
- ðóng theo ñịa bàn: Cơ quan, ñơn vị ñóng trụ sở chính ở ñịa bàn tỉnh
nào thì ñăng ký tham gia ñóng BHXH ở ñịa bàn tỉnh ñó theo phân cấp của cơ
quan BHXH tỉnh. Chi nhánh của doanh nghiệp ñóng BHXH tại ñịa bàn nơi
cấp giấy phép kinh doanh cho chi nhánh.
e. Trình tự, thủ tục tham gia BHXH
Người lao ñộng tham gia BHXH lần ñầu: Căn cứ vào hồ sơ gốc (quyết
ñịnh tuyển dụng, hợp ñồng lao ñộng, giấy khai sinh, chứng minh thư) kê khai

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

03 bản “Tờ khai tham gia BHXH, BHYT”, kèm theo 02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm
(01 ảnh dán trên tờ khai tham gia BHXH, BHYT; 01 ảnh lưu cùng hồ sơ tham
gia ñể xây dựng cơ sở dữ liệu). Nộp cho người sử dụng lao ñộng. ðối với
người ñã hưởng BHXH một lần nhưng chưa hưởng BHTN: thêm giấy xác
nhận thời gian ñóng BHTN chưa hưởng BHTN do cơ quan BHXH nơi giải
quyết BHXH một lần cấp.

Người sử dụng lao ñộng: Hướng dẫn người tham gia BHXH, BHYT kê
khai tờ khai; kiểm tra, ñối chiếu và ký trong tờ khai của người lao ñộng.
Người sử dụng lao ñộng phải chịu trách nhiệm về những nội dung trên tờ khai
của người lao ñộng. Lập hai (01) bản danh sách lao ñộng tham gia BHXH,
BHYT và Bản sao Quyết ñịnh thành lập hoặc Giấy chứng nhận ñăng ký kinh
doanh hoặc Giấy phép hoạt ñộng. ðối với ñơn vị ñăng ký ñóng hằng quý hoặc
6 tháng một lần: văn bản ñăng ký phương thức ñóng của ñơn vị, kèm theo:
Phương án sản xuất, kinh doanh của ñơn vị; và phương thức trả lương cho
người lao ñộng. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ký hợp ñồng lao
ñộng có hiệu lực hoặc quyết ñịnh tuyển dụng, người sử dụng lao ñộng phải
nộp toàn bộ hồ sơ trên và cơ sở dữ liệu (nếu có) cho cơ quan BHXH.

×