Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện tứ kỳ tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***



NGUYỄN THÙY DUNG



ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT
HÀNG HOÁ Ở HUYỆN TỨ KỲ - TỈNH HẢI DƯƠNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP






HÀ NỘI – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***


NGUYỄN THÙY DUNG



ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT
HÀNG HOÁ Ở HUYỆN TỨ KỲ - TỈNH HẢI DƯƠNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : Khoa học ðất
Mã số : 60.62.01.03

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. ðÀO CHÂU THU




HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Nguyễn Thùy Dung










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự hướng
dẫn, giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của các Thầy, Cô giáo và các nhà khoa học, ñến
nay tôi ñã hoàn thành chương trình ñào tạo Cao học và làm luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất và chân thành
cảm ơn PGS.TS. ðào Châu Thu ñã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Uỷ ban Nhân dân huyện Tứ Kỳ, phòng Tài
nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng
Thống kê và các phòng, ban, cá nhân ñã tạo ñiều kiện, giúp ñỡ tôi trong thời
gian thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu làm luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn./.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thùy Dung


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục bảng vi

Danh mục hình vii

Danh mục chữ viết tắt viii

1. ðẶT VẤN ðỀ 1

1.2.1 Mục ñích 3


1.2.2 Yêu cầu của ñề tài 3

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4

2.1 Khái quát về sản xuất nông nghiệp 4

2.1.1 Khái niệm chung về nông nghiệp 4

2.1.2 Xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới 4

2.2 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 6

2.2.1 ðất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 6

2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 11

2.2.3 ðặc ñiểm, phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 15

2.3 Sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá 20

2.3.1 Sự cần thiêt phải xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá 20

2.3.2 Một số yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá 27

2.3.3 Một số ñịnh hướng phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá 28

2.4 Các nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp và phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá 30

2.4.1 Trên thế giới 30


2.4.2 Ở Việt Nam 32

2.4.3 Ở tỉnh Hải Dương 34

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36

3.1 ðối tượng nghiên cứu 36

3.2 Nội dung nghiên cứu 36

3.2.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan ñến các loại
sử dụng ñất theo hướng hàng hóa của huyện 36

3.2.2 ðiều tra, xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn
huyện, ñặc biệt là các LUT theo hướng sản xuất hàng hóa 36

3.2.3 ðánh giá hiệu quả của một số loại hình sử dụng ñất nông nghiệp (hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường) 36

3.2.4 ðánh giá tình hình tiêu thụ nông sản tại huyện. 36

3.2.5 ðề xuất các loại hình sử dụng ñất có hiệu quả theo hướng hàng hóa và
một số giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp phục
vụ sản xuất hàng hóa 36


3.3 Phương pháp nghiên cứu 37

3.3.1 Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu 37

3.3.2 Phương pháp chọn ñiểm 37

3.3.3. Phương pháp ñánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất theo hướng
sản xuất hàng hoá 38

3.3.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu 38

3.3.5 Một số phương pháp khác 39

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40

4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Tứ Kỳ 40

4.1.1 ðiều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 40

4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 45

4.1.3 ðánh giá chung những thuận lợi và hạn chế trong phát triển nông
nghiệp huyện 51

4.2. Thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp và phân bố hệ thống cây trồng.53

4.2.1. Thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp 53

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



v

4.2.2. Các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 54

4.3. ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp phục vụ sản
xuất hàng hoá 59

4.3.1 Hiệu quả kinh tê 59

4.3.2 Hiệu quả xã hội 73

4.3.3 Hiệu quả môi trường 76

4.4 Nông sản hàng hóa và thị trường nông sản hàng hóa 79

4.5 ðề xuất ñịnh hướng và giải pháp sản xuất nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hoá tại vùng nghiên cứu 80

4.5.1 ðịnh hướng phát triển nông nghiệp huyện 80

4.5.2 ðịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện Tứ Kỳ theo
hướng sản xuất hàng hóa ñến năm 2020 82

4.5.3 Một số giải pháp ñể thực hiện ñịnh hướng 82

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87

5.1. Kết luận 87


5.2 Kiến nghị 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO 90




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi
DANH
MỤC
BẢNG


Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 43

Bảng 4.2 Cơ cấu kinh tế huyện Tứ Kỳ giai ñoạn 2006-2010 47

Bảng 4.3 Năng suất, sản lượng các loại cây trồng giai ñoạn 2006-2010 48

Bảng 4.4 Tình hình phát triển chăn nuôi qua các năm 50

Bảng 4.5. Sản xuất thuỷ sản trên ñịa bàn huyện qua các năm 51

Bảng 4.6 Hiện trạng hệ thống cây trồng huyện Tứ Kỳ 55

Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng 1 60


Bảng 4.8 Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng 2 62

Bảng 4.9 Hiệu quả các kiểu sử dụng ñất vùng 1 66

Bảng 4.10 Hiệu quả các kiểu sử dụng ñất vùng 2 68

Bảng 4.11 Tổng hợp hiệu quả kinh tế các LUT trên các vùng 69
Bảng 4.12. Mức ñầu tư phân bón cho các loại cây trồng 78


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1 Cơ cấu sử dụng ñất năm 2010 44

Hình 4.2 Cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp năm 2010 44

Hình 4.3 Cảnh ruộng dưa hấu ở huyện Tứ Kỳ 58

Hình 4.4 Cảnh cánh ñồng lúa ở huyện Tứ Kỳ 58

Hình 4.5 Cảnh ao nuôi cá ở huyện Tứ Kỳ 59

Hình 4.6 So sánh GTSX/ha các loại cây trồng ở các vùng 63

Hình 4.7 So sánh CPTG/ha các loại cây trồng ở các vùng 64


Hình 4.8 So sánh GTGT/ha các loại cây trồng ở các vùng 64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT Ký hiệu Chú giải
1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 CAQ Cây ăn quả
3 ðBSH ðồng bằng sông Hồng
4 FAO Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới
5 GTGT Giá trị gia tăng
6 GTSX Giá trị sản xuất
7 IRRI Viện nghiên cứu lúa quốc tế
8 Lð Lao ñộng
9 LUT Loại sử dụng ñất
10 NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
11 TPTG Chi phí trung gian
12 UBND Ủy ban nhân dân
13 USD ðơn vị tiền tệ của Mỹ
14 WTO Tổ chức thương mại thế giới
15 SXHH Sản xuất hàng hóa


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong quá trình phát triển của tất cả các quốc gia trên thế giới ñất ñai là
một yếu tố không thể thiếu, bởi ñó là nguồn lực tạo vốn cho ñầu tư phát triển,
là nền tảng của mọi quá trình lao ñộng sản xuất, ñồng thời là nơi cư trú không
thể thiếu của mỗi một người dân. ðối với nông, lâm nghiệp ñất là tư liệu sản
xuất ñặc biệt và là ñối tượng lao ñộng rất ñặc thù bởi tính chất ñộc ñáo mà
không vật thể tự nhiên nào có thể thay thế ñược, ñó là ñộ phì nhiêu. Tuy
nhiên, dưới áp lực của sự tăng dân số và nhu cầu sử dụng ñất cho phát triển
các ngành kinh tế, xã hội, ñất nông nghiệp trên thế giới nói chung, Việt nam
nói riêng ñang ngày một giảm cả về số lượng và chất lượng trong khi nhu cầu
về lương thực thực phẩm ñể ñáp ứng yêu cầu xã hội lại không ngừng tăng
lên, thị hiếu người tiêu dùng ngày càng cao.
Là một ñất nước nông nghiệp với gần 70% dân số sống bằng nghề
nông, Việt Nam cần thiết phải phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa mới ñáp ứng ñược nhu cầu ngày càng tăng, trước hết là của nông
dân nói riêng và sau ñó là của toàn xã hội nói chung. Tuy nhiên, ñiều kiện ñất
chật người ñông, ruộng ñất manh mún là yếu tố cơ bản hạn chế việc phát triển
nông nghiệp háng hóa, bởi ñặc trưng của sản xuất hàng hóa là tạo ra lượng
nông sản lớn, ñồng nhất về chất lượng theo yêu cầu của thị trường. Chính vì
vậy tại ðại hội ðảng XI, chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020 của
nước ta ñã ñược ñề ra, trong ñó mục tiêu ñối với ngành nông nghiệp là: “Phát
triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện ñại, hiệu quả, bền vững; khai
thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt ñới ñể phát triển sản xuất hàng hóa
lớn với năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao [2].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



2

Với ñiều kiện ñất ñai phì nhiêu, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
nhưng lại ñang ngày một giảm về diện tích do chuyển sang các mục ñích khác
thì việc phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa ở Tỉnh Hải Dương nói
chung và huyện Tứ Kỳ nói riêng là hết sức cần thiết, theo ñúng ñịnh hướng
phát triển ngành trong thời gian tới.
Trước năm 2006, huyện Tứ Kỳ - tỉnh Hải Dương là một huyện thuần
nông, sản xuất manh mún, chủ yếu là cây lúa cho hiệu quả thấp. Những năm
trở lại ñây, nhờ việc ban hành chính sách mới của Chính phủ cũng như của
huyện, tỉnh mà ngành nông nghiệp huyện ñã có những bước phát triển mạnh
mẽ. Mặc dù ngành nông nghiệp giảm về tỷ trọng trong cơ cấu (từ 54% năm
2005 xuống còn 45% năm 2010) nhưng giá trị sản xuất tăng ñều qua các năm
(năm 2010 ñạt 1.748,3 tỷ ñồng, tăng gấp 1,3 lần so với năm 2005). Chuyển
dịch cơ cấu cây trồng diễn ra ở khắp các xã, từ ñó tạo ra nhiều nông sản hàng
hóa. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa trên ñịa bàn
huyện mới chỉ dừng lại ở hàng hóa nhỏ, manh mún, mang tính chất tự phát và
thường xuyên gặp rủi ro. Vì vậy việc tiến hành ñề tài: “ðánh giá hiệu quả
một số loại hình sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở
huyện Tứ Kỳ - tỉnh Hải Dương” là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao.
ðề tài nghiên cứu hoàn thành sẽ giúp huyện Tứ Kỳ có hướng ñi ñúng trong
phát triển nông nghiệp hàng hóa bền vững, phù hợp với ñịnh hướng phát triển
nông nghiệp mà ðảng bộ huyện ñã ñề ra “Thời gian tới sẽ tập trung phát
triển nông nghiệp toàn diện theo hướng CNH - HðH gắn với giải quyết tốt
vấn ñề nông thôn, nông dân; xây dựng vùng sản xuất tập trung theo hướng
hàng hóa, chuyên canh có quy mô lớn; thúc ñẩy ứng dụng chuyển giao khoa
học - kỹ thuật, mở rộng liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



3

1.2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích
- ðánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp nhằm góp phần
giúp người dân lựa chọn phương thức sử dụng ñất phù hợp với ñiều kiện cụ
thể ở huyện Tứ Kỳ.
- ðề xuất các loại hình sử dụng ñất và các giải pháp hợp lý nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp ñáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp
bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa.
1.2.2 Yêu cầu của ñề tài
- Các chỉ tiêu ngiên cứu ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phải ñảm
bảo tính thống nhất, tính hệ thống và chính xác.
- Một số chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp
phải phù hợp với ñiều kiện sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa của
huyện Tứ Kỳ.
- Các giải pháp ñề xuất phải hợp lý về mặt khoa học và phải có tính
thực thi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1 Khái quát về sản xuất nông nghiệp
2.1.1 Khái niệm chung về nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng ñất

ñai ñể trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao ñộng chủ yếu ñể tạo ra lương thực thực phẩm và một
số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa
rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thuỷ sản [26].
Trong lịch sử phát triển của thế giới, bất cứ nước nào dù phát triển hay
ñang phát triển thì việc sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. Sản
phẩm nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế của mình
mà mỗi nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao ñổi lấy sản phẩm công
nghiệp ñể ñầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế
quốc dân.
2.1.2 Xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Vào những năm của thập kỷ 60, ở các nước phát triển ở Châu á, Mỹ La
tinh ñã ñược thực hiện cuộc “cách mạng xanh”. Thực chất cuộc cách mạng
này dựa chủ yếu vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất lúa
cao (lúa nước, lúa mì, ngô ) xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều loại
phân hoá học.
“Cách mạng trắng” ñược thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống gia
súc có tiềm năng cho sữa cao, vào những tiến bộ khoa học ñạt ñược trong việc
tăng năng suất và chất lượng các loại gia súc, trong các phương thức chăn
nuôi mang ít nhiều tổ chức công nghiệp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

“Cách mạng nâu” diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của nông
dân với ruộng ñất. Trên cơ sở khơi dậy lòng yêu quý của nông dân ñối với

ñất ñai, khuyến khích tính cần cù của họ ñể năng suất và sản lượng trong
nông nghiệp.
Cả ba cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc tháo gỡ những khó
khăn trước mắt, chứ chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển nông
nghiệp lâu dài và bền vững.
Từ những bài học của lịch sử phát triển nông nghiệp, những thành tựu ñạt
ñược của khoa học công nghệ, ở giai ñoạn hiện nay muốn ñưa nông nghiệp ñi
lên phải xây dựng và thực hiện một nền nông nghiệp trí tuệ. Bởi vì, tính phong
phú ña dạng và ñầy biến ñộng của nông nghiệp ñòi hỏi những hiểu biết và những
xử lý ñầy trí tuệ và rất biện chứng. Nông nghiệp trí tuệ thể hiện ở việc phát hiện,
nắm bắt và vận dụng các quy luật tự nhiên và xã hội trong mọi mặt hoạt ñộng
của hệ thống nông nghiệp phong phú, biểu hiện ở việc áp dụng các giải pháp phù
hợp, hợp lý. Nông nghiệp trí tuệ là bước phát triển ở mức cao, là sự kết hợp ở
ñỉnh cao của các thành tựu sinh học, công nghiệp, kinh tế, quản lý, ñược vận
dụng phù hợp với ñiều kiện cụ thể của mỗi nước, mỗi vùng.
Theo trung tâm thông tin chuyên ñề nông nghiệp và phát triển
nông thôn: Trong những năm qua, cùng với sự phát triển thành công về sản
xuất nông nghiệp và tăng trưởng về mức sống, nhiều nước ñã ñẩy mạnh
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng và ña dạng hoá sản xuất. Như: Philipin năm
1987-1992 chính phủ ñã có chiến lược chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ña dạng
hoá cây trồng nhằm thúc ñẩy nông nghiệp phát triển; Thái Lan những năm
1982-1996 ñã có những chính sách ñầu tư phát triển nông nghiệp; Ấn ðộ kể
từ thập kỷ 80, khi sản xuất lương thực ñã ñủ ñảm bảo an ninh lương thực thì
các chính sách phát triển nông nghiệp của chính phủ cũng chuyển sang ñẩy
mạnh chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ña dạng hoá sản xuất, phát triển nhiều cây
trồng ngoài lương thực [27].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6


Xu thế chung trên thế giới hiện nay nền nông nghiệp của Châu Á
hướng tới sự phát triển bền vững. Châu Á hiện nổi lên như một khu vực kinh
tế mới trong nền kinh tế thế giới, trong ñó nông nghiệp ñóng vai trò quan
trọng cho sự phát triển. Tuy nhiên, châu Á ñang phải ñối mặt với những thách
thức của một kỷ nguyên mới như tăng trưởng về nhu cầu sử dụng nông sản và
lương thực trong khu vực và trên thế giới ñòi hỏi những sự gia tăng trong sản
xuất, nâng cấp chất lượng, kèm theo ñó là nhu cầu sử dụng ngày càng nhiều
hơn các tài nguyên ñất và nước, vốn ñã rất hạn chế. Biến ñổi khí hậu ñang tác
ñộng ngày một rõ nét và gia tăng rủi ro ñối với sản xuất nông nghiệp nói
chung và an ninh lương thực nói riêng. Cùng với ñó nhiều vấn ñề nảy sinh
mới như tăng trưởng kinh tế cao làm rộng khoảng cách thu nhập nông thôn -
thành thị dẫn ñến những bất ổn ở nông thôn. Bối cảnh này ñặt ra yêu cầu
nghiên cứu mới về kinh tế và ñổi mới chiến lược phát triển nông nghiệp trong
kỷ nguyên mới [13].
2.2 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.1 ðất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.1.1 Khái quát về ñất nông nghiệp
ðất nông nghiệp là ñất sử dụng vào mục ñích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản và làm muối [17].
Qua hội nghị tổng kiểm kê ñất ñai năm 2010 cho thấy cả nước có tổng
diện tích tự nhiên 33.093.857 ha bao gồm ñất nông nghiệp 26.100.106 ha
chiếm 79% [8]. Tổng số dân của Việt Nam là 85.846.997 người, bình quân
diện tích ñất nông nghiệp là 385,50 m
2
/người. Trong khu vực ðông Nam Á,
tổng diện tích tự nhiên và dân số của Việt Nam cùng ñứng thứ 3 trong khu
vực [1]. So sánh giữa bình quân diện tích ñất nông nghiệp của Việt Nam năm
2001 là 1.202,93 m
2

/người với năm 2010 là 385,50 m
2
/người cho thấy diện
tích ñất nông nghiệp trên ñầu người giảm ñáng kể, giảm 3,12 lần. Vì vậy, việc
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thỏa mãn nhu cầu cho xã hội về nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

sản phẩm ñang trở thành một trong những mối quan tâm lớn của người quản
lý và sử dụng ñất.
2.2.1.2 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
* Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi ñó nhu cầu của con người
ñược lấy từ ñất ngày càng tăng, mặt khác ñất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp do bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử dụng ñất nông
nghiệp ở nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở
ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công
nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng ñất nông nghiệp trong sản xuất nông
nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng
ñược tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu
ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai
thác sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai. Do ñó, ñất nông nghiệp cần ñược
sử dụng theo nguyên tắc "ñầy ñủ và hợp lý". Mặt khác, phải có các quan ñiểm
ñúng ñắn theo xu hướng tiến bộ phù hợp với ñiều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm
cơ sở thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế xã hội cao [38].
* Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp:
- Tận dụng triệt ñể các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học kỹ thuật, ñất ñai, lao ñộng ñể phát triển cây trồng, vật nuôi có tỷ suất

hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu [38].
- Trên quan ñiểm phát triển hệ thống, thực hiện sử dụng ñất nông
nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng
ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục [19].
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện " ña
dạng hoá" hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp, ña dạng hoá
cây trồng vật nuôi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái
và bảo vệ môi trường [38].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của huyện phải phù hợp và
gắn liền với ñịnh hướng phát triển kinh tế xã hội chung của vùng và cả nước.
2.2.1.3 Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Nói một cách chung nhất hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của
việc làm mang lại [36].
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục
ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của
con người mà ta phải xem xét kết quả ñó ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ
ra là bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi ñánh
giá kết quả hoạt ñộng sản xuất không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết quả mà
còn phải ñánh giá chất lượng công tác hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tạo ra
sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung
ñánh giá của hiệu quả.
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới [42]. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà

khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà
còn là sự mong muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu tiên ở từng ñịa phương, từ ñó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao - ñó là một trong những ñiều tiên quyết ñể phát triển ñược nền nông
nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn ñịnh và bền vững [16].
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác ñịnh ñúng khái niệm, bản
chất hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của Mác và
những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống [39], [42], nghĩa là hiệu quả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

phải ñược xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi
trường.
* Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kết quả thời gian lao
ñộng theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế
Samuel - Nordhuas " Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí ". Nghiên cứu hiệu
quả sản xuất phải xét ñến chi phí cơ hội. "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi hội
không thể tăng số lượng một loại hàng hoá này mà không cắt giảm số lượng
một loại hàng hoá khác". Theo các nhà khoa học ðức (Stenien, Hanau,
Rusteruyer, Simmerman), hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức ñộ tiết
kiệm chi phí trong một ñơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích
của hoạt ñộng sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi
ích của xã hội [39].

Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề:
- Một là, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật "Tiết
kiệm thời gian".
- Hai là, hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý
thuyết hệ thống.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10
phần tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2
ñại lượng ñó.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù
kinh tế sử dụng ñất là: Với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một
khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng ñầu tư chi phí về vật
chất và lao ñộng thấp nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật
chất của xã hội.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra [39]. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối
quan hệ mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [30], hiệu quả về mặt xã hội sử dụng

ñất nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một
ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại sử dụng ñất phải bảo vệ
ñược ñộ màu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường
sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). ða
dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài.
Trong thực tế tác ñộng của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo
chiều hướng khác nhau. Cây trồng ñược phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với ñặc tính, tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác
ñộng của các hoạt ñộng sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ
tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau ñến môi trường.
Hiệu quả môi trường ñược phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu
quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học
môi trường [13]. Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường
ñược ñánh giá thông qua mức ñộ hoá học hoá trong nông nghiệp. ðó là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11
việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất
cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm
môi trường ñất.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại sử
dụng ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn
ñạt ñược mục tiêu ñặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử
dụng ñất ñể ñạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.

2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.2.1 Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên
ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu, thời tiết ) có ảnh hưởng trực
tiếp ñến sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của ñiều kiện tự nhiên là tài
nguyên ñể sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần ñánh giá ñúng ñiều kiện tự
nhiên ñể trên cơ sở ñó xác ñịnh cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và ñịnh
hướng ñầu tư thâm canh ñúng.
ðiều kiện về ñất ñai, khí hậu thời tiết có ý nghĩa quan trọng ñối với sản
xuât nông nghiệp. Nếu ñiều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nông dân có thể
lợi dụng những yếu tố ñầu vào không kinh tế thuận lợi ñể tạo ra nông sản
hàng hoá với giá rẻ.
Sản phẩm nông nghiệp là ngành kinh doanh năng lượng ánh sáng mặt
trời dựa trên các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác.
2.2.2.2 Nhóm các yếu tố kỹ thuật và công nghệ
Kỹ thuật và công nghệ là yếu tố sản xuất quan trọng, nó quyết ñịnh sự
thay ñổi năng suất lao ñộng và chất lượng sản phẩm. Biện pháp kỹ thuật canh tác
là tác ñộng của con người vào ñất ñai, cây trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài
hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất ñể hình thành, phân bố và tích luỹ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12
năng suất kinh tế. Lựa chọn các tác ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách
sử dụng các ñầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm ñạt
ñược các mục tiêu ñề ra là cơ sở ñể phát triển nông nghiệp hàng hoá.
Theo Frank Ellí và Douglass C.North (dẫn theo [32]), ở các nước phát
triển khi có tác ñộng tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới
hiệu quả thì cũng ñặt ra yêu cầu mới ñối với tổ chức sử dụng ñất. Có nghĩa là
ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một ñảm bảo vật chất cho kinh tế
nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển ñổi sử dụng ñất. Cho

ñến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta quy trình kỹ thuật có thể góp
phần ñến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật
và công nghệ ñặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác ñất theo
chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
2.2.2.3 Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào ñiều kiện tự nhiên,
dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và ñánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy
hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân
lực và thể chế pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường sẽ tạo tiền ñề vững
chắc cho phát triển nông nghiệp hàng hoá. ðó là cơ sở ñể phát triển hệ thống
cây trồng, vật nuôi và khai thác ñất một cách ñầy ñủ, hợp lý ñồng thời tạo
ñiều kiện thuận lợi ñể ñầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hoá, chuyên
môn hoá, hiện ñại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và
phát triển sản xuất hàng hoá.
- Hình thức tổ chức sản xuất
Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp ñến việc khai
thác và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. Vì vậy, cần phải thực
hiện ña dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ
thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13
giữa sản xuất - dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá.
Tổ chức có tác ñộng lớn ñến hàng hoá của hộ nông dân là: Tổ chức
dịch vụ ñầu vào và ñầu ra.
- Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách
rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất. Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển ñòi hỏi phải không

ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm.
2.2.2.4 Nhóm các yếu tố xã hội
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như
ngành sản xuất vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung
cầu, chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố ñầu vào, quy mô các nguồn lực
như: ñất, lao ñộng, vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong
sản xuất và tiêu thụ nông sản (Dẫn theo [31]).
Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường nông
dân lựa chọn hàng hoá ñể sản xuất. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [30], 3 yếu tố
chủ yếu ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là: năng suất cây
trồng, hệ số quay vòng ñất và thị trường cung cấp ñầu vào và tiêu thụ ñầu ra.
Trong cơ chế thị trường, các nông hộ hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ có
khả năng sản xuất, ñồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết ñể sản
xuất ra những nông sản hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao
ñáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng thị trường trước hết
phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng các
dịch vụ tư vấn , quy hoạch các vùng trọng ñiểm sản xuất hàng hoá ñể người sản
xuất biết nên sản xuất cái gì, bán ở ñâu, mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa
học công nghệ gì.
Hệ thống chính sách về ñất ñai, ñiều chỉnh cơ cấu ñầu tư, hỗ trợ có
ảnh hưởng lớn ñến sản xuất hàng hoá của nông dân. ðó là công cụ ñể nhà
nước can thiệp vào sản xuất nhằm khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14
loại nông sản hàng hoá.
Từ khi có chính sách ñổi mới về cơ chế quản lý, nhất là từ khi có Nghị
quyết 10 của ðảng (ngày 5/4/1988) ñến nay, việc giao quyền sử dụng ñất ñai
lâu dài cho các hộ nông dân và hàng loạt các chính sách kinh tế ñược ban

hành như: chính sách tự do thương mại hoá trên phạm vi cả nước, chính sách
một giá, chính sách cho nông dân vay vốn với lãi suất ưu ñãi, chính sách thuế
với nông dân và chính sách trong nông nghiệp ñã tác ñộng có lợi lớn ñến
sản xuất nông nghiệp. Từ chỗ phải nhập khẩu lương thực triền miên trong vài
thập kỷ, năm 1989 ñã xuất khẩu ñược 1,4 triệu tấn gạo hàng hoá và ñến nay
ñứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo [38].
Chính sách ñất ñai của nước ta ñã ñược thể hiện trong Hiến pháp, Luật
ðất ñai năm 1993 sửa ñổi, 1998, 2003 và hệ thống các văn bản dưới Luật có
liên quan ñến khai thác và sử dụng ñất ñai ñược quy ñịnh một cách thích hợp
cho những ñối tượng, những vùng khác nhau; các Nghị ñịnh 80/ CP, 87/CP
của Chính phủ về phương pháp tính thuế sử dụng ñất nông nghiệp và khung
giá của các loại ñất ñể tính thuế chuyển quyền sử dụng ñất, thu tiền khi giao
ñất, tính giá trị tài sản khi giao ñất, bồi thường thiệt hại về ñất khi thu hồi.
Thuế sử dụng ñất nông nghiệp là một bộ phận của chính sách ñất ñai ñã thúc
ñẩy việc sử dụng một cách hợp lý hơn.
Trong công cuộc ñổi mới hiện nay ðảng và Nhà nước ta rất chú trọng
tới việc phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Do vậy,
nhiều chính sách thúc ñẩy nền kinh tế quốc dân như: chương trình 327 " phủ
xanh ñất trống ñồi núi trọc", chính sách xoá ñói giảm nghèo, chính sách 773
về "khai thác mặt nước hoang, bãi chiều ven sông biển", chính sách dồn ñiền
ñổi thửa Ngày 25/12/1998, Thủ tướng Chính phủ ñã có quyết ñịnh số
251/Qð-TTg về việc phê duyệt chương trình phát triển xuất khẩu thuỷ sản
ñến năm 2005 với mục tiêu ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá ngành thuỷ sản ñưa kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản tăng nhanh và ñạt 2 tỷ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15
USD vào năm 2005. Ngày 08/12/1999, Thủ tướng Chính phủ ñã ra Nghị
quyết số 224/ 1999/Qð-TTg phê duyệt chương trình phát triển nuôi trồng

thủy sản
Sự ổn ñịnh chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích ñầu tư
phát triển nông nghiệp của Nhà nước cùng với những kinh nghiệm, tập quán
sản xuất nông nghiệp, trình ñộ năng lực của các chủ thể kinh doanh, là những
ñộng lực thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
Trong quá trình nông nghiệp chuyển mạnh sang nền kinh tế hàng hoá
hội nhập quốc tế thì nguồn ñộng lực quan trọng trước hết vẫn là những lợi ích
chính ñáng của nông dân ñược bảo vệ bằng các chính sách ñã ban hành, ñồng
thời tiếp tục hoàn thiện, xây dựng các chính sách mới [8].
2.2.3 ðặc ñiểm, phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.3.1 ðặc ñiểm ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là cần thiết, có thể xem xét
ở các mặt:
- Quá trình sản xuất trên ñất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố ñầu
vào kinh tế. Vì thế, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước tiên
phải ñược xác ñịnh bằng kết quả thu ñược trên ñơn vị diện tích cụ thể thường
là một ha, tính trên một ñồng chi phí, một lao ñộng ñầu tư.
- Trên ñất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do ñó cần phải ñánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống
luân canh.
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng ñất nông nghiệp theo chiều
sâu tác ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước mắt và lâu dài.
Vì thế, cần phải nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc
trừ sâu, nghiên cứu ảnh hưởng của việc tăng ñầu tư thâm canh ñến quá
trình sử dụng ñất.
- Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp ñược khi con người biết

×