Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đặc điểm cơ cấu tổ chức và quản lý của Ngân hàng công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.77 KB, 22 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Mục lục.............................................................................................................1
Lời mở đầu.......................................................................................................2
I. Sự hình thành và phát triển chi nhánh..........................................................3
1. Vài nét về chi nhánh.........................................................................................3
2. Nhiệm vụ của chi nhánh Thành Phố Hà Nội trong từng giai đoạn..................3
II. Đặc điểm cơ cấu tổ chức và quản lý..............................................................6
1. Cơ cấu tổ chức của NHCT Việt Nam..............................................................6
2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban................................................................8
III. Kết quả hoạt dộng kinh doanh..................................................................19
1. Đặc điểm các hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Thành Phố Hà
Nội......................................................................................................................19
2. Tình hình huy động vốn.................................................................................19
3. Tình hình sử dụng vốn....................................................................................20
Kết luận..........................................................................................................22
SV: Đoàn Công Danh Lớp: QTNL 48
Báo cáo thực tập tổng hợp
Lời mở đầu.
Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế hiện nay thì với mọi doanh
nghiệp việc hoàn thành được mục tiêu kinh doanh đặt ra là một thành công lớn của cả
một tập thể. Cũng không ngoài mong muốn nhằm đạt được lợi nhuận tối đa và góp
phần vào việc thúc đẩy nền kinh tế nước nhà Ngân hàng Công thương Việt Nam chi
nhánh Thành Phố Hà Nội cũng cố gắng hoàn thành tốt kế hoạch dược giao của mình.
Chi nhánh Ngân hàng công thương Thành Phố Hà Nội là chi nhánh cấp một của
Ngân hàng Công thương Việt Nam.Qua việc nghiên cứu kết cấu của phần thực tập
tổng hợp gồm có 3 phần:
Phần I: Sự hình thành và phát triển chi nhánh.
Phần II: Đặc điểm cơ cấu tổ chức và quản lý.
Phần III: Kết quả hoạt động kinh doanh.
SV: Đoàn Công Danh Lớp: QTNL 48


2
Báo cáo thực tập tổng hợp
I. Sự hình thành và phát triển chi nhánh.
1. Vài nét về chi nhánh.
Ngân hàng công thương Việt Nam( NHCT VN) là một ngân hàng thương mại
quốc doanh hàng đầu trong hệ thống ngân hàng nhà nước được hình thành từ Vụ tín
dụng công nghiệp và Vụ tín dụng thương nghiệp của ngân hàng nhà nước trung
ương, các phòng tín dụng công nghiệp và các chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh,
thành phố, quận, thị xã.
Ngân hàng công thương bắt đầu hoạt động từ tháng 07/1987 theo nghị định số
53/HDDBT ngày 26/03/1988 về việc tổ chức lại bộ máy ngân hàng nhà nước và
quyết định sôd 402/HĐBT ngày 14/11/1990 của chủ tịch HDDBT, Ngân hàng
Thương mại Quốc doanh Công thương Việt Nam ra đời (Industrial & commercial
Bank of Vietnam_ICBV) gọi tắt là Vietinbank. Từ đó NHCT VN trở thành ngân hàng
nhà nước là một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam hiện nay với
trên 11500 cán bộ công nhân viên…..
Ngân hàng Công thương chi nhánh Thành Phố Hà Nội (NHCT CN TP HN) là
một Ngân hàng thương mại, trực thuộc NHCT Việt Nam, được thành lập vào tháng
12/1998 có trụ sở hiện nay tại 34 Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Chi nhánh NHCT CN TP HN là ngân hàng cấp I,thành lập từ năm 1998 đến nay,
là một Ngân hàng có tiến độ phát triển nhanh và toàn diện, với quy mô đầy đủ các
phòng ban chức năng theo quy định của NHCT Việt Nam. Đây là bước đầu cho chi
nhánh phát triển.
Hiện nay cùng với sự phát triển của hệ thống NHTM, có thể nói là rất nổi bật, luôn đổi
mới và trở thành trung tâm thực sự của nền kinh tế, chi nhánh thành phố Hà Nội đã và đang
tìm ra hướng đi thích hợp cho riêng mình. Hướng đi đó trước hết phải đảm bảo hai yếu tố:
an toàn và lợi nhuận hợp lý đi đôi với việc góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
2. Nhiệm vụ của chi nhánh Thành Phố Hà Nội trong từng giai đoạn.

Năm 2009: chi nhánh Thành Phố Hà Nội đã tự cân đối được vốn kinh doanh

nâng cao chất lượng tín dụng đảm bảo đầu tư an toàn hiệu quả, phát triển đa dạng
dịch vụ ngân hàng và có được chất lượng dịch vụ cao nhằm thỏa mãn khách hàng
mang đến sự an toàn và tin tưởng tuyệt đối từ khách hàng.
Năm 2010: chi nhánh tiếp tục tự cân đối được vốn kinh doanh phấn đấu nguồn
vốn tăng trưởng 10% so với năm 2009, tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, đảm
bảo đầu tư an toàn hiệu quả và phát triển đa dạng dịch vu ngân hàng.
SV: Đoàn Công Danh Lớp: QTNL 48
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1. Công tác huy động vốn.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn, tăng cường công tác tiếp thị như
phát tờ rơi, tuyên truyền phát thanh qua đàì, báo…Tìm kiếm các khách hàng trên dịa
bàn có tiềm năng về vốn, có nguồn tiền gửi lớn, tích cực khai thác các nguồn tiền gửi
của các tổ chức kinh tế - xã hội, thông qua việc mở rộng quan hệ thanh toán và các
tiện ích ngân hàng, trang thủ nguồn vốn trong thanh toán, nguồn vốn có lãi suất thấp
để tạo lợi thế và khả năng cạnh tranh với các hệ thống ngân hàng khác. Từ đó duy trì
được lượng khách hàng hiện tại và dần mở rộng thị trường hơn nũa.
Cũng cố khách hàng truyền thống, thu hút khách hàng mới bằng các chính sách
chăn sóc khách hàng. Tích cực khai thác tăng nguồn tiền gửi dân cư, gắn kết các hoạt
động nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng với quản lý và khai thác vốn của mọi đối tượng
khách hàng.Đổi mới cải tiến chất lượng dịch vụ, thủ tục giao dịch và phong cách
phục vụ.
Thực hiện khuyến khích khen thưởng kịp thời cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nghành có đóng góp vào công tác huy động tiền gửi với lãi suất hợp lý
và hiệu quả.
Áp dụng mức lãi suất linh hoạt trong giới hạn cho phép của NHCT Việt Nam
đối với các khách hàng có số dư tiền gửi lớn.
Bố trí các bàn thu di động tại các điểm có ngồn thu ( Các điểm đền bù, giải
phóng mặt bằng, tiền bán hàng….), thực hiện thu tiền tại nhà trong trường hợp khách
hàng có số tiền gửi lớn.

Mở rộng mạng lưới huy động vốn, nâng cấp các quỹ tiết kiệm để phù hợp với
tình hình phát triển của chi nhánh.
2.2. Công tác đầu tư tín dụng.
Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng. Nâng cao chất lượng thẩm
định cho vay, thực hiện nghiêm túc cơ chế tín dụng của ngân hàng Công thương Vietj
Nam, đặc biệt chú trọng các khâu thủ tục hồ sơ, quy trình cấp tín dụng, quản lý tín
dụng, kiểm tra kiểm soát tiền vay.
Rà soát đánh giá phân loại khách hàng , tập trung vốn đầu tư cho các khách
hàng có tiềm lực tài chính, kinh doanh có hiệu quả đồng thời cương quyết giảm dư
nợ đối với khách hàng kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ tránh dẫn đến tình trang
nợ xấu
Đổi mới cơ cấu tín dụng theo hướng: tăng tỷ trọng cho vay có bảo đảm bằng tài
sản (tài sản bảo đảm phải có tính thanh khoản cao). Đẩy mạnh cho vay bằng ngoại tệ
nhằm khai thác tối đa nguồn vốn ngoại tệ tại chỗ. Mở rộng cho vay đối với khu vực
SV: Đoàn Công Danh Lớp: QTNL 48
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
kinh tế ngoài quốc doanh. Chú trọng đầu tư các đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu để
tạo nguồn ngoại tệ.
Xây dựng lực lượng khách hàng chiến lược, có chính sách, cơ chế thích hợp đối
với khách hàng có tiềm lực tài chính tốt, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tín
nhiệm đối với ngân hàng. Đồng thời cho vay theo nguyên tắc thị trường và thương
mại, cho vay và đầu tư phải đảm bảo chất lượng, hiệu quả, bền vững.
Thường xuyên tổ chức các lớp học tập nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng đối với quá trình đầu tư tín
dụng.
Tập trung chỉ đạo bằng mọi biện pháp thu hồi nợ xấu qua hạn, nợ gia hạn, nợ
ngoại bảng. Giao chi tiêu cụ thể thu hồi nợ xấu cho từng cán bộ tín dụng và có kiểm
điểm đánh giá hàng tháng, hàng quý.
2.3. Về phát triển dịch vụ.

Tiếp tục phát triển các dịch vụ như chuyển tiền, thu đổi ngoại tệ, thanh toán séc
du lịch, chi trả kiều hối…đến tất cả các quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch của chi
nhánh. Mở thêm các đại lý thu đổi ngoại tệ.
Đẩy mạnh công tác tiếp thị khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh nhằm tăng
số lượng tài khoản khách hàng giao dịch thanh toán qua ngân hàng, đây là nền tảng
cho việc phát triển dịch vụ ngân hàng, tăng thu dịch vu phí.
Thành lập tổ thẻ nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại chi nhánh theo định hướng của
NHCT Việt Nam. Trong năm 2010, phấn đấu tăng tối đa số lượng thẻ ATM để hoàn
thành mục tiêu đã đề ra.
2.4. Các công tác khác.
Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, mở rộng các hoạt động dịch vụ thanh
toán. Phát triển tốt hoạt động kinh doanh đối ngoại, tìm kiếm và chú trọng khai thác
các khách hàng xuất khẩu, mở rộng mạng lưới thu đổi ngoại tệ.
Tăng cường thu chi tiền mặt, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho kho quỹ, đảm bảo
thu nhanh đủ chi, không để khách hàng khiếu lại gây ảnh hưởng đến hình ảnh của
ngân hàng.
Phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên động viên
toàn thể cán bộ công nhân viên thực hiện tốt quy chế dân chủ từ cơ sở tăng cường
công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
SV: Đoàn Công Danh Lớp: QTNL 48
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
II. Đặc điểm cơ cấu tổ chức và quản lý.
1. Cơ cấu tổ chức của NHCT Việt Nam.
Sơ đồ 1: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công thương
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính
SV: Đoàn Công Danh Lớp: QTNL 48
Trụ sở chính
Sở giao dịch Chi nhánh
cấp 1

Đơn vị sự
nghiệp
Văn phòng
đại diện
Quĩ tiết
kiệm
Chi nhánh
cấp 2
Phòng
giao dịch
Quĩ tiết
kiệm
Phòng giao
dịch
Quĩ tiết
kiệm
Công ty
trực thuộc
Chi nhánh
phụ thuộc
Hội đồng
quản trị
Tổng giám đốc
Bộ máy
giúp việc
Ban kiểm soát
Phó
Tổng giám đốc
Kế toán trưởng Hệ thống kiểm tra
kiểm soát nôi bộ

Các phòng ban chuyên
môn nghiệp vụ
6
Phòng
giao dịch
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1,
Chi nhánh cấp 2
Bộ máy quản lý của chi nhánh NHCT chi nhánh Thành Phố Hà Nội được thiết lập
theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo cơ cấu này cơ quan chức năng không có
quyền ra lệnh trực tiếp cho các phòng ban chức năng khác.
Các bộ phận chức năng chỉ tham mưu tư vấn giúp ban giám đốc khi ra quyết định
hoặc góp ý kiến để tìm ra những giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp.
Thực hiện quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng sẽ đẩy việc chuyên môn hóa
và các bộ phận chức năng phải tham mưu cho toan bộ hệ thống trực tuyến chứ không
riêng với cấp quản trị mà mình trực thuộc. Do đó các bộ phận của chi nhánh phải
quan tâm đến những hoạt động của các bộ phân khác làm cho việc đào tạo sủ dụng
con người có hiệu quả hơn.
SV: Đoàn Công Danh Lớp: QTNL 48
Giám đốc
Phó giám đốc
Các phần
chuyên môn
nghiệp vụ
Phòng
giao dịch
Tổ kiểm tra
nội bộ
7
Trưởng phòng

Kế toán
Quĩ tiết kiệm
Báo cáo thực tập tổng hợp
2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
2.1. Phòng khách hàng 1 ( Doanh nghiệp lớn)
- Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn,
để khai thác vốn bằng VND & ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín
dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng
dẫn của ngân hàng Công thương VIệt Nam( NHCT VN).
Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho
các doanh nghiệp lớn.
- Nhiệm vụ :
+ Khai thác nguồn vốn bằng VND & ngoại tệ từ khách hàng là các doanh
nghiệp lớn.
+ Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về
các sản phẩm dịch vụ của NHCT Việt Nam: Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán
ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hang điện tử….
+ Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu
cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định của NHCT VN.
+ Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch:
Nhận và xử lý đề nghị vay vốn,bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác.
Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh các hình thức cấp
tín dụng khác.
Giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng.
Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc. Tìm biện pháp thu hồi khoản cho
vay này.
+ Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp, quản lý tài sản đảm bảo theo đúng
quy định của NHCT VN.

+ Thực hiện nhiệm vụ thành viên hội đồng tín dụng, Hội đồng miễn giảm lãi.
+ Cung cấp hồ sơ tài liệu , thông tin của khách hàng cho phòng quản lý rủi ro để
thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định.
+ Cập nhật, phân tích thường xuyên hoat động kinh tế, khả năng tài chính của
khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
+ Thực hiên phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành, chuyển
kết quả phân loại nợ cho phòng Quản lý rủi ro để tính toán trích lập dự phòng rủi ro.
+ Lưu trữ hồ sơ số liệu, lam báo cáo, tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp
vụ cho cán bộ của phòng.
SV: Đoàn Công Danh Lớp: QTNL 48
8

×