Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

HUY ĐỘNG SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI DỰ ÁN “BẢO TỒN, TÔN TẠO VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ KHU DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRẦN TẠI NAM ĐỊNH”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.77 KB, 42 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
CHƯƠNG I, CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................1
I, BẢO TỒN – TÔN TẠO DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA.............................1
1, Di sản văn hóa.......................................................................................1
2, Giá trị di tích lịch sử - văn hóa về mặt kinh tế......................................2
3, Quản lý Nhà nước đối với di tích LS – VH..........................................3
4, Bảo tồn – tôn tạo di tích LS – VH.........................................................4
5, Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong QHSDĐ tại các dự án
bảo tồn – tôn tạo di tích LS – VH.............................................................7
II, KHÁI QUÁT VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT......................................9
1, Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất ...................................................9
2, Nguyên tắc của QHSDĐ.....................................................................12
3, Nội dung công tác QHSDĐ.................................................................12
III, QHSDĐ CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN ..................................14
1, Khái niệm............................................................................................14
2, Bảng kiểm quá trình tham gia của người dân trong QHSDĐ.............15
3, Một số quy định cụ thể về sự tham gia của người dân trong công tác
QHSDĐ...................................................................................................15
IV, KINH NGHIỆM VỀ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG
QHSDĐ .............................................................................................................17
1, Kinh nghiệm của một số nước phát triển............................................17
2,, Kinh nghiệm của một số nước đang phát triển ở Châu Á..................18
CHƯƠNG II, THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG SỰ THAM GIA CỦA
NGƯỜI DÂN TRONG QHSDĐ TẠI DỰ ÁN BẢO TỒN – TÔN TẠO
KHU DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRẦN, TỈNH NAM ĐỊNH. .23
I, KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN “BẢO TỒN – TÔN TẠO VÀ PHÁT HUY GIÁ
TRỊ KHU DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRẦN TẠI NAM ĐỊNH”........23
1, Khu di tích LS – VH thời Trần tạo Nam Định....................................23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2, Dự án “Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị khu di tích lịch sử - văn


hoá thời Trần tại tỉnh Nam Định”...........................................................24
II, THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QHSDĐ TẠI DỰ ÁN “BẢO TỒN, TÔN
TẠO VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ KHU DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA
TRẦN TẠI NAM ĐỊNH”.................................................................................30
1, Phương án tổng thể về QHSDĐ tại dự án...........................................30
2, Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho hộ dân có đất thuộc
vùng QHSDĐ của dự án..........................................................................31
3, Thực trạng huy động sự tham gia của người dân trong thực hiện
QHSDĐ và GPMB tại dự án...................................................................35
4, Thực trạng tiến độ thi công dự án Văn hoá Trần (tính đến 12/11/2010)
.................................................................................................................37
5, Một số kiến nghị..................................................................................39
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
HUY ĐỘNG SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI DỰ ÁN “BẢO TỒN, TÔN TẠO VÀ
PHÁT HUY GIÁ TRỊ KHU DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRẦN
TẠI NAM ĐỊNH”
CHƯƠNG I, CƠ SỞ LÝ LUẬN
I, BẢO TỒN – TÔN TẠO DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA
1, Di sản văn hóa
"Di sản văn hóa là thể hiện của những lối sống được phát triển bởi một
cộng đồng và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác" - định nghĩa
của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO).
1.1, Di sản văn hóa vật thể
Theo Luật Di sản văn hóa Việt Nam năm 2001 di sản văn hóa vật thể là
sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
Bao gồm:
+ Di tích lịch sử văn hóa
+ Danh lam thắng cảnh
+ Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia

Di tích lịch sử - văn hoá (LS- VH) là công trình xây dựng, địa điểm và
các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị
lịch sử, văn hoá, khoa học.
1.2, Di sản văn hóa phi vật thể
Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học, được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng
truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền
khác.
Bao gồm:
+ Tiếng nói, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian
+ Chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học
+ Lối sống, nếp sống
+ Lễ hội
+ Bí quyết về nghề thủ công truyền thông
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tri thức dân gian, bao gồm tri thức về y, dược học cổ truyền, về văn
hóa ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc và những tri thức dân gian
khác.
2, Giá trị di tích lịch sử - văn hóa về mặt kinh tế
2.1, Tạo công ăn việc làm
Một đóng góp quan trọng của những công trình di tích lịch sử văn hóa
trong phát triển kinh tế là một nhân tố chiến lược quan trọng - việc làm. Khu
vực kinh doanh buôn bán tiểu thương, việc làm được tạo ra do việc bảo tồn,
trùng tu các di tích lịch sử, văn hóa và các hoạt động liên quan.
Đặc biệt là ngành công nghiệp xây dựng có khả năng tạo ra số lượng
công ăn việc làm rất lớn. Những phân tích ở Trung Đông, Đông Á đã chứng
minh thực tế về khả năng tạo việc làm của việc tu bổ, tôn tạo các công trình di
tích là lớn hơn các công trình xây dựng mới. Trong khi tỉ lệ chi phí cho các
công trình xây dựng mới là 50% vật liệu và 50% nhân công, thì tỉ lệ chi phí

nhân công cho tôn tạo các công trình di tích LS-VH lên đến 60 -70%.
Nhân lực phổ thông thường có xu hướng địa phương - việc làm tạo ra
cho công nhân xây dựng, thợ thủ công và thương nhân trong nước. Mặt khác,
khii những nhân công nhận được lương, họ có thể tiêu dùng vào những sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ của địa phương, đơn giản như việc cắt tóc, mua tạp
phẩm và công cụ lao động mới.
Do đó, tiền được lưu chuyển trong nền kinh tế địa phương hay quốc gia
thay vì chu chuyển sang các nền kinh tế khác mà chủ yếu là nước ngoài.
Việc làm trong ngành xây dựng với các công trình mới thường là ngắn
hạn, chỉ tồn tại đến khi công trình hoàn thành. Trong khi đó các công trình tôn
tạo, trùng tu di sản có chu trình khoảng 20 - 30 năm. Điều này có nghĩa, tại
một thành phố có nhiều di tích LS - VH như Huế, Hà Nội,... hoạt động tôn tạo
và trùng tu có thể đóng góp 2 -3% tổng các công trình xây dựng mỗi năm và
tạo ra việc làm liên tục trong ngành xây dựng.
2.2, Phát triển ngành du lịch
Du lịch di sản là loại hình du lịch có tốc độ phát triển cao. Khách du lịch
di sản (trong đó có di tích LS - VH) có xu hướng lưu lại lâu hơn, tiêu dùng
nhiều hơn vì nhu cầu khám phá.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhiều thành phố của Việt Nam có sức hấp dẫn với khách du lịch quốc tế
bởi chỉ ở đây họ mới tìm thấy những nét độc đáo của phố cổ Hà Nội, Cố đô
Huế và những di tích LS - VH khác.
2.3, Phát triển loại hình buôn bán nhỏ
Từ sau Đổi mới, các loại hình buôn bán nhỏ có điều kiện thuận lợi và
mọc lên như nấm.
Trong khu vực di tích LS - VH, các cửa hiệu nhỏ của tiểu thương mọc
lên dày đặc, phát triển mạnh mẽ. Nguồn thu nhập đem lại từ việc kinh doanh
đặc biệt trong mùa lễ hội là rất lớn.
Nhận xét: 3 yếu tố của di tích LS - VH đóng góp chủ yế vào nền kinh tế

bao gồm kinh doanh buôn bán nhỏ, việc làm và du lịch cần được quan tâm.
Singapore, Hồng Kông, Thượng Hải đều là những thành phố lớn, phát triển
nhưng hiện tại không còn giữ được nhiều các công trình di sản đặc biệt là di
tích LS - VH. Để tránh phạm phải những sai lầm tương tự, bảo tồn di tích la
vấn đề xứng đáng nhận được sự ưu tiên của các nhà hoạch định về văn hóa,
xã hội, môi trường và giáo dục.
3, Quản lý Nhà nước đối với di tích LS – VH
Luật Di sản văn hóa (Điều 54, 55, 56) bao gồm những nội dung chính về
việc quản lý nhà nước về di sản văn hóa. Những trách nhiệm cụ thể của các
ban ngành phụ thuộc vào mức độ quan trọng được phân công đối với mỗi
khía cạnh của di sản vật thể và phi vật thể.
1. Trình bày rõ ràng và hướng dẫn thực hiện đầy đủ những chiến lược, kế
hoạch và những chính sách về việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích LS - VH
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về di tích LS -
VH.
3. Tổ chức và đưa ra chỉ dẫn cho các hoạt động bảo tồn và phát huy
những giá trị di tích LS - VH, phổ biến các điều luật và quy định về di tích LS
- VH.
4. Tổ chức và quản lý việc nghiên cứu khoa học và những hoạt động đào
tạo về di tích LS - VH.
5. Huy động và tận dụng các nguồn lực để bảo tồn và phát huy các di
tích LS - VH.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
6. Khen thưởng những người có đóng góp với sự nghiệp bảo tồn, tôn tạo
di tích LS - VH.
7. Hợp tác với tổ chức quốc tế để bảo tồn và phát huy những giá trị di
tích LS - VH.
8. Giám sát các hoạt động liên quan đến di tích và truy tố những hành vi
vi phạm pháp luật về di tích LS - VH.

Loại di
tích
Cấp xếp hạng Cấp quản lý Cấp phê duyệt các dự án đầu
tư bảo tồn, tôn tạo di tích
Nhóm A Nhóm B
Di tích
quốc gia
và đặc
biệt
Thủ tướng
Chính phủ
BQL di tích
tỉnh/ thành phố
- Đối với
những di tích
quan trọng có
BQL riêng và
trực thuộc
UBND tỉnh/
thành phố
(Huế, Hội An)
Thủ tướng
Chính phủ
Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
hoặc Chủ tịch
UBND tỉnh/
thành phố phê
duyệt sau khi có

văn bản thẩm
định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và
Du lịch.
Di tích
quốc gia
Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Di tích
cấp tỉnh
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân
tỉnh/ thành phố
Phòng Văn hóa
Thể thao và Du
lịch
Chủ tịch UBND tỉnh/ thành
phố
4, Bảo tồn – tôn tạo di tích LS – VH
4.1, Những thách thức đối với bảo tồn – tôn tạo di tích LS – VH
Di tích LS - VH đặc biệt là di tích tại các khu vực đô thị đang chịu sức
ép rất lớn từ quá trình đô thị hóa, trong khi đó, không phải di tích LS - VH
nào cũng được công nhận giá trị xác đáng. Cụ thể những thách thức hiện nay
có thể đưa ra đó là:
Tỉ lệ đô thị hóa ngày càng cao: ước tính 30%/năm. Bên cạnh đó, sự tăng
dân số cũng đang đặt nhiều áp lực hơn nữa lên những tỉnh/ thành phố tập
trung nhiều di tích LS -VH như Hà Nội, Huế, Tp. Hồ Chí Minh,... nơi những
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

công trình xây dựng mới đang mọc lên như nấm, những ngôi nhà cũ kỹ, dần
bị phá bỏ. Sự nhận thức hạn chế và ý thức kém của con người về bảo tồn di
tích cũng góp phần phá hủy dần những nét đặc trưng, cổ kính của các di sản
văn hóa vật thể này.
Bảo tồn di tích không có nghĩa là phải giữ nguyên các công trình kiến
trúc và ngừng các hoạt động của dân cư xung quanh để đưa chúng trở về hiện
trạng ban đầu khi mới được xây dựng. Ngược lại, đó có thể là động thái đa
mục tiêu như nỗ lực tôn tạo, tái sử dụng và phát triển đồng thời bảo tồn những
giá trị văn hóa của di tích, đảm bảo khu vực di tích luôn hòa hợp với nhu cầu
của dân cư và hoạt động kinh tế. Cũng chính vì vậy, việc giáo dục thế hệ trẻ
và cộng đồng về việc bảo tồn là một trong những ưu tiên hàng đầu của các
nhà hoạch định.
Bảo tồn di tích được coi là hiệu quả khi đề cập đến thực tế phát triển
kinh tế của khu vực và có khả năng cải thiện tình hình xã hội và kinh tế khu
vực, nâng cao niềm tự hào và sự hài lòng của người dân.
4.2, Phương pháp tiếp cận đối với bảo tồn – tôn tạo di tích LS – VH
Bảo tồn – Thụ động Chủ động
Giữ gìn - Duy trì - Bảo tồn - Trùng tu - Tôn tạo - Cải tạo mới - Tái phát
triển
Đối với di tích LS - VH, quản lý di tích bao gồm ít nhất 7 bước tiếp cận
khác nhau, từ chủ động đến thụ động như bảng tóm tắt dưới đây:
Những cách tiếp cận thụ động hay gọi là phương pháp bảo tồn đối với
quản lý di tích bao gồm giữ gìn, duy trì, bảo tồn và trùng tu. Những phương
pháp này nhằm chỉ để tạo nên những thay đổi rất nhỏ đối với các tài sản hoặc
khu vực lịch sử:
- Giữ gìn: hành động nhằm giữ lại tài sản hoặc khu vực lịch sử không bị
xâm hại hoặc hư hỏng, phá dỡ.
- Duy trì: giữ lại một tài sản hoặc khu vực lịch sử.
- Bảo tồn: những nỗ lực nhằm tìm hiểu và nắm rõ được giá trị lịch sử và
ý nghĩa của di tích, đảm bảo giữ gìn các vật liệu gốc, cải tạo và nâng cấp cần

thiết.
- Trùng tu: nỗ lực để khôi phục một công trình lịch sử hoặc các khu vực
phụ cận về trạng thái nguyên gốc.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cách tiếp cận với các công trình di sản chủ động hơn bao gồm tôn tạo,
cải tạo mới và tái phát triển. Những cách tiếp cận này nhằm nâng cấp và thay
thế tình trạng của di tích:
- Tôn tạo: đưa những công trình lịch sử và khu vực phụ cận trở lại với
đời sống và các hoạt động bằng cách nâng cấp tình trạng.
- Cải tạo mới: xây dựng lại một khu vực lớn của thành phố được tiến
hành bởi cơ quan Nhà nước.
- Tái phát triển: khôi phục lại những khu vực đã bị đổ nát, suy thoái.
Việc lựa chọn phương pháp tiếp cận quản lý di tích LS - VH phù hợp -
hoặc kết hợp những phương pháp tiếp cận trên đây phụ thuộc vào nhu cầu địa
phương và quan trọng hơn hết là sự ủng hộ và hỗ trợ của các bên liên quan
chính, bao gồm cơ quan chính quyền, người dân địa phương và những cơ
quan Chính phủ cấp Nhà nước có liên quan khác.
4.3, Một số nguyên tắc trong bảo tồn - tôn tạo di tích LS - VH
Việc lựa chọn cách tiếp cận đối với một di tích cụ thể phụ thuộc vào lợi
ích của những người có liên quan.
Đối với những di tích LS - VH thuôc sở hữu công cộng hoặc được tài
trợ, có một số vấn đề chung có thể tránh được và một vài chiến lược có thể
được áp dụng như sau:
a, Kiếm soát về chi phí: KHÔNG NÊN
- Không chi trả quá nhiều cho mục đích kiếm lợi nhuận.
- Không tiêu quá nhiều cho việc xây dựng lại và không nâng cấp quá
mức.
- Không giao việc quản lý tài chính cho kiến trúc sư, đồng thời cũng
không giao quyền thẩm định thiết kế cho những người nắm giữ tài chính.

b, Chiến lược về di sản: NÊN
- Nên tiến hành những hoạt động khảo sát đánh giá chi tiết về di tích.
- Nên có những cuộc trao đổi trước với những nhà soạn thảo luật và
những quan chức Nhà nước.
- Chỉ nên thuê những kiến trúc sư có kinh nghiệm về tu sửa và nâng cấp..
- Nên tạo ra những thay đổi hai chiều nhiều nhất có thể.
- Nên chuẩn bị cho việc tái sử dụng một cách phù hợp và có kế hoạch
cho việc sử dụng chúng.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Nên kêu gọi nhiều nguồn tài trợ.
Đối với các di tích thuộc sở hữu tư nhân, nguồn tài trợ và cách tiếp cận
sẽ phức tạp hơn rất nhiều, đòi hỏi sự linh hoạt và sáng tạo trong việc quản lý
di tích gắn liền với lợi ích của những bên liên quan.
Bảng 5.3.1 Đàm phán với chủ sở hữu di tích LS - VH
Với nỗ lực bảo vệ di sản thuộc sở hữu tư nhân ở phía ngoài những khu di tích lịch
sử, thành phố Vancourver của Canada đã sử dụng "Hợp đồng tái tạo di sản".
Những bản hợp đồng này đem lại lợi ích cho cả thành phố và chủ sở hữu di sản,
một bản hợp đồng mang tính chất ràng buộc giữa hai bên được ký kết thay thế cho
những điều luật về di sản của thành phố.
Những bản hợp đồng này có thể thay đổi các yêu cầu trong khu vực, đa dạng hóa
mật độ các công trình. Không giống như những hợp đồng thông thường khác, các
Hợp đồng tái tạo di sản này là những hợp đồng riêng biệt chỉ áp dụng cho một tài
sản cụ thể.
Ví dụ về một Hợp đồng tôn tạo di tích LS - VH
Để bảo tồn một khách sạn mang tính lịch sử và để xây dựng một công trình khác
bên cạnh nó đòi hỏi phải có một sự đầu tư lớn cho công việc khôi phục. Thành phố
Vancourver đã đàm phán trong một hợp đồng tôn tạo di tích với chủ sở hữu của nó
theo những điều mà họ quan tâm, bao gồm:
1. Bản hợp đồng này mô tả chi tiết những gì sẽ được tôn tạo và nghiêm cấm việc

cải tạo nằm ngoài những điều khoản cho phép.
2. Hợp đồng thay đổi các yêu cầu về vị trí, yêu cầu chuyển dịch tòa nhà mới nhằm
xây dựng nó ở cách xa đường.
3. Hợp đồng cho phép sử dụng không tuân theo các chuẩn mực chung bao gồm
việc cho thuê.
4. Hợp đồng làm tăng tính đa dạng có thể chấp nhận được của di tích.
Đổi lại, chủ sở hữu đã đồng ý khôi phục, duy trì và bảo vệ phía bên ngoài của công
trình; đồng thời chấp nhận khội phục sảnh bên trong, cầu thang tráng lệ và phòng
khách của ngôi nhà hơn là thay thế chúng bằng vật liệu mới.
5, Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong QHSDĐ tại các dự án
bảo tồn – tôn tạo di tích LS – VH
5.1, Mục tiêu
Người dân địa phương có vai trò chủ động trong việc lập kế hoạch và
xây dựng nỗ lực bảo tồn di tích LS - VH. Ở Việt Nam, có một ý thức tự hào
văn hóa mạnh mẽ. Thông qua sự tham gia chủ động vào quá trình quy hoạch,
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kế hoạch sử dụng đất, người dân sẽ cảm thấy một sự gắn kết và giá trị lớn hơn
đối với cộng đồng của họ.
Bảo tồn - tôn tạo di tích LS- VH có thể coi như là một chương trình phát
triển con người. Những lợi ích đầu tiên của bảo tồn sẽ hướng tới xã hội, dưới
hình thức củng cố cộng đồng, có sự gắn kết và làm tăng ý thức tự hào nảy
sinh từ nhận thức di sản.
Ngoài ra, bảo tồn - tôn tạo di tích còn đem lại lợi ích tiềm năng là nâng
cao điều kiện sống và tăng trưởng kinh tế (du lịch, công ăn việc làm, hoạt
động kinh doanh mới và giá trị bất động sản).
5.2, Phương pháp:
Cộng đồng, ở đây cụ thể là người dân đang sinh sống hoặc có bất động
sản tại khu vực QHSDĐ phải là công cụ giúp tạo lập các mục tiêu cho công
tác bảo tồn di tích. Vai trò của họ KHÔNG phải là thêm sự ủng hộ vào đề

xuất có sẵn, mà trở thành những người hành động thực sự để tạo nên ý tưởng
và tầm nhìn.
Nếu người dân ý thức được lợi ích kinh tế của việc bảo tồn - tôn tạo di
tích, họ cũng sẵn sàng muốn đóng vai trò trong nỗ lực bảo tồn.
Bảng 5.2.1 KATHMANDU, NEPAL
Ở Nepal, Hội đồng chính quyền thành phố Kathmandu đã và đang xúc
tiến những cải cách lớn để giáo dục người dân và thúc đẩy sự tham gia của
họ vào quá trình bảo tồn - tôn tạo di tích. Kathmandu đã thành công trong
việc khuyến khích sự tham gia rộng khắp của cộng đồng và người dân, đi
đôi với những cố gắng triệt để trong việc giáo dục cộng đồng. Chính quyền
thành phố Kathmandu tuyên bố hai mục tiêu lớn là nâng cao sự tự hào của
người dân và niềm tin rằng sự gắn kết cộng đồng sẽ đem lại thành công
trong bảo tồn - tôn tạo di tích. Trong suốt quá trình tôn tạo một công trình
đền cổ trung tâm, rất nhiều người được tác động đã quyên góp một lượng
vàng đáng kể cho xây dựng.
Bên cạnh mức độ tương tác riêng với dân chúng, chính quyền
Kathmandu cũng hướng tới cả cộng đồng doanh nghiệp địa phương, cụ thể
bằng cách tiến hành tư nhân hóa một số dịch vụ vốn trước đó là của Chính
phủ đồng thời cho người dân có quyền lựa chọn giữa các dịch vụ cũ và dịch
vụ mới của tư nhân nhằm tăng sức cạnh tranh.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II, KHÁI QUÁT VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1, Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
1.1, Quy hoạch là gì?
Quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH: bao gồm các luận chứng phát
triển KT – XH thông qua tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội hợp lý trên một
lãnh thổ nhất định trong một thời gian xác định.
Bao gồm 4 loại quy hoạch chính:
Quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch xây dựng
Quy hoạch sử dụng đất đai
Quy hoạch ngành, lĩnh vực
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vai trò của quy hoạch trong xây dựng phát triển đô thị
ĐÔ THỊ
Lập dự án đầu tư xâydựng
Thực hiện dự án đầu tư XD
Loại A – B – C
Lập – Thẩm định – Phê duyệt
GPMB – Đấu thầu – Thi công
THAY ĐỔI
- Đất đai
- Cảnh quan tự nhiên
- Cơ sở hạ tầng đô thị
- Môi trường
THAY ĐỔI:
- Kinh tế
- Xã hội
- Văn hóa
- Dịch vụ
10
Các quy hoạch: KT – XH +
xây dựng + sử dụng đất đai +
ngành
Cấp Quốc gia – xã / phường
Lập – Thẩm định – Phê duyệt
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2, Quy hoạch sử dụng đất là gì?

Hiện nay có rất nhiều tài liêu nghiên cứu định nghĩa về quy hoạch sử
dụng đất đai (QHSDĐĐ) khác nhau, từ đó đưa đến những việc phát triển quan
điểm và phương pháp được sử dụng trong QHSDĐĐ cũng khác nhau.
Theo Dent (1988; 1993) QHSDĐĐ như là phương tiện giúp cho lảnh đạo
quyết định sử dụng đất đai như thế nào thông qua việc đánh giá có hệ thống
cho việc chọn mẫu hình trong sử dụng đất đai, mà trong sự chọn lựa này sẽ
đáp ứng với những mục tiêu riêng biệt, và từ đó hình thành nên chính sách và
chương trình cho sử dụng đất đai.
Theo Fresco và ctv., (1992), QHSDĐĐ như là dạng hình của quy hoạch
vùng, trực tiếp cho thấy việc sử dụng tốt nhất về đất đai trên quan điểm chấp
nhận những mục tiêu, và những cơ hội về môi trường, xã hội và những vấn đề
hạn chế khác.
Trong phương pháp tổng hợp và người sử dụng đất đai là trung tâm
(UNCED, 1992; trong FAO, 1993) đã đổi lại định nghĩa về QHSDĐ như sau:
"QHSDĐ là một tiến trình xây dựng những quyết định để đưa đến nhứng
hành động trong việc phân chia đất đai cho sử dụng để cung cấp những cái có
lợi bền vững nhất (FAO, 1995). Với cái nhìn về quan điểm khả năng bền
vững thì chức năng của QHSDĐ là hướng dẫn sự quyết định trong sử dụng
đất đai để làm sao trong nguồn tài nguyên đó được khai thác có lợi cho con
người, nhưng đồng thời cũng được bảo vệ cho tương lai.Cung cấp những
thông tin tốt liên quan đến nhu cầu và sự chấp nhận của người dân, tiềm năng
thực tại của nguồn tài nguyên và những tác động đến môi trường có thể có
của những sự lựa chọn là một yêu cầu đầu tiên cho tiến trình quy hoạch sử
dụng đất đai thành công.”
Theo Luật đất đai (2003) của Việt Nam: “QHSDĐ là việc khoanh định
hoặc điều chỉnh việc khoanh định đối với các loại đất cho phù hợp với từng
giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương và trong phạm vi cả
nước là sự tính toán, phân bổ sử dụng đất cụ thể về số lượng, chất lượng, vị
trí, không gian.”
Ý nghĩa của quy hoạch sử dụng đất

- QHSDĐ là một trong những công cụ để quản lý đất đai được thống
nhất.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- QHSDĐ đảm bảo cho đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm.
- Thông qua QHSDĐ nhà nước sử dụng quyền định đoạt với đất đai.
2, Nguyên tắc của QHSDĐ
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh;
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch của cấp dưới
phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử
dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định, xét duyệt;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử
dụng đất của cấp dưới;
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường;
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;
- Dân chủ và công khai;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét
duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó.
3, Nội dung công tác QHSDĐ
Bước 1. Điều tra nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tự nhiên, kinh tế, xã
hội trên địa bàn thực hiện quy hoạch.
Bước 2. Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất trong kỳ quy
hoạch trước theo các mục đích sử dụng gồm đất trồng lúa nước, đất trồng cấy
hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thuỷ sản; đất làm muối; đất nông nghiệp
khác; đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; đất xây dựng trụ sỏ cơ quan va công
trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sản xuất,

kinh doanh phi nông nghiệp;đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất sông,
ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất tôn giáo tín ngưỡng; đất
nghĩa trang, nghĩa địa; đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi
đá không có rừng cây.
Bước 3. Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử
dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội,
khoa học - công nghệ theo quy định sau :
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a) Đối với đất đang sử dụng thì đánh giá sự phù hợp và không phù hợp
của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với chiến lược, quy
hoạch tổng thể, kế hoach phát triển kinh tế - xã hội, khả năng áp dụng tiến bộ
khoa học - công nghệ trong sử dụng đất;
b) Đối với đất chưa sử dụng thì đánh giá khả năng đưa vào sử dụng cho
các mục đích.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất
đã được quyết định, xét duyệt của kỳ quy hoạch trước.
Bước 5. Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy
hoạch và định hướng cho kỳ tiếp theo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của các ngành và các địa phương.
Bước 6. Xây dựng các phương án phân bổ diện tích các loại đất cho nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch được
thực hiện như sau:
a)Khoanh định trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các khu vực sử dụng
đất nông nghiệp theo mục đích sử dụng đất, loại đất mà khi chuyển mục đích
sử dụng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các khu vực sử
dụng đất phi nông nghiệp theo chức năng làm khu dân cư đô thị, khu dân cư
nông thôn, khu hành chính, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế,
khu dịch vụ, khu di tích lịch sử, văn hoá, danh lam, thắng cảnh, khu vực đất
quốc phòng, an ninh và các công trình, dự án khác co quy mô sử dụng đất lớn;

các khu vực đất chưa sử dụng.
Việc khoanh định được thực hiện đối với khu vực đất có diện tích thể
hiện được lên bản đồ quy hoach sử dụng đất;
b)Xác định diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng; diện tích đất
phải chuyển mục dích sử dụng sang mục đích khác, trong đó có diện tích đất
dự kiến phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án.
Bước 7. Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của từng phương
án phân bổ quỹ đất theo nội dung sau:
a)Phân tích hiệu quả kinh tế bao gồm việc dự kiến các nguồn thu từ việc
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các loại thuế có liên
quan đến đất đai và chi phí cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định
cư.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
b)Phân tích ảnh hưởng xã hội bao gồm dự kiến việc số hộ dân phải di
dời, số lao động bị mất việc làm do bị thu hồi đất.
c)Đánh giá tác động môi trường của việc sử dụng đất theo mục đích sử
dụng mới của phương án phân bổ quỹ đất.
Bước 8. Lựa chọn phương án phân bổ quỹ đất hợp lý căn cứ vào kết quả
phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường thực hiện ở khoản 7 Điều này.
Bước 9. Thể hiện phương án quy hoạch sử dụng đất được lựa chọn trên
bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Bước 10. Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ
môi trường cần áp dụng vào từng loại đất, phù hợp với địa bàn quy hoạch.
Bước 11. Xác định giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất
phù hợp với đăc điểm của địa bàn quy hoạch.
III, QHSDĐ CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN
1, Khái niệm
QHSDĐ có sự tham gia của người dân là việc huy động sự tham gia của
cộng đồng và các bên liên quan vào các quyết định khoa học và thẩm mỹ; đất

đai, nguồn lực, cơ sở vật chất và dịch vụ nhằm đảm bảo hiệu quả về tự nhiên,
kinh tế - xã hội cũng như sức khỏe của dân cư đô thị và nông thôn.
Mức độ tham gia của người dân vào công tác QHSDĐ có thể chia ra
thành nhiều cấp độ như trao quyền cho nhân dân hoặc giúp họ độc lập (nhận
trách nhiệm và kiểm soát việc, đóng góp cho quá trình QHSDĐ) và được quy
định cụ thể trong luật pháp.
Có sự khác biệt giữa kiểu tham gia mang tính hình thức với việc có
quyền thực sự để tác động đến quá trình. Các hình thức tham gia mà không có
sự phân bố lại quyền lực chỉ gây ra sự thất vọng cho những người dân không
được trao quyền.
Do đó, các cán bộ quy hoạch cần xác định một số yếu tố trong quá trình
thúc đẩy sự tham gia của người dân trong công tác QHSDĐ:
- Huy động ai tham gia vào quá trình QHSDĐ
- Tham gia như thế nào?
- Vai trò của người dân như thế nào?
14

×